1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19

44 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Trải Nghiệm Loại Hình Du Lịch Tự Túc Của Sinh Viên Tại TP. Hồ Chí Minh Trước Đại Dịch Covid-19
Tác giả Lê Huỳnh Tuấn Anh, Đoàn Thị Bích Duyên, Lê Thị Thảo Nguyên, Huỳnh Thị Yến Nhi, Nguyễn Quỳnh Nhi, Hồ Huỳnh Công Thành
Người hướng dẫn Trần Hà Quyên
Trường học Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Dự Báo Trong Kinh Doanh Và Kinh Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I.............................................................................................................................................................5. (5)
    • 1.1. Bối cảnh của đề tài nghiên cứu (5)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (6)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (6)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (6)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (7)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (7)
    • 1.4. Nguồn số liệu nghiên cứu (7)
    • 1.5. Kết cấu đề tài (7)
  • CHƯƠNG II............................................................................................................................................................8. (8)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết (8)
    • 2.2. Các kết quả nghiên cứu trước đây (12)
    • 2.3. Mô hình nghiên cứu (14)
  • CHƯƠNG III........................................................................................................................................................15. (15)
    • 3.1. Mục tiêu dữ liệu (15)
    • 3.2. Cách tiếp cận dữ liệu (15)
    • 3.3. Kế hoạch phân tích (15)
    • 3.4. Độ tin cậy và độ giá trị (15)
  • CHƯƠNG IV........................................................................................................................................................16. (16)
    • 4.1. Thống kê mô tả (16)
      • 4.1.1. Thống kê mô tả các biến định tính (16)
      • 4.1.2. Thống kê mô tả các biến định lượng (23)
    • 4.2. Thống kê suy diễn (26)
      • 4.2.1. Ước lượng trung bình tỷ lệ tổng thể (26)
      • 4.2.2. Kiểm định giả thiết (38)
  • CHƯƠNG V..........................................................................................................................................................43. (0)

Nội dung

Bối cảnh của đề tài nghiên cứu

Trước đại dịch COVID-19, du lịch đã trở thành sở thích phổ biến nhờ sự dễ dàng trong việc tiếp cận thông tin Tuy nhiên, hình thức du lịch theo tour thường gây ra nhiều bất tiện, đặc biệt cho những người trẻ thích khám phá tự do, khi họ cảm thấy bị ràng buộc về thời gian và địa điểm Để khắc phục điều này, du lịch tự túc đã trở thành xu hướng nổi bật vào mùa hè năm 2019, cho phép cá nhân hoặc nhóm nhỏ chủ động trong việc lên kế hoạch và thực hiện chuyến đi Du lịch tự túc mang đến sự linh hoạt trong lựa chọn nơi lưu trú, ẩm thực và các hoạt động giải trí, giúp du khách trải nghiệm một cách trọn vẹn và tự do hơn.

Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ hiện đại, du lịch tự túc đã trở thành xu hướng phổ biến trong giới trẻ Giờ đây, họ có thể dễ dàng lên kế hoạch và đặt phòng lưu trú tại các điểm du lịch mà không cần thông qua dịch vụ trung gian hay hướng dẫn viên Việc thanh toán đặt cọc cũng trở nên đơn giản, giúp việc du lịch trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết.

Dưới đây là những số liệu thống kê từ nhiều nguồn uy tín về xu hướng du lịch tự túc của người Việt, đặc biệt là giới trẻ, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong việc khám phá và trải nghiệm những điểm đến mới.

Phó Chủ tịch Hiệp hội Lữ hành Việt Nam và Giám đốc Công ty Lữ hành Hanoitourist, ông Phùng Quang Thắng, cho biết hiện nay khoảng 80% du khách Việt Nam lựa chọn hình thức du lịch tự túc trong nước.

Du lịch tự túc mang lại lợi ích lớn khi bạn hoàn toàn kiểm soát chuyến đi của mình Điều này đặc biệt quan trọng khi đi cùng gia đình có người cao tuổi hoặc trẻ em, vì việc tự tay lên lịch trình sẽ phù hợp và thuận tiện hơn.

Theo Klook, một trong những nền tảng đặt dịch vụ du lịch hàng đầu, nhóm khách hàng trẻ từ 18 tuổi chiếm 36% Đại diện Klook cho biết, nhiều người trẻ ngày nay sử dụng công nghệ để chuẩn bị cho chuyến đi nhờ vào hai xu hướng du lịch phổ biến: tự túc và giá rẻ Do đó, các ứng dụng công nghệ ngày càng được ưa chuộng trong việc lên kế hoạch du lịch.

Phân khúc du lịch tự túc đang phát triển mạnh mẽ với sự gia nhập của nhiều đơn vị mới cả trong và ngoài nước, hứa hẹn sẽ tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trong thời gian tới Chúng tôi đã chuẩn bị kỹ lưỡng và đang hoàn thiện các kế hoạch, dự kiến sẽ ra mắt vào đầu năm tới.

Năm 2020, các dịch vụ và sản phẩm phục vụ nhu cầu du lịch tự túc cho giới trẻ sẽ được ra mắt, với sinh viên là nhóm đối tượng chủ yếu Thông tin về các điểm đến du lịch hiện đang được quảng bá rộng rãi trên các phương tiện truyền thông và mạng xã hội, với nhiều video và blog du lịch tự túc của các travel blogger trở thành xu hướng nổi bật Châm ngôn “xách balo lên và đi” thể hiện tinh thần khám phá và trải nghiệm của giới trẻ, cho thấy du lịch tự túc không chỉ mang lại trải nghiệm phong phú mà còn giúp tiết kiệm chi phí.

Du lịch tự túc ngày càng trở nên phổ biến trong giới trẻ, đặc biệt là sinh viên, nhờ vào tính linh hoạt và chủ động mà nó mang lại Bài viết "Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh trước đại dịch COVID-19" nhằm khám phá những lý do khiến sinh viên yêu thích loại hình du lịch này, đồng thời đề xuất những phương hướng du lịch phù hợp cho đối tượng này.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết phân tích trải nghiệm du lịch tự túc của sinh viên tại TP HCM trước đại dịch COVID-19, nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng trải nghiệm của họ Qua đó, bài viết nêu rõ ưu điểm và nhược điểm của hình thức du lịch tự túc Cuối cùng, tác giả đề xuất một số giải pháp để khắc phục những nhược điểm này, từ đó nâng cao chất lượng cho những chuyến du lịch tự túc trong tương lai.

- Tìm hiểu trải nghiệm du lịch tự túc thực tế của sinh viên trên địa bàn TP Hồ Chí Minh

- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng chính đến trải nghiệm du lịch tự túc.

Đối tượng và phạm vị nghiên cứu

- Đề xuất những giải pháp khắc phục khuyết điểm giúp nâng cao chất lượng của loại hình du lịch tự túc trong tương lai.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các sinh viên đến từ nhiều trường đại học khác nhau, đa dạng ngành nghề và năm học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Đây là một trong những nhóm đối tượng then chốt, chiếm phần lớn trong số những đối tượng ưa chuộng loại hình du lịch tự túc

1.3.2.1 Phạm vi về thời gian:

Thời gian nghiên cứu đề cập đến giai đoạn từ khi du lịch tự túc bắt đầu phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam cho đến trước khi đại dịch COVID-19 bùng phát.

1.3.2.2 Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh vì đây là thành phố lớn nhất cả nước và tập trung phần lớn những bạn trẻ năng động Vì thời gian nghiên cứu và khả năng thực hiện nghiên cứu còn giới hạn nên phạm vi nghiên cứu cũng không thể mở rộng hơn để đạt được kết quả chính xác hơn Nhóm rất tiếc về những sự thiếu sót và hạn chế này nên kính mong cô thông cảm và góp ý để nhóm rút kinh nghiệm và hoàn thiện hơn.

Nguồn số liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp đã được công bố, giúp việc thu thập thông tin trở nên dễ dàng và tiết kiệm thời gian, chi phí Để nâng cao tính thực tiễn cho kết quả nghiên cứu, nhóm cũng tiến hành một khảo sát bổ sung.

Kết cấu đề tài

Bài tiểu luận được chia thành 5 chương

Chương I: Giới thiệu đề tài

Chương II: Cơ sở lý thuyết, cơ sở thực tiễn và các kết quả nghiên cứu trước đây

Chương III: Phương pháp nghiên cứu

Chương IV: Phân tích và kết quả nghiên cứu

Chương V: Đề xuất và kết luận

Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Một số khái niệm chung về du lịch:

Có rất nhiều định nghĩa về du lịch, sau đây là một số định nghĩa về du lịch tương đối đầy đủ và được sử dụng nhiều nhất:

Du lịch, theo định nghĩa của Hội nghị Liên hợp Quốc tế về Du lịch tại Roma năm 1963, là tổng hòa các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ những chuyến đi và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên với mục đích hòa bình Định nghĩa từ Hội nghị Quốc tế về thống kê du lịch tại Ottawa, Canada vào tháng 6/2005 cũng nhấn mạnh rằng du lịch là hoạt động của con người đến một môi trường khác trong thời gian ngắn, không nhằm mục đích kiếm tiền tại địa điểm đó.

Theo Điều 10 của pháp lệnh Du lịch Việt Nam, "Du lịch" được định nghĩa là hoạt động của con người diễn ra ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Theo Luật du lịch Việt Nam, du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của cá nhân ra khỏi nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

2.1.2 Khái niệm về du lịch tự túc: Đối với du lịch tự túc, người du lịch phải làm tất cả mọi thứ từ khâu lên kế hoạch chọn điểm đến, ở khách sạn nào, đặt vé máy bay, xe khách ở đâu, Bạn sẽ toàn quyền ấn định thời gian của một chuyến đi tùy theo sở thích, hoàn toàn có thể linh động được nếu có phát sinh trong chuyến đi.Tiếp đến, khi đã chọn được địa điểm du lịch, khách du lịch sẽ tiếp tục bắt đầu nghiên cứu và tìm hiểu xem nơi đó có điểm đến nào hấp dẫn, nên đi đến đâu để khám phá Chung quy lại, lịch trình về địa điểm vui chơi, khách du lịch sẽ tự lựa chọn mà không có bất kỳ ai can thiệp vào quyết định của du khách. Đối với những khách du lịch đến địa điểm du lịch mới, thường tỏ ra khá lúng túng vì chưa có nhiều kinh nghiệm và không biết bắt đầu từ đâu, đôi khi lại sợ lịch trình của mình không được hoàn hảo.” Nhưng một số khác lại tỏ ra khá thích thú trong khâu sắp xếp, tự tay làm mọi thứ và đi theo kế hoạch của mình chuẩn bị để khám phá và trải nghiệm vùng đất mới, tìm hiểu văn hoá và cuộc sống của người dân địa phương.” Chẳng hạn như trải nghiệm cuộc sống ở những miền quê ở Việt Nam mới sẽ đem đến cho họ cảm giác mới mẻ và chinh phục Tâm trạng vô cùng thư giãn và thoải mái, có thể chậm rãi cảm nhận nhịp sống mới và thêm yêu quê hương của mình

Nếu bạn yêu thích sự tự do và muốn trải nghiệm mọi thứ theo cách riêng của mình, thì du lịch tự túc sẽ mang đến cho bạn những trải nghiệm thú vị và độc đáo.

Du lịch tự túc là hình thức du lịch mà bạn hoặc nhóm bạn tự lập kế hoạch cho chuyến đi, khám phá thiên nhiên và trải nghiệm cuộc sống Trong loại hình này, bạn hoàn toàn chủ động về lịch trình, phương tiện di chuyển, chỗ nghỉ ngơi và thời gian, mang đến sự linh hoạt và cá nhân hóa cho mỗi chuyến đi.

2.1.3 Các loại hình du lịch:

Du lịch có thể được phân loại thành nhiều loại hình khác nhau dựa trên các tiêu chí phân loại đa dạng Hiện nay, các chuyên gia du lịch tại Việt Nam chủ yếu phân chia các loại hình du lịch theo những tiêu chí cơ bản sau đây.

- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch thì có: Du lịch quốc tế; du lịch nội địa; du lịch quốc gia

- Căn cứ vào đặc điểm địa lý của chuyến đi du lịch thì có: Du lịch biển; du lịch núi; du lịch đô thị; du lịch thôn quê

- Căn cứ vào thời gian chuyển đi thì có có: Du lịch ngắn ngày; du lịch dài ngày

- Căn cứ vào đối tượng khách thì có: Du lịch thiếu niên; du lịch thanh niên; du lịch trung niên; du lịch người cao tuổi

- Căn cứ vào môi trường, tài nguyên có: Du lịch thiên nhiên; du lịch văn hóa

- Căn cứ vào hình thức chuyển đi thì có: Du lịch tập thể; du lịch cá thể; du lịch gia đình.

Dựa vào phương tiện giao thông, du lịch có thể được phân loại thành nhiều hình thức như du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch bằng tàu thủy và du lịch máy bay.

- Căn cứ vào phương thức hợp đồng có: Du lịch trọn gói; du lịch từng phần

2.1.4 Khái niệm hành vi tiêu dùng:

Hành vi tiêu dùng là sự tương tác giữa các yếu tố môi trường và nhận thức của con người, dẫn đến sự thay đổi trong cuộc sống của họ Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, hành vi này bao gồm suy nghĩ, cảm nhận và hành động của người tiêu dùng trong quá trình tiêu dùng Các yếu tố như ý kiến từ người tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin giá cả, bao bì và bề ngoài sản phẩm có thể ảnh hưởng đến cảm nhận và hành vi của khách hàng (Tạ Thị Hồng Hạnh, 2009).

Hành vi tiêu dùng, theo Philip Kotler và Armstrong (2004), đề cập đến các hành vi cụ thể của cá nhân trong quá trình ra quyết định mua sắm, sử dụng và loại bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ.

Hành vi tiêu dùng là quá trình mà cá nhân hoặc nhóm người thực hiện việc lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ sản phẩm/dịch vụ Quá trình này dựa trên những suy nghĩ và kinh nghiệm tích lũy nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của họ (Solomon, 2006).

Hành vi tiêu dùng bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc tìm kiếm, thu nhập, mua sắm, sở hữu, sử dụng và loại bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ Nó cũng bao hàm các quá trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau khi thực hiện những hành động này (Engel và cộng sự, 1993).

2.1.5 Lý thuyết xu hướng tiêu dùng:

Theo Fishbein & Ajzen, "xu hướng tiêu dùng" phản ánh sự nghiêng chủ quan của người tiêu dùng đối với sản phẩm hoặc thương hiệu, là yếu tố quan trọng trong việc dự đoán hành vi tiêu dùng Thuật ngữ này tương đồng với "xu hướng chọn", cả hai đều liên quan đến quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc thương hiệu Trong lĩnh vực du lịch, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung vào xu hướng lựa chọn ngân hàng, điển hình là nghiên cứu của Yavas và cộng sự (2003), cho rằng "vẻ bề ngoài và thuận tiện về thời gian" là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến trải nghiệm du lịch của khách hàng.

Nghiên cứu của Safiek Mokhlis chỉ ra rằng "thuận tiện về vị trí" là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến trải nghiệm du lịch của khách hàng Việc lựa chọn địa điểm dễ dàng tiếp cận không chỉ nâng cao sự hài lòng mà còn cải thiện chất lượng chuyến đi.

2.1.6 Lý thuyết hành động hợp lý – TRA:

Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) chỉ ra rằng xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán chính xác nhất về hành vi tiêu dùng Theo mô hình này, ý định hành vi đóng vai trò quan trọng nhất trong việc dự đoán hành vi tiêu dùng, và nó chịu ảnh hưởng từ hai yếu tố chính: thái độ và chuẩn chủ quan.

Các kết quả nghiên cứu trước đây

2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài:

Nghiên cứu của Som, Maruki và cộng sự (2012) đã chỉ ra các yếu tố tác động đến trải nghiệm của khách du lịch quốc tế tại Sabah, Malaysia Kết quả cho thấy, hình ảnh điểm đến là yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo là môi trường hiện đại, thiên nhiên và thời tiết Hình ảnh điểm đến không chỉ thu hút du khách mà còn là lý do chính khiến họ quay lại Sabah Về động cơ du lịch, sự nghỉ ngơi và giải trí đứng đầu, sau đó là mở rộng mối quan hệ và giá trị xã hội.

Kiểm soát hành vi và cảm nhận hoàn thành mong ước là yếu tố quan trọng giúp du khách rời khỏi cuộc sống hàng ngày Trong đó, sự nghỉ ngơi và giải trí đóng vai trò động lực chính để thu hút du khách quay trở lại Sabah.

Nghiên cứu của Frida Eriksson và Matilda Lidstrom (2013) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm du lịch, nhằm tìm hiểu cách các nhà điều hành có thể nâng cao trải nghiệm này Nghiên cứu kiểm tra cách các công ty lữ hành du lịch sinh thái thực hiện các khía cạnh phát triển bền vững tại các quốc gia đang phát triển, đồng thời xem xét tác động của các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường trong việc cân bằng ba chiều này Thông qua các cuộc phỏng vấn với chín đại diện từ bảy công ty lữ hành sinh thái tại Costa Rica, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu về sự cân bằng giữa du lịch sinh thái và phát triển bền vững, được phân tích dựa trên một khung lý thuyết đã được thiết lập.

2.2.2 Các nghiên cứu Việt Nam:

Nguyễn Trọng Nhân và cộng sự (2015) đã thực hiện nghiên cứu về trải nghiệm của du khách đối với du lịch miệt vườn ở Đồng bằng Sông Cửu Long, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển loại hình du lịch này Nghiên cứu không chỉ đưa ra các kiến nghị mà còn mong muốn chuyển tải tiếng nói của du khách đến các bên liên quan để tìm ra giải pháp phát triển hiệu quả Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 160 du khách nội địa bằng bảng câu hỏi, áp dụng phương pháp phi xác suất kiểu thuận tiện Các phương pháp phân tích số liệu bao gồm thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá.

Nghiên cứu của Lưu Thanh Đức Hải và cộng sự (2011) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm du khách tại Kiên Giang, dựa trên lý thuyết chất lượng dịch vụ Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động của các yếu tố như: sự tiện nghi của cơ sở lưu trú, phương tiện vận chuyển tốt, thái độ và ngoại hình của hướng dẫn viên, cùng với hạ tầng cơ sở phục vụ du lịch đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ du lịch tại Kiên Giang.

Nghiên cứu của Lưu Thanh Đức Hải (2014) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch tại Tiền Giang, dựa trên khảo sát 1.384 du khách, bao gồm 588 khách quốc tế và 796 khách nội địa Kết quả cho thấy trải nghiệm du khách được liên kết với ba yếu tố chính: (1) Điều kiện vật chất và an ninh trong dịch vụ du lịch, (2) Chất lượng nhân viên cùng giá cả dịch vụ, và (3) Chất lượng dịch vụ ăn uống, được xác định qua 17 biến quan sát.

Nghiên cứu của Phùng Vũ Bảo Ngọc (2014) về lòng trung thành của khách du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành phỏng vấn 360 khách du lịch bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện Tác giả sử dụng phần mềm phân tích để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng Kết quả cho thấy các yếu tố chính bao gồm giải trí, môi trường cảnh quan, môi trường kinh tế chính trị, cơ sở hạ tầng, ẩm thực và mua sắm.

Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hiệp (2016) đã khám phá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh Bằng phương pháp kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 615 khách hàng, bao gồm cả khách nội địa và quốc tế, đã tham quan du lịch tại thành phố này.

Mô hình nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu trước nhóm đề xuất mô hình nghiên cứu như sau.

Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu.

Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất.

Mức chi phí bỏ ra

Sở thích đi du lịch

Mục tiêu dữ liệu

Mục tiêu chính của khảo sát và thu thập dữ liệu là nhằm thu thập thông tin đầy đủ về trải nghiệm du lịch tự túc của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh trước thời điểm Covid-19.

Từ đó có thêm các cơ sở để giải quyết vấn đề và đạt được mục tiêu của đề tài đã xác định.

Cách tiếp cận dữ liệu

Đề tài này được nghiên cứu thông qua phương pháp định lượng và mô hình chuỗi thời gian, nhằm phân tích dữ liệu một cách chính xác Nguồn dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này có thể tìm thấy tại: .

Form khảo sát: Những yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm du lịch tự túc của sinh viên tại TP.HCM

Thời gian khảo sát: 01/06/2021 – 06/06/2021 (6 ngày)

Dữ liệu đã được chọn lọc.

Kế hoạch phân tích

Sử dụng dữ liệu thu thập từ khảo sát thực tế.

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy diễn.

Sử dụng phần mềm Excel.

Độ tin cậy và độ giá trị

3.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của dữ liệu:

- Câu hỏi khảo sát chưa sát thực.

- Người thực hiện khảo sát đánh giá chưa thật sự khách quan.

- Dữ liệu bị trùng lặp hoặc quá ít dữ liệu thu được từ khảo sát.

- Câu hỏi khảo sát cô đọng, xoáy sâu vào đề tài nghiên cứu.

- Gửi khảo sát cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau.

- Lọc dữ liệu sau khi khảo sát.

Thống kê mô tả

4.1.1 Thống kê mô tả các biến định tính:

Nghiên cứu này được thực hiện với quy mô 200 sinh viên đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung chủ yếu vào sinh viên của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Ta có số liệu khảo sát như sau:

Bảng 4.1 Tần suất mức độ quan tâm của sinh viên theo giới tính.

Theo khảo sát với 200 mẫu, chỉ có 4 sinh viên (2%) không biết gì về du lịch tự túc, trong khi 196 sinh viên còn lại (98%) có kiến thức từ mức "không ấn tượng" đến "biết rất rõ" Đặc biệt, 44% sinh viên cho biết họ "từng nghe nói đến" loại hình này, trong khi 40,5% đã "có tìm hiểu qua".

Tỷ lệ giới tính cho thấy sự khác biệt rõ rệt, khi sinh viên nữ thể hiện sự hứng thú và nhu cầu tìm hiểu về du lịch tự túc cao hơn so với sinh viên nam.

 Chung quy lại, khảo sát cho thấy loại hình du lịch tự túc khá phổ biến và được nhiều người quan tâm đến, đặc biệt là sinh viên.

4.1.1.2 Khoảng thời gian thích hợp cho du lịch tự túc:

Biểu đồ 4.1 Minh họa khoảng thời gian thích hợp cho du lịch tự túc theo số liệu.

Biểu đồ 4.2 Minh họa khoảng thời gian thích hợp cho du lịch tự túc theo tỷ lệ phần trăm.

 Từ biểu đồ, ta nhận thấy khoảng thời gian thích hợp cho du lịch tụ túc đối với sinh viên là từ

Theo khảo sát, sinh viên có xu hướng chọn thời gian du lịch tự túc từ 2 – 3 ngày (144 lựa chọn) hoặc 1 tuần (97 lựa chọn), trong khi chỉ có 12 lựa chọn cho 1 tháng và 11 lựa chọn cho 1 ngày Điều này cho thấy rằng sinh viên ưa thích sự linh hoạt và chủ động trong việc khám phá các địa điểm mới mà không bị ràng buộc bởi thời gian quá dài, vì vậy khoảng thời gian lý tưởng cho du lịch tự túc thường là ngắn gọn để tránh sự nhàm chán.

4.1.1.3 Phương tiện thích hợp cho chuyến đi du lịch tự túc:

Khi du lịch, việc lựa chọn phương tiện di chuyển là rất quan trọng để thuận tiện di chuyển giữa các địa điểm Chúng tôi đã tiến hành khảo sát sinh viên nhằm tìm hiểu hình thức phương tiện nào là phù hợp nhất cho những chuyến đi du lịch tự túc.

Biểu đồ 4.3 Minh họa phương tiện di chuyển thích hợp cho du lịch tự túc theo số liệu.

Biểu đồ 4.4 Minh họa phương tiện di chuyển thích hợp cho du lịch tự túc theo tỷ lệ phần trăm.

 Dữ liệu từ biểu đồ cho thấy sinh viên đặc biệt ưa thích di chuyển bằng phương tiện cá nhân

Du lịch tự túc với 163 lựa chọn mang lại sự linh hoạt hoàn toàn cho người đi, cho phép họ quyết định mọi thứ dựa trên sở thích và nhu cầu cá nhân mà không bị ràng buộc bởi lịch trình tour của các công ty lữ hành Việc sử dụng phương tiện cá nhân không chỉ đảm bảo tính riêng tư mà còn tạo cảm giác thoải mái cho cá nhân hoặc nhóm du lịch Xu hướng này giúp con người chủ động hơn trong việc sắp xếp thời gian, điều này đặc biệt thu hút các sinh viên Trong khi đó, các phương tiện khác như xe khách (111 lựa chọn), máy bay (96 lựa chọn), tàu lửa (63 lựa chọn) và du thuyền (23 lựa chọn) ít được sinh viên quan tâm hơn.

4.1.1.4 Chi phí phù hợp cho chuyến đi du lịch tự túc:

Chi phí là yếu tố quan trọng cần xem xét khi du lịch, đặc biệt là đối với sinh viên Nhiều bạn trẻ chọn hình thức du lịch tự túc vì tính hợp lý về tài chính Số liệu dưới đây sẽ cung cấp thêm thông tin về xu hướng này.

Biểu đồ 4.5 Minh họa mức chi phí sẵn sàng trả cho chuyến du lịch tự túc của sinh viên.

Đa số sinh viên hiện nay nhận trợ cấp từ gia đình hoặc làm thêm để trang trải chi phí sinh hoạt, do đó, họ sẵn lòng chi từ 1 – 3 triệu cho chuyến du lịch tự túc (chiếm 56%) Việc tự lên kế hoạch cho chuyến đi giúp sinh viên so sánh giá cả và tìm kiếm những lựa chọn hợp lý nhất Một bộ phận nhỏ hơn sinh viên, với nhu cầu và thu nhập cao hơn, chọn mức chi phí từ 3 – 5 triệu (chiếm 22%), trong khi số ít còn lại chi hơn 5 triệu (11,5%) hoặc dưới 1 triệu (10,5%).

4.1.1.5 Phương thức đặt chỗ cho chuyến đi du lịch tự túc:

Biểu đồ 4.6 Minh họa xu hướng lựa chọn phương thức đặt chỗ cho chuyến du lịch tự túc của sinh viên theo số liệu.

Biểu đồ 4.7 Minh họa xu hướng lựa chọn phương thức đặt chỗ cho chuyến du lịch tự túc của sinh viên theo tỷ lệ phần trăm.

Qua các app/website đặt chỗ online

Qua người thân, bạn bè sống ở địa điểm du lịch Đến địa điểm du lịch rồi chọn chỗ ở sau

Tự dựng lều cắm trại ngoài trời

Theo khảo sát, phương thức đặt chỗ phổ biến nhất hiện nay là "đặt chỗ qua các app/website online" với 159 lượt chọn, nhờ vào sự tiện lợi và nhanh chóng Trong thời đại công nghệ, việc chuẩn bị cho chuyến đi, bao gồm đặt phòng khách sạn, trở nên dễ dàng chỉ với một cú nhấp chuột Thông tin du lịch về điểm đến cũng được cập nhật thường xuyên và rất hữu ích cho du khách.

Qua các app/website đặt chỗ online

Qua người thân, bạn bè sống ở địa điểm du lịch Đến địa điểm du lịch rồi chọn chỗ ở sau

Tự dựng lều cắm trại ngoài trời

Nhiều người chọn du lịch cùng 30 người thân hoặc bạn bè để tránh bị chặt chém giá cả và đảm bảo hình ảnh thực tế không khác xa so với quảng cáo (91 lựa chọn) Một số ít thích kiểu du lịch phượt, khám phá địa điểm và tự dựng lều cắm trại (30 lựa chọn), cho phép họ có thêm nhiều trải nghiệm và kinh nghiệm quý báu trong hành trình của mình (65 lựa chọn).

4.1.1.6 Ưu điểm của du lịch tự túc:

Từ kết quả khảo sát, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp và chọn lọc lại những ưu điểm thiết thực.

Biểu đồ 4.8 Minh họa đánh giá ưu điểm của du lịch tự túc theo tỷ lệ phần trăm.

18.71% Tự do về địa điểm tham quan, vui chơi giải trí

Dễ dàng tự chủ được trong khoản chi tiêu.

Linh hoạt trong việc thay đổi kế hoạch chuyến đi Không bị gò bó về thời gian.

Riêng tư hơn, thoải mái hơn đi du lịch theo tour

Biểu đồ 4.9 Minh họa đánh giá ưu điểm của du lịch tự túc theo số liệu.

Tự do về địa điểm tham quan, vui chơi giải trí

Dễ dàng tự chủ được trong khoản chi tiêu

Linh hoạt trong việc thay đổi kế hoạch chuyến đi

Không bị gò bó về thời gian

Riêng tư hơn, thoải mái hơn đi du lịch theo tour

Chúng tôi tổng kết được các ưu điểm của du lịch tự túc là:

- Tự do về địa điểm tham quan, vui chơi giải trí (179 lựa chọn).

- Dễ dàng tự chủ được trong khoản chi tiêu (147 lựa chọn).

- Linh hoạt trong việc thay đổi kế hoạch chuyến đi (173 lựa chọn).

- Không bị gò bó về thời gian (157 lựa chọn).

Du lịch theo tour mang lại sự riêng tư và thoải mái hơn với 151 lựa chọn Hai ưu điểm nổi bật là "Tự do về địa điểm tham quan, vui chơi giải trí" với 179 lựa chọn và "Linh hoạt trong việc thay đổi kế hoạch chuyến đi" với 173 lựa chọn Những ưu điểm này thể hiện rõ đặc điểm tự chủ và linh hoạt của du lịch tự túc, phù hợp với sở thích khám phá và khả năng ứng biến của sinh viên.

4.1.1.7 Nhược điểm của du lịch tự túc:

Từ kết quả khảo sát, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp và chọn lọc lại những nhược điểm phổ biến mà nhiều sinh viên thường gặp phải.

Biểu đồ 4.10 Minh họa đánh giá nhược điểm của du lịch tự túc theo tỷ lệ phần trăm.

Tốn nhiều chi phí phát sinh hơn du lịch theo tour

Dễ lạc đường, gặp khó khăn trong việc di chuyển

Không có người hướng dẫn hay giải đáp thắc mắc về địa điểm Ít an toàn về chỗ ở Vất vả ở khâu chuẩn bị

Biểu đồ 4.11 Minh họa đánh giá nhược điểm của du lịch tự túc theo số liệu.

Tốn nhiều chi phí phát sinh hơn du lịch theo tour

Dễ lạc đường, gặp khó khăn trong việc di chuyển

Không có người hướng dẫn hay giải đáp thắc mắc về địa điểm Ít an toàn về chỗ ở Vất vả ở khâu chuẩn bị

Tổng kết được các nhược điểm của du lịch tự túc là:

- Tốn nhiều chi phí phát sinh hơn du lịch theo tour (86 lựa chọn)

- Dễ lạc đường, gặp khó khăn trong việc di chuyển (156 lựa chọn)

- Không có người hướng dẫn hay giải đáp thắc mắc về địa điểm (96 lựa chọn)

- Ít an toàn về chỗ ở (58 lựa chọn)

- Vất vả ở khâu chuẩn bị (70 lựa chọn)

Một trong những khuyết điểm lớn nhất của du lịch tự túc là dễ lạc đường và gặp khó khăn trong việc di chuyển Điều này xảy ra do không có hướng dẫn viên am hiểu về các địa điểm mà du khách sắp đến, khiến việc tìm hiểu thông tin chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân hoặc tìm kiếm trên Internet Vì vậy, du lịch tự túc thường tiềm ẩn rủi ro liên quan đến việc định hướng và di chuyển.

4.1.2 Thống kê mô tả các biến định lượng:

Thang đánh giá: Ở mức độ đánh giá sự quan trọng:

- Hoàn toàn không quan trọng: 1 điểm

Qua phân tích số liệu, chúng tôi xác định rằng sinh viên có điểm trung bình (ĐTB) cao nhất là 5 và thấp nhất là 1, dẫn đến độ chênh lệch giữa các thang đo là 0,8 Dựa trên kết quả này, chúng tôi đã xây dựng các mức độ cho "Thang đo mức độ quan trọng của những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn địa điểm khi đi du lịch tự túc."

- ĐTB từ 1 đến 1,8: Mức độ thấp, tương đối thấp, tương ứng với việc sinh viên lựa chọn địa điểm là hoàn toàn không.

- ĐTB từ 1,8 đến 2,6: Mức độ tương đối thấp, tương ứng với việc sinh viên lựa chọn địa điểm là rất ít.

- ĐTB từ 2,6 đến 3,4: Mức độ trung bình, tương ứng với việc sinh viên lựa chọn địa điểm ở mức bình thường.

- ĐTB từ 3,4 đến 4,2: Mức độ tương đối cao, tương ứng với việc sinh viên lựa chọn địa điểm là khá nhiều.

Mức độ lựa chọn địa điểm du lịch tự túc của sinh viên rất cao, với điểm trung bình từ 4,2 đến 5 Để hiểu rõ hơn về những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định quay lại địa điểm du lịch, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và đặt câu hỏi: “Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định quay lại địa điểm khi đi du lịch tự túc?” Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng số liệu tần số dưới đây.

Bảng 4.2 Mức độ quan trọng của những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn địa điểm cho chuyến du lịch tự túc.

Hoàn toàn không quan trọng

Rất quan trọng Điểm trung bình

Trải nghiệm về địa điểm tham quan, vui chơi giải trí

Trải nghiệm về ẩm thực địa phương 2 11 33 99 55 3,97

Thái độ của người dân ở 1 10 56 80 53 3,87 địa phương

An toàn, an ninh tại địa điểm du lịch 6 9 26 91 68 4,03

Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch tự túc của sinh viên đều tương đương nhau, với tất cả các yếu tố đều đạt mức cao (3,84; 4,11) Trong đó, trải nghiệm tại các địa điểm tham quan và vui chơi giải trí nổi bật nhất với điểm trung bình 4,11, cho thấy sinh viên thường ưu tiên những địa điểm phù hợp với sở thích và nhu cầu khám phá Ngoài ra, an ninh của địa điểm du lịch cũng rất quan trọng (ĐTB = 4,03), cho thấy sinh viên đặc biệt quan tâm đến sự an toàn cho bản thân và bạn đồng hành, bởi những nơi đông khách thường đi kèm với nguy cơ lừa đảo và cướp bóc.

Thống kê suy diễn

4.2.1 Ước lượng trung bình tỷ lệ tổng thể:

Một khảo sát với 200 sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh đã được thực hiện nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm du lịch tự túc Kết quả khảo sát cho thấy các ước lượng khoảng tin cậy 95% về trung bình tổng thể của từng yếu tố đã được tổng hợp và phân tích kỹ lưỡng.

Công thức áp dụng cho tính toán: ´p± z α

Trong đó: 1−α : hệ số tin cậy. z α

2 : giá trị z cung cấp 1 diện tích α

2 trong đuôi của phân phối xác suất chuẩn hoá. ´ p : tỷ lệ mẫu.

Tiêu chí 1: Mức chi phí sinh viên sẵn chi trả cho một chuyến du lịch tự túc.

Bảng 4.3 Mức chi phí sinh viên sẵn chi trả cho một chuyến du lịch tự túc.

Chi phí Số người Tỷ lệ ( ´ p )

Nguồn: kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, 2021.

Vì np > 5 và n(1-p) > 5 đối với từng mức đánh giá nên ta có thể xấp xỉ phân phối mẫu của ´p bằng phân phối chuẩn hoá.

 Đối với mức chi phí dưới 1.000.000 VNĐ:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ mức chi phí dưới 1.000.000 VNĐ cho một chuyến du lịch tự túc là từ 0,0625 đến 0,1475.

 Đối với mức chi phí từ 1.000.000 VNĐ đến dưới 3.000.000 VNĐ:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ mức chi phí từ 1.000.000 VNĐ đến dưới 3.000.000 VNĐ cho một chuyến du lịch tự túc là từ 0,4912 đến 0,6288.

 Đối với mức chi phí từ 3.000.000 VNĐ đến dưới 5.000.000 VNĐ:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ mức chi phí từ 3.000.000 VNĐ đến dưới 5.000.000 VNĐ cho một chuyến du lịch tự túc là từ 0,1626 đến 0,2774.

 Đối với mức chi phí trên 5.000.000 VNĐ:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

200 =0,0442 Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ mức chi phí trên 5.000.000 VNĐ cho một chuyến du lịch tự túc là từ 0,0708 đến 0,1592.

Tiêu chí 2: Hình thức phương tiện sinh viên dùng cho một chuyến du lịch tự túc.

Bảng 4.4 Hình thức phương tiện sinh viên dùng cho một chuyến du lịch tự túc.

TT Phương tiện Số người Tỷ lệ ( ´ p )

Nguồn: kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, 2021.

Vì np > 5 và n(1-p) > 5 đối với từng mức đánh giá nên ta có thể xấp xỉ phân phối mẫu của ´p bằng phân phối chuẩn hoá.

 Đối với hình thức phương tiện là phương tiện cá nhân:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa chọn phương tiện cá nhân phục vụ cho một chuyến du lịch tự túc là từ 0,7612 đến 0,8688.

 Đối với hình thức phương tiện là xe khách:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa chọn hình thức phương tiện là xe khách vụ cho một chuyến du lịch tự túc là từ 0,4861 đến 0,6239.

 Đối với hình thức phương tiện là máy bay :

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

200 =0,0692Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa chọn hình thức phương tiện là máy bay phục vụ cho một chuyến du lịch tự túc là từ 0,4108 đến 0,5492.

 Đối với hình thức phương tiện là du thuyền:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

200 =0,0442 Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa chọn hình thức phương tiện là du thuyền phục vụ cho một chuyến du lịch tự túc là từ 0,0708 đến 0,1592.

 Đối với hình thức phương tiện là tàu lửa:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa chọn hình thức phương tiện là tàu lửa phục vụ cho một chuyến du lịch tự túc là từ 0,2506 đến 0,3794.

Tiêu chí 3: Thời gian sinh viên sẵn sàng bỏ ra cho một chuyến du lịch tự túc.

Bảng 4.5 Thời gian sinh viên sẵn sàng bỏ ra cho một chuyến du lịch tự túc.

TT Thời gian Số người Tỷ lệ (

Nguồn: kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, 2021.

Vì np > 5 và n(1-p) > 5 đối với từng mức đánh giá nên ta có thể xấp xỉ phân phối mẫu của ´p bằng phân phối chuẩn hoá.

 Đối với thời gian là 1 ngày:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa chọn thời gian trải nghiệm một chuyến du lịch tự túc là 1 ngày là từ 0,0234 đến 0,0866.

 Đối với thời gian là 2 - 3 ngày:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa chọn thời gian trải nghiệm một chuyến du lịch tự túc là 1 ngày là từ 0,6578 đến 0,7822.

 Đối với thời gian là 1 tuần:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa chọn thời gian trải nghiệm một chuyến du lịch tự túc là 1 ngày là từ 0,4157 đến 0,5543.

 Đối với thời gian là 1 tháng:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa chọn thời gian trải nghiệm một chuyến du lịch tự túc là 1 ngày là từ 0,0271 đến 0,0929.

Tiêu chí 4: Phương thức đặt chỗ.

Bảng 4.6 Phương thức đặt chỗ cho một chuyến du lịch tự túc.

TT Phương thức đặt chỗ Số người Tỷ lệ ( ´p )

1 Qua các app/website đặt chỗ online 159/200 0,795

2 Qua người thân, bạn bè sống ở địa điểm du lịch 91/200 0,455

3 Trực tiếp khi đến địa điểm du lịch 65/200 0,325

4 Tự dựng lều cắm trại ngoài trời 30/200 0,15

Nguồn: kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, 2021.

Vì np > 5 và n(1-p) > 5 đối với từng mức đánh giá nên ta có thể xấp xỉ phân phối mẫu của ´p bằng phân phối chuẩn hoá.

 Đối với đặt chỗ qua các app/website đặt chỗ online:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa hình thức đặt chỗ qua các app/website đặt chỗ online là từ 0,739 đến 0,851.

 Đối với đặt chỗ qua người thân, bạn bè sống tại địa điểm du lịch:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa chọn hình thức đặt chỗ qua người thân, bạn bè sống tại địa điểm du lịch là từ 0,386 đến 0,524.

 Đối với đặt chỗ trực tiếp tại địa điểm du lịch:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa hình thức đặt chỗ trực tiếp tại địa điểm du lịch là từ 0,4157 đến 0,5543.

 Đối với việc tự dựng lều cắm trại ngoài trời:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa hình thức đặt tự dựng lều trại ngoài trời là từ 0,1005 đến 0,1995.

Tiêu chí 5: Ưu điểm của du lịch tự túc theo quan điểm của sinh viên TP Hồ Chí Minh. Bảng 4.7 Ưu điểm của du lịch tự túc.

TT Ưu điểm Số người Tỷ lệ ( ´p )

1 Tự do về địa điểm tham quan, vui chơi giải trí 179/200 0,895

2 Dễ dàng tự chủ được trong khoản chi tiêu 147/200 0,735

3 Linh hoạt trong việc thay đổi kế hoạch chuyến đi 173/200 0,865

4 Không bị gò bó về thời gian 157/200 0,785

5 Riêng tư, thoải mái hơn đi du lịch theo tour 151/200 0,755

Nguồn: kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, 2021.

Vì np > 5 và n(1-p) > 5 đối với từng mức đánh giá nên ta có thể xấp xỉ phân phối mẫu của ´p bằng phân phối chuẩn hoá.

 Đối với ưu điểm tự do về địa điểm tham, vui chơi giải trí:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ ưu điểm tự do về địa điểm tham quan, vui chơi giải trí là từ 0,8525 đến 0,9375.

 Đối với ưu điểm dễ dàng tự chủ được trong khoản chi tiêu:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ ưu điểm dễ dàng tự chủ được trong khoản chi tiêu là từ 0,6738 đến 0,7962.

 Đối với ưu điểm tự do về linh hoạt trong việc thay đổi kế hoạch chuyến đi:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ ưu điểm linh hoạt trong việc thay đổi kế hoạch chuyến đi là từ 0,8176 đến 0,9124.

 Đối với ưu điểm không bị gò bó về thời gian:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ ưu điểm không bị gò bó về thời gian là từ 0,7281 đến 0,8419.

 Đối với ưu điểm riêng tư, thoải mái hơn đi du lịch theo tour:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ ưu điểm không bị gò bó về thời gian là từ 0,6954 đến 0,8146.

Tiêu chí 6: Khuyết điểm của du lịch tự túc theo quan điểm của sinh viên TP Hồ Chí Minh. Bảng 4.8 Khuyết điểm của du lịch tự túc.

TT Khuyết điểm Số người Tỷ lệ ( ´ p )

1 Tốn nhiều chi phí phát sinh hơn du lịch theo tour 86/200 0,43

2 Dễ lạc đường, gặp khó khăn trong việc di chuyển 156/200 0,78

3 Không có người hướng dẫn hay giải đáp thắc mắc 96/200 0,48

4 Ít an toàn về chỗ ở 58/200 0,29

5 Vất vả ở khâu chuẩn bị 70/200 0,35

Nguồn: kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, 2021.

Vì np > 5 và n(1-p) > 5 đối với từng mức đánh giá nên ta có thể xấp xỉ phân phối mẫu của ´p bằng phân phối chuẩn hoá.

 Đối với khuyết điểm tốn nhiều chi phí phát sinh hơn du lịch theo tour:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ khuyết điểm tốn nhiều chi phí phát sinh hơn du lịch theo tour là từ 0,3614 đến 0,4986.

 Đối với khuyết điểm dễ lạc đường, gặp khó khăn trong việc di chuyển:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ khuyết điểm dễ lạc đường, gặp khó khăn trong việc di chuyển là từ 0,7226 đến 0,8374.

 Đối với khuyết điểm không có người hướng dẫn hay giải đáp thắc mắc:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ khuyết điểm không có người hướng dẫn hay giải đáp thắc mắc là từ 0,4108 đến 0,5492.

 Đối với khuyết điểm ít an toàn về chỗ ở:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ khuyết điểm ít an toàn về chỗ ở là từ 0,2271 đến 0,3529.

 Đối với khuyết điểm vất vả ở khâu chuẩn bị:

Sai số biên ứng với độ tin cậy 95% có giá trị như sau: z α

Khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ là: ´p± z α

Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ vất vả ở khâu chuẩn bị là từ 0,2839 đến 0,4161.

4.2.2.1 Kiểm định tỷ lệ tổng thể:

Công thức áp dụng cho tính toán: σ ´ p =√ p 0 (1−p n 0 ) z=´p−p 0 σ ´ p

Nghiên cứu của NCS Hoàng Thị Thu Hương về các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội, với trường hợp cụ thể là Huế và Đà Nẵng, được thực hiện vào năm 2016 dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh Để kiểm tra tính chính xác của các yếu tố này đối với việc lựa chọn điểm đến cho chuyến du lịch tự túc của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn Mục tiêu là so sánh sự tương đồng giữa các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội và sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh, với mức ý nghĩa α=0,05.

Bảng 4.9 Đánh giá tỷ lệ đồng ý quan trọng của yếu tố “Cảm nhận về điểm đến”.

TT Thang đo “Đặc trưng của điểm đến” (DD) Tỷ lệ đồng ý quan trọng trung bình (%)

1 Các địa điểm tham quan hấp dẫn 76,85

2 Các món ăn đặc sản ngon và phong phú 64,7

3 Người dân tại điểm đến khá thân thiện 75,8

4 Phong cảnh, tài nguyên thiên nhiên đẹp 73,35

Nguồn: Luận án Tiến sĩ Kinh tế - TS Hoàng Thị Thu Hương.

Bảng 4.10 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm du lịch tự túc.

TT Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm du lịch tự túc

Tỷ lệ đồng ý quan trọng (%)

1 Trải nghiệm về địa điểm tham quan, vui chơi giải trí 83

2 Trải nghiệm về ẩm thực địa phương 77

3 Thái độ của người dân tại địa phương 66,5

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, 2021.

Vì np > 5 và n(1-p) > 5 đối với từng mức đánh giá nên ta có thể xấp xỉ phân phối mẫu của ´p bằng phân phối chuẩn hoá.

 Đối với yếu tố địa điểm tham quan

Gọi p là tỷ lệ đồng ý quan trọng đối với yếu tố địa điểm tham quan.

Ta có: H : 0 pv,85 % (có sự tương đồng giữa 2 khảo sát).

Ha: p≠76,85 % (không có sự tương đồng giữa 2 khảo sát).

2  Bác bỏ H0 Không có sự tương đồng giữa 2 khảo sát về yếu tố địa điểm tham quan.

 Đối với yếu tố ẩm thực

Gọi p là tỷ lệ đồng ý quan trọng đối với yếu tố địa điểm tham quan.

Ta có: H : 0 pd,7 % (có sự tương đồng giữa 2 khảo sát).

Ha: p≠64,7 % (không có sự tương đồng giữa 2 khảo sát).

2  Bác bỏ H0 Không có sự tương đồng giữa 2 khảo sát về yếu tố địa điểm tham quan.

 Đối với yếu tố thái độ của người dân địa phương:

Gọi p là tỷ lệ đồng ý quan trọng đối với yếu tố địa điểm tham quan.

Ta có: H : 0 pu,8 % (có sự tương đồng giữa 2 khảo sát).

Ha: p≠75,8 % (không có sự tương đồng giữa 2 khảo sát).

2  Bác bỏ H0 Không có sự tương đồng giữa 2 khảo sát về yếu tố thái độ của người dân địa phương.

 Đối với yếu tố cảnh quan thiên nhiên:

Gọi p là tỷ lệ đồng ý quan trọng đối với yếu tố địa điểm tham quan.

Ta có: H : 0 ps,35 % (có sự tương đồng giữa 2 khảo sát).

Ha: p≠73,35 % (không có sự tương đồng giữa 2 khảo sát).

 Không bác bỏ H0 Có sự tương đồng giữa 2 khảo sát về yếu tố địa điểm tham quan.

4.2.2.2 Kiểm định tỷ lệ 2 tổng thể:

Công thức áp dụng cho tính toán: ´ p=n 1´p 1+n 2´p 2 n 1+n 2

Tỷ lệ hiểu biết về một vấn đề giữa nam và nữ thường tương đương nhau Để kiểm chứng giả định này, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh Kết quả khảo sát được trình bày chi tiết trong bảng 3.9 với mức ý nghĩa α=0,05.

Bảng 4.11 Hiểu biết về du lịch tự túc theo giới tính.

TT Mức độ hiểu biết Nam Nữ

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả, 2021.

Với mức độ đánh giá hiểu biết từ mức “có tìm hiểu qua” trở lên.

Vì np > 5 và n(1-p) > 5 đối với từng mức đánh giá nên ta có thể xấp xỉ phân phối mẫu của ´p bằng phân phối chuẩn hoá.

Gọi: p 1 : tỷ lệ sinh viên nữ hiểu biết về du lịch tự túc. p 2 : tỷ lệ sinh viên nam hiểu biết về du lịch tự túc. ´p=n 1 n´p 1 1+n+n 2 2´p 21+71

Ta có: H : 0 p 1−p 2=0 (có sự tương đồng về hiểu biết giữa nam và nữ)

Ha: p 1−p 2 ≠0 (không có sự tương đồng về hiểu biết giữa nam và nữ)

2 Không bác bỏ H Có sự tương đồng giữa nam và nữ. 0

CHƯƠNG V ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN 5.1 Đề xuất giải pháp:

- Ưu tiên xem xét những địa điểm có review tốt từ các nguồn đáng tin cậy.

- Có sự tìm hiểu kĩ về địa điểm sắp đến.

- Cẩn trọng trước những chiêu trò dụ dỗ tại các địa điểm du lịch

- Giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan ở mỗi địa điểm chúng ta ghé đến

- Mang theo đầy đủ những vật dụng cá nhân cần thiết cho những tình huống bất ngờ

- Bảo vệ sức khỏe của bản thân và những người xung quanh kể cả sau khi hết dịch bệnh

- Loại hình du lịch tự túc khá phổ biến và được nhiều người quan tâm đến, đặc biệt là sinh viên.

- Chi phí cho chuyến du lịch tự túc được sinh viên sẵn lòng bỏ ra phù hợp với thu nhập của họ

- Đa số mọi người đều tin tưởng tận dụng những tiện ích từ công nghệ cho chuyến du lịch tự túc như đặt phòng, xem review,

Ngoài những yếu tố nội tại như động cơ du lịch và kinh nghiệm tại điểm đến, các yếu tố bên ngoài như hình ảnh điểm đến, ẩm thực, con người và cảnh quan cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành dự định lựa chọn điểm đến trong tương lai.

Du lịch tự túc mang lại nhiều lợi ích nổi bật, nhưng cũng không tránh khỏi một số nhược điểm Tuy nhiên, chúng ta luôn có những giải pháp hiệu quả để khắc phục những vấn đề này, giúp chuyến đi trở nên suôn sẻ và thú vị hơn.

Ngày đăng: 23/04/2022, 21:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3: Logo một số HĐH thông dụng (nguồn: [3]) - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
Hình 3 Logo một số HĐH thông dụng (nguồn: [3]) (Trang 7)
Hình 4: Quá trình phát triển của HĐH Windows (nguồn: [4]) - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
Hình 4 Quá trình phát triển của HĐH Windows (nguồn: [4]) (Trang 9)
“Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
h ình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng (Trang 11)
Hình 2.2 Sơ đồ nguyên lý hành vi dự định. - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
Hình 2.2 Sơ đồ nguyên lý hành vi dự định (Trang 12)
2.3. Mô hình nghiên cứu: - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
2.3. Mô hình nghiên cứu: (Trang 14)
Bảng 4.1. Tần suất mức độ quan tâm của sinh viên theo giới tính. Giới tính - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
Bảng 4.1. Tần suất mức độ quan tâm của sinh viên theo giới tính. Giới tính (Trang 16)
 Chung quy lại, khảo sát cho thấy loại hình du lịch tự túc khá phổ biến và được nhiều người quan tâm đến, đặc biệt là sinh viên. - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
hung quy lại, khảo sát cho thấy loại hình du lịch tự túc khá phổ biến và được nhiều người quan tâm đến, đặc biệt là sinh viên (Trang 16)
Bảng 4.2. Mức độ quan trọng của những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn địa điểm cho chuyến du lịch tự túc. - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
Bảng 4.2. Mức độ quan trọng của những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn địa điểm cho chuyến du lịch tự túc (Trang 24)
Từ bảng thống kê trên, ta cũng thấy được số lượng sinh viên cho rằng các yếu tố hoàn toàn không quan trọng và không quan trọng đến quyết định lựa chọn địa điểm chiếm tỷ lệ rất ít (21 và 58) - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
b ảng thống kê trên, ta cũng thấy được số lượng sinh viên cho rằng các yếu tố hoàn toàn không quan trọng và không quan trọng đến quyết định lựa chọn địa điểm chiếm tỷ lệ rất ít (21 và 58) (Trang 25)
Tiêu chí 2: Hình thức phương tiện sinh viên dùng cho một chuyến du lịch tự túc. Bảng 4.4 - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
i êu chí 2: Hình thức phương tiện sinh viên dùng cho một chuyến du lịch tự túc. Bảng 4.4 (Trang 28)
Bảng 4.6. Phương thức đặt chỗ cho một chuyến du lịch tự túc. - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
Bảng 4.6. Phương thức đặt chỗ cho một chuyến du lịch tự túc (Trang 32)
Vậy, khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa hình thức đặt tự dựng lều trại ngoài trời là từ 0,1005 đến 0,1995. - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
y khoảng tin 95% cho tỷ lệ cá nhân lựa hình thức đặt tự dựng lều trại ngoài trời là từ 0,1005 đến 0,1995 (Trang 34)
Bảng 4.10. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm du lịch tự túc. TT Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
Bảng 4.10. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm du lịch tự túc. TT Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm (Trang 39)
Bảng 4.11. Hiểu biết về du lịch tự túc theo giới tính. - Phân tích trải nghiệm loại hình du lịch tự túc của sinh viên trước đại dịch covid 19
Bảng 4.11. Hiểu biết về du lịch tự túc theo giới tính (Trang 41)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w