1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên

130 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 3,38 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết, thời sự, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài (16)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài (16)
  • 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn (16)
  • Chương 1 (17)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái (17)
      • 1.1.1. Các khái niệm về phát triển du lịch sinh thái (17)
      • 1.1.2. Phân biệt du lịch sinh thái với một số loại hình du lịch tương tự (23)
      • 1.1.3. Đặc điểm của du lịch sinh thái (24)
      • 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch sinh thái (29)
      • 1.1.5. Ý nghĩa của phát triển du lịch sinh thái (38)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển du lịch sinh thái (43)
      • 1.2.1. Tình hình phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam (43)
      • 1.2.3. Bài học kinh nghiệm ở một số địa phương trong phát triển du lịch sinh thái.29 1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển du lịch sinh thái của Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên (46)
  • Chương 2 (53)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội của thành phố Sông Công (53)
      • 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Sông Công (57)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (61)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (61)
      • 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (61)
      • 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu (62)
      • 2.3.3. Phương pháp phân tích (63)
    • 2.4. Xử lý số liệu (63)
    • 2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu (63)
  • Chương 3 (67)
    • 3.1. Tình hình phát triển ngành du lịch sinh thái ở thành phố Sông Công (67)
      • 3.1.1. Vị trí, vai trò của du lịch sinh thái thành phố Sông Công đối với phát triển du lịch của tỉnh Thái Nguyên và tiểu vùng Đông Bắc thuộc vùng Trung du và miền núi phiá Bắc (67)
      • 3.1.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái thành phố Sông Công giai đoạn 2018- 2020 (70)
    • 3.2. Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển DLST trên địa bàn Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên (93)
      • 3.2.1. Về tài nguyên du lịch (93)
      • 3.2.2. Về hạ tầng (93)
      • 3.2.3. Về vị trí địa lý (95)
    • 3.3. Đánh giá kết quả đạt được, những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên (96)
      • 3.3.2. Thuận lợi (97)
      • 3.3.3. Khó khăn và nguyên nhân hạn chế (99)
    • 3.4. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................................7 8 (102)
      • 3.4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách (102)
      • 3.4.2. Giải pháp về đầu tư (105)
      • 3.4.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch (108)
      • 3.4.4. Giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch (109)
      • 3.4.5. Giải pháp tổ chức quản lý (111)
      • 3.4.6. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ (111)
      • 3.4.7. Giải pháp liên kết và hợp tác quốc tế (113)
      • 3.4.8. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch (114)
      • 3.4.9. Giải pháp khuyến khích hỗ trợ cộng đồng tham gia hoạt động du lịch (115)
    • 1. Kết luận (117)
    • 2. Kiến nghị (118)

Nội dung

Tính cấp thiết, thời sự, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Du lịch sinh thái đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, giúp duy trì và bảo tồn sinh vật cảnh quan Mô hình du lịch này không chỉ có trách nhiệm với môi trường tại các khu thiên nhiên hoang sơ mà còn được các cấp Đảng, Nhà nước và địa phương chú trọng phát triển Mục tiêu chính là thúc đẩy công tác bảo tồn, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, đồng thời tạo ra ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng và địa phương.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế, du lịch đã trở thành một ngành quan trọng đối với nhiều quốc gia công nghiệp phát triển Việt Nam, với tiềm năng du lịch phong phú, đang xem du lịch như một giải pháp thiết yếu để phục hồi và thúc đẩy nền kinh tế Để hiện thực hóa mục tiêu này, Nhà nước đã ban hành các chính sách khuyến khích và thúc đẩy ngành du lịch, nhằm đưa nó trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Cụ thể, Nghị quyết số 08-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã đưa ra định hướng rõ ràng cho sự phát triển du lịch và các ngành liên quan.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế công nghiệp và công nghệ 4.0, du lịch đã có những biến đổi để đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người Một trong những loại hình du lịch đang ngày càng được ưa chuộng là du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái, phụ thuộc vào các điều kiện địa phương như cảnh quan thiên nhiên, lịch sử và văn hóa bản địa Du lịch sinh thái không chỉ thu hút du khách mà còn góp phần bảo tồn và phát triển cộng đồng địa phương, tạo nên sức hấp dẫn riêng cho loại hình này Đây được xác định là một loại hình du lịch đặc thù và là tiềm năng mạnh mẽ của du lịch Việt Nam.

Sông Công là thành phố mới với địa hình lý tưởng cho phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái Nơi đây có dòng Sông Công và Núi Tảo, cùng với những cánh rừng xanh và đồi chè, nương lúa tạo nên cảnh quan hấp dẫn Vị trí địa lý thuận lợi sẽ là nền tảng cho việc xây dựng các khu vui chơi, giải trí, trường đua ngựa và sân golf Sự kết hợp giữa thiên nhiên ấn tượng, khu du lịch hồ ghềnh chè, các đảo tự nhiên, di tích lịch sử và văn hóa địa phương sẽ mang đến trải nghiệm phong phú cho du khách Trong tương lai, Sông Công hứa hẹn sẽ là điểm đến nổi bật trong tour du lịch "Về Cội nguồn Kháng chiến" của Thái Nguyên.

Sông Công, thành phố đô thị phát triển công nghiệp tại phía Nam tỉnh Thái Nguyên, sở hữu nhiều tiềm năng du lịch nhờ dòng Sông Công dài hơn 9km chia thành phố thành hai vùng Đông và Tây Vùng Đông tập trung các khu công nghiệp, trong khi vùng Tây nổi bật với đồi núi hình bát úp, thảm thực vật phong phú và hồ nước xanh mát Khu vực phía Đông sông có địa hình tương đối bằng phẳng, nơi có ngọn Núi Tam Đảo cao gần 50m và được quy hoạch thành công viên cây xanh dọc bờ sông Hữu ngạn sông là hai xã Bình Sơn và Vinh Sơn, với diện tích 3.697 ha, nằm trên sườn đông dãy Tam Đảo, kết nối với hàng trăm quả đồi xanh rừng, đồi chè và thung lũng tự nhiên, tạo nên những lòng hồ trong xanh quanh năm.

Xã Vinh Sơn, tọa lạc phía Tây Nam thành phố, sở hữu cảnh quan thiên nhiên độc đáo với dòng sông Công uốn lượn và hồ Núi Nác có diện tích mặt nước 15 ha Nơi đây còn nổi bật với cánh rừng tái sinh và những đồi chè xanh mướt, tạo nên bức tranh thiên nhiên sống động như một làn sóng.

Xã Bình Sơn, giáp với xã Vinh Sơn, nổi tiếng với danh hiệu "vùng đất bốn mùa xanh mát" nhờ Hồ Ghềnh Chè nằm ở phía tây Hồ có diện tích mặt nước 90 ha, chiều dài 13 km, chiều rộng 7 km và độ sâu 15 m, được bao quanh bởi các cánh rừng nguyên sinh và tái sinh đang phát triển.

Thành phố Sông Công có vị trí thuận lợi cho việc giao thương với các vùng Tây Bắc và tỉnh Vĩnh Phúc, tạo điều kiện cho ngành Thương mại - Du lịch phát triển nhanh chóng và bền vững Để khai thác tiềm năng du lịch, chính quyền thành phố đã triển khai nhiều chính sách và giải pháp nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Sự hỗ trợ từ tỉnh và ngành Du lịch Việt Nam sẽ giúp Sông Công trở thành điểm đến hấp dẫn trong các tour du lịch "về nguồn" Tuy nhiên, sản phẩm du lịch hiện tại vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào du lịch sinh thái tại một số xã, với chất lượng dịch vụ chưa cao và thiếu chuyên nghiệp Điều này dẫn đến lượng khách du lịch đến Sông Công còn thấp, chưa khẳng định được vị thế trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên Hơn nữa, phát triển kinh tế cần gắn liền với bảo vệ môi trường và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, tránh đánh đổi tăng trưởng kinh tế với ô nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

Vì vậy, tôi lựa chọn “Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố

Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế nông nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về du lịch sinh thái tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng của du lịch sinh thái tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Phát triển du lịch sinh thái (DLST) ở thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, và ý thức cộng đồng Để thúc đẩy DLST tại đây, cần đề xuất một số giải pháp chính như nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tăng cường quảng bá hình ảnh du lịch của thành phố Việc hợp tác giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng địa phương cũng rất quan trọng trong việc xây dựng các sản phẩm du lịch hấp dẫn và bền vững.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Luận văn là một công trình khoa học quan trọng, mang tính lý luận và thực tiễn cao, cung cấp tài liệu và cơ sở khoa học cho Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong việc xây dựng kế hoạch định hướng và nâng cao năng lực phát triển du lịch sinh thái.

Nghiên cứu này trình bày một cách tiếp cận toàn diện và hệ thống với các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của du lịch sinh thái Bên cạnh đó, những giải pháp này còn mang ý nghĩa thiết thực, tạo cơ sở cho các địa phương khác có điều kiện tương tự trong việc phát triển loại hình du lịch này.

Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái

1.1.1 Các khái niệm về phát triển du lịch sinh thái

* Khái niệm về du lịch:

- Theo từ điển Bách khoa toàn thư của Việt Nam (1966) định nghĩa du lịch như sau:

Du lịch là hoạt động nghỉ dưỡng và tham quan mà con người thực hiện ngoài nơi cư trú, nhằm mục đích thư giãn, giải trí và khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, cũng như các công trình văn hóa nghệ thuật.

Du lịch không chỉ nâng cao tinh thần yêu nước và hiểu biết về thiên nhiên, mà còn thúc đẩy tình hữu nghị với du khách quốc tế Về mặt kinh tế, ngành du lịch mang lại hiệu quả cao, góp phần phát triển và ổn định xã hội, đồng thời được xem như một hình thức xuất khẩu và hàng hóa tại chỗ.

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, du lịch được định nghĩa là hoạt động mà con người di chuyển đến và lưu trú tại những địa điểm khác ngoài môi trường sống hàng ngày của họ trong một khoảng thời gian nhất định Mục đích của du lịch có thể là để giải trí, công vụ hoặc các lý do khác.

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của người du hành với mục đích tham quan, khám phá, nghỉ ngơi và giải trí, trong thời gian không quá một năm ở ngoài nơi cư trú Đây là hình thức nghỉ ngơi năng động, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp du khách giảm stress và trải nghiệm những điều mới mẻ Ngoài ra, du lịch còn đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

Du lịch được định nghĩa là các hoạt động của con người diễn ra ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

* Khái niệm về du lịch sinh thái

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (world Tourist Organization):

Khái niệm Du lịch sinh thái (DLST) đang ngày càng thu hút sự chú ý từ nhiều lĩnh vực khác nhau tại Việt Nam Mặc dù một số người cho rằng DLST chỉ đơn giản là sự kết hợp của hai từ "du lịch" và "sinh thái", nhưng để hiểu rõ hơn về khái niệm này, cần có cái nhìn tổng quát và chi tiết hơn Việc khám phá các khía cạnh khác nhau của DLST sẽ giúp nâng cao nhận thức và sự phát triển bền vững trong ngành du lịch.

Du lịch sinh thái, theo Hiệp hội Du lịch Sinh thái Quốc tế (TIES), được định nghĩa là hoạt động tham quan có trách nhiệm với thiên nhiên, nhằm bảo tồn môi trường và nâng cao phúc lợi, an sinh xã hội cho cộng đồng địa phương.

Du lịch sinh thái (DLST) đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, thu hút sự quan tâm của nhiều ngành nghề và tầng lớp khác nhau DLST trở thành lựa chọn ưu tiên cho những ai yêu thích khám phá và nghỉ ngơi, đồng thời mang lại giá trị tích cực cho phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội Loại hình du lịch này tạo ra cơ hội việc làm lớn cho lao động địa phương, nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng sống, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa với cảnh quan thiên nhiên và văn hóa độc đáo Hơn nữa, DLST còn góp phần bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh thái và các giá trị văn hóa cộng đồng Sự phát triển của DLST không chỉ nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường mà còn thúc đẩy phát triển bền vững trong cộng đồng.

"Xanh hóa" ngành du lịch là một chủ đề quan trọng, thu hút sự chú ý của xã hội Nhiều nghiên cứu từ các cá nhân và tổ chức đã đưa ra những định nghĩa khác nhau về khái niệm này, nhấn mạnh vai trò và ý nghĩa của việc phát triển du lịch bền vững.

Năm 1991, Hội du lịch sinh thái Quốc tế đã định nghĩa du lịch sinh thái (DLST) là loại hình du lịch mà du khách tham quan có trách nhiệm với cảnh quan tự nhiên, đồng thời ý thức bảo vệ môi trường và duy trì cuộc sống yên bình của người dân địa phương Định nghĩa này vẫn được coi là một trong những định nghĩa sớm nhất và được nhiều người quan tâm nhất về DLST (E Hawkins., 1999).

Tinh thần trách nhiệm trong việc bảo vệ và tôn tạo môi trường là rất quan trọng Chúng ta cần tránh tối đa các yếu tố gây ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan tự nhiên, hệ sinh thái và cuộc sống hàng ngày của người dân địa phương Những giá trị này được định nghĩa và nhấn mạnh để nâng cao ý thức cộng đồng trong việc gìn giữ môi trường.

Theo quỹ bảo tồn động vật hoang dã WWF, các cộng đồng địa phương và người bản địa tại những khu vực thực hiện du lịch sinh thái sẽ nhận được lợi ích kinh tế, đồng thời các hoạt động này có tác động tối thiểu đến môi trường tự nhiên và sự sống của động thực vật hoang dã Để tổ chức các tour du lịch sinh thái, cần lựa chọn những vùng có điều kiện tự nhiên và văn hóa phù hợp, với mục tiêu giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường hoang dã.

Du lịch sinh thái, theo tổ chức du lịch thế giới (WTO), là hình thức du lịch diễn ra tại những khu vực tự nhiên ít bị can thiệp bởi con người, nhằm mục đích chiêm ngưỡng và học hỏi về động thực vật địa phương Hình thức du lịch này không chỉ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường mà còn góp phần bảo tồn các khu vực tự nhiên và phát triển bền vững cộng đồng lân cận Đồng thời, du lịch sinh thái nâng cao nhận thức về môi trường và công tác bảo tồn cho cả người dân địa phương và du khách.

Định nghĩa về du lịch sinh thái (DLST) được coi là đầy đủ và chi tiết, nhấn mạnh rằng các tour du lịch cần được tổ chức tại những địa điểm có khả năng giáo dục và nâng cao nhận thức cho du khách về trách nhiệm bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và văn hóa Qua đó, DLST không chỉ mang lại trải nghiệm cho du khách mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của các địa điểm tham quan.

Tại hội thảo tháng 9-1999 ở Hà Nội về chiến lược quốc gia phát triển du lịch sinh thái (DLST), du lịch sinh thái được định nghĩa là loại hình du lịch dựa vào điều kiện tự nhiên và văn hóa đặc trưng của địa phương Các hoạt động du lịch sinh thái không chỉ nhằm mục đích giải trí mà còn tập trung vào giáo dục môi trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.

Cơ sở thực tiễn phát triển du lịch sinh thái

1.2.1 Tình hình phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam

Từ cuối những năm 90, du lịch sinh thái (DLST) đã trở thành một yếu tố quan trọng trong ngành du lịch Việt Nam, với tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai Việt Nam sở hữu nhiều vườn quốc gia và khu bảo tồn, cùng với các hệ sinh thái nông nghiệp như miệt vườn và làng sinh thái, thu hút đông đảo du khách DLST không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cao mà còn góp phần bảo vệ môi trường, hỗ trợ cộng đồng địa phương và bảo tồn tài nguyên du lịch cũng như di sản văn hóa của đất nước.

Việt Nam đã phát triển các điểm du lịch sinh thái đầu tiên như Phong Nha Kẻ Bàng, Cát Bà, Tam Đảo, Ba Vì, Cúc Phương, Cà Mau, Cù Lao Chàm và Ba Bể, cùng với nhiều khu du lịch sinh thái miệt vườn nổi tiếng như Vĩnh Long, Bến Tre, Cần Thơ Mặc dù còn ở giai đoạn đầu, du lịch sinh thái Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, được thể hiện qua sự gia tăng lượng khách du lịch tham gia các hoạt động này qua các năm Đặc biệt, thị trường khách du lịch quốc tế chủ yếu đến từ Tây Âu và Bắc Mỹ, tìm kiếm trải nghiệm du lịch sinh thái tại Việt Nam.

Mỹ, Úc, Nhật Bản và Hàn Quốc là những quốc gia có sự tham gia đáng kể trong lĩnh vực du lịch sinh thái cộng đồng tại Việt Nam Khách quốc tế thường đi theo nhóm nhỏ, có ý thức cao và thể hiện rõ đặc trưng của du lịch sinh thái, như khả năng chi trả tốt, thích tự do khám phá và lựa chọn lưu trú tại homestay Thời gian cho mỗi chuyến du lịch cũng thường khá dài Theo các chuyên gia du lịch, tỷ lệ khách quốc tế tham gia vào tour du lịch sinh thái chỉ chiếm khoảng 5-8% tổng số khách quốc tế đến Việt Nam (TS Đỗ Thị Thanh Hoa; 2019).

DLST không chỉ thu hút khách du lịch quốc tế mà còn nhận được sự quan tâm từ thị trường khách du lịch nội địa Đối tượng tham gia chủ yếu là các nhà nghiên cứu, học sinh và sinh viên, với mục đích nghiên cứu, tham quan học tập kết hợp giải trí Khách nội địa thường có thời gian lưu trú ngắn, chủ yếu đi về trong ngày và mức chi trả cho dịch vụ không cao.

Các hoạt động du lịch DLST chủ yếu hiện nay ở Việt Nam:

Tham quan miệt vườn là một hình thức du lịch sinh thái đang phát triển, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước Du khách thường được tổ chức tham quan miệt vườn qua nhiều hình thức khác nhau, mang đến trải nghiệm thú vị và gần gũi với thiên nhiên.

Khám phá vẻ đẹp của kênh rạch bằng cách đi thuyền, sau đó trải nghiệm không gian văn hóa độc đáo với âm nhạc đờn ca tài tử Du khách sẽ được ngắm nhìn các vườn cây xanh mát, thưởng thức những món ăn đặc sản Nam Bộ và tham quan chợ trên sông, tạo nên một hành trình thú vị và đáng nhớ.

- Nghỉ đêm ở các vườn với thời gian tương đối dài để cùng sống và sinh hoạt với dân cư miệt vườn.

Thăm bản làng dân tộc là một trải nghiệm văn hóa độc đáo, thu hút du khách trong và ngoài nước Những cộng đồng dân cư này nổi bật với vốn văn hóa truyền thống phong phú, từ ẩm thực đặc sản đến kiến trúc nghệ thuật và các lễ hội dân gian Các địa điểm nổi bật như bản người Thái ở Mai Châu - Hòa Bình, bản người Tày ở Thái Nguyên, cùng với các vùng núi Tây Bắc như SaPa, Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên và các buôn, sóc, ấp ở Tây Nguyên, đều là những điểm đến hấp dẫn cho du khách khám phá.

Du lịch bằng thuyền tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài Các tour du lịch trên sông nước Cửu Long và sông Hồng mang đến trải nghiệm phong phú, từ việc ngắm cảnh thiên nhiên đến tham gia vào các hoạt động văn hóa như thưởng thức dân ca quan họ Bắc Ninh, thăm làng gốm Bát Tràng và làng Mộc Đồng Kỵ Những tour này không chỉ giúp du khách khám phá vẻ đẹp của miền Tây Nam Bộ và miền Bắc, mà còn đáp ứng nhu cầu đa dạng như tìm hiểu văn hóa dân gian, mua sắm quà lưu niệm và thưởng thức ẩm thực Việt Nam trong không gian sông nước tuyệt vời.

Du lịch trong rừng là một hoạt động du lịch sinh thái phổ biến trên toàn thế giới, đặc biệt tại Việt Nam, nơi mà đi bộ trong rừng thường được kết hợp với nghiên cứu các khu bảo tồn thiên nhiên và rừng nguyên sinh Hiện nay, loại hình du lịch này đang được phát triển mạnh mẽ, thu hút du khách tham quan và dạo chơi trong các khu rừng thông, rừng trồng mới, cũng như các khu rừng cao su.

Tham quan và nghiên cứu rừng nguyên sinh là một loại hình du lịch sinh thái phổ biến, thu hút đa dạng nhóm khách hàng, bao gồm các nhà nghiên cứu, học sinh sinh viên và du khách quốc tế Những điểm đến nổi bật cho hoạt động này bao gồm Rừng quốc gia Cúc Phương, Cát Bà và Ba Vì ở miền Bắc, Cát Tiên ở miền Nam, cùng với Bạch Mã ở miền Trung.

Du lịch sinh thái biển tại Việt Nam đang ngày càng phát triển, với nhiều hình thức hấp dẫn như lặn biển ở Nha Trang, tham quan đảo Phú Quốc, khám phá hang động trên biển ở Hạ Long, và nghiên cứu các vùng san hô Những hoạt động này không chỉ thu hút du khách trong nước mà còn cả quốc tế, đánh dấu sự xuất hiện của một loại hình du lịch mới mẻ Bên cạnh những hoạt động tiêu biểu, còn nhiều hình thức du lịch sinh thái khác đang được các công ty lữ hành và du khách khám phá và khai thác.

1.2.2 Một số thể chế, chính sách liên quan đến phát triển du lịch sinh thái:

– Luật Đa dạng sinh học 2018

– Luật Bảo vệ môi trường 2020

– Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

– Quyết định số 201/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 1 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm

– Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

– Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 07/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam, với mục tiêu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Chiến lược này nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của các hệ sinh thái tự nhiên, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững cho môi trường và cộng đồng.

Nhận thức được và hưởng ứng nghị quyết của Đại hội đồng Liên hiệp quốc

Du lịch sinh thái được xem là chìa khóa quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường Việt Nam đã xác định du lịch sinh thái là một trong những định hướng chiến lược hàng đầu trong phát triển du lịch Để phát triển du lịch sinh thái hiệu quả, cần thực hiện nhiều giải pháp cụ thể nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh của du lịch Việt Nam, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1.2.3 Bài học kinh nghiệm ở một số địa phương trong phát triển du lịch sinh thái 1.2.3.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Quảng Bình:

Cảnh quan du lịch Quảng Bình đa dạng với sự hòa quyện giữa núi, rừng, đồng bằng, biển và hồ, tạo nên tài nguyên du lịch phong phú Nổi bật trong số đó là vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận năm 2002, với hệ thống hang động kỳ vĩ và rừng nguyên sinh đa dạng Bãi biển Quảng Bình dài với nhiều bãi tắm đẹp như Đá Nhảy và Nhật Lệ có cát trắng và nước biển trong xanh, cùng với các hồ lớn như An Mã và suối nước khoáng nóng, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Khu nghỉ dưỡng cao cấp “Sunspa resort - Đồng Hới” đã hoàn thành giai đoạn I, phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, tắm biển và các hoạt động thể thao, trở thành điểm đến nổi tiếng cho du khách trong và ngoài nước Quảng Bình còn có nhiều danh lam thắng cảnh như Đèo Ngang và Đèo Lý Hòa.

Quảng Bình đã tận dụng tiềm năng sẵn có để phát triển du lịch sinh thái (DLST), mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế địa phương như tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và tạo việc làm, từ đó nâng cao thu nhập cho người dân Sự phát triển này có được nhờ nhận thức đúng đắn của lãnh đạo tỉnh, các ban ngành và người dân về vai trò của du lịch, cùng với các chính sách phù hợp Sự nỗ lực từ các doanh nghiệp và sự phối hợp giữa các ngành cũng đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch và quản lý Đặc biệt, việc khuyến khích người dân địa phương tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch không chỉ tạo việc làm mà còn góp phần bảo vệ môi trường và bảo tồn sinh thái Tại khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng, người dân xã Sơn Trạch đã từ bỏ việc khai thác gỗ lậu và săn bắn thú rừng, nhận thức rằng bảo tồn khu du lịch là trách nhiệm của họ, vì đây là tài sản quý giá cho hiện tại và tương lai.

Tuy nhiên, việc phát triển DLST ở Quảng Bình vẫn còn một số tồn tại:

Ngày đăng: 24/04/2022, 09:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Thái Bình (2003) “Để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”Tạp chí Du lịch Việt Nam, (2) tr 64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”"Tạp chí Du lịch Việt Nam
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại Hội toàn Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại Hội toàn Đảng toàn quốc lần thứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 1991
5. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại Hội toàn Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại Hội toàn Đảng toàn quốc lần thứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 1996
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại Hội toàn Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại Hội toàn Đảng toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2001
7. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại Hội toàn Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại Hội toàn Đảng toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
9. Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình Kinh tế Du lịch, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế Du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2004
10. Đỗ Thị Thanh Hoa (2005), “Kinh nghiệm của một số Quốc gia về phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, (12) tr17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm của một số Quốc gia về phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường”, "Tạp chí Du lịch Việt Nam
Tác giả: Đỗ Thị Thanh Hoa
Năm: 2005
11. Nguyễn Đình Hòa (2004), “Du lịch sinh thái - thực trạng và giải pháp để phát triển ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển (3), tr 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch sinh thái - thực trạng và giải pháp để phát triển ở Việt Nam”, "Tạp chí Kinh tế và phát triển
Tác giả: Nguyễn Đình Hòa
Năm: 2004
12. Phan Quang Huy (2002), “Góp ý kiến để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, (2), tr 29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp ý kiến để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tếmũi nhọn”, "Tạp chí Du lịch Việt Nam
Tác giả: Phan Quang Huy
Năm: 2002
13. Đinh Trung Kiên (2003) “Đào tạo nguồn nhân lực du lịch trước yêu cầu mới”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, (2), tr75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nguồn nhân lực du lịch trước yêu cầu mới”,"Tạp chí Du lịch Việt Nam
14. Nguyễn Thị Hoa Lệ, (2003) “Để du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, (1), tr 16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũinhọn”, "Tạp chí Du lịch Việt Nam
15. Kreg Lindberg and Donald E.Hawkins (1999), Du lịch sinh thái: Hướng dẫn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kreg Lindberg and Donald E.Hawkins (1999), Du lịch sinh thái
Tác giả: Kreg Lindberg and Donald E.Hawkins
Năm: 1999
16. Phạm Trung Lương, Du lịch sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam (2002) Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn pháttriển ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb Giáo dục
17. Nguyễn Duy Mạnh và Lê Trung Kiên (2005), “Du lịch sinh thái và sản phẩm du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam”, Tạp chí kinh tế phát triển, (4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch sinh thái và sản phẩm dulịch sinh thái tại các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam”,"Tạp chí kinh tế phát triển
Tác giả: Nguyễn Duy Mạnh và Lê Trung Kiên
Năm: 2005
18. “Nghị Quyết JAKARTA về phát triển bền vững” (1987), mạng INTERNET Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghị Quyết JAKARTA về phát triển bền vững” (1987)
Tác giả: “Nghị Quyết JAKARTA về phát triển bền vững”
Năm: 1987
19. “Nghị quyết số 08/NQ-TW Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”20. Trần Phương (2003) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 08/NQ-TW Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngànhkinh tế mũi nhọn
21. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI (2005), kỳ 7, Luật Du lịch, Hà Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Du lịch
Tác giả: Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI
Năm: 2005
24. Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 21/8/2010 về việc phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạchtổng thể phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìnđến năm 2030
29. Doãn Quang Thiện (1993), Đổi mới cơ chế quản lý ngành du lịch nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận án phó tiến sĩ khoa học Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới cơ chế quản lý ngành du lịch nước ta tronggiai đoạn hiện nay
Tác giả: Doãn Quang Thiện
Năm: 1993
30. Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Hướng dẫn việc triển khai thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát triển chiến lược bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn việc triển khai thựchiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát triển chiến lượcbền vững ở Việt Nam
Tác giả: Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai ở Thành phố Sông Công giai đoạn 2018 – 2020 - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai ở Thành phố Sông Công giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 55)
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Sông Công - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Sông Công (Trang 57)
Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2018 - 2020 - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 59)
Tình hình biến động lượt khách đến Sông Công trong ba năm 2018 – 2020, để đánh giá tình hình biến động về lượt khách đến Sông Công trong ba năm tôi có bảng số liệu như sau: - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
nh hình biến động lượt khách đến Sông Công trong ba năm 2018 – 2020, để đánh giá tình hình biến động về lượt khách đến Sông Công trong ba năm tôi có bảng số liệu như sau: (Trang 71)
Bảng 3.3: Tổng thu từ du lịch sinh thái thành phố Sông Công giai đoạn 2018 - 2020 - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.3 Tổng thu từ du lịch sinh thái thành phố Sông Công giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 75)
Bảng 3.5: Đánh giá về chất lượng dịch vụ Nội dungRất tốt - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.5 Đánh giá về chất lượng dịch vụ Nội dungRất tốt (Trang 78)
Một trong những lý do hấp dẫn khách du lịch chính là các loại hình dịch vụ và chất lượng dịch vụ - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
t trong những lý do hấp dẫn khách du lịch chính là các loại hình dịch vụ và chất lượng dịch vụ (Trang 78)
Các mô hình homestay phát triển tự phát. Chủ cơ sở homestay đầu tư tùy theo khả năng của mỗi gia đình, dựa theo kinh nghiệm, chưa thực sự nghiên cứu và dựa trên nhu cầu của khách du lịch nên mới đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách  du  lịch - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
c mô hình homestay phát triển tự phát. Chủ cơ sở homestay đầu tư tùy theo khả năng của mỗi gia đình, dựa theo kinh nghiệm, chưa thực sự nghiên cứu và dựa trên nhu cầu của khách du lịch nên mới đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách du lịch (Trang 81)
Bảng 3.9: Nguồn thông tin du khách biết đến điểm DLST của Sông Công Nội dungKhu DLST - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.9 Nguồn thông tin du khách biết đến điểm DLST của Sông Công Nội dungKhu DLST (Trang 84)
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của người dân địa phương về sự tác động của DLST - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.11 Ý kiến đánh giá của người dân địa phương về sự tác động của DLST (Trang 91)
Nếu có mô hình cho Theo anh: Triệu Long - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
u có mô hình cho Theo anh: Triệu Long (Trang 92)
Hình ảnh: Thác nước từ đập tràn của Hồ Ghềnh Chè - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
nh ảnh: Thác nước từ đập tràn của Hồ Ghềnh Chè (Trang 125)
Hình ảnh: Hồ nước sinh thái rộng khoảng 80ha - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
nh ảnh: Hồ nước sinh thái rộng khoảng 80ha (Trang 125)
Hình ảnh: Cảnh quan thiên nhiên mặt hồ - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
nh ảnh: Cảnh quan thiên nhiên mặt hồ (Trang 126)
Hình ảnh: Cảnh quan thiên nhiên mặt hồ - Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên
nh ảnh: Cảnh quan thiên nhiên mặt hồ (Trang 126)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w