1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chủ đề 3 phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

35 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Khả Năng Thanh Toán Của Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà
Tác giả Phạm Thị Ngọc Ánh, Ngô Thị Thùy Dương, Hồ Minh Trang, Nguyễn Thị Thu, Hoàng Thị Thu Huyền, Phạm Thị Thanh Liên
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Phạm Thị Thủy
Trường học Bộ môn Phân tích Báo cáo Tài chính
Thể loại bài tập nhóm
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 851,94 KB

Cấu trúc

  • I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ (4)
    • 1. Liên hệ chi tiết (4)
    • 2. Lĩnh vực họat động chính (4)
    • 3. Sản phẩm hàng hóa (4)
    • 4. Chiến lược phát triển (5)
    • 5. Các thành tích đạt được (5)
    • 6. Tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam (5)
  • II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH (6)
    • 1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán (6)
    • 2. Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn (8)
  • III. KẾT LUẬN VỀ TÌNH HÌNH THANH TOÁN (31)
    • 1. Điểm mạnh (31)
    • 3. Kiến nghị (33)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

Liên hệ chi tiết

Trụ sở chính: Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Hà Ðịa chỉ : 25-27 Trương Định,P.Trương Định,Q Hai Bà Trưng,TP.Hà Nội Ðiện thoại : (+84) 4.3863.2956/4.38632041 Fax: (+84) 4.38638730

Mail: Info@haihaco.com.vn Website: http://haihaco.com.vn

Lĩnh vực họat động chính

Công ty đã chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày 20/01/2004, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, với lần thay đổi thứ hai vào ngày 13/08/2007.

Các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính bao gồm:

- Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế biến thực phầm.

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu đa dạng, bao gồm vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hóa tiêu dùng và nhiều loại sản phẩm khác.

-Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.

-Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo quy định của pháp luật.

Sản phẩm hàng hóa

Công ty hiện có các nhóm sản phẩm chính sau

-Bánh quy -Kẹo Chew -Bánh cracker

-Bánh kẹo hộp -Kẹo mềm -Kẹo cứng

-Bánh kem xốp -Bánh cracker -Bánh trung thu

Chiến lược phát triển

Để đạt được tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 20% đến 30%, doanh nghiệp cần đa dạng hóa sản phẩm, phát triển nhiều sản phẩm chủ lực với giá trị dinh dưỡng cao và khẩu vị mới lạ.

Công ty không chỉ tập trung vào phát triển ngành chế biến thực phẩm mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác như xây dựng và đầu tư tài chính.

Hiện đại hóa quản lý và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin là những yếu tố quan trọng để thu hút nhân tài Đồng thời, việc nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và HACCP sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Các thành tích đạt được

Sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã nhận được nhiều huy chương vàng và bạc tại các triển lãm như Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, và triển lãm kinh tế kỹ thuật Việt Nam.

Sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã được người tiêu dùng yêu thích và vinh danh là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” liên tiếp trong 17 năm, từ năm 1997 đến 2013.

Tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam

Vào ngày 19 tháng 7 năm 2007, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã tiếp nhận hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.

Cơ cấu sở hữu: Nhà nước 51%, cổ đông trong ngoài công ty 49%

Loại chứng khoán niêm yết Phổ thông

Khối lượng niêm yết ban đầu 5,475

Tổng khối lượng niêm yết 5,475

Tổng giá trị niêm yết 54,750,000,000

NỘI DUNG PHÂN TÍCH

Đánh giá khái quát khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán chung = Khả năng thanh toán/ Nhu cầu thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán chung = Tổng tài sản/ Tổng nợ phải trả

Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán chung từ năm 2011 – 2013

Chỉ tiêu Cuối năm 2013 Cuối năm 2012 Cuối năm 2011

Hệ số khả năng thanh toán chung 2.624 2.601 2.633

C/L giữa cuối năm 2013 với cuối năm 2012

C/L giữa cuối năm 2012 với cuối năm 2011 Tuyệt đối

Tương đối (%) Tổng tài sản 14,883,548,264 4.96 11,993,432,225 4.16

Hệ số khả năng thanh toán chung 0.023 0.88 -0.032 -1.22

Biểu đồ phân tích hệ số khả năng thanh toán chung từ năm 2011 – 2013

H sốố kh năng thanh toán ệ ả chung

Vào năm 2011, hệ số khả năng thanh toán chung đạt 2.633, vượt mức 2, cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và có đủ tài sản để đáp ứng nghĩa vụ tài chính.

Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán chung của công ty đạt 2.601, giảm 0.032 lần (1.22%) so với năm 2011, cho thấy khả năng thanh toán vẫn tốt Nguyên nhân của sự giảm này là do tốc độ tăng tổng tài sản chỉ đạt 4.16%, thấp hơn so với tốc độ tăng nợ phải trả là 5.47%, cho thấy công ty đang thu hẹp quy mô sản xuất.

Năm 2013, khả năng thanh toán của công ty rất tốt với chỉ số 2.624 >2, tăng 0.023 lần so với năm 2012, tương ứng với tốc độ tăng 0.88% Nguyên nhân chính là do tốc độ tăng tài sản đạt 4.96%, cao hơn tốc độ tăng tổng nợ phải trả là 4.88% Mặc dù công ty đang mở rộng quy mô sản xuất, nhưng tình hình tài chính vẫn không bị phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài.

Trong ba năm qua, hệ số khả năng thanh toán chung của công ty có sự biến động nhưng vẫn duy trì ở mức cao trên 2 Nếu công ty tiếp tục giữ vững mức này, sẽ có đủ tài sản để đảm bảo khả năng thanh toán nợ trong dài hạn, điều này tạo sức hấp dẫn lớn đối với các tổ chức tín dụng.

Năm 2013, hệ số khả năng thanh toán chung của công ty cổ phần Bibica (BBC) là 4.856, trong khi công ty cổ phần Kinh Đô (KDC) đạt 4.266 Hệ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc trang trải các khoản nợ Với trị số hệ số khả năng thanh toán chung của cả ba công ty đều lớn hơn 2, cho thấy rằng tất cả đều có đủ tài sản để đảm bảo khả năng thanh toán Trong số đó, BBC có hệ số cao nhất, trong khi HHC có hệ số thấp nhất, cho thấy khả năng thanh toán của HHC kém hơn so với BBC và KDC.

Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn

2.1 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn= Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn

Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 2011-2013

Chỉ tiêu Cuối năm 2013 Cuối năm 2012 Cuối năm 2011

Tài sản ngắn hạn (đồng) 207,745,073,440 197,118,561,813 173,100,520,337

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1.734 1.711 1.581

Chỉ tiêu C/L giữa cuối năm 2013 C/L giữa cuối năm 20 với cuối năm 2012 với cuối năm 2011 Tuyệt đối

Tươ đối ( Tài sản ngắn hạn 10,626,511,627 5.39 25,018,041,476 14.4

Hệ số khả năng thanh toán nợ NH 0.023 1.344 0.13 8.2

Biểu đồ phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 2011-2013

H sốố kh năng thanh toán n ệ ả ợ ngăốn h n ạ

Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đạt 1.581, cho thấy mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1.581 đồng tài sản ngắn hạn.

Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đạt 1,711, tăng 0,13 lần (8,22%) so với năm 2011 Tăng trưởng tài sản ngắn hạn đạt 14,45%, vượt tốc độ tăng nợ ngắn hạn, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng 78,88% ở khoản mục tiền và tương đương tiền Điều này cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất và có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Vào năm 2013, hệ số tài chính đạt 1.734, tăng so với 1.344% của năm 2012 Sự gia tăng này chủ yếu do tốc độ tăng tài sản ngắn hạn vượt xa hơn 2 lần so với tốc độ tăng nợ ngắn hạn.

Chi tiêu của công ty đang có xu hướng tăng dần, điều này cho thấy nếu xu hướng này được duy trì, hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ ổn định Nhờ đó, tài sản ngắn hạn sẽ luôn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

- So sánh hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạncủa công ty Bánh kẹo Hải

Vào năm 2013, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty cổ phần Hải Hà đạt 1.734, trong khi của công ty cổ phần Kinh Đô là 2.536 và công ty cổ phần Bibica là 2.126.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn Cả ba công ty Hải Hà, Bibica và Kinh Đô đều có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lớn hơn 1, cho thấy họ có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ này.

Năm 2013, tỉ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn của Hải Hà, Bibica và Kinh Đô lần lượt là 61.42%, 35.63% và 25.93% Điều này cho thấy Hải Hà đã áp dụng chính sách huy động vốn mạo hiểm và sử dụng vốn vay nợ để tạo ra đòn bẩy tài chính cao, nhưng cũng đối mặt với rủi ro tài chính lớn nhất trong ba công ty Ngược lại, Bibica và Kinh Đô có tỉ trọng nợ ngắn hạn ở mức vừa phải, giúp hai doanh nghiệp này duy trì mức độ tự chủ tài chính cao hơn so với Hải Hà.

Doanh nghiệp cần có chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lớn hơn 2 để đảm bảo khả năng thanh toán cho các chủ nợ, và cả Bibica lẫn Kinh Đô đều đạt được tiêu chí này Kinh Đô có trị số cao nhất, cho thấy công ty đã thực hiện quản lý tài sản hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt Mặc dù Hải Hà có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lớn hơn 1, công ty vẫn chưa đạt mức độ an toàn cao trong việc trả nợ Do đó, Hải Hà cần đa dạng hóa các nguồn huy động vốn để cải thiện khả năng thanh toán nợ.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá tốt khi tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng, trong khi nợ ngắn hạn giảm Nếu cả hai đều tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lớn hơn nợ, hoặc cả hai đều giảm nhưng tốc độ giảm tài sản chậm hơn nợ, thì tình hình tài chính cũng khả quan Tuy nhiên, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chỉ là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính tổng thể của doanh nghiệp, không thể đơn giản kết luận rằng tài chính doanh nghiệp tốt chỉ dựa vào chỉ số này.

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Kinh Đô được đánh giá cao với tỷ trọng phải thu khách hàng chiếm 26.79% tổng tài sản Trong khi đó, Bibica có tỷ trọng này lên tới 42.49%, cho thấy áp lực lớn từ khoản phải thu Ngược lại, Hải Hà chỉ có tỷ trọng phải thu khách hàng là 16.023%, cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong quản lý tài sản giữa các công ty.

Hệ số tài chính không phải lúc nào cũng lớn hơn là tốt hơn; tính hợp lý của nó phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Trong các lĩnh vực mà tài sản lưu động chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản, hệ số này sẽ cao và ngược lại.

2.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là khả năng sử dụng tiền mặt hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để thanh toán nợ đúng hạn hoặc quá hạn Tiền có thể bao gồm tiền gửi, tiền mặt, và tiền đang chuyển, trong khi tài sản có thể là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn như cổ phiếu và trái phiếu Nợ cần thanh toán bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, và các khoản nợ khác, kể cả những khoản trong thời hạn cam kết Để tính toán khả năng thanh toán nhanh, doanh nghiệp cần áp dụng một công thức cụ thể.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính NH) / Nợ NH

Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh từ 2011-2013

Chỉ tiêu Cuối năm 2013 Cuối năm 2012 Cuối năm 2011 Tiền và các khoản tương đương tiền (đồng) 58,999,151,817 80,653,916,708 45,088,159,010

Các khoản đầu tư ngắn hạn (đồng) 30,000,000 _ _

Hệ số khả năng thanh toán nhanh 1.012 0.946 0.646

C/L giữa cuối năm 2013 với cuối năm 2012

C/L giữa cuối năm 2012 với cuối năm 2011 Tuyệt đối

Tương đối (%) Tiền và các khoản tương đương tiền

Các khoản đầu tư ngắn hạn _ _ _ _

Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.066 6.988 0.300 46.476

Biểu đồ phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh từ 2011-2013

Tiềền + Kho n đầều t tài chính NH ả ư

H sốố kh năng thanh toán nhanh ệ ả

Hệ số thanh toán nhanh của Hải Hà đã liên tục tăng trong ba năm qua, từ 0.646 lên 1.021, cho thấy khả năng trả nợ ngắn hạn của công ty được cải thiện rõ rệt Đặc biệt, vào cuối năm 2012, hệ số này đã tăng nhanh chóng so với năm 2011, với mức tăng 0.3 tương ứng 46.5%.

Năm 2012, tiền và các khoản tương đương tăng mạnh, đạt hơn 35.5 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 78.9% Đồng thời, phải thu ngắn hạn cũng có xu hướng tăng, trong khi nợ ngắn hạn giảm hơn 9 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 9.063% Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã phát sinh các khoản tương đương tiền trị giá 46 tỷ đồng, không có trong năm 2011, nhờ vào việc tăng cường đầu tư vào các khoản chứng khoán dưới 3 tháng.

Năm 2013, mặc dù tiền giảm mạnh hơn 21.6 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 26.849% so với năm 2012, nhưng vẫn ghi nhận các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trị giá 30 tỷ đồng, phản ánh giá trị các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn 1 năm tại ngân hàng.

Ngày đăng: 24/04/2022, 21:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán chung từ năm 2011 – 2013 - Chủ đề 3 phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Bảng ph ân tích hệ số khả năng thanh toán chung từ năm 2011 – 2013 (Trang 6)
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH - Chủ đề 3 phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH (Trang 6)
Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 2011-2013 - Chủ đề 3 phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Bảng ph ân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 2011-2013 (Trang 8)
- Qua bảng phân tích ta thấy: năm 2011,hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là 1.581 tức là cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.581đ tài sản ngắn hạn. - Chủ đề 3 phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
ua bảng phân tích ta thấy: năm 2011,hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là 1.581 tức là cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.581đ tài sản ngắn hạn (Trang 9)
3.1. Hệ số nợ - Chủ đề 3 phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
3.1. Hệ số nợ (Trang 20)
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ năm 2011-2013 - Chủ đề 3 phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Bảng ph ân tích chỉ tiêu hệ số nợ năm 2011-2013 (Trang 20)
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ/VCSH từ 2011-2013 - Chủ đề 3 phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Bảng ph ân tích chỉ tiêu hệ số nợ/VCSH từ 2011-2013 (Trang 22)
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ dài hạn đối với TSDH từ 2011-2013 - Chủ đề 3 phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Bảng ph ân tích chỉ tiêu hệ số nợ dài hạn đối với TSDH từ 2011-2013 (Trang 25)
Hình 3.5:Minh ha v tc đx lý (speed CPU) và tc đ Bus (FSB) ca CPU ủ - Chủ đề 3 phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Hình 3.5 Minh ha v tc đx lý (speed CPU) và tc đ Bus (FSB) ca CPU ủ (Trang 33)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w