1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 – 1954) của NHÂN dân TA, EM hãy VIẾT một bức THƯ gửi lời cảm ơn tới NHÂN dân THẾ GIỚI đã ỦNG hộ CUỘC KHÁNG CHIẾN của NHÂN dân VIỆT NAM

33 30 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Qua Quá Trình Phát Triển Cuộc Kháng Chiến Chống Pháp (1945 – 1954) Của Nhân Dân Ta, Em Hãy Viết Một Bức Thư Gửi Lời Cảm Ơn Tới Nhân Dân Thế Giới Đã Ủng Hộ Cuộc Kháng Chiến Của Nhân Dân Việt Nam
Tác giả Phạm Thị Thu Hằng
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thúy Hà
Trường học Trường Đại Học Mỏ Địa Chất
Chuyên ngành Lý Luận Chính Trị
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 5,01 MB

Cấu trúc

  • 2: PHẠM VI VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU (0)
  • 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (6)
  • CHƯƠNG 1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM (7)
  • CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (14)
    • 2.1. Thời kỳ 1946 - 1950 (14)
    • 2.2. Thời kỳ 1951 - 1954 (20)
  • CHƯƠNG 3. GỬI THƯ CẢM ƠN TỚI NHÂN DÂN THẾ GIỚI (27)
  • KẾT LUẬN (31)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (33)

Nội dung

Tiểu luận Lịch sử Đảng TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Hà Nội 2022 HỌ VÀ TÊN PHẠM THỊ THU HẰNG MÃ SỐ SINH VIÊN 2024012291 LỚP DCKTKT65C CÁN BỘ GIẢNG DẠY THS NGUYỄN THỊ THUÝ HÀ TIỂU LUẬN MÔN HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 7020302 TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Hà Nội, 2022 TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG MÃ MÔN HỌC 7020302 ĐỀ TÀI QUA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 – 1954) CỦA NHÂN DÂN TA, EM HÃY VIẾT MỘT BỨC THƯ GỬI LỜI CẢM ƠN TỚI.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để nghiên cứu đề tài này, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-

Lê Nin áp dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phân tích và tổng hợp để trình bày và giải thích các sự kiện lịch sử cũng như đường lối kháng chiến trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1945 đến 1954, với luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn vững chắc.

HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CỦA VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

Sau cách mạng tháng Tám 1945, Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã tập trung vào việc giải quyết các vấn đề đối ngoại, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn nội bộ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dù chủ nghĩa phát xít đã bị tiêu diệt và lực lượng đế quốc suy yếu, nhưng các thế lực đế quốc vẫn tiếp tục đàn áp phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc, nhằm giành lại các thuộc địa đã mất, trong đó Việt Nam trở thành mục tiêu của sự đàn áp và xung đột.

Theo quy định của hội nghị Ianta và Pôtxđam, vấn đề giải giáp quân đội Nhật Bản tại Đông Dương, cụ thể là Việt Nam, được phân chia như sau: khu vực phía Bắc vĩ tuyến 16 được giao cho 200.000 quân Tưởng Giới Thạch, với sự hỗ trợ từ Mỹ, trong khi khu vực phía Nam vĩ tuyến 16 thuộc về quân Anh, được hỗ trợ bởi thực dân Pháp.

Trong bối cảnh lịch sử hiện tại, Việt Nam phải đối mặt với nhiều kẻ thù cùng lúc, trong đó có 60.000 quân Nhật đang chờ giải giáp Đảng ta nhận định rằng đất nước đang bị bao vây bởi chủ nghĩa Đế quốc.

Trong đường lối đối ngoại, Đảng xác định Pháp là kẻ thù nguy hiểm nhất đối với Việt Nam, đe dọa trực tiếp đến nền độc lập vừa giành được Với tiềm lực kinh tế, chính trị và quân sự mạnh mẽ, Pháp không chỉ là một đế quốc già, mà còn có vị thế đáng kể trên trường quốc tế.

Việt Nam vừa giành được độc lập sau hàng ngàn năm đấu tranh, nhưng vẫn là một quốc gia nhỏ bé với nền kinh tế nông nghiệp lúa nước còn lạc hậu, cho thấy đất nước này vẫn còn rất non trẻ.

Hệ thống chính quyền hiện tại còn non trẻ và thiếu kinh nghiệm lãnh đạo, do đó cần thời gian để củng cố khối đại đoàn kết toàn dân Chính phủ Hồ Chí Minh vừa mới thành lập và chưa được công nhận bởi bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, dẫn đến nhiều khó khăn trong quan hệ đối ngoại Đồng thời, các lực lượng phản động cũng đang hoạt động mạnh mẽ.

Kinh tế - tài chính Việt Nam đang rơi vào tình trạng kiệt quệ, với nạn đói lan rộng và mùa màng thất bát Các nhà máy thuộc sở hữu tư bản Pháp, dẫn đến tình trạng hàng hóa khan hiếm và giá cả tăng vọt Tài chính quốc gia rơi vào khánh kiệt, ngân quỹ chỉ còn 1,2 triệu đồng, trong đó 580.000 đồng đã hư hỏng Ngân hàng Đông Dương vẫn nằm trong tay tư bản Pháp, trong khi quân Tưởng tiếp tục bơm tiền vào thị trường, làm cho tình hình tài chính càng thêm rối loạn Tóm lại, bức tranh kinh tế - tài chính hiện nay vô cùng ảm đạm.

Về văn hóa - xã hội: Hậu quả chính sách văn hóa ngu dân để lại là 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội tràn lan.

So với Pháp, Việt Nam có thể ở thế yếu, nhưng sức mạnh tiềm tàng của dân tộc Việt Nam không thể bị ảnh hưởng bởi bất kỳ thế lực nào Đó là sức mạnh tinh thần đoàn kết, niềm tự tôn dân tộc, và truyền thống yêu nước hàng ngàn năm Thời điểm hiện tại, khi dư âm của cuộc cách mạng tháng Tám vẫn còn mãnh liệt, ý thức về độc lập dân tộc và giải phóng cá nhân trong người dân Việt Nam càng trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thu phục được niềm tin của nhân dân.

Vì vậy, Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam nhất định bằng mọi giá sẽ phải giữ vững và nhất định giữ vững nền độc lập dân tộc.

Sau cách mạng tháng Tám, Đảng đã thực hiện các biện pháp chống ngoại xâm và nội phản nhằm bảo vệ chính quyền cách mạng trước sự tấn công của chủ nghĩa Đế quốc Ngay sau khi Nhật đầu hàng, chính phủ Đờ Gôn đã quyết định thành lập quân đội xâm lược Việt Nam Vào đêm 22 và rạng sáng 23/9/1945, Pháp đã tấn công Trụ sở ủy ban nhân dân Nam Bộ, khởi đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai Đảng đã chủ trương đánh Pháp để bảo vệ Nam Bộ và tổ chức lực lượng cả nước hỗ trợ cho khu vực này.

Vào ngày 25/11/1945, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra chỉ thị về "kháng chiến - kiến quốc", định hướng cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới Tại Miền Bắc, Chính phủ Việt Nam đã triển khai các biện pháp chống Đế quốc và bọn phản cách mạng, đồng thời chủ trương tránh xung đột với quân Tưởng Chính phủ đã cung cấp lương thực và phương tiện cho Tưởng, đồng thời đấu tranh hòa bình Đối với bọn Việt quốc, Việt cách, ta nhường 70 ghế trong Quốc hội, bao gồm một ghế phó chủ tịch nước, nhưng Hồ Chí Minh vẫn giữ chức Chủ tịch nước, đảm bảo lực lượng cách mạng nắm ưu thế Đối với bọn phản cách mạng, ta kiên quyết vạch trần và trừng trị theo pháp luật Ngày 11/11/1945, Đảng cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là chuyển sang hoạt động bí mật, tiếp tục lãnh đạo phong trào cách mạng.

Vào ngày 28/2/1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết, tạo ra một tình hình mới cho Việt Nam Nếu kháng chiến chống Pháp, Việt Nam sẽ phải đối mặt với cả Pháp, Tưởng và quân đồng minh, điều này không có lợi cho đất nước Do đó, giải pháp tốt nhất là nhượng bộ có điều kiện với Pháp, khi mà Pháp cũng muốn đàm phán để nhanh chóng rút quân ra miền Bắc và loại bỏ Tưởng Điều này dẫn đến việc ký kết Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946 giữa Việt Nam và Pháp, trong đó Việt Nam đã nhượng bộ cho phép Pháp đưa quân vào.

Việc 15.000 quân ra Bắc thay Tưởng giải giáp quân đội Nhật là một bước quan trọng, với quân đội đóng tại những địa điểm quy định và rút dần trong 5 năm Hiệp định này không chỉ thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta mà còn là sự thừa nhận của Chính phủ Pháp về Việt Nam như một quốc gia dân chủ và công nhận Chủ tịch Hồ Chí Minh là đại diện cho nhân dân Việt Nam Điều này đã đập tan âm mưu liên kết chống Việt Nam của Pháp và Tưởng Tuy nhiên, mặc dù ta đã hết sức nhân nhượng, Pháp vẫn tiếp tục vi phạm, bao gồm cả việc vi phạm lệnh ngừng bắn ở Miền Bắc và cho quân đánh chiếm trái phép một số vùng ở Bắc.

Chính phủ Nam kỳ tự trị được thành lập nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam, trong bối cảnh các cuộc đàm phán hòa bình giữa Việt Nam và Pháp không thành công do dã tâm của thực dân Pháp Để đối phó với nguy cơ chiến tranh Việt - Pháp, Chính phủ ta quyết định ký bản Tạm ước ngày 14/9/1946, nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi kinh tế - văn hóa nhằm tạo thời gian chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài Mặc dù Đảng và Chính phủ ta đã thể hiện thiện chí hòa bình và tuân thủ các thỏa thuận, thực dân Pháp lại liên tục bội ước, coi sự nhân nhượng của ta là hành động hèn nhát và càng lấn tới Với ý đồ chiếm đất nước, thực dân Pháp thực hiện chính sách khiêu khích, dẫn đến cuộc tấn công vào Hải Phòng, Lạng Sơn và Đà Nẵng vào cuối năm 1946.

Hải Phòng bàn triển khai kế hoạch đánh chiếm Hà Nội và khu vực Bắc vĩ tuyến

Vào ngày 17 và 18/12/1946, quân Pháp đã tiến hành một cuộc tàn sát đẫm máu tại Hà Nội, đặc biệt ở phố Hàng Bún và Yên Ninh, nhằm khẳng định quyền kiểm soát an ninh ở thủ đô Họ thậm chí còn gửi tối hậu thư yêu cầu Việt Nam giao quyền kiểm soát thủ đô cho họ, đe dọa sẽ có hành động quân sự nếu không được đáp ứng trước sáng 20/12/1946.

Lịch sử đã đặt dân tộc ta trước một lựa chọn quan trọng, khi khả năng hòa hoãn không còn Hành động của thực dân Pháp buộc Đảng và Chính phủ ta phải đối mặt với tình thế không thể nhân nhượng, vì sự nhượng bộ sẽ dẫn đến mất nước và cuộc sống nô lệ cho nhân dân Vào thời điểm quyết định này, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng diễn ra tại làng Vạn Phúc - Hà Đông vào ngày 19/12/1946 đã quyết định phát động kháng chiến toàn quốc Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi, và vào lúc 20h cùng ngày, tất cả các chiến trường trên cả nước đồng loạt nổ súng Sáng ngày 20/12/1946, "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" của Chủ tịch Hồ Chí Minh được phát trên đài tiếng nói nhân dân Việt Nam.

Hình 1.1 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh

QUÁ TRÌNH KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP

Thời kỳ 1946 - 1950

Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn trong việc đối phó với các âm mưu và thủ đoạn của thực dân Pháp, Đảng ta đã hình thành và hoàn thiện đường lối kháng chiến.

Trong Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945, Đảng ta đã xác định kẻ thù chính và nguy hiểm nhất của dân tộc ta là thực dân Pháp.

Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ I vào ngày 19/10/1946 đã khẳng định rằng "Pháp sẽ sớm hay muộn tấn công Việt Nam và Việt Nam cũng nhất định phải đáp trả" Từ nhận định này, hội nghị đã đề ra các chỉ trương và biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ chức nhằm chuẩn bị cho quân dân bước vào cuộc chiến đấu mới.

Chỉ thị Công việc khẩn bây giớ (5/11/1946), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên những công việc tầm toàn cục, chiến lược.

Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh qua ba văn kiện quan trọng: Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12/12/1946) của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (20/12/1946) của Hồ Chủ Tịch, và tác phẩm tổng hợp loạt bài của Tổng Bí thư Trường Chinh mang tên "Kháng chiến nhất định thắng lợi" (1947) Nội dung đường lối này thể hiện quyết tâm và sự đồng lòng của toàn dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân.

Mục đích kháng chiến là đánh bại thực dân Pháp xâm lược, một mục tiêu thiết yếu trong giai đoạn này Sự trở lại của thực dân Pháp tại Việt Nam nhằm tái đô hộ đất nước, vì vậy chỉ khi đánh bại họ, dân tộc mới có thể đạt được độc lập và tự do.

Cuộc kháng chiến do Đảng phát động nhằm giải phóng dân tộc khỏi sự đô hộ của thực dân Pháp là một cuộc chiến tranh chính nghĩa, thể hiện rõ tính chất dân tộc giải phóng.

Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tiến bộ, mang tính chất dân chủ mới, nhằm giành lại tự do, độc lập và hòa bình Mục tiêu của cuộc kháng chiến là loại bỏ chế độ thực dân, đô hộ trước kia.

Liên hiệp với nhân dân Pháp để chống lại thực dân Pháp là một chiến lược quan trọng, vì cuộc chiến của thực dân Pháp tại Đông Dương không nhận được sự ủng hộ từ chính nhân dân Pháp Bằng cách kết hợp với những người yêu chuộng hòa bình tại Pháp, chúng ta có thể tạo ra một mặt trận mới, làm suy yếu kẻ thù và giảm thiểu sự hỗ trợ từ họ Đồng thời, việc đoàn kết với Mên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hòa bình trong khu vực sẽ gia tăng sức mạnh kháng chiến, mở rộng phạm vi hoạt động và thu hút sự ủng hộ quốc tế, cũng như hỗ trợ vật chất nếu có thể.

Tự lực tự cường trong mọi khía cạnh là tinh thần kháng chiến của dân tộc ta; không nên phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngoài mà cần huy động sức mạnh toàn dân, nỗ lực vượt qua khó khăn để đạt được thắng lợi trong cuộc kháng chiến.

Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến tập trung vào việc đoàn kết toàn dân, thực hiện sự nhất trí giữa quân đội, chính quyền và nhân dân Động viên mọi nguồn lực về nhân lực, vật lực và tài lực, nhằm thực hiện kháng chiến toàn dân và toàn diện, với mục tiêu trường kỳ kháng chiến.

Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc.

Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ

Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.

=> Hai nhiệm vụ song song: vừa kháng chiến, vừa kiến quốc

- Phương châm tiến hành kháng chiến:

Kháng chiến toàn dân là nguyên tắc quan trọng, với mỗi người dân trở thành một chiến sĩ và mỗi làng xóm biến thành một pháo đài Điều này nhằm huy động sức mạnh toàn dân tộc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Kháng chiến toàn diện: Đánh địch trên mọi mặt trận: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.

Sơ đồ 2 : Phương châm kháng chiến toàn diện

+ Chính trị: tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền Kết hợp đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng hòa bình.

Quân sự là việc vũ trang toàn dân và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tập trung vào chiến thuật du kích và vận động chiến Mục tiêu là bảo toàn lực lượng để kháng chiến lâu dài, đồng thời vừa tiến hành chiến đấu vừa tiếp tục vũ trang và đào tạo thêm cán bộ.

Trong bối cảnh kháng chiến, việc tiêu thổ kháng chiến nhằm phá hủy mọi nguồn lực của địch khi rút lui là rất quan trọng Đồng thời, cần xây dựng nền kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển các ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và quốc phòng Đây là những lĩnh vực thiết yếu phục vụ cho cuộc kháng chiến lâu dài, đảm bảo sự tự chủ và sức mạnh của toàn dân.

Để xây dựng một nền văn hóa mới, cần xóa bỏ những ảnh hưởng của văn hóa phong kiến và thực dân, dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: thứ nhất, văn hóa phải mang bản sắc dân tộc; thứ hai, văn hóa cần phải hiện đại và phù hợp với đời sống mới; và thứ ba, văn hóa phải phục vụ đại đa số quần chúng, tránh xa sự cao siêu hoặc lạc hậu.

Ngoại giao Việt Nam tập trung vào việc mở rộng quan hệ hữu nghị, đặc biệt là liên minh với dân tộc Pháp để chống lại các thế lực phản động thực dân Đồng thời, chính sách này cũng nhấn mạnh việc giảm thiểu thù địch, thể hiện sức mạnh quốc gia, và sẵn sàng tham gia đàm phán nếu Pháp công nhận độc lập cho Việt Nam.

Kháng chiến trường kỳ là chiến lược chống lại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của giặc Pháp, nhằm phát huy tối đa lợi thế về thiên thời, địa lợi và nhân hòa Qua đó, Việt Nam đã chuyển từ thế yếu sang thế mạnh, đánh bại kẻ thù một cách hiệu quả.

Thời kỳ 1951 - 1954

Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển biến mới, đặc biệt là sự ra đời của các nước xã hội chủ nghĩa, chiếm 1/3 dân số, đã tạo ra một lực lượng mạnh mẽ, ảnh hưởng tích cực đến cách mạng Việt Nam Sự thành lập Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã thay đổi căn bản tương quan lực lượng quốc tế, mang lại lợi thế cho hòa bình và cách mạng Việt Nam đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao, đặc biệt với Trung Quốc và Liên Xô Trong khi đó, cuộc kháng chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã đạt được những thắng lợi quan trọng Tuy nhiên, Mỹ đã lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp để can thiệp vào Đông Dương, vừa hỗ trợ Pháp vừa tìm cách thay thế họ Tình hình lịch sử này đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn thiện đường lối cách mạng để đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi Trước bối cảnh đó, Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ II của ĐCS Đông Dương được triệu tập tại Tuyên Quang.

Đại hội nhận thấy rằng nhu cầu kháng chiến đòi hỏi giai cấp công nhân và nhân dân tại Việt Nam, Lào, Campuchia cần thành lập một Đảng riêng Tại Việt Nam, Đảng hoạt động công khai với tên gọi Đảng Lao động Việt Nam.

Sơ đồ 4 mô tả quá trình hình thành Đảng Lao động Việt Nam, trong đó Đại hội đã nghiên cứu và thảo luận về Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân tiến tới chủ nghĩa xã hội của Trường Chinh, cùng với Báo cáo về tổ chức và điều lệ Đảng.

- “Báo cáo chính trị’ Hồ Chí Minh

Báo cáo nhấn mạnh nhiệm vụ quan trọng hiện tại là tiêu diệt thực dân Pháp và ngăn chặn sự can thiệp của Mỹ nhằm đạt được độc lập hoàn toàn và bảo vệ hòa bình thế giới Để thực hiện nhiệm vụ này, Đảng cần đề ra các chính sách tích cực như tăng cường lực lượng vũ trang, củng cố các đoàn thể quần chúng, thúc đẩy phong trào thi đua ái quốc, mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc, và tăng cường đoàn kết quốc tế Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng Lao động Việt Nam thành một tổ chức mạnh mẽ, trong sạch và cách mạng triệt để để lãnh đạo cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.

- "Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân tiến tới chủ nghĩa xã hội” của Trường Chinh

Báo cáo nêu rõ đường lối cách mạng Việt Nam, đó là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hướng tới chủ nghĩa xã hội Đường lối này được thể hiện trong chính cương của Đảng Lao động Việt Nam, với nội dung cốt lõi phản ánh mục tiêu và phương hướng phát triển của đất nước.

Xã hội hiện tại có ba tính chất chính: dân chủ nhân dân, thuộc địa và nửa phong kiến Những tính chất này thường xuyên đấu tranh và mâu thuẫn với nhau, nhưng mâu thuẫn cơ bản nhất vẫn là giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.

Cách mạng Việt Nam hướng tới hai đối tượng chính: đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, đặc biệt là đế quốc Pháp và sự can thiệp của Mỹ; đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là các thế lực phong kiến phản động.

Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất cho dân tộc, xóa bỏ di tích phong kiến, tạo điều kiện cho người cày có ruộng, và phát triển chế độ dân chủ nhân dân nhằm xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội Ba nhiệm vụ này liên kết chặt chẽ với nhau, trong đó nhiệm vụ chính là hoàn thành giải phóng dân tộc Động lực cách mạng bao gồm giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc và những người yêu nước tiến bộ, với nền tảng là khối liên minh công, nông, trí thức, trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo Cách mạng Việt Nam không phải là cách mạng dân chủ tư sản truyền thống hay cách mạng xã hội chủ nghĩa, mà là một hình thức cách mạng dân chủ tư sản mới, tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Triển vọng cách mạng: “cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới CNXH”.

Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình dài, bao gồm ba giai đoạn chính Giai đoạn đầu tiên tập trung vào nhiệm vụ giải phóng dân tộc, nhằm đạt được độc lập và tự chủ cho đất nước.

Ba giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển xã hội bao gồm: xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để chính sách người cày có ruộng, và hoàn thiện chế độ dân chủ nhân dân Giai đoạn tiếp theo là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến tới thực hiện chủ nghĩa xã hội Các giai đoạn này không tách rời mà liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển.

Việt Nam khẳng định lập trường về hòa bình và dân chủ trong quan hệ quốc tế, đồng thời cần tận dụng sự hỗ trợ từ các nước XHCN và nhân dân toàn cầu, đặc biệt là từ Trung Quốc và Liên Xô Đoàn kết với Trung Quốc, Liên Xô, cũng như với Campuchia và Lào là mục tiêu quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững cho Việt Nam.

Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng để đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết Quốc gia.

Đường lối chính sách được đưa ra tại Đại hội đã được bổ sung và hoàn thiện qua các hội nghị Trung ương tiếp theo, nhấn mạnh sự phát triển liên tục và điều chỉnh cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Hội nghị TƯ lần 1 vào tháng 3 năm 1951 đã tập trung vào việc giải quyết các nhiệm vụ kinh tế tài chính nhằm nâng cao sức dân và đảm bảo cung cấp cho quân đội Hội nghị cũng nhấn mạnh phương châm tác chiến là tiêu diệt địch, phát triển lực lượng ba thứ quân và tăng cường công tác địch vận.

Hội nghị TƯ lần 2 vào tháng 9 năm 1951 đã đề ra các chủ trương quan trọng nhằm đẩy mạnh cuộc kháng chiến, tập trung vào ba nhiệm vụ lớn: tiêu diệt sinh lực của địch để giành ưu thế quân sự, phá vỡ âm mưu thâm độc của địch bằng cách ngăn chặn chiến tranh nuôi chiến tranh và sử dụng người Việt đánh người Việt Đồng thời, hội nghị cũng nhấn mạnh việc củng cố và phát triển sức kháng chiến trên toàn quốc, khuyến khích sự đoàn kết của toàn dân trong cuộc chiến chống lại kẻ thù.

Hội nghị TƯ lần 4 vào tháng 1 năm 1953 đã tiến hành kiểm điểm tình hình thực hiện chính sách ruộng đất, nhấn mạnh chủ trương giảm tô một cách triệt để và chuẩn bị cho việc cải cách ruộng đất trong tương lai.

GỬI THƯ CẢM ƠN TỚI NHÂN DÂN THẾ GIỚI

Việt Nam đã trải qua nhiều năm kể từ khi giành chiến thắng trước thực dân Pháp, và mặc dù thời gian trôi qua, lịch sử vẫn còn sống động Những người đã chiến đấu cho độc lập giờ đây trở thành những ông bà lão, có thể còn khỏe mạnh hoặc đã mất mát nhiều điều Vào những ngày kỷ niệm như 27/7, 22/12, hay 30/4, chúng ta thấy họ mặc quân phục cũ, đeo huy chương, và hồi tưởng về những ký ức mà thế hệ trẻ khó có thể hình dung Cuộc chiến thắng không chỉ là kết quả của đường lối cách mạng đúng đắn và sự đoàn kết của dân tộc Việt Nam, mà còn nhờ vào sự hỗ trợ quý báu từ nhân dân thế giới Hôm nay, tôi viết bức thư này để tri ân những người đã giúp đỡ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954).

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021

Kính gửi: Toàn thể nhân dân Thế giới

Chỉ còn vài tiếng nữa, Việt Nam sẽ chào đón năm mới, khép lại một năm đầy thử thách với dịch bệnh COVID-19 Nhìn lại năm qua, tôi không thể không nhớ đến những chiến sĩ áo trắng và toàn thể nhân dân đã cùng nhau chống lại căn bệnh này Điều này gợi nhớ về 67 năm trước, khi nhân dân ta đoàn kết đánh đuổi giặc Pháp, và không thể quên sự ủng hộ quý báu từ bạn bè quốc tế Hãy cùng ôn lại những chặng đường lịch sử và sự giúp đỡ vô giá của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc.

Trước Cách mạng tháng Tám, Việt Nam đã nhận được sự ủng hộ to lớn từ nhân dân thế giới, đặc biệt là từ Quốc tế Cộng sản, Liên Xô, cách mạng Trung Quốc và nhân dân tiến bộ Pháp, giúp chuẩn bị lực lượng cho cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 Sau cách mạng, nước ta phải đối phó với 300.000 quân địch từ các nước lớn, trong khi chính quyền cách mạng còn non trẻ, đất nước rơi vào tình trạng kinh tế suy sụp và nạn đói kéo dài Tuy nhiên, mặt trận nhân dân thế giới đã hình thành để ủng hộ Việt Nam kháng chiến, với sự giúp đỡ từ Liên Xô, Trung Quốc và các phong trào giải phóng dân tộc Các hoạt động phản chiến tại châu Âu, như công nhân cảng An-giê-ry từ chối bốc vũ khí, và những hành động dũng cảm của nhân dân Pháp đã tạo ra sức ép lớn lên thực dân Pháp Sự đoàn kết quốc tế, cùng với sự hợp tác giữa Việt Nam, Lào và Campuchia, đã góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp, dẫn đến thắng lợi lịch sử ở Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954.

Mặt trận quốc tế ủng hộ Việt Nam bao gồm nhiều tầng lớp nhân dân từ khắp nơi trên thế giới, từ lao động bình thường đến các nhà hoạt động chính trị, nghị sĩ và trí thức Sự đoàn kết này không chỉ đến từ các tổ chức quần chúng và chính trị, mà còn từ chính phủ của nhiều nước tư bản như Italia, Thụy Điển, Đan Mạch, Vương quốc Anh và Nhật Bản Ngoài ra, các tổ chức quốc tế như Hội đồng hòa bình thế giới và Ủy ban đoàn kết nhân dân Á-Phi cũng tham gia vào các hoạt động ủng hộ Việt Nam Đặc biệt, phong trào chống chiến tranh xâm lược Việt Nam tại Mỹ đã thu hút hàng triệu người dân thuộc đủ mọi thành phần tham gia, thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ từ cộng đồng quốc tế.

Người Việt Nam luôn ghi nhớ câu nói của Chủ tịch Phi-đen Cax-tơ- rô: “Máu Việt Nam cũng là máu Cuba”, thể hiện tình đoàn kết giữa hai quốc gia Khẩu hiệu của nhân dân Ấn Độ “Tên anh là Việt Nam, tên tôi là Việt Nam, tên chúng ta là Việt Nam” khẳng định sự gắn bó sâu sắc Sự dũng cảm của 8 người Mỹ tự thiêu phản đối chiến tranh Việt Nam, như anh Nóc-man Mô-ri-xơn và cụ bà Hen-ga Hec-dơ, đã để lại dấu ấn mạnh mẽ Phụ nữ từ các quốc gia như Công-gô, Ma-li, Ăng-gô-la, Chi-lê, Pê-ru, và Ác-hen-ti-na cũng đã gửi những bức thư cổ vũ chân thành Các phong trào quốc tế đã dấy lên nhằm hỗ trợ phụ nữ và trẻ em Việt Nam, thể hiện tinh thần đoàn kết toàn cầu.

Pháp đã hỗ trợ Việt Nam với chuyến tàu hàng và 100 triệu phơ-răng, trong khi các bà mẹ Nhật Bản gửi tặng 100 triệu Yên Phụ nữ Liên Xô cũng đóng góp 120 tấn quà cho phụ nữ Việt Nam, cùng với phong trào "Quà từ trái tim" của phụ nữ Ba Lan, thể hiện tinh thần đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau trong thời kỳ khó khăn.

Phụ nữ từ nhiều quốc gia như Hung ga ri và Bun-ga-ri đã tổ chức các phong trào ủng hộ trẻ em Việt Nam, bao gồm “Chăn ấm cho trẻ em Việt Nam” và “Một nhà trẻ” Đồng thời, phong trào “Xe đạp, sách vở, đồ chơi cho trẻ em Việt Nam” từ phụ nữ Cộng hòa Dân chủ Đức cũng góp phần vào sự hỗ trợ này Hàng nghìn cuộc mít-tinh, biểu tình và hội thảo diễn ra trên toàn thế giới, kể cả ở Mỹ, thể hiện tinh thần đoàn kết với Việt Nam Đặc biệt, mặt trận đoàn kết giữa Việt Nam, Lào, và Campuchia đã được củng cố trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp, nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ Liên Xô, Trung Quốc, và phong trào cộng sản quốc tế về chính trị, tinh thần và vật chất.

Sự ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới trong từng giai đoạn lịch sử đã góp phần quan trọng vào sức mạnh của dân tộc Việt Nam Nhờ vào sự hỗ trợ này, cùng với sức mạnh nội tại, Việt Nam đã vượt qua những cuộc chiến tranh khốc liệt để giành lại độc lập và tự do Đất nước hiện nay đang nỗ lực xây dựng một Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Chúng tôi rất biết ơn khi được sống, học tập và làm việc trong một đất nước hòa bình, không có chiến tranh Là sinh viên của đại học Mỏ-Địa chất, chúng tôi trân trọng sự hy sinh cao đẹp của nhân dân toàn cầu Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những cống hiến quý báu mà họ đã mang lại Kính chúc mọi người trên thế giới luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và bình an.

Xin trân trọng cảm ơn và tri ân!”

Ngày đăng: 27/04/2022, 15:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chỉ thị "kháng chiến kiến quốc" của BCH TW Đảng 25/11/1945 và nghị quyết hội nghị cán bộ TW Đảng ngày 31/7/1946 Sách, tạp chí
Tiêu đề: kháng chiến kiến quốc
2. Cuộc khánh chiến thần thánh của nhân dân Việt Nam. NXB Sự thật, HN 1959.Hồ Chí Minh'. Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, HN 1995 Khác
3. Lịch sử cuộc khánh chiến chống thực dân Pháp 1945-1954, tập II, bộ quốc phòng Viện lịch sử quân sự Việt Nam. NXB Quôn đội nhân dân, HN 1995 Khác
4. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, chương trình cao cấp, NXB Chính trị quốc gia HN 1997 Khác
5. Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Thắng lợi và bài học kinh nghiệm. NXB Chính trị quốc gia HN 1996 Khác
6. Trường Chinh: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, NXB Sự thật, HN 1975, tập II Khác
7. Năn kiện Đảng 25/11/1945-31/12/1947, NXB Sự thật, HN 1969 Khác
8. Năn kiện Đảng 1946-1954, Ban nghiên cứu lich sử Đảng TW, HN 1978, tập I Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh - QUA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 – 1954) của NHÂN dân TA, EM hãy VIẾT một bức THƯ gửi lời cảm ơn tới NHÂN dân THẾ GIỚI đã ỦNG hộ CUỘC KHÁNG CHIẾN của NHÂN dân VIỆT NAM
Hình 1.1 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Trang 11)
Sơ đồ 1: Tóm tắt quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp 1946 – 1954 - QUA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 – 1954) của NHÂN dân TA, EM hãy VIẾT một bức THƯ gửi lời cảm ơn tới NHÂN dân THẾ GIỚI đã ỦNG hộ CUỘC KHÁNG CHIẾN của NHÂN dân VIỆT NAM
Sơ đồ 1 Tóm tắt quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp 1946 – 1954 (Trang 13)
Bảng 10. Việt Nam nhập khẩu gỗ xẻ - QUA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 – 1954) của NHÂN dân TA, EM hãy VIẾT một bức THƯ gửi lời cảm ơn tới NHÂN dân THẾ GIỚI đã ỦNG hộ CUỘC KHÁNG CHIẾN của NHÂN dân VIỆT NAM
Bảng 10. Việt Nam nhập khẩu gỗ xẻ (Trang 15)
Trước tình hình đó, Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ II của ĐCS Đông Dương được triệu tập tại Tuyên Quang. - QUA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 – 1954) của NHÂN dân TA, EM hãy VIẾT một bức THƯ gửi lời cảm ơn tới NHÂN dân THẾ GIỚI đã ỦNG hộ CUỘC KHÁNG CHIẾN của NHÂN dân VIỆT NAM
r ước tình hình đó, Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ II của ĐCS Đông Dương được triệu tập tại Tuyên Quang (Trang 21)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w