1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài PHÁP LUẬT về THÀNH lập DOANH NGHIỆP THỰC TIỄN tư vấn tại CÔNG TY TNHH tư vấn AZLAW

52 259 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 641,74 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận (7)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan (8)
  • 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (9)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài (9)
    • 3.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (9)
    • 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (10)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp (11)
  • Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về doanh nghiệp (13)
    • 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp (13)
    • 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp (13)
    • 1.1.3. Phân loại doanh nghiệp (14)
    • 1.2. Khái quát chung về thành lập doanh nghiệp (15)
      • 1.2.1. Khái niệm về thành lập doanh nghiệp (15)
      • 1.2.2. Đặc điểm của thành lập doanh nghiệp (16)
      • 1.2.3. Ý nghĩa của thành lập doanh nghiệp (18)
    • 1.3. Các nguyên tắc về thành lập doanh nghiệp (20)
      • 1.3.1. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh (20)
      • 1.3.2. Nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh (21)
      • 1.3.3. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong đăng ký kinh doanh (21)
    • 1.4. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật về thành lập doanh nghiệp (22)
      • 1.4.1. Cơ sở ban hành pháp luật về thành lập doanh nghiệp (22)
      • 1.4.2. Nội dung pháp luật về thành lập doanh nghiệp (23)
    • 1.5. Những nguyên tắc của pháp luật vê thành lập doanh nghiệp (24)
    • 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về thành lập (25)
      • 2.1.1. Tổng quan tình hình pháp luật về thành lập doanh nghiệp (25)
      • 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về thành lập doanh nghiệp (26)
        • 2.1.2.1. Đảm bảo thực hiện quyền tự do kinh doanh (26)
        • 2.1.2.2. Các yếu tố về chính trị, văn hóa, xã hội (26)
    • 2.2. Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp (29)
      • 2.2.1. Chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp (29)
      • 2.2.2. Điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (32)
        • 2.2.2.1. Điều kiện về tên doanh nghiệp (32)
        • 2.2.2.2. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh (33)
        • 2.2.2.3. Điều kiện về vốn doanh nghiệp (34)
        • 2.2.2.4. Điều kiện về trụ sở doanh nghiệp (34)
        • 2.2.2.5. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp (35)
        • 2.2.2.6. Lệ phí thành lập doanh nghiệp theo pháp luật (35)
      • 2.2.3. Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp (37)
      • 2.2.4. Con dấu doanh nghiệp (38)
      • 2.2.5. Người đại diện theo pháp luật (39)
      • 2.2.6. Đánh giá chung (40)
    • 2.3. Thực tiễn thực hiện tư vấn pháp luật về thành lập doanh nghiệp qua hoạt động tư vấn tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW (42)
      • 2.3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Tư vấn AZLAW (42)
      • 2.3.2. Thực tiễn tư vấn pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Tư vấn AZLAW giai đoạn 2019-2022 (42)
        • 2.3.2.1. Những thành tựu đạt được của Công ty TNHH tư vấn AZLAW trong quá trình áp dụng pháp luật về thành lập doanh nghiệp (42)
        • 2.3.2.2. Những hạn chế của Công ty TNHH tư vấn AZLAW trong quá trình áp dụng pháp luật về thành lập doanh nghiệp (43)
    • 2.4. Đánh giá kết quả đạt được (44)
      • 2.4.1. Đánh giá quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp (44)
      • 2.4.2. Đánh giá thực tiễn thực hiện tư vấn quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp qua hoạt động tư vấn của Công ty TNHH Tư vấn AZLAW (44)
  • Chương 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VẦ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN AZLAW (46)
    • 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp (46)
    • 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp (48)
    • 3.3. Một số khuyến nghị hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại Công (49)
    • 3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu (50)
  • KẾT LUẬN (51)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài khóa luận

Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế Từ Đại hội VI (1986) đến nay, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã dần hình thành, với nền kinh tế vĩ mô ổn định và hệ thống pháp luật, chính sách, cơ chế vận hành được xây dựng đồng bộ, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

Trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, vai trò của doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng Đại hội XIII của Đảng đã nhấn mạnh sự cần thiết phát triển doanh nghiệp Việt Nam thành trụ cột của nền kinh tế, đồng thời đề ra các mục tiêu và định hướng phát triển cho khu vực này Đảng và Nhà nước cam kết thực hiện các chính sách nhằm thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Để tham gia thị trường, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, được coi là "khai sinh" và công nhận sự ra đời của các chủ thể doanh nghiệp.

Hoạt động đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) đã phát triển qua các thời kỳ, phù hợp với thực tiễn thông qua các Luật Doanh nghiệp từ năm 1999 đến 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành Hệ thống pháp luật về ĐKDN đã tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và quản lý doanh nghiệp Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, sau nhiều đợt "đóng cửa" và các chính sách phòng dịch, tình hình đã dần ổn định, hướng tới mục tiêu khôi phục kinh tế và ổn định cuộc sống Theo Cổng thông tin quốc gia về ĐKDN, trong ba tháng đầu năm 2022, số lượng doanh nghiệp mới thành lập lần lượt là 13.004 (tháng 1), 7.284 (tháng 2) và 14.302 (tháng 3), cho thấy nhu cầu khởi nghiệp vẫn rất lớn.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, tôi đã chọn đề tài "Pháp luật về thành lập doanh nghiệp – Thực tiễn tư vấn tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW" cho Khóa luận tốt nghiệp Mục tiêu của nghiên cứu là làm rõ các vấn đề pháp lý và thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam Khóa luận cũng nhằm tìm hiểu, so sánh và phân tích các luận điểm khoa học và thực tiễn liên quan đến quy định đăng ký thành lập doanh nghiệp, từ đó đưa ra những kiến nghị và hướng hoàn thiện phù hợp.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Nghiên cứu và tổng hợp các vấn đề liên quan đến ĐKDN đã được thực hiện bởi nhiều tác giả trong những năm gần đây Mặc dù không phải là một chủ đề mới, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được khai thác triệt để Thêm vào đó, qua thời gian và thực tiễn thi hành, nhiều vấn đề mới đã phát sinh, cần được xem xét và giải quyết.

* Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Tổ chức và Hợp tác và Phát triển Kinh tế Châu Âu (OECD) (2011) “Administrative simplification in Vietnam: Supporting the competitiveness of the Vietnamese economy”:

Báo cáo của OECD chỉ ra rằng nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, do đó cần nỗ lực cải cách hệ thống pháp luật về môi trường đầu tư và kinh doanh Việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài cần được ưu tiên thông qua việc tăng cường đối thoại giữa Chính phủ và doanh nghiệp Đồng thời, cải thiện quy trình và thủ tục đăng ký kinh doanh, rút ngắn thời gian và chi phí cho các nhà đầu tư cũng là điều cần thiết.

* Tình hình nghiên cứu trong nước

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005) đã công bố ‘Báo cáo tổng kết thi hành Luật Doanh nghiệp’, đánh giá tình hình triển khai Luật từ năm 2006 đến 2013, phân tích những tác động tích cực và hạn chế để làm cơ sở cho việc sửa đổi Luật Báo cáo được chia thành 4 phần: Phần 1 tổng quan thực trạng khu vực doanh nghiệp qua thống kê; Phần 2 đánh giá mức độ thành công của Luật so với mục tiêu; Phần 3 phân tích những bất cập và khó khăn trong tổ chức thi hành Luật; và Phần 4 đưa ra kiến nghị cho công việc tiếp theo và định hướng sửa đổi Luật Doanh nghiệp.

GS.TS Mai Hồng Quỳ (2012) trong cuốn sách "Tự do kinh doanh và vấn đề đảm bảo quyền con người tại Việt Nam" đã phân tích và đánh giá pháp luật doanh nghiệp Việt Nam liên quan đến quyền tự do kinh doanh Tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải có các quy định rõ ràng về thủ tục đăng ký doanh nghiệp, các chủ thể tham gia thành lập doanh nghiệp, cũng như các ngành nghề được phép và cấm kinh doanh Để thực hiện đúng tinh thần của Hiến pháp, nhà nước cần tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải cách quy trình đăng ký doanh nghiệp, nhằm rút ngắn thời gian và chi phí, giúp doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả.

Hoàng Thanh Tuấn (2015) trong bài viết “Luật doanh nghiệp năm 2014 - Tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình thành lập hoạt động” đã nhấn mạnh rằng luật mới này nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và giảm thiểu thủ tục hành chính cho doanh nghiệp Theo đó, các quy định được thiết lập để hỗ trợ doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc đăng ký và hoạt động, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.

Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình từ khi thành lập đến khi giải thể Các điểm mới của luật này bao gồm việc bãi bỏ các yêu cầu về điều kiện kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập, giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp xuống còn 3 ngày làm việc, và trao quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu cho doanh nghiệp Những cải cách này cho thấy Chính phủ đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, giúp doanh nghiệp dễ dàng gia nhập thị trường và hoạt động hiệu quả hơn.

2014 được kỳ vọng sẽ góp phần tạo ra những bước chuyển biến mạnh mẽ để nền kinh tế nước ta có thể bứt phá trong giai đoạn tới đây.

Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Khóa luận nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về Đăng ký Doanh nghiệp (ĐKDN) và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW Mục tiêu là phân tích ưu, nhược điểm cũng như những vướng mắc trong quy định pháp luật và quá trình thực hiện tại công ty này.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là phân tích các vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành Thông qua hoạt động tư vấn tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW, nghiên cứu sẽ đánh giá những thành tựu đạt được, cũng như những khó khăn và nguyên nhân trong việc thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quy trình thành lập doanh nghiệp, đặc biệt là tại Hà Nội và cụ thể cho Công ty TNHH tư vấn AZLAW.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu như trên, nhiệm vụ nghiên cứu được xác định gồm:

Nghiên cứu về lý luận pháp luật liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp bao gồm các khía cạnh như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở ban hành và nội dung pháp luật về việc thành lập doanh nghiệp.

Phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là ở Hà Nội, thông qua hoạt động tư vấn tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW, cho thấy những thách thức và cơ hội trong quy trình đăng ký, cũng như sự cần thiết phải cải thiện các quy định pháp lý để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp hiệu quả hơn.

Khóa luận đề xuất và kiến nghị các phương hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, dựa trên các vấn đề lý luận và thực trạng hiện nay của hệ thống pháp luật.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận không chỉ áp dụng các phương pháp truyền thống như nguyên tắc và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, mà còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại như phân tích tổng hợp, thống kê, hệ thống liên ngành và luật học so sánh để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.

Khóa luận được thực hiện thông qua phương pháp thu thập thông tin trong quá trình nghiên cứu, sử dụng tài liệu từ Công ty TNHH tư vấn AZLAW cùng với các nguồn thông tin phong phú như sách báo, giáo trình và internet Sự trao đổi và hướng dẫn từ giảng viên cũng đóng vai trò quan trọng, giúp bài Khóa luận trở nên hoàn thiện và đầy đủ hơn.

Các phương pháp được sử dụng ở từng chương cụ thể như sau:

Chương 1 trình bày các phương pháp thống kê, chọn lọc và tổng hợp dữ liệu nhằm làm rõ khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp Các phương pháp này cũng giúp phân tích các giá trị pháp lý và các vấn đề lý luận chung liên quan đến doanh nghiệp, từ đó cung cấp cái nhìn toàn diện về quy trình và tầm quan trọng của việc khởi nghiệp trong môi trường kinh doanh hiện nay.

Chương 2 trình bày các phương pháp thống kê, phân tích và phương pháp luật học so sánh, kết hợp với hệ thống liên ngành để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật trong quá trình thành lập doanh nghiệp Bài viết cũng đánh giá những quy định pháp luật hiện hành và so sánh chúng với thông tin pháp luật từ Luật Doanh Nghiệp 2014 đến Luật Doanh Nghiệp 2020.

Chương 3 trình bày các phương pháp phân tích, tổng hợp và dự báo khoa học nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam Những phương pháp này sẽ giúp xác định các vấn đề hiện tại trong quy trình thành lập doanh nghiệp và đưa ra những biện pháp cải tiến cụ thể, góp phần thúc đẩy môi trường kinh doanh và tăng cường tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Bố cục của bài Khóa luận gồm 3 phần: Phần Mở đầu, phần Nội dung, phần Kết luận Trong đó, phần Nội dung gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung của pháp luật điều chỉnh về thành lập doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh về thành lập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW

Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát về doanh nghiệp

Khái niệm về doanh nghiệp

Thuật ngữ "doanh nghiệp" lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1948, theo Sắc lệnh số 104/SL ngày 01/01/1948 về doanh nghiệp quốc gia Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuật ngữ này bị lãng quên và thường bị thay thế bởi các khái niệm như xí nghiệp, đơn vị kinh tế, hay cơ quan kinh tế Tuy nhiên, khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với cơ chế thị trường, thuật ngữ "doanh nghiệp" đã được khôi phục Theo Luật công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp năm 1999, doanh nghiệp được định nghĩa là một thực thể pháp lý được thành lập và đăng ký kinh doanh nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 của Luật Doanh Nghiệp 2020, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản, có trụ sở giao dịch và được thành lập hoặc đăng ký theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.

Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp thường được thành lập với mục tiêu tạo ra một quá trình kinh doanh liên tục nhằm thúc đẩy sản xuất và cung cấp dịch vụ, từ đó tối đa hóa lợi nhuận Điều này cho thấy hầu hết các doanh nghiệp hoạt động như một tổ chức kinh tế sinh lời Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số doanh nghiệp không theo đuổi lợi nhuận, mà tập trung vào các yếu tố an sinh xã hội, phục vụ cộng đồng và bảo vệ môi trường.

Đặc điểm của doanh nghiệp

Mỗi loại hình doanh nghiệp mang những đặc điểm đặc trưng, tuy nhiên cũng có những đặc điểm chung:

Để thành lập công ty hợp pháp, cần có đại diện thực hiện thủ tục và nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có quy định riêng về thủ tục thành lập theo luật pháp.

Doanh nghiệp là một thực thể pháp lý có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, với năng lực chủ thể để tham gia vào các quan hệ pháp luật Doanh nghiệp có quyền tham gia vào tất cả các mối quan hệ trong giao lưu dân sự cũng như trong các quan hệ tố tụng.

Chức năng chính của doanh nghiệp là tiến hành các hoạt động kinh doanh như sản xuất, mua bán và cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội Tuy nhiên, cũng tồn tại một số doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

Phân loại doanh nghiệp

Để hiểu rõ về các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp Việc phân loại này có thể dựa trên các căn cứ khác nhau, giúp nắm bắt được sự đa dạng và đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp.

Dựa trên hình thức pháp lý, doanh nghiệp được phân loại thành các loại sau: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.

- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm thì có doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn

- Căn cứ vào tư cách pháp nhân của doanh nghiệp thì chia thành doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân

Hiện nay, pháp luật chủ yếu dựa vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp để phân loại, theo quy định của pháp luật hiện hành.

Doanh nghiệp tư nhân, theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, được định nghĩa là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, người này tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, theo khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020, là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu Chủ sở hữu công ty có trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, nhưng chỉ trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Theo khoản 1 Điều 46 LDN

2020 quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ

Tổ chức hoặc cá nhân có từ 02 đến 50 thành viên sẽ chịu trách nhiệm về nợ nần và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp, giới hạn trong phạm vi vốn đã góp Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên chỉ được thực hiện theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật sẽ được xem xét riêng.

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 111 LDN 2020, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau Cổ đông, có thể là tổ chức hoặc cá nhân, tối thiểu phải có 03 người và không bị giới hạn số lượng tối đa Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp Họ cũng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

Công ty hợp danh, theo khoản 1 Điều 177 LDN 2020, là một loại hình doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, cùng chung sở hữu và kinh doanh dưới một tên chung Các thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân đối với nghĩa vụ của công ty Bên cạnh đó, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn, là tổ chức hoặc cá nhân, và họ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn đã cam kết góp.

Khái quát chung về thành lập doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về thành lập doanh nghiệp

Việc thành lập doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý cần thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo quy định hiện hành.

Việc thành lập doanh nghiệp là quá trình đăng ký xác lập tư cách pháp lý, đảm bảo tính hợp pháp cho các hoạt động kinh doanh dưới sự bảo hộ của pháp luật Nhà đầu tư tiến hành thành lập doanh nghiệp dựa trên các quy định pháp luật về hình thức, ngành nghề, vốn góp, tổ chức quản lý, cũng như quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Về mặt kinh tế, nhà đầu tư cần thực hiện các hoạt động đầu tư vốn và chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết như văn phòng, trụ sở, kho xưởng, máy móc, và phương tiện vận chuyển để phục vụ cho sản xuất và kinh doanh Ngoài ra, người sáng lập cũng cần chuẩn bị hệ thống khách hàng và kế hoạch nhân sự để rút ngắn thời gian gia nhập thị trường và tối ưu hóa cơ hội kinh doanh.

Thành lập doanh nghiệp là một thủ tục hành chính quan trọng, được thực hiện bởi các thành viên sáng lập hoặc đại diện của họ tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

Việc "khai sinh" hợp pháp cho doanh nghiệp là rất quan trọng tại Việt Nam, vì thành lập doanh nghiệp mà không đăng ký kinh doanh (ĐKDN) sẽ bị coi là vi phạm pháp luật Do đó, nhà đầu tư không chỉ cần chuẩn bị các điều kiện vật chất mà còn phải thực hiện đầy đủ thủ tục ĐKDN để đảm bảo sự hiện diện hợp pháp của doanh nghiệp trong nền kinh tế.

1.2.2 Đặc điểm của thành lập doanh nghiệp

Về bản chất, thành lập doanh nghiệp có những đặc điểm chính như sau:

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là bước quan trọng để gia nhập thị trường, đánh dấu sự công nhận của pháp luật về sự tồn tại của doanh nghiệp với đầy đủ quyền và nghĩa vụ Chủ thể doanh nghiệp cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hoạt động kinh doanh, và thực hiện các thủ tục đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước nhằm thông báo về nhu cầu khởi sự kinh doanh Trong quá trình này, doanh nghiệp phải đảm bảo tính chính xác của thông tin trong hồ sơ đăng ký Sau khi xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy phép cho doanh nghiệp.

Chủ thể doanh nghiệp cần thực hiện 11 bước đăng ký kinh doanh để được cấp giấy chứng nhận ĐKDN Sau khi nhận được giấy chứng nhận này, doanh nghiệp sẽ chính thức được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh.

Thứ hai: Đăng ký thành lập doanh nghiệp là phương thức thực hiện quyền tự do kinh doanh

Tự do kinh doanh là quyền tự nhiên của con người, cho phép nhà đầu tư lựa chọn và đăng ký loại hình doanh nghiệp, ngành nghề phù hợp với sở thích và điều kiện của mình Tuy nhiên, quyền này không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể hoạt động tùy ý mà cần đảm bảo sự ổn định trong kinh doanh Do đó, việc "đăng ký thành lập doanh nghiệp" là cần thiết để xác lập tư cách pháp lý và được nhà nước bảo vệ quyền mở rộng ngành nghề, lĩnh vực đầu tư Khi thực hiện đầy đủ quy trình đăng ký, doanh nghiệp sẽ nhận được sự tôn trọng từ nhà nước đối với quyết định về hình thức kinh doanh và được tạo điều kiện thuận lợi trong môi trường hoạt động.

Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu khởi sự doanh nghiệp, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp đã được cải cách với hướng dẫn chi tiết, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư Điều này nhằm mở rộng quyền tự do kinh doanh và tạo thêm nhiều cơ hội cho các chủ thể doanh nghiệp.

Thứ ba: Đăng ký thành lập doanh nghiệp là phương thức đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể doanh nghiệp

Thông qua hoạt động đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sẽ được xác lập quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật Nhà nước thực hiện nhiều chính sách phát triển kinh tế như thuế, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư để đảm bảo doanh nghiệp thực hiện quyền của mình hiệu quả Điều này cho thấy cam kết của nhà nước trong việc tôn trọng chủ quyền, độc lập và khả năng tự chủ của doanh nghiệp.

12 từ quyền sở hữu, quyền tự chủ kinh doanh đến các quyền liên quan đến quản lý, lao động …thông qua hoạt động ĐKDN

Các quyền của chủ thể doanh nghiệp không chỉ giới hạn trong những quyền đã nêu, mà còn được mở rộng theo nguyên tắc pháp luật không cấm Việc công nhận quyền cho doanh nghiệp trong quá trình thành lập nhằm tạo ra trật tự chung trên thị trường Nhà nước yêu cầu các doanh nghiệp cam kết tuân thủ quy định pháp luật, bao gồm không kinh doanh các lĩnh vực bị cấm, thực hiện nghĩa vụ thuế, thông báo về sự thay đổi so với đăng ký ban đầu, và đảm bảo không vi phạm các quy định về lao động, môi trường, quốc phòng, an ninh, cũng như trật tự an toàn xã hội.

Tự do kinh doanh không đồng nghĩa với sự hỗn loạn, mà phải được thực hiện trong khuôn khổ trật tự thị trường, nhằm đảm bảo sự phát triển có định hướng dưới sự quản lý của nhà nước Các nghĩa vụ này giúp doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết khi đăng ký kinh doanh Quy định quyền và nghĩa vụ cho doanh nghiệp trong hoạt động đăng ký kinh doanh là nội dung cốt lõi khi thành lập doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp Điều này xác định rõ ràng giới hạn tự do của doanh nghiệp khi được công nhận là tổ chức kinh tế, trong khi nhà nước cũng phải thực hiện trách nhiệm của mình để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự tin và yên tâm hoạt động trong môi trường kinh doanh lành mạnh, tự chủ và tự chịu trách nhiệm.

1.2.3 Ý nghĩa của thành lập doanh nghiệp

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội nhập, số lượng doanh nghiệp ngày càng gia tăng, việc đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) trở nên cực kỳ quan trọng ĐKDN không chỉ là bước đầu thành lập công ty mà còn góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động Do đó, đăng ký thành lập doanh nghiệp là một hoạt động pháp lý bắt buộc đối với mọi chủ thể mong muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước, giúp định hướng phát triển kinh tế quốc gia một cách hợp lý thông qua hoạt động này.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là công cụ quan trọng giúp quản lý hiệu quả các chủ thể doanh nghiệp Quá trình này được thực hiện giữa cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp, tạo thành mối quan hệ pháp luật hành chính có tính chất chấp hành và điều hành.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động đăng ký kinh doanh, thực hiện quyền này thông qua nhiều hình thức và công cụ khác nhau Cụ thể, Nhà nước tổ chức và hướng dẫn việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, quy định về kiểm tra và thanh tra các hoạt động này, đồng thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Các nguyên tắc về thành lập doanh nghiệp

1.3.1 Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh

Nguyên tắc tự do kinh doanh bao gồm nhiều quyền tự do, trong đó quyền tự do thành lập doanh nghiệp là một phần quan trọng Quyền này lần đầu tiên được ghi nhận tại Điều 57 của Hiến pháp 1992, và tiếp tục được khẳng định trong Điều 33 của Hiến pháp 2013, nhấn mạnh rằng người dân có quyền tự do kinh doanh trong các ngành nghề không bị pháp luật cấm Tuy nhiên, việc thực hiện quyền tự do kinh doanh phải tuân thủ các quy định pháp luật, nghĩa là các chủ thể cần đáp ứng các điều kiện và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của mình.

Để thực hiện quyền tự do kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác lập tư cách pháp lý, từ đó tiến hành các hoạt động kinh doanh Nhà đầu tư có quyền lựa chọn mô hình và lĩnh vực kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, Việt Nam đã mở rộng quyền tự do thành lập doanh nghiệp cho nhiều đối tượng đầu tư trong xã hội Pháp luật về doanh nghiệp cũng đang được cải thiện để bảo đảm tốt hơn quyền tự do này.

Việc thành lập doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích cá nhân mà còn tác động lớn đến toàn xã hội Do đó, quá trình này cần tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Các quy định này vừa bảo vệ quyền tự do kinh doanh của nhà đầu tư, vừa đảm bảo sự quản lý hiệu quả của nhà nước đối với các doanh nghiệp.

1.3.2 Nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng giữa các chủ thể doanh nghiệp

Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật là một nguyên tắc hiến định, khẳng định quyền con người được xác lập tư cách trước pháp luật mà không bị phân biệt đối xử Tất cả các chủ thể doanh nghiệp đều có vị thế ngang nhau khi tham gia đăng ký kinh doanh, được bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, bất kể quy mô, loại hình hay lĩnh vực đầu tư Quyền bình đẳng này được nhà nước thừa nhận là quyền công dân, đảm bảo rằng mọi doanh nghiệp đều có cơ hội hoạt động và phát triển trong cùng một chế định pháp luật.

1.3.3 Nguyên tắc công khai, minh bạch trong đăng ký kinh doanh

Thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, giúp giải quyết tranh chấp nội bộ và giữa doanh nghiệp với các bên khác Nhận thức được điều này, LDN 2020 nhấn mạnh sự cần thiết của việc công khai và minh bạch thông tin trong cộng đồng doanh nghiệp cũng như trong quản lý nhà nước.

Theo quy định tại Điều 16, các quy định về công khai và minh bạch thông tin đã được luật hóa, bao gồm việc thiết lập Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Đồng thời, danh mục các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh và danh mục các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện cũng được công khai Điều này nhằm nâng cao nghĩa vụ công khai thông tin của doanh nghiệp, góp phần tăng cường tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

Công khai và minh bạch là yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp hiểu rõ quy trình và thủ tục đăng ký kinh doanh, đồng thời đảm bảo các điều kiện cần thiết Việc này không chỉ khắc phục tình trạng quan liêu và tham nhũng, mà còn làm sạch bộ máy quản lý, giảm thiểu sự nhũng nhiễu và cửa quyền từ phía cán bộ Hơn nữa, công khai minh bạch còn bảo đảm bản chất dân chủ của xã hội, thể hiện quyền tham gia quản lý nhà nước của người dân, và là yêu cầu thiết yếu để đạt được thành công trong hội nhập quốc tế.

Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật về thành lập doanh nghiệp

1.4.1 Cơ sở ban hành pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Chính phủ đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm biến doanh nghiệp thành công cụ kinh doanh an toàn, hấp dẫn và tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư Sự ra đời của LDN 2020 được kỳ vọng sẽ tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ, góp phần thu hút và huy động thêm nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, giúp nền kinh tế nước ta bứt phá trong giai đoạn tới.

Luật Doanh Nghiệp (LDN) 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, thay thế LDN 2014, quy định từ Điều 17 đến Điều 45 về việc thành lập doanh nghiệp Đây là cơ sở pháp lý quan trọng, xác định quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp Luật cũng quy định hồ sơ đăng ký cho các loại hình doanh nghiệp, nội dung giấy đề nghị thành lập, điều lệ công ty, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp, cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, và các quy định liên quan đến tên doanh nghiệp, trụ sở, chi nhánh và văn phòng đại diện.

Nhà nước đã ban hành nhiều nghị định và thông tư hướng dẫn quy trình thành lập doanh nghiệp, bao gồm các văn bản quy định chính để hỗ trợ các chủ thể trong việc khởi nghiệp.

Nghị định 01/2021/NĐ-CP về Đăng ký Doanh nghiệp (ĐKDN) có hiệu lực từ ngày 04 tháng 01 năm 2021, quy định chi tiết về thủ tục ĐKDN cũng như các quy định liên quan đến cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về ĐKDN, bao gồm cả đăng ký hộ kinh doanh.

Nghị định số 122/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 15 tháng 10 năm 2020, quy định về việc phối hợp và liên thông các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện Nghị định cũng hướng dẫn khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, nhằm đơn giản hóa quy trình và nâng cao hiệu quả quản lý.

Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT, có hiệu lực từ ngày 1/5/2021, hướng dẫn về Đăng ký Doanh Nghiệp (ĐKDN) và đăng ký hộ kinh doanh Thông tư này cung cấp các biểu mẫu cần thiết cho quá trình ĐKDN, đồng thời hướng dẫn chi tiết về các vấn đề liên quan đến ĐKDN và đăng ký hộ kinh doanh.

1.4.2 Nội dung pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Luật Doanh Nghiệp (LDN) 2020 đã có những điều chỉnh đáng kể so với LDN 2014, nhằm cải thiện quy trình thành lập doanh nghiệp Các quy định pháp lý liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp đã được làm rõ và cụ thể hơn, được quy định tại Chương II - Thành lập doanh nghiệp.

Khi thành lập doanh nghiệp, cần đáp ứng các điều kiện pháp lý như ngành nghề đăng ký kinh doanh, vốn thành lập, tên doanh nghiệp, trụ sở chính, hồ sơ đăng ký hợp lệ và nộp đủ lệ phí Những yêu cầu này giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

Chủ thể thành lập doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong quá trình khởi nghiệp Không phải cá nhân nào cũng đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp; ngoài những trường hợp bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp.

Thủ tục thành lập doanh nghiệp là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong việc sửa đổi Luật Doanh Nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đầu tư và khả năng cạnh tranh Người sáng lập hoặc người được ủy quyền sẽ thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp.

Có ba phương thức để đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh: Đăng ký trực tiếp tại cơ quan, đăng ký qua dịch vụ bưu chính, và đăng ký qua mạng thông tin điện tử.

Cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ thành lập doanh nghiệp là cơ quan đăng ký kinh doanh, có nhiệm vụ thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân Quyền, nghĩa vụ và thẩm quyền của cơ quan này đã được quy định trong Luật Doanh nghiệp (LDN) 2014 và hiện nay là LDN 2020 Mỗi phòng đăng ký đều có con dấu riêng.

Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp quy định các quy phạm liên quan đến chủ thể doanh nghiệp, bao gồm cá nhân, tổ chức, và cơ quan Nội dung chính bao gồm thủ tục đăng ký thành lập, điều kiện cần thiết để thành lập doanh nghiệp, và cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan.

Những nguyên tắc của pháp luật vê thành lập doanh nghiệp

Người sáng lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có trách nhiệm tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và phải đảm bảo tính hợp pháp, trung thực và chính xác của tất cả thông tin trong hồ sơ cũng như các báo cáo liên quan.

Trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật, người đại diện thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn và nghĩa vụ của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020.

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, tuy nhiên không chịu trách nhiệm về các vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước hoặc sau khi hoàn tất quá trình đăng ký.

Cơ quan đăng ký kinh doanh không có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các thành viên hoặc cổ đông trong công ty, cũng như giữa công ty với các tổ chức hoặc cá nhân khác.

Doanh nghiệp không cần đóng dấu trên giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định và biên bản họp trong hồ sơ đăng ký Tuy nhiên, việc đóng dấu cho các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải tuân theo quy định của pháp luật liên quan.

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN AZLAW

Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về thành lập

2.1.1 Tổng quan tình hình pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Kể từ năm 1990, việc ban hành hai đạo luật cho doanh nghiệp đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển kinh tế Việt Nam Sau gần 30 năm, những thay đổi tích cực trong bộ mặt kinh tế - xã hội đã biến Việt Nam thành một quốc gia năng động, giàu tiềm năng và thu hút nhiều nhà đầu tư.

Việt Nam bắt đầu quá trình đổi mới từ nửa cuối thập niên 1980 nhằm xóa bỏ cơ chế bao cấp quan liêu và xây dựng nền kinh tế hiện đại, bền vững Từ năm 1986, Chính phủ đã thúc đẩy tự do hóa thương mại và phát triển kinh tế tư nhân, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của khu vực này Để điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, Nhà nước đã ban hành các chính sách pháp lý phù hợp, trong đó có Luật Công ty 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990, quy định về thành lập và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp như Công ty TNHH, Công ty cổ phần và Doanh nghiệp tư nhân.

Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990, sau đó được chỉnh sửa năm 1994, đến năm

Luật Doanh nghiệp năm 1999 đã rút ngắn tên và bỏ từ "tư nhân", chuyển thành Luật Doanh nghiệp (LDN) Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 1995 sau đó được sửa đổi bổ sung vào năm 2003 Nhằm thống nhất hai nhánh luật, Chính phủ đã quy định chung về doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước trong một Luật duy nhất, được ban hành vào năm 2005 Luật này sau đó đã được chỉnh sửa vào năm 2013 và tiếp tục được cập nhật bởi Quốc hội khóa 13 với Luật Doanh nghiệp năm 2014 để khắc phục những bất cập Tuy nhiên, với sự phát triển của kinh tế xã hội, một số điều trong Luật Doanh nghiệp 2014 đã không còn phù hợp, dẫn đến việc Quốc hội khóa 14 ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2020.

2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến pháp luật về thành lập doanh nghiệp

2.1.2.1 Đảm bảo thực hiện quyền tự do kinh doanh

Tự do là khát vọng tự nhiên của con người, không bị ràng buộc hay ép buộc Theo Điều 33 Hiến pháp Việt Nam năm 2013, mọi người có quyền tự do kinh doanh trong các ngành nghề không bị pháp luật cấm Khoản 1 Điều 7 LDN 2020 cũng khẳng định quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp Để đảm bảo quyền tự do này, nhà nước đã ban hành các quy định pháp luật về điều kiện và thủ tục kinh doanh Pháp luật điều chỉnh quyền tự do thành lập doanh nghiệp, cho phép nhà đầu tư lựa chọn và đăng ký loại hình doanh nghiệp, ngành nghề phù hợp với sở thích và điều kiện của mình Doanh nghiệp cũng có quyền tự do lựa chọn tên, địa điểm trụ sở, quy mô, số lượng và loại hình doanh nghiệp để thực hiện ý tưởng và mục đích đầu tư.

Quyền tự do thành lập doanh nghiệp là một quyền thiết yếu của nhà đầu tư, cho phép tổ chức và cá nhân đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp, quyết định mọi vấn đề từ loại hình doanh nghiệp đến quản trị và tổ chức hoạt động Để thúc đẩy Việt Nam trở thành quốc gia khởi nghiệp, việc bảo đảm quyền tự do kinh doanh là cần thiết, tạo ra môi trường pháp lý và kinh tế - xã hội thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp, khuyến khích sự sáng tạo và thu hút nhiều cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động khởi nghiệp, từ đó góp phần phát triển kinh tế.

2.1.2.2 Các yếu tố về chính trị, văn hóa, xã hội

Yếu tố chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc đăng ký kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu khởi sự của công dân Một nền chính trị ổn định và chính sách phù hợp sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào thị trường.

Đảm bảo an toàn về đầu tư là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có đủ thời gian kinh doanh nhằm thu hồi vốn và tìm kiếm lợi nhuận Điều này không chỉ giúp tăng cường sự tin tưởng của nhà đầu tư mà còn thu hút thêm nguồn vốn cho các dự án đầu tư dài hạn.

Môi trường chính trị – xã hội ổn định và phát triển bền vững ở Việt Nam trong những năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện pháp luật Nhà nước đã ban hành các chủ trương và chính sách nhằm đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN), giảm thiểu sự can thiệp của nhà nước Điều này không chỉ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển mà còn xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, ngăn chặn các hoạt động phi pháp như buôn lậu và gian lận thương mại.

Nhận thức về quyền tự do kinh doanh tại Việt Nam đang có sự thay đổi mạnh mẽ, không chỉ trong Hiến pháp mà còn qua các đạo luật khác, tạo ra một môi trường kinh doanh thông thoáng Chính phủ đã nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, giúp doanh nghiệp dễ dàng tham gia đăng ký kinh doanh, rút ngắn thời gian và chi phí, từ đó khuyến khích người dân làm giàu và kinh doanh trong các lĩnh vực không bị cấm Hệ thống pháp lý ổn định không chỉ giúp doanh nghiệp trong nước phát triển mà còn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, khiến Việt Nam trở thành điểm đến lý tưởng để thành lập công ty và văn phòng đại diện.

Chính sách phát triển kinh tế hiện nay nhấn mạnh rằng mọi doanh nghiệp phải hoạt động theo cơ chế thị trường, đảm bảo sự bình đẳng và cạnh tranh hợp pháp Quyền tự do kinh doanh trong các lĩnh vực không bị cấm bởi luật pháp được bảo vệ, cùng với việc xây dựng và thực thi hiệu quả cơ chế hậu kiểm Cần hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh, tăng cường tính minh bạch trong quản lý độc quyền nhà nước và doanh nghiệp, đồng thời kiểm soát tình trạng độc quyền kinh doanh Cuối cùng, cần hoàn thiện thể chế bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu và quyền tài sản.

Thông qua các chiến lược và chính sách phát triển kinh tế, xã hội, cần khuyến khích sự tham gia đa dạng của các chủ thể vào hoạt động kinh doanh Yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư, vì vậy nhà nước cần xem xét các yếu tố như lãi suất ngân hàng, giai đoạn chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, và chính sách tài chính, tiền tệ để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh.

22 lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Các chính sách phát triển kinh tế cần được hoạch định cụ thể để giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp Tính ổn định về kinh tế, đặc biệt là ổn định tài chính quốc gia và kiểm soát lạm phát, là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của họ Doanh nghiệp hướng tới mục tiêu đạt doanh thu và lợi nhuận, và một nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư Vì vậy, nhà nước cần thiết lập các chính sách kinh tế lâu dài và ổn định để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nhanh chóng thu hồi vốn, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia.

* Yếu tố văn hóa xã hội

Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh, bao gồm quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp, phong tục, tập quán và truyền thống Trong môi trường văn hóa, tập quán, lối sống và tôn giáo đóng vai trò quan trọng, trở thành “hàng rào chắn” cho các giao dịch thương mại Thị hiếu và tập quán tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của người tiêu dùng; hàng hóa dù chất lượng tốt nhưng không được ưa chuộng sẽ khó được chấp nhận Ví dụ, việc tiêu thụ thịt bò ở Việt Nam thấp khiến các doanh nghiệp nhập khẩu và chế biến thịt bò gặp khó khăn trong phát triển.

Trong bối cảnh thị trường hiện nay, đạo đức xã hội, đặc biệt là đạo đức kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh Đạo đức không chỉ giúp phân định giữa hành vi tốt và xấu mà còn thúc đẩy sự phát triển của các hành vi tích cực Một môi trường kinh doanh cạnh tranh và công bằng cũng ảnh hưởng lớn đến quyết định thành lập doanh nghiệp của cá nhân và tổ chức.

Môi trường thông tin đóng vai trò then chốt trong hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc xác định nhu cầu thị trường, xây dựng kế hoạch kinh doanh, huy động vốn, tuyển dụng nhân sự, lựa chọn công nghệ và tổ chức quản lý Một quốc gia không ứng dụng công nghệ thông tin, với cơ sở hạ tầng kém và điện chưa phổ biến, sẽ không thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư.

Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp

2.2.1 Chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp

Thành lập doanh nghiệp là quá trình tạo ra một chủ thể kinh doanh mới, cho phép doanh nghiệp tham gia vào các giao dịch dân sự, thương mại và lao động Doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm về các quyền và nghĩa vụ tài sản của mình Vì vậy, tổ chức hoặc cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp cần có đủ khả năng và điều kiện để đảm bảo trách nhiệm đối với doanh nghiệp mà họ khởi tạo.

Theo Khoản 1 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp (LDN) 2020, mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định tại Khoản 2 Cụ thể, Khoản 2 nêu rõ rằng các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi cá nhân Ngoài ra, cán bộ, công chức và viên chức cũng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của các luật liên quan.

Các đối tượng không đủ điều kiện tham gia vào hoạt động kinh doanh bao gồm: sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan công an trong Công an nhân dân Việt Nam, ngoại trừ những người được cử làm đại diện quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khác; người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; và những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tạm giam, chấp hành án phạt tù hoặc biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện hoặc giáo dục bắt buộc, cũng như những trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản và Luật Phòng, chống tham nhũng.

Khi Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp Ngoài ra, các tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh hoặc bị hạn chế hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự cũng không được phép đăng ký.

Như vậy, ngoài các trường hợp cấm thành lập doanh nghiệp được quy định tại

Khoản 2 Điều 17 LDN 2020 thì mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền được thành lập doanh nghiệp Cụ thể, các đối tượng không có thẩm quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp gồm: các cán bộ và lãnh đạo ở trong các cơ quan của nhà nước và vị trí thuộc quân đội nhân dân Việt Nam Ngoài ra, các cá nhân chưa thành niên hoặc bị mất/ hạn chế năng lực hành vi dân sự và các tổ chức không có tư cách pháp nhân thì cũng không có thẩm quyền thành lập doanh nghiệp Những cá nhân, đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù hoặc quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc cũng không được quyền thành lập doanh nghiệp Như vậy, ngoài các đối tượng trên, tất cả các chủ thể còn lại đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp

* Trường hợp chủ thể cá nhân thành lập công ty:

Theo Điều 17 LDN 2020, mọi cá nhân, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài, đều có quyền thành lập doanh nghiệp, trừ những trường hợp bị cấm tại Khoản 2 của điều này.

Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân, một hộ kinh doanh, hoặc trở thành thành viên hợp danh duy nhất trong một công ty hợp danh, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các thành viên Tuy nhiên, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh, và thành viên hợp danh vẫn có quyền thành lập hoặc góp vốn vào nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Đối với người nước ngoài lần đầu thành lập công ty tại Việt Nam, cần thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định pháp luật Sau khi hoàn tất, công ty sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật đầu tư.

* Trường hợp chủ thể tổ chức thành lập công ty:

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp (LDN) 2020, mọi tổ chức, bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam Quyền này không bị giới hạn bởi địa chỉ trụ sở chính, trừ những trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 17 của LDN 2020 Tất cả tổ chức có quyền tham gia thành lập hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của luật này.

- Tổ chức nước ngoài có thể đầu tư thành lập doanh nghiệp theo hai hình thức sau đây:

Tổ chức nước ngoài khi lần đầu thành lập công ty tại Việt Nam cần thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật Sau khi hoàn tất, công ty sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật đầu tư.

Tổ chức nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp vào các tổ chức kinh tế Họ có thể tìm kiếm và cử đại diện để thành lập công ty tại Việt Nam.

Có 26 lĩnh vực kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đầu tư Đối với những ngành nghề yêu cầu điều kiện, nhà đầu tư cần đăng ký góp vốn hoặc mua cổ phần tại cơ quan đầu tư Ngoài ra, nhà đầu tư cũng có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp từ người đại diện hoặc cổ đông/thành viên.

2.2.2 Điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

2.2.2.1 Điều kiện về tên doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình thành lập Chủ doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về tên doanh nghiệp theo Luật Doanh Nghiệp 2020.

- Tên doanh nghiệp phải bao gồm 02 thành tố theo thứ tự (Theo Khoản 1, 2, 3 Điều 37 LDN 2020)

- Địa điểm gắn tên doanh nghiệp (Theo Điều 23, 28, Khoản 4 Điều 37 LDN 2020)

Chủ doanh nghiệp chỉ được đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài thuộc hệ chữ La-tinh, và cần lưu ý rằng các hệ thống ngôn ngữ khác, như chữ viết tượng hình của Nhật (Kana), chữ Hán, hay chữ Ả Rập, sẽ không được chấp nhận (Theo Khoản 1, 2 Điều 39 LDN 2020).

- Tên viết tắt của doanh nghiệp phải được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài (theo Khoản 3 Điều 39 LDN 2020)

- Những điều cấm trong việc đặt tên doanh nghiệp

Khi đặt tên cho doanh nghiệp, cần đảm bảo rằng tên mới hoàn toàn trùng khớp với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký trước đó Điều này có nghĩa là tên trùng phải được viết giống hệt như tên đã được đăng ký, nhằm tuân thủ các quy định pháp lý và bảo vệ thương hiệu.

+ Đặt tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký

Thực tiễn thực hiện tư vấn pháp luật về thành lập doanh nghiệp qua hoạt động tư vấn tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW

2.3.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Tư vấn AZLAW

Công ty TNHH tư vấn AZLAW là một trong những đơn vị tư vấn doanh nghiệp uy tín, được nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ tối ưu, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, với phương châm Tận tình - Hiệu quả - Minh bạch Ngày nay, việc sử dụng dịch vụ của các công ty luật không còn là lựa chọn cuối cùng mà đã trở thành thói quen phổ biến trong hoạt động kinh doanh, nhờ vào những lợi ích thiết thực mà chúng mang lại Với hơn 15 năm kinh nghiệm, AZLAW đã hỗ trợ và tư vấn pháp lý cho nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, khẳng định vị thế là đối tác an toàn và tiện lợi cho sự phát triển lâu dài của quý khách.

2.3.2 Thực tiễn tư vấn pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại Công ty TNHH

Tư vấn AZLAW giai đoạn 2019-2022

2.3.2.1 Những thành tựu đạt được của Công ty TNHH tư vấn AZLAW trong quá trình áp dụng pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Trong giai đoạn 2019-2022, Công ty TNHH tư vấn AZLAW đã hỗ trợ nhiều khách hàng trong việc thành lập doanh nghiệp Sự chuyển đổi từ Luật Doanh Nghiệp 2014 sang Luật Doanh Nghiệp mới đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong quy trình này.

Năm 2020 đã mang đến nhiều thách thức mới cho hoạt động hỗ trợ khách hàng thành lập doanh nghiệp Tuy nhiên, với sự nhiệt huyết và nhạy bén trong việc đổi mới tư duy, Công ty đã nhanh chóng thích ứng và hoàn thành các thủ tục trong thời gian ngắn, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

Khi thành lập doanh nghiệp tại Công ty TNHH tư vấn AZLAW, khách hàng sẽ nhận được nhiều ưu đãi hấp dẫn như chi phí hợp lý và hỗ trợ tránh rủi ro vi phạm thủ tục hành chính Công ty cung cấp hướng dẫn chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp, giúp thuận lợi cho hoạt động sau này Đặc biệt, AZLAW tư vấn mức vốn điều lệ hợp lý, vừa đảm bảo tuân thủ quy định vừa nâng cao giá trị doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ lựa chọn ngành nghề kinh doanh đúng quy định.

Chúng tôi cung cấp 37 chiến lược marketing miễn phí cho doanh nghiệp, bao gồm tư vấn về website và xây dựng thương hiệu Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ tư vấn thuế nhằm giúp doanh nghiệp tối ưu hóa các chi phí thuế phải đóng.

Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn đa dạng qua email và điện thoại, hỗ trợ khách hàng từ giai đoạn trước khi đăng ký doanh nghiệp cho đến khi nhận kết quả Chúng tôi luôn cập nhật những thông tin pháp luật mới nhất để đảm bảo tư vấn chính xác và hiệu quả cho khách hàng.

Công ty luôn cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng, đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng Chúng tôi tư vấn và thực hiện thủ tục hành chính theo quy định, nhận được phản hồi tích cực từ khách hàng Dù là tư vấn thành lập hay nhận ủy quyền đăng ký, công ty đều thực hiện nghiêm túc và tận tâm, nhằm mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.

2.3.2.2 Những hạn chế của Công ty TNHH tư vấn AZLAW trong quá trình áp dụng pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Mỗi ngày, hàng nghìn doanh nghiệp mới được thành lập tại Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Tuy nhiên, nhiều khách hàng chưa nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp Họ thường chỉ tìm đến các công ty khi gặp phải vấn đề mà không tự giải quyết được Ngoài ra, việc trùng tên doanh nghiệp hoặc lựa chọn tên chưa phù hợp cũng là những khó khăn mà khách hàng thường gặp.

Để đảm bảo quy trình thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, khách hàng cần cung cấp đầy đủ thông tin và giấy tờ liên quan Công ty đã gặp tình huống khi khách hàng gửi thông tin căn cước mới nhưng lại kèm theo bản sao chứng thực theo căn cước cũ, dẫn đến việc nộp hồ sơ bị chậm trễ Vì vậy, khách hàng nên chú ý sử dụng bản sao căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân theo bản mới nhất để tránh sai lệch giữa hồ sơ và bản sao chứng thực.

Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhiều nhân viên nghỉ bệnh dẫn đến thiếu hụt nguồn lực tại Công ty, ảnh hưởng đến việc túc trực tổng đài và xử lý hồ sơ, gây ra sự không hài lòng cho khách hàng Thỉnh thoảng, do sơ suất, một số hồ sơ có thể bị thiếu hoặc Công ty quên trao đổi thông tin cần sửa cho khách hàng, cũng như chưa tư vấn kỹ lưỡng về các vấn đề liên quan.

Khách hàng có thể đối mặt với 38 rủi ro, bao gồm việc đăng ký vốn và tách riêng tài sản chung của doanh nghiệp với tài sản của chủ sở hữu Công ty cam kết tự kiểm điểm và sẽ không để xảy ra tình trạng tái phạm.

Đánh giá kết quả đạt được

2.4.1 Đánh giá quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp

Số lượng doanh nghiệp mới đăng ký hàng năm đang tăng nhanh, phản ánh sự chuyển biến tích cực trong môi trường kinh doanh và sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp Tuy nhiên, công tác quản lý của các cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện Một trong những nguyên nhân chính khiến môi trường kinh doanh ở Việt Nam chưa thuận lợi và xếp hạng không cao trong các bảng đánh giá năng lực cạnh tranh là những hạn chế của Luật Doanh nghiệp hiện hành Do đó, việc sửa đổi và bổ sung Luật Doanh nghiệp đã trở thành nhu cầu thực tiễn cần thiết Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp 2020 thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc đổi mới và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển kinh tế.

Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam quy định rõ ràng về các đối tượng, vốn, tài sản, điều kiện ngành nghề, tên gọi và trụ sở của doanh nghiệp Ngoài ra, quy trình và thủ tục đăng ký cũng được cụ thể hóa theo từng bước, với hình thức nộp hồ sơ trực tuyến ngày càng được cải tiến, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh.

Mặc dù pháp luật về đăng ký kinh doanh tại Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định, như cung cấp thông tin rõ ràng về thủ tục thành lập doanh nghiệp và áp dụng cơ chế một cửa, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện Luật Doanh Nghiệp 2020 đã mở ra những bước tiến mới, tuy nhiên, việc hướng dẫn thi hành để phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của xã hội là điều cấp bách, đòi hỏi các giải pháp thiết thực và hiệu quả.

2.4.2 Đánh giá thực tiễn thực hiện tư vấn quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp qua hoạt động tư vấn của Công ty TNHH Tư vấn AZLAW

Cùng với sự phát triển của LDN, Công ty nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng Quy trình tư vấn thành lập doanh nghiệp bao gồm: tư vấn pháp luật, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và cung cấp giải pháp phù hợp Sau khi hiểu rõ yêu cầu của khách hàng, Công ty sẽ thỏa thuận về dịch vụ pháp lý, soạn thảo và ký kết hợp đồng.

Công ty cam kết thực hiện tư vấn thành lập doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật, giúp quy trình diễn ra nhanh chóng và hiệu quả Hồ sơ được phê duyệt kịp thời, đảm bảo khách hàng nhận được kết quả đúng hạn Đến nay, 100% khách hàng đều hài lòng với dịch vụ của chúng tôi Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, Công ty vẫn không ngừng rút ra bài học từ ưu điểm và khuyết điểm của mình, nhằm hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng và cải thiện dịch vụ.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VẦ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN AZLAW

Ngày đăng: 26/04/2022, 11:59

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w