Nội dung và phương pháp nghiên cứu 34
3 1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Đề tài luận án được thực hiện tại 4 huyện ven biển của tỉnh Thanh Hóa gồm: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa và Quảng Xương
Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2014 đến năm 2020, với việc thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp trong giai đoạn 2012 - 2019 Thí nghiệm đồng ruộng đã được tiến hành trong ba năm liên tiếp: 2015, 2016 và 2017.
3 3 1 Thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp
Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và điều kiện đất đai được thu thập từ các số liệu thứ cấp, bao gồm báo cáo hàng năm, đề án và thống kê từ Ủy ban Nhân dân (UBND), Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT), cũng như Phòng Tài nguyên và Môi trường (TN & MT) của các huyện nghiên cứu, và từ Sở Nông nghiệp.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (PTNT) cùng Sở Tài nguyên và Môi trường (TN & MT) tỉnh Thanh Hóa đã tiến hành thu thập thông tin về hệ thống canh tác, hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chủ yếu và công thức luân canh Việc này được thực hiện thông qua điều tra hộ nông dân, cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp huyện, cũng như cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp xã Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) đã được áp dụng với bộ câu hỏi điều tra được chuẩn bị sẵn.
Để so sánh và lựa chọn giống cây trồng phù hợp trong sản xuất, đề tài đã sử dụng các giống cây trồng hiện có, bao gồm những cây trồng được liệt kê trong Phụ lục 2.
+ Các giống lúa chất lượng trong vụ xuân: Thái xuyên111; Kinh sở ưu 1558; Nhị ưu 986; TBR225 và TH7-2
+ Các giống lúa thuần vụ mùa: HT9; Trân châu hương; Thiên ưu 8; DQ11 và Thuần Việt 1
+ Các giống đậu tương: NAS-S1; DT2001; DT96; ĐT51 và DT84
+ Các giống đậu xanh: ĐX16; ĐX208; ĐX14; ĐX11 và giống Đậu tằm
Phân bón sử dụng gồm các phân đơn sau: phân đạm Urê Phú Mỹ (46% N), phân kali Phú Mỹ (61% K2O), phân lân Lâm Thao (16-16,5% P2O5)
- Nội dung 1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tài nguyên đất liên quan tới hệ thống cây trồng tại vùng đất ven biển tỉnh Thanh Hóa
- Nội dung 2 Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng trên vùng đất ven biển tỉnh Thanh Hóa
- Nội dung 3 Tuyển chọn bộ giống cây trồng thích hợp cho vùng đất ven biển tỉnh Thanh Hóa
Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống cây trồng tuyển chọn và kiểm định sơ bộ mô hình hệ thống cây trồng cải tiến tại vùng đất ven biển tỉnh Thanh Hóa là một nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này nhằm xác định tính khả thi và lợi ích kinh tế của các giống cây trồng mới, đồng thời đề xuất các mô hình canh tác phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu của người dân địa phương Kết quả sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, và cải thiện đời sống nông dân trong khu vực ven biển.
3 5 1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tài nguyên đất
Bài viết cung cấp thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và điều kiện đất đai từ các số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2012-2019, bao gồm báo cáo hàng năm và thống kê từ UBND, Phòng NN&PTNT, Phòng TN & MT của các huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa và Quảng Xương, cũng như từ Sở NN & PTNT và Sở TN & MT tỉnh Thanh Hóa Đất được phân hạng và đánh giá mức độ thích hợp cho các loại cây trồng theo bốn mức độ dựa trên khung đánh giá của FAO (1976): rất thích hợp (S 1), thích hợp (S 2), ít thích hợp (S 3) và không thích hợp (N), tương ứng với mức 1, mức 2, mức 3 và mức 4.
Mức 1 - Rất thích hợp: Đất không có hoặc chỉ có những hạn chế nhẹ, dễ khắc phục và không ảnh hưởng đến năng suất hay lợi ích của loại sử dụng đất Việc gieo trồng trên loại đất này diễn ra thuận lợi, dễ dàng và đạt năng suất cao.
Mức 2 - Thích hợp là loại đất có những hạn chế ảnh hưởng trung bình đến việc sử dụng, làm giảm năng suất và lợi ích Tuy nhiên, các hạn chế này có thể được khắc phục bằng cách tăng cường đầu vào Gieo trồng trên loại đất này đòi hỏi đầu tư cao hơn, có khả năng đạt năng suất khá nhưng vẫn thấp hơn so với mức 1.
Mức 3 - Ít thích hợp: Đất ở mức này có nhiều hạn chế, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và lợi ích khi sử dụng cho mục đích gieo trồng Việc canh tác trên loại đất này gặp khó khăn, yêu cầu đầu vào cao hơn so với mức 2, nhưng năng suất chỉ đủ bù đắp chi phí, dẫn đến lợi nhuận thấp.
Mức 4 - Không thích hợp hiện tại: Đất không phù hợp cho các loại hình sử dụng do nhiều hạn chế không thể khắc phục, dẫn đến lợi nhuận không đủ để bù đắp chi phí đầu vào cần thiết.
3 5 2 Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng
Nghiên cứu được thực hiện tại bốn huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa và Quảng Xương, nhằm đánh giá sự biến động của hệ thống cây trồng theo không gian và thời gian Dữ liệu thứ cấp từ năm 2013 đến 2018 đã được sử dụng để phân tích những thay đổi này.
Dữ liệu về hiệu quả kinh tế của các cây trồng chủ yếu và công thức luân canh được thu thập từ điều tra 50 hộ nông dân tại 5 xã tiêu biểu trong mỗi huyện Các tiêu chí lựa chọn bao gồm: xã có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân có diện tích canh tác trung bình trở lên, nông nghiệp là nghề chính, có ít nhất 20 năm kinh nghiệm trồng trọt, và sở hữu cả đất chuyên canh lúa và màu.
Dữ liệu về các giống cây trồng, năng suất, kỹ thuật canh tác, hệ thống cây trồng, chi phí sản xuất, lao động, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất nông nghiệp được thu thập thông qua các cuộc khảo sát Các cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp huyện, bao gồm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng, cùng với cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp xã và nông hộ, đã được phỏng vấn trực tiếp theo phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA).
Bộ câu hỏi điều tra được trình bày trong phụ lục 1, nhằm phỏng vấn chủ hộ hoặc lao động chính của hộ nông dân Các xã và hộ nông dân được lựa chọn dựa trên sự giới thiệu của cán bộ phụ trách quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn tại huyện và xã.
Bảng 3 1 Các xã được lựa chọn điều tra ở 4 huyện ven biển
Thông tin về biến động diện tích cây trồng được thu thập từ báo cáo thống kê của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện cùng với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.
Các số liệu điều tra được tổng hợp và xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 2016
3 5 2 2 Đánh giá hiệu quả kinh tế cây trồng và công thức luân canh cây trồng Đánh giá hiệu quả kinh tế: