Khái quát về tập đoàn Vingroup
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tập đoàn Vingroup, có trụ sở chính tại số 7 đường Bằng Lăng 1, khu đô thị sinh thái Vinhomes Riverside, phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội, Việt Nam, là một trong những tập đoàn lớn và đa ngành tại Việt Nam.
Người đứng đầu tập đoàn là ông Phạm Nhật Vượng - chủ tịch hội đồng quản trị.
-Các dấu mốc quan trọng.
Vào tháng 1 năm 2012, Công ty CP Vinpearl và Công ty CP Vincom đã sáp nhập để thành lập Tập đoàn Vingroup, nâng tổng vốn điều lệ lên gần 5.500 tỷ đồng Tập đoàn Vingroup triển khai chiến lược phát triển với bốn nhóm thương hiệu chính: Vincom chuyên về bất động sản, Vinpearl trong lĩnh vực du lịch và giải trí, Vincharm cung cấp dịch vụ chăm sóc sắc đẹp và sức khỏe, và Vinmec với dịch vụ y tế chất lượng cao.
• Ngày 7/1/2012: Khánh thành Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, đẳng cấp và hiện đại bậc nhất Việt Nam.
• Tháng 6/2012: Phát hành bổ sung thành công 115 triệu USD TPCĐQT, nâng tổng số TPCĐQT phát hành năm 2012 lên 300 triệu USD.
• Tháng 10/2012: Khai trương TTTM Vincom Center A TP.HCM - tổ hợp mua sắm, giải trí và ẩm thực sang trọng, đẳng cấp bậc nhất Việt Nam.
Vào tháng 12 năm 2012, thương vụ phát hành 300 triệu USD trái phiếu chuyển đổi đã được Finance Asia, tạp chí hàng đầu châu Á về tài chính và ngân hàng, vinh danh là "Giao dịch tốt nhất Việt Nam 2012".
• Tháng 4/2013: Chính thức gia nhập thị trường giáo dục Việt Nam với thương hiệu Vinschool - Hệ thống trường học liên cấp từ mầm non đến trung học phổ thông.
Vào tháng 5 năm 2013, Vincom Retail, một công ty thành viên của Vingroup, đã hợp tác đầu tư với Warburg Pincus, quỹ đầu tư hàng đầu thế giới, để thu hút 200 triệu USD.
• Tháng 7/2013: Khai trương siêu trung tâm thương mại Vincom Mega Mall Royal City – Quần thể TTTM – Vui chơi giải trí trong lòng đất lớn nhất châu Á.
2 download by : skknchat@gmail.com
Vào tháng 10/2013, Vingroup đã chính thức ra mắt thương hiệu VinKC, hiện nay được biết đến là Kids World, đánh dấu bước chân đầu tiên của tập đoàn vào thị trường bán lẻ Hệ thống này cung cấp các trung tâm mua sắm và tư vấn giáo dục, sức khỏe dành riêng cho trẻ em, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của phụ huynh và trẻ nhỏ.
• Tháng 11/2013: Vingroup phát hành thành công 200 triệu USD trái phiếu quốc tế và trở thành doanh nghiệp tư nhân đầu tiên phát hành thành công trái phiếu quốc tế.
Vào tháng 11/2013, thương hiệu Vinhomes đã chính thức ra mắt, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong chiến lược quy hoạch và phát triển bất động sản nhà ở dịch vụ hạng sang Sự kiện này không chỉ khẳng định vị thế của Tập đoàn mà còn thiết lập hệ tiêu chuẩn dịch vụ đẳng cấp và khác biệt trong ngành.
• Tháng 1/2015: Thành lập VinDS, công ty vận hành các chuỗi bán lẻ đồ thể thao (Sports World), giày dép (ShoeCenter), mỹ phẩm (BeautyZone) thời trang (Fashion MegaStore).
• Tháng 9/2017: Thành lập VINFAST, đây là thương hiệu ô tô - xe máy của
Năm 2018, Vingroup mở rộng hoạt động sang lĩnh vực giáo dục đại học với thương hiệu VinUni, đồng thời gia nhập ngành dược phẩm qua thương hiệu VinFa Công ty cũng tham gia vào sản xuất điện tử thông minh và trí tuệ nhân tạo Gần đây, Vingroup đã khai trương Landmark 81, tòa nhà nằm trong top 10 dự án cao nhất thế giới.
Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Vingroup đang xác định nhiều mũi nhọn để thúc đẩy đầu tư mạnh mẽ, bao gồm ba điểm chính Đầu tiên, công ty tập trung đầu tư vào đội ngũ nhân sự và hạ tầng nhằm phát triển sản xuất phần mềm Thứ hai, Vingroup chú trọng đầu tư vào các trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ cao Cuối cùng, công ty thành lập Quỹ Đầu tư công nghệ với nhiệm vụ tìm kiếm cơ hội hợp tác và phát triển các dự án công nghệ - trí tuệ nhân tạo có khả năng ứng dụng toàn cầu.
3 download by : skknchat@gmail.com
Vingroup tiếp tục đẩy mạnh sản xuất ô tô và sản xuất các sản phẩm điện tử thông minh Đồng thời với việc sản xuất,
Vingroup sẽ đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp ra thị trường thế giới.
Thương mại và dịch vụ
Thương mại dịch vụ là hệ sinh thái quan trọng để hỗ trợ công tác nghiên cứu và thương mại hóa các sản phẩm công nghệ - công nghiệp.
Thương hiệu: VINHOMES, VINSCHOOL, VINMEC,VINUNI,…
Cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp
4 download by : skknchat@gmail.com
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán. Đơn vị: triệu VND
Tiền và các khoản tương đương tiền 8,141,750 13,557,055 18,446,969 29,403,688 Đầu tư tài chính ngắn hạn 672,570 1,951,598 11,172,868 10,413,625
Các khoản phải thu dài hạn 563,644 360,541 1,464,431 7,379,649
Tài sản cố định 35,649,944 49,369,196 108,268,893 125,639,869 Đầu tư dài hạn 6,485,786 6,068,158 3,950,882 7,413,828
5 download by : skknchat@gmail.com
Tiền và các khoản tương đương tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn Hàng tồn kho
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định Đầu tư dài hạn
100.00% 100.00% 100.00% 100.00% Ở trên là các chỉ tiêu được em tổng hợp từ bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính các năm.
Tập đoàn Vingroup đang không ngừng gia tăng tài sản và nguồn vốn nhờ vào việc mở rộng hoạt động trên nhiều lĩnh vực, tạo dựng uy tín lớn trên thị trường Sự công nhận từ quốc tế, đặc biệt là việc nhận danh hiệu "Nhà phát triển bất động sản tốt nhất Việt Nam" và nhiều giải thưởng khác từ tạp chí Euromoney vào ngày 18/9/2017, đã khẳng định vị thế của Vingroup không chỉ trong nước mà còn trên trường quốc tế.
Tập đoàn Vingroup chủ yếu tập trung tài sản vào ba lĩnh vực chính: tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, và tài sản cố định, theo bảng cân đối kế toán tài chính.
Hàng tồn kho của Vingroup bao gồm bất động sản như các dự án đã hoàn thành và bất động sản đang trong quá trình xây dựng, cùng với các loại hàng tồn kho khác như hàng hóa đang vận chuyển và sản phẩm tồn kho từ hoạt động sản xuất.
Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ: Vinhomes ( thương hiệu bất động sản hàng đầu Việt
VinCity đang tập trung vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản, với phần lớn hàng tồn kho của họ là bất động sản đang xây dựng để bán.
6 download by : skknchat@gmail.com
Năm 2020, bảng cân đối kế toán của Vingroup ghi nhận sự thay đổi rõ rệt với tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm so với các năm trước, trong khi tài sản dài hạn tăng lên, chiếm 60,71% tổng tài sản Nguyên nhân chủ yếu là do sự gia tăng của các khoản phải thu dài hạn và tài sản cố định, trong khi khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và hàng tồn kho giảm Đặc biệt, bất động sản để bán đang xây dựng trong hàng tồn kho giảm xuống còn 53,496,581 triệu VND, cho thấy Vingroup đã hoàn thành nhiều hạng mục từ những năm trước, như việc khai giảng năm học đầu tiên của trường đại học Vinuni và ra mắt sàn giao dịch bất động sản Vinhomes.
Theo dự đoán của tôi, hàng tồn kho của Vin sẽ giảm tiếp tục do nhiều dự án bất động sản đang được hoàn thiện và chuẩn bị ra mắt.
Vào năm 2020, tiền và các khoản tương đương tiền của tập đoàn đã tăng đáng kể nhờ vào nguồn thu từ đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp có thời gian thu hồi ngắn, điều này khác với các năm trước khi chỉ có tiền gửi ngân hàng với lãi suất thấp Tập đoàn đang có dấu hiệu tích cực khi hạn chế giữ tiền một chỗ và dự kiến tài sản sẽ tiếp tục tăng nếu chiến lược đầu tư này được duy trì, bởi lãi suất từ trái phiếu cao hơn lãi suất ngân hàng (2,2% đến 4%/năm so với 5,2% đến 6%/năm từ trái phiếu) Hơn nữa, độ rủi ro của trái phiếu doanh nghiệp cũng được đánh giá là không cao.
Khoản phải thu dài hạn của tập đoàn trong năm 2020 tăng cao, điều này không mang lại tín hiệu tích cực vì nó dẫn đến sự gia tăng nợ xấu khó đòi.
Nợ phải trả và vốn của chủ sở hữu có xu hướng tích cực hơn so với năm 2019, khi nợ phải trả giảm và vốn chủ sở hữu tăng Sự cải thiện này phản ánh quá trình hoàn thiện và đưa vào hoạt động của các dự án bất động sản của tập đoàn, giúp các nhà đầu tư dần thu hồi vốn.
2.1.2 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh. Đơn vị: triệu VNĐ
7 download by : skknchat@gmail.com
Chỉ tiêu Kết quả kinh doanh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính
Trong đó :Chi phí lãi vay
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại Chi phí thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Công ty mẹ
8 download by : skknchat@gmail.com
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đoàn Masan.
Năm 2020, tập đoàn Vingroup ghi nhận sự sụt giảm mạnh về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chủ yếu do việc ngừng hoạt động doanh thu tại siêu thị và các chuỗi bán lẻ.
Ngày 3/9/2019, tập đoàn Vingroup công bố thông tin hoán đổi cổ phần VinCommerce và VinEco với tập
Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Tổng hợp VinCommerce của Vingroup, Công ty VinEco và Công ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Masan đã quyết định sáp nhập để thành lập Tập đoàn Hàng tiêu dùng - Bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam Theo thỏa thuận, Vingroup sẽ hoán đổi toàn bộ cổ phần trong VinCommerce để nhận cổ phần của công ty mới sau sáp nhập, trong khi Masan Group sẽ giữ quyền kiểm soát hoạt động của tập đoàn, còn Vingroup sẽ trở thành cổ đông.
Sự sụt giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chủ yếu xuất phát từ việc mất doanh thu từ chuỗi siêu thị Vinmart, vốn đứng thứ hai trong cơ cấu doanh thu của tập đoàn Điều này đã dẫn đến sự giảm tương ứng của lợi nhuận trước và sau thuế.
Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 đã tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực như bất động sản, y tế, giáo dục và du lịch, dẫn đến sự sụt giảm mạnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của tập đoàn Điều này phản ánh một tín hiệu không tích cực cho tập đoàn trong bối cảnh doanh thu các năm trước đó đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ.
Mặc dù doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đang có dấu hiệu giảm sút, doanh thu từ hoạt động tài chính lại tiếp tục tăng trưởng ổn định qua các năm Đặc biệt, năm 2020 chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ nhờ vào lợi nhuận từ việc chuyển nhượng công ty con và các khoản đầu tư tài chính.
Thu nhập khác của tập đoàn trong năm 2020 tăng đều, tuy nhiên chi phí khác cũng gia tăng đáng kể so với các năm trước, dẫn đến lợi nhuận khác của năm này bị âm khá lớn.
9 download by : skknchat@gmail.com
Phân tích hiệu quả tài chính
2.2.1 Khả năng sinh lời. a) Tỷ suất doanh lợi danh thu (ROS).
Lợi nhuận sau thuế/Doanh
11 download by : skknchat@gmail.com
Tại chỉ tiêu này, ta thấy trong một trăm đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Năm 2020, chỉ số ROS giảm so với năm 2018, cho thấy doanh nghiệp chưa sử dụng hiệu quả chi phí Sự giảm sút này được thể hiện rõ ràng trong báo cáo kết quả kinh doanh, khi doanh thu giảm xuống còn 130,161,398 triệu đồng.
( năm 2019) còn 110,755,497 triệu đồng nhưng chi phí lại tăng khi năm 2019 là
Trong bốn năm qua, lợi nhuận của tập đoàn đã tăng từ 125,384 triệu đồng lên 265,464 triệu đồng Năm 2018 ghi nhận hiệu quả hoạt động kém nhất trong giai đoạn này Sức sinh lợi cơ sở (BEP) cũng là một chỉ số quan trọng cần được xem xét để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản bình quân đạt 4.59%, 5.52%, 4.52% và 3.37%, cho thấy hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Chỉ số này thể hiện rằng với mỗi một trăm đồng vốn đầu tư, doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội.
Chỉ số BEP đã có sự biến động không ổn định qua các năm, với mức thấp nhất vào năm 2020, điều này cho thấy tình hình tài chính không khả quan Sự giảm sút này có thể do hai nguyên nhân chính: lợi nhuận trước thuế giảm hoặc tổng tài sản tăng Tuy nhiên, trong năm 2020, nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận trước thuế giảm, dẫn đến chỉ số BEP thấp.
Tổng tài sản bình quân 198633841 250883117 345933964 413122260 Lợi nhuận trước thuế 9,114,281 13,853,638 15,637,423 13,942,555
Vào năm 2020, sự xuất hiện của dịch COVID-19 đã tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực, trong đó có sự tham gia của tập đoàn Do đó, việc lợi nhuận trước thuế giảm là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến chỉ số này thiếu tính tin cậy.
12 download by : skknchat@gmail.com c) Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA).
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) 2.25% 1.51% 2.18% 1.32%
Chỉ số cho biết, một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Khác với chỉ số BEP sức sinh lợi của tổng tài sản, chỉ số này tác động rõ ràng hơn do được xác định bởi lợi nhuận sau thuế.
Chỉ số ROA của tập đoàn VINGROUP qua tính toán thể hiện sự tăng giảm thất thường.
Tổng tài sản bình quân 198,633,,841 250883,117 345,933,964 413,122,260
Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế của tập đoàn bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong luật thuế vào năm 2018 Cụ thể, theo khoản 3, điều 8 của nghị định, tổng chi phí lãi vay của doanh nghiệp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không được vượt quá 20% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng với lãi vay và chi phí khấu hao trong kỳ, tương đương với EBITDA Do đó, nếu chi phí lãi vay vượt quá 20% của EBITDA, doanh nghiệp sẽ không được khấu trừ thuế cho phần chi phí lãi vay vượt trội Hệ quả là chi phí thuế phải nộp của doanh nghiệp trong năm 2018 đã tăng lên 7,273,130 triệu.
Vào năm 2017, lợi nhuận sau thuế bị ảnh hưởng lớn khi doanh thu chỉ đạt 3,731,382 triệu đồng Đến năm 2020, doanh thu tiếp tục giảm, điều này đã được phân tích chi tiết trong bài viết.
Chỉ số ROA của Công ty cổ phần đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO đạt 11,7% vào năm 2020, trong khi Công ty cổ phần Thăng Long chỉ đạt 3,9% và Công ty cổ phần đầu tư Nam Long đạt 6,1% Điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế Tuy nhiên, Tập đoàn Vingroup đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy chỉ số này chỉ phản ánh một phần tình hình tài chính, đặc biệt là trong bối cảnh so sánh với các công ty kinh doanh bất động sản.
Tương tự như vậy, dễ dàng so sánh chỉ số này tại tất cả các năm.
Chỉ số ROA qua các năm của công ty đối thủ tại lĩnh vực bất động sản
Công ty cổ phần đầu tư Phát triển
Nhà và Đô thị IDICO
Công ty cổ phần đầu tư Nam Long
Chỉ số ROA không đủ để đưa ra kết luận chính xác về hiệu quả tài chính Để có cái nhìn toàn diện hơn, cần tính toán thêm chỉ số ROE và kết hợp cả hai chỉ số này trong phân tích theo đẳng thức Dupont Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE) sẽ cung cấp thông tin bổ sung quan trọng cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) 8.85% 4.98% 6.87% 4.26%
Chỉ số ROE thể hiện một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp tại ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Chỉ số này ở 4 năm cũng tăng giảm thất thường nguyên nhân chính vẫn là do sự thất thường của lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế 4,462,412 3,776,728 7,545,915 5,464,627 Vốn chủ sở hữu 50,424,091 75,785,363 109,877,652 128,220, 652
14 download by : skknchat@gmail.com
Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu
Trong năm 2020, tập đoàn Vingroup chỉ thu được 4,26 đồng lợi nhuận trên mỗi 100 đồng vốn đầu tư, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, mặc dù vốn chủ sở hữu vẫn tăng trưởng đều qua các năm Điều này phản ánh sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, như dịch bệnh, đến hoạt động kinh doanh của tập đoàn.
Chỉ số ROE của Công ty cổ phần đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO đạt 20,07% trong năm 2020, tuy nhiên, so với các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực bất động sản, như Công ty cổ phần Thăng Long với 5,6% và Công ty cổ phần đầu tư Nam Long với 12,4%, cho thấy sự yếu kém của tập đoàn này.
Tương tự, ta dễ dàng so sánh ở các năm còn lại.
Công ty cổ phần đầu tư
Phát triển Nhà và Đô thị
Công ty cổ phần Thăng
Công ty cổ phần đầu tư
Chỉ số ROE qua các năm
2.2.2 Các chỉ số khả năng quản lý tài sản. a) Vòng quay hàng tồn kho.
15 download by : skknchat@gmail.com
2017 2018 2019 2020 Doanh thu thuần/ Hàng tồn kho bình quân 160.65% 219.30% 187.22% 151.04%
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho cho thấy mỗi đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho tạo ra bao nhiêu doanh thu Đối với tập đoàn Vingroup, lĩnh vực bất động sản là nguồn doanh thu chính, do đó, chỉ số vòng quay hàng tồn kho cao là điều dễ hiểu.
So với các năm khác, năm 2018 ghi nhận vòng quay hàng tồn kho cao nhất, cho thấy khả năng tổ chức bán hàng của tập đoàn trong năm này rất hiệu quả, hoặc tập đoàn có lượng hàng tồn kho thấp nhưng doanh thu từ hàng tồn kho lại lớn Ngược lại, năm 2020 là năm có vòng quay hàng tồn kho thấp nhất trong bốn năm nghiên cứu.
Kết quả năm 2020 cho thấy tình hình không khả quan, với các chỉ số giảm xuống thấp hơn so với các năm trước Điều này đặc biệt rõ nét trong kì thu nợ bán chịu.
Phải thu khách hàng bình quân*360/ Doanh thu thuần 18 20 33 53
Phải thu khách hàng bình quân 4,457,612 6,669,235 12,066,658 16,333,837
Chỉ số kỳ thu nợ bán chịu đang có xu hướng tăng dần, điều này thể hiện qua các số liệu thống kê Sự gia tăng này đồng nghĩa với việc tập đoàn đang thu hồi tiền chậm hơn Nguyên nhân có thể do nhiều yếu tố, bao gồm chính sách quản lý của tập đoàn, nhưng theo số liệu, nguyên nhân chính lại là sự biến động trong thị trường.
Phân tích rủi ro tài chính
2.3.1 Chỉ số Khả năng thanh toán. a) Khả năng thanh toán hiện hành.
18 download by : skknchat@gmail.com
Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành thể hiện một đồng nợ ngắn hạn được bảo vệ bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh của tập đoàn đang có xu hướng giảm, cho thấy rủi ro cao khi mức độ bảo đảm của nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn giảm xuống.
(Tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn 0.36 0.73 0.40 0.36
Tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho 44,187,801 80,173,512 113,584,121 103,518,536
Chỉ số thanh toán nhanh đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho.
Chỉ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp trong các năm đều nhỏ hơn 1, cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn là thấp Hơn nữa, chỉ số này cũng thấp hơn chỉ số thanh toán hiện hành, cho thấy tài sản ngắn hạn chủ yếu phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho Nguyên nhân của việc hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn đã được phân tích chi tiết trong phần Phân tích Bảng cân đối kế toán.
Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn 0.07 0.12 0.07 0.10
Tiền và các khoản tương đương tiền 8,141,750 13,557,055 18,446,969 29,403,688
Chỉ số khả năng thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có tạo ra đủ lượng tiền mặt để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn không.
Chỉ số thanh toán tức thời dưới 1 trong các năm cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó khăn, thể hiện qua việc sử dụng nhiều đòn bẩy tài chính và đối mặt với rủi ro cao.
2.3.3 Các chỉ số khả năng quản lý vốn vay. a) Chỉ số nợ.
Tổng nợ/ Tổng tài sản 0.75 0.66 0.70 0.68
Tổng nợ 161,235,047 188,960,462 283,152,165 286,651,052 Tổng tài sản 213,792,057 287,974,177 403,740,754 422,503,767
Chỉ số nợ cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu.
Chỉ số nợ này được coi là tích cực đối với các chủ nợ, vì trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, việc thanh lý tài sản có khả năng đảm bảo việc thu hồi khoản nợ.
Nhưng đối với tập đoàn thì ở đây thể hiện tập đoàn chưa sử dụng hết được hiệu quả đòn bảy. b) Khả năng thanh toán lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế/ Lãi vay 2.68 3.52 2.19 1.22
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết số tiền lợi nhuận trước thuế và lãi vay có thể bảo vệ một đồng lãi vay đến hạn.
Chỉ số này cho thấy tín hiệu tích cực, khác biệt so với các chỉ số trước đó Trong nhiều năm, khả năng thanh toán lãi vay của tập đoàn luôn duy trì trên mức 1, điều này chứng tỏ uy tín và sự ổn định tài chính của tập đoàn qua thời gian.
Phân tích hiệu phối hợp giữa hiệu quả và rủi ro
2.4.1 Đẳng thức Dupont thứ nhất.
= ROS * Sức sản xuất của tổng tài sản Bảng ROS.
20 download by : skknchat@gmail.com
2017 2018 2019 2020 Lợi nhuận sau thuế/Doanh
Bảng Sứ c sản xuất củ a tổ ng tài sản.
Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình quân 0.45 0.49 0.38 0.27
Tổng tài sản bình quân 198,633,841 250,883,117 345,933,964 413,122,260
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) 2.25% 1.51% 2.18% 1.32% Để tăng tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) có 2 cách:
- Tăng doanh lợi doanh thu sau thuế: điều này có thể thực hiện bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán.
Để tăng sức sản xuất của tổng tài sản, các doanh nghiệp cần khai thác triệt để tài sản hiện có hoặc điều chỉnh giá bán Tại Vingroup, tỷ suất sinh lời của tổng tài sản năm 2020 giảm mạnh, chỉ đạt 60,55% so với năm trước Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do tỷ suất doanh lợi doanh thu và sức sản xuất của tổng tài sản đồng thời giảm Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Vingroup đang đi xuống và khả năng quản lý tài sản còn nhiều yếu kém.
2.4.2 Đẳng thức Dupont thứ hai.
21 download by : skknchat@gmail.com
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) 2.25% 1.51% 2.18% 1.32%
Tổng nợ/ Tổng tài sản 0.75 0.66 0.70 0.68
Tổng nợ 161,235,047 188,960,462 283,152,165 286,651,052 Tổng tài sản 213,792,057 287,974,177 403,740,754 422,503,767
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) 8.85% 4.98% 6.87% 4.26% Để tăng tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu:
- Tăng tỷ suất sinh lời của tổng tài sản: thực hiện như đẳng thức Dupont thứ nhất.
- Tăng tỷ lệ ổ à ả = 1: ố ủ ở ữ tức giảm tỉ lệ ố ủ ở ữ ổ à ả ố ủ ở ữ = 1- ợ ả ảhay là tăng đòn bảy tài chính: ổ à ả ổ à ả thực hiện bằng cách vay nợ thêm vốn để đầu tư.
Năm 2020, Tập đoàn Vingroup ghi nhận sự giảm sút của tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) do sự giảm đồng thời của tỷ suất sinh lời tổng tài sản và chỉ số nợ Phân tích theo đẳng thức Dupont cho thấy tập đoàn chưa tận dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính.
Đánh giá chung và phương hướng cải thiện tình hình tài chính
Đánh giá và nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp 22 3.2 Phương hướng cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tại đại hội, Vingroup đã công bố doanh thu thuần năm 2020 đạt 110.490 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản là 72.167 tỷ đồng, doanh thu hoạt động sản xuất đạt 17.415 tỷ đồng, doanh thu cho thuê bất động sản thương mại là 6.662 tỷ đồng và doanh thu dịch vụ khách sạn, du lịch, vui chơi giải trí đạt 4.869 tỷ đồng.
22 download by : skknchat@gmail.com
So với năm 2019, doanh thu thuần của tập đoàn giảm 15%, chủ yếu do việc ngừng ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán lẻ.
Năm 2020, cả lĩnh vực chuyển nhượng bất động sản và sản xuất đều ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể Đặc biệt, doanh thu sản xuất đã tăng mạnh 89% so với năm 2019 nhờ vào sự đón nhận nồng nhiệt của thị trường đối với các mẫu xe và điện thoại thông minh.
Lợi nhuận sau thuế tập đoàn đạt 4.546 tỷ đồng.
Tình hình tài chính của tập đoàn cho thấy tài sản ngắn hạn đã giảm 31.379 tỷ đồng, tương đương 16% so với ngày 31/12/2019 Sự sụt giảm này chủ yếu do biến động trong chỉ tiêu hàng tồn kho, liên quan đến việc bàn giao nhiều sản phẩm tại ba đại dự án Vinhomes và ghi nhận doanh thu bàn giao xe VinFast khả quan.
Tính đến ngày 31/12/2020, tài sản dài hạn đã tăng 24% so với năm 2019, đạt 256.490 tỷ đồng, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của các tài sản liên quan đến bất động sản, sản xuất công nghiệp và giáo dục.
Vốn chủ sở hữu của Vingroup cũng tăng 13% từ 120.589 tỷ đồng lên 135.853 tỷ đồng cuối năm 2020 chu ye u do tăng phần vốn góp từ cổ đông không kiểm soát.
Dựa trên phân tích tổng quan báo cáo tài chính và các chỉ số tài chính, năm 2020 không được coi là một năm thành công cho tập đoàn.
Mặc dù chịu ảnh hưởng tiêu cực từ đại dịch Covid-19, Vingroup vẫn ghi nhận lợi nhuận trong năm 2020 và có triển vọng tăng trưởng cao trong năm 2021.
2021, Vingroup sẽ trình cổ đông phương án kinh doanh với doanh thu dự kiến năm nay đạt 170.000 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2020.).
3.2 Phương hướng cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tại ĐHĐCĐ thường niên 2021, HĐQT VIC dự kiến trình kế hoạch kinh doanh với mục tiêu doanh thu thuần đạt 170.000 tỷ đồng - tăng 54%
(110.490 tỷ đồng) và lợi nhuận sau thuế đạt khoảng 4.500 tỷ đồng giảm nhẹ so năm 2020 (4.546 tỷ đồng).
Trong năm 2021, Tập đoàn định hướng phát triển theo 3 trụ cột chính là Công nghệ - Công nghiệp - Thương mại Dịch vụ.
23 download by : skknchat@gmail.com
Trong lĩnh vực công nghiệp – công nghệ, VinFast sẽ ra mắt 5 mẫu xe máy điện và 3 mẫu ô tô thông minh (VF e34, VF35 và VF36) để củng cố thị trường nội địa và mở rộng ra quốc tế Đối với mảng thiết bị thông minh, VinSmart sẽ tập trung phát triển sản phẩm IoT và tính năng Infotainment cho ô tô VinFast, đồng thời xây dựng hệ sinh thái thông minh với ba mũi nhọn: thành phố thông minh, nhà thông minh và dịch vụ thông minh.
Vinhomes đang tích cực triển khai và bàn giao các dự án Đại đô thị trong lĩnh vực Bất động sản nhà ở Công ty cũng đẩy mạnh mô hình bán hàng đa kênh, kết hợp giữa phương thức trực tuyến và truyền thống, nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng Đặc biệt, Vinhomes ra mắt hoạt động kinh doanh thứ cấp để hỗ trợ người mua nhà hiệu quả hơn.
Vincom Retail đã liên tục mở rộng thị trường với gần 100 nghìn m2 diện tích sàn bán lẻ mới, nâng tổng diện tích lên 1,8 triệu m2 Điều này giúp công ty duy trì vị thế hàng đầu về số lượng trung tâm thương mại, thị phần và chất lượng dịch vụ.
Trong lĩnh vực Du lịch và Giải trí, Vinpearl tiếp tục phát triển thị trường nội địa với trọng tâm vào kênh bán hàng trực tuyến và doanh nghiệp, đồng thời mở rộng các thị trường quốc tế Công ty triển khai các hoạt động marketing và truyền thông mạnh mẽ nhằm chuẩn bị đón đầu cơ hội khi các đường bay quốc tế được mở lại.
VIC triển khai nhiều hình thức huy động vốn trong và ngoài nước thông qua các công cụ tài chính đa dạng, nhằm kiểm soát hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn Điều này phục vụ cho chiến lược kinh doanh ngắn, trung và dài hạn của Tập đoàn.
Về cổ tức, HĐQT Vingroup trình phương án chi trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 12,5% (1.000 cổ phiếu được nhận 125 cổ phiếu mới) Với hơn
3,38 tỷ cổ phiếu đang lưu hành, VIC dự liến phát hành 422,8 triệu cổ phiếu mới Qua đó, vốn điều lệ dự kiến tăng hơn 38.052 tỷ đồng.
Nguồn vốn thực hiện dự kiến lấy từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến
31/12/2020 và theo BCTC hợp nhất năm 2020 của Vingroup thì lợi nhuận sau thuế của VIC đạt 4.360 tỷ đồng Thời gian thực hiện dự kiến trong quý 3-
Năm 2020, VinFast đã ghi nhận doanh số ấn tượng với 31,5 nghìn ô tô và 45,4 nghìn xe máy điện, dẫn đầu thị trường trong tất cả các phân khúc Đồng thời, điện thoại thông minh Vsmart cũng đạt doanh số gần 2 triệu sản phẩm, khẳng định vị thế của thương hiệu trên thị trường.
Tập đoàn Vingroup thông báo rằng VinSmart sẽ ngừng sản xuất tivi và điện thoại di động, nhằm tập trung nguồn lực cho việc phát triển các sản phẩm ôtô VinFast.
Cụ thể, theo quyết định mới, VinSmart sẽ tập trung phát triển các tính năng thông tin - giải trí - dịch vụ (Infotainment) cho ôtô VinFast Bên cạnh đó,
VinSmart cam kết nghiên cứu, thiết kế và sản xuất linh kiện điện tử, tế bào pin điện, hệ thống pin điện hoàn chỉnh và động cơ điện đa dạng Mục tiêu của VinSmart là tăng cường tỉ lệ nội địa hóa và đảm bảo nguồn cung chất lượng cao cho VinFast.