ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các hộ nông dân trồng cây cam Đường canh ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài được triển khai nghiên cứu tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
Phạm vi không gian nghiên cứu: Ðề tài được triển khai nghiên cứu trong địa bàn xã Mường Thải, huyện phù Yên, tỉnh Sơn La
- Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu này sử dụng số liệu sơ cấp từ các hộ thực hiện trong năm 2017, kết hợp với số liệu thứ cấp từ giai đoạn 2015 đến 2017.
+ Ðề tài được triển khai nghiên cứu đánh giá từ tháng 01/2018 - 05/2018
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sản xuất cam Đường canh tại xã Mường Thải
- Đánh giá hiệu qủa kinh tế sản xuất cây cam Đường canh của các hộ tại xã Mường Thải
- Nghiên cứu, phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cam Đường canh tại xã Mường Thải
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà người nông dân gặp phải khi trồng cây cam Đường canh
- Đề suất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây cam Đường canh trong sản xuất.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập thông tin thứ cấp
Dữ liệu và tài liệu thu thập từ sách báo, báo cáo liên quan đến lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế, bao gồm các luận văn Thạc sĩ, khoá luận tốt nghiệp, đề án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, và báo cáo tổng kết hàng năm của Phòng NN & PTNT cùng Niên giám thống kê huyện.
* Thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập từ các cuộc điều tra và phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân, với sự tham gia của cộng đồng địa phương Phương pháp điều tra nông thôn này cho phép tổng hợp và phân tích ý kiến của người dân về sản xuất, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng nông nghiệp.
Các bước thực hiện như sau:
Để tiến hành nghiên cứu, cần lựa chọn hai thôn có diện tích trồng cam Đường canh lớn nhất trong khu vực, cụ thể là thôn Văn Yên và thôn Phúc Yên, nhằm thực hiện phỏng vấn theo phiếu điều tra.
Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với 60 hộ nông dân, bao gồm 30 hộ tại bản Văn Yên và 30 hộ tại bản Phúc Yên Đối tượng điều tra là các hộ trồng cam, được phân chia thành ba nhóm: hộ giàu, hộ khá và hộ trung bình Sau khi xác định số lượng mẫu và địa điểm điều tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra để thu thập thông tin cần thiết.
Phiếu điều tra: Thông tin cơ bản về nông hộ, tình hình sản xuất cam tại hộ gia đình
Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra bao gồm việc phỏng vấn và đàm thoại để thảo luận các vấn đề liên quan Phương pháp này sử dụng hệ thống câu hỏi đóng và mở phù hợp với thực tế, đồng thời áp dụng phương pháp đánh giá nông thôn với sự tham gia tích cực của người dân.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập các thông tin qua các cán bộ địa phương, từ các lão nông và từ các hộ nông dân làm ăn khá
Công cụ xử lý số liệu được sử dụng để kiểm tra và xử lý thông tin từ phiếu điều tra của các hộ gia đình Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu, chúng tôi tiến hành tổ chức và phân tích thông tin cơ bản trên hệ thống bảng biểu.
3.3.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
* Ðối với thông tin thứ cấp:
Sau khi thu thập thông tin thứ cấp, cần phân loại và sắp xếp các dữ liệu theo mức độ quan trọng Đối với những thông tin dạng số liệu, việc lập bảng biểu là cần thiết để trình bày rõ ràng và dễ hiểu.
* Ðối với thông tin sơ cấp:
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý
Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu đề tài được thực hiện như sau:
Phương pháp thống kê mô tả là công cụ nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội thông qua việc mô tả và phân tích số liệu thu thập được Tôi đã áp dụng phương pháp này để phân tích các hộ và nhóm hộ sản xuất cây cam Đường canh tại xã Dựa trên số liệu điều tra, tôi tiến hành tổng hợp và phân tích theo từng thời gian và không gian, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quát về xu thế phát triển của hiện tượng và sự vật.
Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng để phân loại các mẫu điều tra và tổng hợp kết quả nhằm phản ánh những đặc điểm cơ bản về tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế trong các hộ trồng cây cam Canh tại xã Việc phân tổ này còn giúp phân chia các nhóm hộ thành hộ giàu, hộ khá và hộ trung bình dựa trên đánh giá mức sống của dân cư trong năm.
Năm 2017, địa phương đã tiến hành so sánh kết quả và hiệu quả kinh tế (HQKT) trong sản xuất cây cam Canh giữa các nhóm hộ và các loại cây trồng khác nhau Qua đó, rút ra những nhận xét và kết luận quan trọng Bên cạnh đó, việc phân tổ trình độ học vấn và áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất cũng được thực hiện để đánh giá HQKT của từng nhóm hộ.
Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong nhiều lĩnh vực khoa học, cho phép so sánh các yếu tố định lượng và định tính, cũng như các chỉ số kinh tế và xã hội đã được lượng hóa Trong đề tài này, phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích tình hình sản xuất cam Canh qua các năm và so sánh giữa các nhóm hộ điều tra, bao gồm nhóm hộ giàu, khá và trung bình, dựa trên các khía cạnh như chi phí sản xuất và kết quả sản xuất.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ
* Giá trị sản xuất GO (Grossoutput)
Là toàn bộ giá trị tính bằng tiền thu được của các loại sản phẩm trên một đơn vị diện tích trong một chu kỳ sản xuất
Công thức tính: GO = ∑Qi × pi
Trong đó: - Q ͥ là số lượng sản phẩm cam Đường canh loại i
- Pi là giá cả sản phẩm i
* Chi phí không gian (IC):
Chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ là những yếu tố thiết yếu trong quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và công cụ lao động.
Công thức tính: IC = ∑ Ci
Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i trong vụ sản xuất
* Giá trị tăng thêm VA (Value added)
Là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi sản xuất một đơn vị diện tích trong năm
Công thức: VA = GO – IC
* Thu nhập hỗn hợp MI (Mixed income)
Thu nhập thuần túy của người sản xuất bao gồm công lao động và lợi nhuận từ quá trình sản xuất trong một chu kỳ trên quy mô diện tích.
Công thức tính: MI = VA - (A+T)
Trong đó: A Là giá trị khấu hao tài sản cố định
T Là tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp
Lợi nhuận Pr: Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp khi sản xuất trên một đơn vị diện tích
Công thức tính: Pr = GO - TC
Trong đó: GO Là tổng giá trị sản xuất
TC Là tổng chi phí
3.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam đường canh
- Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh sản xuất/một đơn vị diện tích
Tổng giá trị sản xuất/ha (GO/ha)
Giá trị gia tăng/ha (VA/ha)
- Chỉ tiêu hiệu quả vốn
Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC)
Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC)
Lợi nhuận trên một đồng chi phí trung gian (Pr/IC)
- Chỉ tiêu hiệu quả lao động
Tổng giá trị sản xuất/lao động (GO/lđ)
Giá trị gia tăng/lao động (VA/lđ)
Lợi nhuận /lao động (Pr/lđ)
- Về giá cả sử dụng trong tính toán: sử dụng giá bình quân trên thị trường trong thời gian nghiên cứu (giá năm 2017).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP
Đặc điểm tự nhiên của xã Mường Thải
Xã Mường Thải, thuộc huyện Phù Yên, nằm ở phía Tây Bắc, cách trung tâm huyện 8 km và tỉnh Sơn La 132 km Xã này tiếp giáp với nhiều xã khác trong huyện, tạo thành một khu vực có sự kết nối chặt chẽ.
* Về tọa độ địa lý
- Từ: 21 o 17’ 20” đến 21 o 24’ 30’’ Vĩ độ bắc
- Từ: 104 o 38’ 30” đến 104 o 44’ 20’’ Kinh độ đông
+ Phía bắc giáp xã Cát Thịnh huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái
+ Phía tây giáp xã Quang Huy và Suối Tọ
+ Phía nam giáp xã Huy Thượng
+ Phía Đông giáp xã Mường Cơi
Xã có vị trí giao thông thuận lợi trên quốc lộ 37, nối Thị trấn Phù Yên với chiều dài hơn 8km, tạo điều kiện phát triển giao lưu kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội với các địa phương khác.
Xã Mường Thải có 4 dân tộc anh em sinh sống, gồm Mông, Dao, Kinh và Mường, với tổng số 906 hộ và 3.996 nhân khẩu Đặc điểm nổi bật là phần lớn các dân tộc thiểu số có trình độ dân trí thấp và sống phân tán Tuy nhiên, Mường Thải có dân số trẻ và nguồn lao động dồi dào Trong những năm gần đây, nhờ dự án trồng CAQ, nhiều lao động trong xã đã tìm được việc làm, nâng cao mức sống của cộng đồng các dân tộc lên mức trung bình.
Chất lượng nguồn lao động ở xã hiện còn thấp, đặc biệt là tình trạng thiếu việc làm trong lực lượng lao động nông lâm nghiệp, cần được giải quyết khẩn cấp Mặc dù xã còn nhiều khó khăn, nhưng thu nhập và mức sống của cộng đồng các dân tộc đã có sự cải thiện rõ rệt trong thời gian gần đây.
Xã Mường Thải có các dạng địa hình như sau:
Địa hình xã Mường Thải chủ yếu là núi trung bình, xen kẽ với các thung lũng và bồn địa nhỏ hẹp có độ dốc từ 0 - 8° Khu vực này được khai thác để trồng lúa nước và các loại hoa màu, với địa hình khá bằng phẳng, nằm ở độ cao từ 340 - 580 m Các cánh cung núi tại Mường Thải có độ cao từ 300 m trở lên.
500 m Các dãy núi đứt và gãy đều chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam tạo hướng chảy chính cho các suối trong vùng
Địa hình xã Mường Thải chủ yếu là dốc và chia cắt mạnh, với khoảng một phần ba diện tích là các khu vực bằng và thung lũng Những khu đất bằng nằm dọc theo các con suối tạo ra nhiều tiểu vùng có ưu thế cho phát triển nông nghiệp đa dạng Tuy nhiên, địa hình dốc gây khó khăn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp, phát triển kinh tế và giao lưu với các vùng lân cận.
4.1.1.3 Điều kiện khí hậu, thời tiết
Xã Mường Thải thuộc khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, trong khi mùa đông lại lạnh và khô.
+ Mùa mưa: nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10
+ Mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau
+ Nhiệt độ trung bình cả năm: 22.4 0 C
+ Tháng cao nhất trung bình: 29.5 0 C
+ Tháng thấp nhất trung bình: 18.2 0 C
+ Lượng mưa trung bình: 1185,4 mm/ năm tập trung vào các tháng 7,8,9 + Có ảnh hưởng của gió Lào thường vào các tháng 3,4,5 trong năm
Mùa mưa ở khu vực này diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với đỉnh điểm vào tháng 6, 7 và 8, chiếm đến 90% tổng lượng mưa trong năm Địa hình đồi núi dốc và thảm thực vật kém phát triển khiến nơi đây dễ xảy ra lũ quét, gây thiệt hại lớn về tài sản và hoa màu.
Khu vực này ít chịu ảnh hưởng của bão lớn, gió mùa Đông Bắc và sương muối, nhưng lại bị tác động bởi gió Tây khô nóng Mặc dù không thường xuyên bị bão, một số vùng trong xã vẫn phải đối mặt với lốc và mưa đá, gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất và đời sống của người dân.
- Do ảnh hưởng của địa hình, hướng gió chủ yếu là gió Nam và gió Tây, đặc biệt bị ảnh hưởng gió Lào rất nóng và khô
Do cấu trúc địa chất, các dãy núi đứt gãy tạo ra hệ thống suối chảy theo hướng Tây bắc - Đông nam, với độ rộng và độ dốc lòng suối vừa phải, thuận lợi cho sinh hoạt của người dân Tuy nhiên, vào mùa mưa, lũ lụt thường xảy ra, trong khi mùa khô, nhiều suối bị cạn kiệt nước, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của cộng đồng.
4.1.1.4 Đất đai Địa chất xã Mường Thải được chia thành 3 nhóm:
- Nhóm đá Maxma: Granít, Bazan
- Nhóm đá và chầm tích gồm: Đá vôi, đá cát, đá sét, bột kế, phù sa cổ và phù sa biến đổi do trồng lúa
Nhóm đá biến chất bao gồm các loại như phiến thạch mica, phiến thạch sét và thạch anh Trong đó, có 6 loại đất chính: đất phù sa sông suối, đất đỏ vàng trên đá sét, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước, đất mùn đỏ vàng trên đá sét, đất mùn vàng nhạt trên đá cát và đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ.
Đất phù sa sông suối (Py) thường phân bố dọc theo các con suối lớn nhỏ, có diện tích hẹp và địa hình bằng phẳng Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng lúa nước và các cây trồng ngắn ngày Để tăng năng suất cây trồng và cải tạo đất, cần chú ý bón vôi và lân.
Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs) thường tập trung ở khu vực đồi núi có độ cao dưới 700m và độ dốc trên 20 độ Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng các loại cây ăn quả dài ngày như nhãn, cam, quýt, mơ, mận, cũng như một số cây ngắn ngày như ngô, sắn Tuy nhiên, ở những khu vực có độ dốc cao, cần phải có kế hoạch trồng cây và bảo vệ rừng một cách hợp lý để tránh xói mòn và đảm bảo tính bền vững cho môi trường.
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl) thường xuất hiện trên địa hình dốc thoải từ 0 đến 8 độ, với tầng đất dày trên 100 cm Loại đất này rất phù hợp cho việc trồng lúa nước và các loại cây công nghiệp ngắn ngày Để cải thiện độ chua của đất, cần chú ý bón vôi.
Đất mùn đỏ vàng trên đá sét (Hs) thường phân bố ở các khu vực đồi núi có độ cao trên 700 m và địa hình chia cắt mạnh với độ dốc trên 20 độ Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng cây dài ngày; tuy nhiên, do độ dốc lớn, cần có kế hoạch trồng rừng và bảo vệ rừng ở những khu vực có độ dốc cao để đảm bảo sự bền vững trong canh tác.
Thực trạng sản xuất cây cam Đường canh tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
4.2.1 Khái quát diện tích, năng suất cam Đường canh tại xã Mường Thải
Xã Mường Thải có diện tích đất tự nhiên 6.914,56 ha, thích hợp cho nhiều loại cây trồng như cam, bưởi, quýt, lúa, ngô và rau màu Gần đây, cây cam đã chứng minh hiệu quả kinh tế vượt trội, dẫn đến việc nhiều hộ nông dân đầu tư mở rộng diện tích trồng Điều này không chỉ giúp xóa đói giảm nghèo mà còn tạo việc làm cho người dân địa phương Cây cam đã trở thành cây trồng chủ lực, nhận được sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo Sau vụ thu hoạch năm 2017, người trồng cam tại xã phấn khởi với mùa màng bội thu, giá ổn định từ 25.000 - 30.000 đồng/kg, nhiều hộ thu nhập từ hàng chục triệu đến vài trăm triệu đồng mỗi năm.
Bảng 4.2: Diện tích một số cây trồng chủ yếu của xã giai đoạn
(Nguồn Niêm giám thống kê Phù Yên Giai đoạn 2014 – 2016)
Diện tích trồng cam Đường canh tại xã Mường Thải đứng thứ hai chỉ sau cây ngô, mặc dù việc canh tác trên đất dốc gặp nhiều khó khăn do địa hình đồi núi và các dân tộc thiểu số Tuy nhiên, diện tích trồng cam vẫn tăng mạnh qua các năm: năm 2015 đạt 61,79 ha, năm 2016 tăng lên 75,43 ha, và năm 2017 là 84,86 ha Sự gia tăng này cho thấy người dân đã nhận thức được hiệu quả kinh tế từ cây cam, mở ra cơ hội tiếp tục mở rộng mô hình trồng cam trong tương lai.
Bảng 4.3: Diện tích đất trồng cam của xã Mường Thải giai đoạn 2015 – 2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (%)
Văn Yên 17,81 28,74 25,86 30,43 26,2 28,57 145,12 101,32 121,27 Phúc Yên 25,62 41,34 28,38 33,40 30,20 32,94 110,77 106,41 108,57 Khe Lành 2.5 4,03 4,84 5,7 5,0 5,45 193,60 103,30 141,42 Giáp Đất 1,5 2,42 1,5 1,8 2,2 2,40 100,00 146,67 121,02 Khoai Lang 2,35 3,79 4,87 5,73 4,90 5,34 207,23 100,62 144,35 Suối Tàu 1,05 1,69 1,62 1,91 2,25 2,45 154,28 138,89 152,72
(Nguồn phòng NN & PTNT Phù Yên)
Diện tích trồng cây cam Đường canh tại các bản đã liên tục tăng trong giai đoạn 2015 - 2017, cụ thể năm 2015 đạt 61,97 ha, năm 2016 tăng lên 84,97 ha và năm 2017 đạt 91,69 ha, tổng diện tích cam tăng 97,72 ha sau 3 năm Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 114,48%, với Bản Văn Yên và Phúc Yên là hai bản trồng cam Đường canh sớm nhất và đã cho thu hoạch nhiều năm Nhờ nhận thấy tiềm năng phát triển và hiệu quả rõ rệt từ các hộ trồng cam, diện tích trồng cam đã được mở rộng ra các thôn trong toàn xã.
Bảng 4.4 : Năng suất cam Đường Canh trên địa bàn xã Mường Thải giai đoạn 2015-2017
Năng suất (tấn/ha) So sánh (%)
(Nguồn tổng hợp từ số liệu thống kê năm 2017)
Theo bảng 4.4, năng suất cây cam Đường canh tại 5 bản cho thấy sự phát triển ổn định, với 2 bản có năng suất cao và tăng dần qua các năm Cụ thể, năm 2015, năng suất bình quân đạt 14,67 tấn/ha; năm 2016, tăng lên 16,5 tấn/ha, tương ứng với mức tăng 1,74 tấn/ha (11,86% so với năm 2015); và năm 2017, năng suất bình quân tiếp tục tăng lên 18,75 tấn/ha, tăng 2 tấn/ha (12,12% so với năm 2016).
Trong tất cả các bản thì 2 bản Văn yên và Phúc Yên có năng suất cao nhất, cụ thể các bản như sau:
Từ năm 2015 đến năm 2017, năng suất cây trồng tại bản Văn Yên đã tăng từ 16 tấn/ha lên 20 tấn/ha, tương ứng với mức tăng 4 tấn/ha, trong đó năm 2016 ghi nhận mức tăng 1 tấn/ha (6,2%) so với năm 2015 và năm 2017 tăng 3 tấn/ha (17,64%) so với năm 2016 Tương tự, tại bản Phúc Yên, năng suất cũng tăng từ 16 tấn/ha năm 2015 lên 20 tấn/ha năm 2017, với mức tăng 0,5 tấn/ha (3,12%) vào năm 2016 và 3,5 tấn/ha (21,21%) vào năm 2017 Những thành công này được đóng góp bởi sự đầu tư hợp lý vào phân bón, chăm sóc cây trồng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tốt, cùng với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng phù hợp.
Bản có năng suất đứng thư 2 là bản Khe Lành năm 2016 năng suất đạt
Năm 2017, năng suất cam bình quân đạt 19 tấn/ha, tăng 2 tấn (12,5%) so với năm 2016, trong đó bản Giáp Đất đứng thứ 3 với năng suất 16 tấn/ha, còn bản Khoai Lang có năng suất thấp nhất chỉ đạt 10,4 tấn/ha Kết quả này cho thấy người dân trong bản chưa chú trọng đến việc bón phân và chăm sóc hợp lý cho cây, dẫn đến năng suất cam không đạt yêu cầu.
Còn lại các bản chưa cho năng suất là những bản vừa với bắt đầu trồng cây cam nên chưa cho thu hoạch
4.2.2 Tình hình sử dụng giống và công nghệ sản xuất
Phần lớn giống cam Canh được người dân mua từ bạn bè hoặc từ trung tâm giống cây trồng Họ áp dụng khoa học vào sản xuất bằng cách sử dụng giống mắt ghép từ những cây đã được tuyển chọn kỹ lưỡng Những cây ghép to và khỏe được ưu tiên trồng vì khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, cho quả nhanh và có thể thu hoạch sau khi trồng.
Nguồn gốc cung cấp giống cây có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng cam, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm Việc lựa chọn cây giống từ nguồn đáng tin cậy góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế Trước đây, việc trồng và chăm sóc cây cam tại Sơn La chủ yếu mang tính tự phát, dẫn đến hiệu quả thấp Nhằm cải thiện tình hình, UBND tỉnh Sơn La đã phê duyệt Dự án Quy hoạch cây trồng chính trong sản xuất nông nghiệp.
La giai đoạn 2008 - 2015, tầm nhìn đến 2020
Từ khi tỉnh chú trọng áp dụng khoa học công nghệ vào gieo trồng và nhân giống, diện tích cam Đường canh đã tăng đáng kể Sự nỗ lực của cán bộ và các ban ngành liên quan đã giúp các hộ trồng cam hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, từ những diện tích nhỏ lẻ ít người biết đến.
4 2.3.Tình hình sử dụng các kỹ thuật chăm sóc và thu hái
Người dân chủ yếu áp dụng các biện pháp canh tác dựa trên kinh nghiệm địa phương trong các giai đoạn như trồng, chăm sóc, bón phân và thu hoạch, dẫn đến năng suất lao động chưa cao và chưa khai thác triệt để tiềm năng của giống.
Trình độ dân trí đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là trong chăm sóc cây cam canh, loại cây khó chăm sóc Các hộ nông dân tham gia tập huấn sẽ học hỏi kỹ thuật chăm sóc và thu hái, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng quả Ngược lại, những hộ không áp dụng kỹ thuật, sử dụng phương pháp thủ công và bón phân không đúng cách thường gặp khó khăn, dẫn đến sản phẩm không đạt tiêu chuẩn về kích thước và mẫu mã, làm giảm giá trị kinh tế.
Cam Đường canh được thu hoạch hàng năm một lần, chủ yếu bằng phương pháp thủ công Tại xã Mường Thải, cam thường được trồng trên đồi và vườn nhà, với khoảng cách vận chuyển ngắn đến các điểm bán ven đường Điều này giúp giảm thiểu tình trạng dập nát quả, đồng thời các thương lái thường đến mua trực tiếp tại vườn, tiết kiệm chi phí vận chuyển và thời gian Tuy nhiên, nếu thu hoạch quá sớm, cam có thể không đạt chất lượng tốt, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế Ngược lại, thu hoạch quá muộn tuy có thể mang lại giá cao nhưng số lượng sản phẩm lại suy giảm, dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao.
4.2.4 Bảo quản quả sau thu hoạch
Cam tại Mường Thải chủ yếu được bán dưới dạng quả tươi, với thương lái đến tận vườn thu mua và người dân lập các điểm bán ven đường QL37 Do đó, công tác bảo quản quả sau thu hoạch chưa được nông dân chú trọng Tuy nhiên, các gia đình buôn bán cam chia sẻ rằng sau khi thu mua, cần phân loại quả ngay, dùng khăn ẩm lau sạch để tránh thối hỏng Nếu vận chuyển cam đi xa, nên sử dụng hộp xốp và để vào xe lạnh để giữ cho quả luôn tươi ngon.
4.2.5 Tình hình tiêu thụ
Sơ đồ 4.1: Tiêu thụ cam Canh của xã Mường Thải
(Nguồn tổng hợp từ số liệu thống kê năm2018)
Người bán lẻ Người tiêu dùng
Vụ thu hoạch cam Mường Thải diễn ra thuận lợi với việc tiêu thụ dễ dàng, khi tư thương đến tận vườn mua cam, giúp người dân chỉ cần hái Trong chính vụ, nhu cầu thị trường được đáp ứng tốt hơn, người dân thu hoạch và vận chuyển cam xuống đường QL37, nơi có nhiều xe qua lại Cam canh được tiêu thụ tại Thành phố Sơn La và các huyện lân cận Giá cam đầu vụ dao động từ 25.000 - 30.000 đồng tại vườn, giảm trong chính vụ tùy loại quả, nhưng cuối vụ giá lại tăng Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất giúp năng suất cam cao, giá cả ổn định, tạo sự an tâm cho người dân Để nâng cao hiệu quả kinh tế và giá trị cam Đường canh, cần sự hỗ trợ từ các cấp ngành nhằm ổn định thị trường đầu ra.
4.2.6 Hình thức tổ chức sản xuất
Hiện nay, Bản Văn Yên đã thành lập Hợp tác xã (HTX) do ông Nguyễn Văn Ngân làm giám đốc Sự hình thành HTX đã tạo điều kiện cho các thành viên học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau Trong khi đó, các bản khác vẫn chủ yếu hoạt động độc lập và tự phát, dẫn đến việc sự hỗ trợ từ chính quyền chưa đến kịp thời với tất cả các hộ sản xuất.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây cam đường canh theo kết quả điều tra
4.3.1 Tình hình sản xuất chung của các hộ Đối với sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất cam nói riêng các điều kiện phục vụ cho sản xuất đóng góp một phần hết sức quan trọng, quyết định cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế Để đánh giá đúng tiềm năng, sức mạnh kinh tế cho phát triển sản xuất nói chung, sản xuất cam Canh nói riêng của các hộ trong xã, tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn các hộ dân theo từng nhóm hộ cụ thể
* Thông tin các hộ điều tra
Bảng 4.5: Một số thông tin chung về các hộ điều tra
1 Số hộ điều tra Hộ 60
2 Độ tuổi bình quân của chủ hộ Tuổi 42,1
3 Trình độ học vấn của chủ hộ Người
- Trung học cơ sở Người 15
- Trung học phổ thông Người 32
- Đại học, Cao đẳng… Người 10
4 Số nhân khẩu BQ/hộ Khẩu 4,73
5 Số lao động BQ/hộ Lao động 2,93
(Nguồn tổng hợp số liệu từ năm 2018)
Theo kết quả điều tra, độ tuổi trung bình của các chủ hộ là 42,1 tuổi, cho thấy hầu hết đã ổn định về cơ sở vật chất và nguồn vốn, đồng thời tích lũy nhiều kinh nghiệm trong sản xuất Đặc biệt, phần lớn chủ hộ có kiến thức kỹ thuật trong việc trồng cam, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hiệu quả của cây cam.
Ở độ tuổi 30, nhiều người thường là các chủ hộ mới xây dựng gia đình, vừa tách hộ và chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất Họ cũng gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho các hoạt động kinh doanh.
Theo điều tra, hầu hết các hộ dân tộc Kinh có trình độ học vấn chủ yếu ở mức THPT, với 32 hộ chiếm 53,33% tổng số hộ điều tra Số hộ có trình độ THCS là 15 hộ, chiếm 25%, trong khi có 10 hộ đạt trình độ Đại học, Cao đẳng, tương đương 16,67% Các chủ hộ có trình độ học vấn cao thường nhanh chóng tiếp thu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam, đồng thời tích cực học hỏi từ các hộ khác Ngược lại, chỉ có 3 hộ (5%) có trình độ tiểu học, dẫn đến việc họ chưa thực sự chủ động trong sản xuất và kiến thức còn hạn chế trong phát triển.
Số nhân khẩu bình quân là 4,73 khẩu/hộ, số lao động bình quân là 2,93 lao động/hộ điều này cho thấy nguồn nhân lực trong sản xuất dồi dào
* Tình hình đất đai của hộ
Bảng 4.6: Tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ điều tra năm 2017
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất trồng trọt 93,208 100,00
1 Đất trồng cây hàng năm 33,933 36,41
2 Đất trồng cây lâu năm 56,025 60,11
2.1 Đất trồng cam Đường canh 34,85 37,39
3 Đất trồng cây hàng năm khác 3,25 3,48
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Bảng số liệu 4.6 cho thấy tổng diện tích đất trồng trọt bình quân của các hộ điều tra là 93,208 ha Trong đó, diện tích đất trồng cây hàng năm đạt 33,933 ha, chiếm 36,41% tổng diện tích, trong khi đất trồng cây lâu năm là 56,025 ha, chiếm 60,11% Phần còn lại là 3,25 ha đất trồng các loại cây khác, bao gồm cây ngắn ngày và dài ngày, chiếm 3,48% tổng diện tích đất trồng trọt.
* Tình hình sản xuất cam Canh
Bảng 4.7: Tình hình sản xuất cam Đường canh của các hộ điều tra giai đoạn 2015 - 2017
Tiêu chí Đơn vị Năm
Diện tích cho thu hoạch Ha 16,2 23,1 27,55 142,59 119,26 130,47
Năng suất bình quân Tấn/ha 16 17 18,176 106,25 106,97 106,58
Giá bán trung bình 1.000đ/kg 23,00 25,00 25,00 108,66 1,00 104,27
Giá trị sản xuất Triệu đồng 5.916,6 9.817,5 12.518,720 164,679 127,57 144,94
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Bảng trên cho thấy diện tích cho thu hoạch của các hộ điều tra năm
Từ năm 2015 đến 2017, diện tích trồng cam đã tăng từ 16,2 ha lên 27,55 ha, tương ứng với mức tăng 42,59% trong năm 2016 và 19,26% trong năm 2017 Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và cân đối phân bón đã giúp nâng cao năng suất cam, với năng suất bình quân đạt 16 tấn/ha vào năm 2015, tăng lên 17 tấn/ha vào năm 2016 và 18,176 tấn/ha vào năm 2017 Dự báo, với điều kiện tự nhiên thuận lợi và đầu tư hợp lý, năng suất cam sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới Sản lượng cam của các hộ điều tra cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh, từ 259,2 tấn và giá trị 5.916.600.000 đồng năm 2015 lên 393 tấn và 9.817.500.000 đồng năm 2016, tăng 65,91% so với năm trước.
2015 Năm 2017 đạt 500,749 tấn thu được giá trị 12.518.720.000 đồng tăng 27,56% so với năm 2016
4.3.2 Hiệu quả kinh tế từ sản xuất cam Canh của hộ
4.3.2.1 Xác định chi phí Để có một vườn cam Canh cho năng suất cao các hộ dân phải bỏ ra nhiều tiền của, công sức, thời gian chăm sóc trong từng giai đoạn nhất định Cam là cây ăn quả lâu năm, sau khi trồng được khoảng 4 - 5 năm thì mới cho thu hoạch, trong giai đoạn kiến thiết chi phí đầu tư cũng tương đối lớn Mặc dù mức sống nhân dân xã Mường Thải khá ổn định nhưng các khoản thu của người dân không chỉ tập chung cho sản xuất cam mà còn phải phân chia cho rất nhiều hoạt động trong cuộc sống như sinh hoạt thường ngày, công tác xã hội,… Mặt khác, trong giai đoạn này sản xuất chưa có nguồn thu bởi vậy nguồn vốn đầu tư củ các hộ thường phải vay mượn hoặc từ các khoản tiền tích cóp Chi phí chủ yếu trong giai đoạn này là chi phí phân bón bởi nhu cầu dinh dưỡng của cây cam rất lớn, chi phí giống không đáng kể bởi giống cam chỉ mua 1 lần hoặc được hỗ trợ giống điều đó cũng phần nào giảm được chi phí sản xuất cho người nông dân Ở giai đoạn kiến thiết chăm sóc cũng đóng vai trò quan trọng giúp cây có đủ chất dinh dưỡng, ánh sáng để sinh trưởng phát triển tốt Đối với người nông dân, chi phí vật chất bỏ ra lớn nên họ phải lấy công làm lãi Không giống như những cây trồng ngắn ngày, thời gian lao động bỏ ra cho cây cam không liên tục nhưng có thể trải dài trong cả vụ Trong giai đoạn mới trồng, cây chưa khép tán người dân có thể trồng xen các cây ngắn ngày thích hợp để tăng thu nhập, tăng độ tươi xốp cho cây cam Tuy nhiên, cần có chế độ canh tác hợp lý để tránh tình trạng tranh ánh sáng, chất dinh dưỡng của cây
Nghiên cứu 60 hộ điều tra cho thấy rằng các hộ có diện tích trồng cam lớn và đã có thu hoạch, trong khi diện tích cam chưa cho thu hoạch chủ yếu là những khu vực mới được trồng trong 2-3 năm gần đây Do đó, chi phí sản xuất cam trong giai đoạn kiến thiết cơ bản của các hộ điều tra vào năm 2017 không được tính đến.
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất 1 ha cam Đường canh của các hộ điều tra
STT Chỉ tiêu ĐVT Đơn giá
Hộ giàu Hộ Khá Hộ TB
SL GT (1.000đ) SL GT (1.000đ) SL GT BQC
3.2 Thu hoạch, vận chuyển Công 150 20 3.000 15 2.250 8 1.200 6.450
(Nguồn tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2017)
Qua bảng 4.8 ta thấy rõ được chi phí của 1 ha trồng cam Đường canh của các nhóm hộ đầu tư năm 2017 là:
+ Đối với nhóm hộ giàu tổng chi phí là 33.400.000 đồng trong đó:
Chi phí trung gian là 17.200.000 đồng, chiếm 51,49% tổng chi phí Trong đó, phân chuồng là khoản chiếm tỷ lệ cao nhất với 81,38% trong chi phí trung gian và 41,96% trong tổng chi phí Kali đứng thứ hai, chiếm 5,17% trong chi phí trung gian và 2,65% trong tổng chi phí Cuối cùng, phân đạm chiếm 1,81% trong chi phí trung gian và 0,95% trong tổng chi phí.
Chi phí trồng cam Đường Canh bao gồm khấu hao tài sản cố định, như máy phun thuốc bảo vệ thực vật và máy bơm nước, với tổng số tiền là 3.000.000 đồng, chiếm 8,98% trong tổng chi phí cho 1 ha trồng cam.
Chi phí công lao động cho nhóm hộ trồng cam Đường canh là 13.200.000 đồng, chiếm 39,82% tổng chi phí Trong đó, chi phí cho công chăm sóc cây chiếm 26,97%, công thu hoạch và vận chuyển chiếm 8,99%, và công phun thuốc chiếm 3,51%.
+ Đối với nhóm hộ khá: tổng chi phí là 25.768.000 đồng
Chi phí trung gian trong sản xuất là 13.468.000 đồng, chiếm 52,29% tổng chi phí Trong đó, phân chuồng là loại chi phí cao nhất, chiếm 77,99% trong chi phí trung gian và 46,17% trong tổng chi phí Phân kali chiếm 7,54% trong chi phí trung gian và 3,97% trong tổng chi phí, trong khi phân đạm chiếm 5,63% trong chi phí trung gian và 2,97% trong tổng chi phí.
KHTSCĐ của nhóm hộ khá là 2.500.000 đồng chiếm 9,79% trong tổng chi phí Chi phí lao động của nhóm hộ khá là 9.800.000 đồng 38,9% trong tổng chi phí
+ Nhóm hộ trung bình có tổng chi phí là 20.684.000đồng
Chi phí trung gian là 11.184.000 đồng, chiếm 54,03% tổng chi phí Trong đó, phân chuồng là chi phí cao nhất, chiếm 75,11% trong tổng chi phí trung gian và 54,93% tổng chi phí Phân kaki chiếm 8,37% trong tổng chi phí trung gian và 4,58% tổng chi phí, trong khi phân đạm chiếm 6,17% trong tổng chi phí trung gian và 3,26% tổng chi phí.
KHTSCĐ của nhóm hộ trung bình là 2.000.000 đồng, chiếm 9,66% tổng chi phí trên 1 ha trồng cam Trong khi đó, chi phí lao động của nhóm hộ này lên đến 8.300.000 đồng, tương đương 40,19% tổng chi phí.
Có sự chênh lệch rõ rệt trong chi phí đầu tư cho cam Canh giữa các nhóm hộ, với nhóm hộ giàu tiêu tốn tổng chi phí lên tới 33.400.000 đồng, cao hơn nhóm hộ khá 7.716.000 đồng và nhóm hộ trung bình 12.716.000 đồng Đặc biệt, nhóm hộ giàu đầu tư nhiều hơn vào các khoản chi trung gian như phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Hiệu quả xã hội và môi trường sản xuất cây cam Canh của xã Mường Thải
Phát triển sản xuất cây cam không chỉ tạo ra việc làm cho người lao động nông thôn mà còn thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, từ đó phát triển các dịch vụ sản xuất Điều này góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tổ chức hàng hóa, nâng cao giá trị kinh tế cho cộng đồng.
Chuyên canh sản xuất cây cam không chỉ đổi mới cơ cấu nông nghiệp mà còn nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất, phát huy lợi thế của vùng Sự phát triển của cây cam đã mang lại diện mạo mới cho xã, giúp nhiều hộ gia đình thoát nghèo và trở nên khá giả Trước đây, khu vực này chỉ trồng các loại cây lương thực ngắn ngày với hiệu quả kinh tế thấp.
Thu nhập từ trồng cam đã mang lại cuộc sống no ấm và hạnh phúc cho người nông dân, giúp nhiều gia đình có điều kiện cho con cái đến trường Nhiều gia đình thậm chí nuôi được hai con theo học chuyên nghiệp, với mong muốn con em họ được tiếp cận nhiều hơn với khoa học kỹ thuật để góp phần phát triển kinh tế gia đình.
Để bảo vệ môi trường, cần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nhằm cải tạo và phát triển bền vững hệ sinh thái Việc tăng cường sử dụng đất hiệu quả, gia tăng độ che phủ và giữ ẩm sẽ giúp cải thiện chất lượng đất, đồng thời chống xói mòn Đặc biệt, mở rộng diện tích trồng cam không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho người dân mà còn góp phần tăng cường độ che phủ cho những vùng đất trống và đồi trọc, bảo vệ đất và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sản xuất.
Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả, HQKT sản xuất cây cam Canh tại xã Mường Thải
* Ảnh hưởng của trình độ văn hóa của chủ hộ đến HQKT sản xuất cây cam Canh
Trình độ văn hóa của chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả kinh tế của việc trồng cây cam Canh và các hoạt động sản xuất khác trong hộ gia đình Khi trình độ văn hóa cao, chủ hộ có khả năng tiếp cận kiến thức kỹ thuật tốt hơn và phản ứng nhanh chóng với thông tin kinh tế xã hội, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trồng cam Sự tác động này càng rõ nét hơn khi họ tham gia vào ngành sản xuất có nhiều rủi ro.
* Phân tích ảnh hưởng của tiếp cận khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất cam Canh
Khoa học kỹ thuật đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển của các ngành sản xuất trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa Để đạt được hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần áp dụng KHKT vào quy trình sản xuất Khi đầu tư một lượng vốn lớn, chủ doanh nghiệp phải tìm cách tối ưu hóa lợi nhuận từ khoản đầu tư đó Do đó, việc nâng cao kiến thức kỹ thuật và tham gia các khóa tập huấn là mối quan tâm hàng đầu của họ.
* Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến HQKT đến sản xuất cam Canh
Hệ thống giao thông được đầu tư và nâng cấp với các con đường bê tông liên xóm, thôn, xã đã mang lại nhiều thuận lợi cho hộ trồng cam Canh Đặc biệt, các bản trồng cam chủ yếu nằm dọc trục đường QL37, giúp việc thông thương và buôn bán trở nên thuận lợi hơn, từ đó nâng cao vị thế thương hiệu cam Mường Thải.
Với 100% diện tích đất đai là đồi núi, khí hậu mát mẻ và lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1185,4mm, vùng Mường Thải sở hữu điều kiện thổ nhưỡng lý tưởng cho cây cam Canh phát triển Điều này giúp cam Mường Thải có hương vị đặc trưng và năng suất cao.
+ Những khó khăn và thách thức đối với hộ trồng cam Canh
Thị trường tiêu thụ cam Canh Mường Thải hiện tại chủ yếu giới hạn trong các huyện của tỉnh, với sản phẩm sau thu hoạch chủ yếu tiêu thụ tại địa phương và một phần được vận chuyển đến các huyện lân cận nhờ tư thương Mặc dù cam Canh có hương vị và chất lượng tốt, sản lượng thu hoạch hàng năm vẫn còn hạn chế do nông dân chưa chú trọng chăm sóc cây trồng Điều này khiến giá trị của cam Canh chưa đạt được như mong muốn, và việc mở rộng thị trường ra các địa phương xa hơn còn phụ thuộc vào sản lượng thu hoạch.
Quá trình sản xuất cam Canh tại xã Mường Thải mặc dù có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn Điều kiện tự nhiên ở đây tuy phù hợp cho cây cam phát triển, nhưng cây cam Canh lại rất nhạy cảm với môi trường Xã Mường Thải thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh khô và mùa hè nóng ẩm, thường xuyên có mưa kéo dài Độ ẩm không khí cao là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh và sâu hại như rệp, nhện đỏ và sâu vẽ bùa, ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả cam.
Việc tư thương mua sản phẩm tại vườn khiến người dân gặp khó khăn trong việc quyết định giá cả trên thị trường Thường xuyên, các tư thương lớn có xu hướng liên kết với nhau, dẫn đến việc ép giá nông dân, làm giảm thu nhập của họ.
Đảng và nhà nước đã chú trọng đến việc sản xuất cam tại địa phương thông qua các chính sách hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ sản xuất, và cử cán bộ khuyến nông truyền đạt kiến thức cũng như kỹ thuật cho người dân.
Cam Canh Mường Thải hiện nay chủ yếu được tiêu thụ tươi mà không qua chế biến thành các sản phẩm khác Sau khi thu hoạch, quả sẽ được bán ngay cho người tiêu dùng và thời gian thu hoạch chỉ kéo dài từ 1 đến 1,5 tháng do diện tích trồng hạn chế.
Trước đây, nông dân thường ít chú trọng đến việc bảo quản cam, họ chỉ thu hoạch và bán ngay cho thương lái hoặc mang ra chợ với số lượng nhỏ Mỗi ngày, nông dân chỉ hái đủ lượng cam để bán trong ngày, do đó không xảy ra tình trạng quả bị thối do hàng tồn.
Việc phát triển giống cam mới và kỹ thuật chăm sóc hiện vẫn gặp nhiều khó khăn Các giống cam có thời gian thu hoạch sớm và năng suất chất lượng cao còn hạn chế, dẫn đến việc chưa kéo dài được thời vụ thu hoạch Bên cạnh đó, việc chăm sóc cây trồng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, gây ra nhiều hạn chế trong việc kiểm soát sâu bệnh và ứng phó với điều kiện thời tiết bất thường.
+ Khó khăn về kết cấu hạ tầng
Thủy lợi là một thách thức lớn đối với xã Mường Thải do địa hình 100% đồi núi và nguồn nước hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào các con suối Trong giai đoạn cây cam ra hoa và hình thành quả, việc cung cấp đủ nước tưới là rất quan trọng, vì thiếu nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng.
Nhiều hộ nông dân trồng cam đang gặp khó khăn trong việc đầu tư cho sản xuất, do thiếu vốn chăm sóc Nguồn vốn tự túc của họ còn hạn chế, điều này gây cản trở cho việc mở rộng quy mô sản xuất.
Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất cam Canh của xã Mường Thải
- Quỹ đất nông nghiệp và lâm nghiệp còn lớn, có khả năng khai thác mở rộng thêm diện tích trồng cây cam trong tương lai
Mặc dù nhiều hộ dân mới bắt đầu trồng cây ăn quả (CAQ), nhưng những hộ đã có kinh nghiệm lâu năm có thể chia sẻ và học hỏi lẫn nhau Sự hợp tác này sẽ giúp các hộ cùng nhau phát triển và xây dựng vùng chuyên canh cây ăn quả hiệu quả hơn.
Xã có nguồn nhân lực dồi dào, đủ khả năng đáp ứng các chương trình và dự án phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt trong sản xuất cây cam.
Giá vật tư phục vụ sản xuất cây cam Canh đang tăng nhanh, đặc biệt là phân bón và thuốc bảo vệ thực vật Sự gia tăng này dẫn đến hạn chế trong đầu tư, khiến cây không được chăm sóc đầy đủ dinh dưỡng sau thu hoạch, dẫn đến tình trạng còi cọc và thoái hóa giống.
Cây cam Canh mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp nhiều hộ gia đình trở nên giàu có trong xã Tuy nhiên, hiện nay nhiều hộ trồng cam mà không chú ý đến điều kiện đất đai cụ thể, dẫn đến việc trồng theo phong trào và thiếu hướng dẫn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của vườn cam.
Phần lớn giống cam mà địa phương trồng được hỗ trợ từ trung tâm giống cây trồng, tuy nhiên một số hộ dân lại mua giống từ nơi khác, dẫn đến chất lượng cây giống không đảm bảo Hiện tại, HTX cam Phúc Yên đang xây dựng hệ thống vườn ươm để sản xuất giống cam chất lượng, nhằm cung cấp cho toàn xã và huyện Phú Yên.
Nhận thức của người lao động trong sản xuất hàng hóa còn thấp, chưa theo kịp với cơ chế thị trường Đặc biệt, lao động chủ yếu chưa qua đào tạo, dẫn đến hạn chế trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thâm canh cam.
Tâm lý của nông dân hiện nay vẫn còn e ngại trong việc sản xuất tập trung, dẫn đến tình trạng sản xuất manh mún Mỗi hộ gia đình chỉ dám trồng trên diện tích nhỏ, điều này gây khó khăn trong quá trình sản xuất, chăm sóc và thu hoạch.
- Thị trường: cam không đủ để phục vụ cho người tiêu dùng.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cam Đường Canh
4.7.1 Giải pháp về kỹ thuật
Các tiến bộ khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao ứng dụng thực tiễn vào trồng và chăm sóc cam Để duy trì vườn cây ăn quả như một hệ sinh thái tự nhiên và ổn định, cần áp dụng các biện pháp bảo vệ thực vật dựa trên dự tính, dự báo và phát hiện sâu bệnh Việc kết hợp nhiều biện pháp phòng trừ hiệu quả, với nguyên tắc phòng ngừa là chính, sẽ giúp hạn chế sự phát triển của sâu bệnh Nếu cần thiết, thuốc hóa học sẽ được sử dụng theo hướng dẫn của cán bộ khuyến nông, tùy thuộc vào từng loại sâu bệnh để đạt hiệu quả tối ưu.
4.7.2 Giải pháp về thị trường
Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm cam Canh, cần hình thành các tổ chức hợp tác tiêu thụ theo nguyên tắc tự nguyện và phát triển hệ thống nông dân làm dịch vụ tiêu thụ Đồng thời, cần coi trọng vai trò của chợ đặc thù, tụ điểm và trung tâm thương mại trong việc tiêu thụ sản phẩm Chính sách khuyến khích các bản thi đua sản xuất cũng rất quan trọng Xã cần xây dựng chiến lược marketing cụ thể, đồng thời các tổ chức HTX và hộ nông dân cần nghiên cứu thị trường để đưa ra các giải pháp xúc tiến và quảng cáo hiệu quả cho sản phẩm cam Canh.
Theo điều tra, sản phẩm quả chủ yếu được tiêu thụ qua kênh gián tiếp, do đó cần tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận thị trường tiêu thụ và hiểu tâm lý người tiêu dùng ở các tỉnh, thành phố lân cận Việc giới thiệu sản phẩm và ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ quả là rất quan trọng Mặc dù thị trường tiêu thụ sản phẩm quả tươi đã hình thành, nhưng kiến thức về thị trường của người dân còn hạn chế Do đó, cần nghiên cứu thị trường một cách đầy đủ và dự báo chính xác, đồng thời mở rộng các hình thức thông tin kinh tế phù hợp để nâng cao khả năng tiếp thị cho các hộ sản xuất cây cam.
Các hộ sản xuất tự điều chỉnh hoạt động dựa trên nhu cầu tiêu dùng và chính sách quy hoạch vùng của địa phương Để đạt hiệu quả cao, cần thực hiện đồng bộ các hoạt động tiếp thị, quảng cáo và thiết lập mạng lưới phân phối Đồng thời, tăng cường liên kết và liên doanh với các đối tác có kinh nghiệm nhằm nâng cao vị thế sản phẩm trên thị trường.
4.7.3 Giải pháp quản lý chặt chẽ thương hiệu
Năm 2017, cam Canh Mường Thải đã được Cục Sở hữu trí tuệ chứng nhận thương hiệu "Cam Phù Yên", đánh dấu nỗ lực lớn của chính quyền địa phương và hội cam Phù Yên Việc có thương hiệu là một bước quan trọng, nhưng xây dựng và duy trì thương hiệu còn khó khăn hơn rất nhiều.
Chính quyền địa phương, hội cam và người nông dân đang nỗ lực xây dựng thương hiệu cam bằng cách cải thiện mẫu mã, nâng cao hàm lượng dinh dưỡng và đảm bảo tính an toàn cho sản phẩm Phòng nông nghiệp phối hợp với hội cam tích cực khuyến khích người dân trồng cam theo tiêu chuẩn VIETGAP, nhằm sản xuất ra những sản phẩm cam an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường khu vực trồng cam.
4.7.4 Giải pháp chế biến sản phẩm
Cam không chỉ được tiêu thụ tươi mà còn có thể chế biến thành mứt, sấy khô và các sản phẩm khác Vỏ, lá và hoa cam cũng là nguyên liệu quý cho ngành sản xuất tinh dầu và thuốc Đông y, tuy nhiên, thị trường Sơn La vẫn chưa khai thác tiềm năng này Do đó, cần có chính sách thu hút doanh nghiệp vào lĩnh vực này để tăng nguồn nguyên liệu và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân Sơn La.
Để ngành sản xuất cam phát triển hiệu quả, việc đầu tư vốn là điều thiết yếu Cần thiết có những chính sách hỗ trợ tài chính cho các hộ gia đình gặp khó khăn về vốn nhằm thúc đẩy trồng trọt và tiêu thụ cam.
Chính phủ áp dụng các chính sách trợ giá cho giống cây trồng, vật tư, trang thiết bị ban đầu, thuốc bảo vệ thực vật, cùng với các chi phí đào tạo và chuyển giao kỹ thuật nhằm hỗ trợ nông dân.
Phương pháp khuyến nông thông qua đào tạo và tham quan giúp nông dân tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm từ các mô hình sản xuất cam Canh, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Chúng tôi tổ chức các buổi tập huấn cho nông dân về mô hình sản xuất cam Canh, với mục tiêu giúp họ tự giải quyết các khó khăn và hạn chế trong quá trình sản xuất.
Cán bộ khuyến nông, với chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng, hỗ trợ nông dân tìm kiếm các giải pháp sản xuất phù hợp theo từng giai đoạn phát triển.
Phương pháp khuyến nông có sự tham gia của người nông dân giúp chia sẻ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh cam Canh Điều này không chỉ thúc đẩy hợp tác giữa các hộ dân mà còn gia tăng mối quan hệ gắn kết trong cộng đồng Các phương pháp khuyến nông tiếp cận nông dân bao gồm phương pháp cá nhân, khuyến nông theo nhóm, tổ chức hội họp, trình diễn và hội thảo đầu bờ.
Tăng cường hợp tác với doanh nghiệp và cửa hàng vật tư nông nghiệp, cũng như các hội nông dân, giúp người dân tiếp cận phân bón và thuốc bảo vệ thực vật theo hình thức trả chậm Các tổ chức này sẽ ký hợp đồng với cửa hàng để nông dân có thể mua sắm từ đầu năm và chỉ hoàn trả sau khi thu hoạch, từ đó huy động nguồn vốn và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất.
4.7.7 Giải pháp về chính sách Nhà nước
Mặc dù cây trồng đặc sản này đã tồn tại lâu năm tại địa bàn xã và mang giá trị hàng hóa cao, người dân vẫn gặp khó khăn về kỹ thuật, thâm canh, khoa học kỹ thuật và thị trường Do đó, cần thiết phải có các chính sách khuyến khích và hỗ trợ tích cực cho người sản xuất.