1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu tình hình địa lý kinh tế xã hội của việt nam trong đại dịch covid 19

55 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Tình Hình Địa Lý Kinh Tế - Xã Hội Của Việt Nam Trong Đại Dịch Covid - 19
Tác giả Nhóm 9
Người hướng dẫn TS. Vũ Thành Toàn, ThS. Phùng Bảo Ngọc Vân
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Địa Lý Kinh Tế Thế Giới
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 3,51 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔ NG QUAN VỀ ĐẤT NƯỚ C VIỆT NAM (10)
    • 1.1. Khái quát l ch s ị ử hình thành và phát tri n c ể ủ a Vi ệt Nam cho đến nay (0)
      • 1.1.1. Giai đoạn trước năm 1986 (10)
      • 1.1.2. Giai đoạn sau năm 1986 (13)
    • 1.2. Điều kiện tự nhiên của Việt Nam (16)
      • 1.2.1. Thuận lợi (16)
      • 1.2.2. Khó khăn (18)
  • CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT TẠI VIỆT NAM TRONG - ĐẠI DỊCH COVID - 19 (19)
    • 2.1. Chính tr ............................................................................................................. 12 ị 1. Các thành tố trong hệ thống chính trị Việt Nam (19)
      • 2.1.2. Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam (20)
    • 2.2. Pháp lu t ............................................................................................................ 14 ậ 1. Thực trạng (21)
      • 2.2.2. Các đặc trưng của pháp luật Việt Nam (23)
  • CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH NỀ N KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM TRONG ĐẠ I DỊCH COVID 19 (26)
    • 3.1. Ảnh hưởng của đại dị ch Covid - 19 lên n n kinh t ề ế Việ t Nam (0)
    • 3.2. Các chính sách kinh t c a Chính ph ế ủ ủ trong đạ ị i d ch Covid - 19 (0)
      • 3.2.1. Các chính sách nh ằm kiể m soát t t tình hình d ố ịch bệ nh (0)
      • 3.2.2. Chính sách tài khóa đượ c thực hi ện trong đạ i dịch COVID-19 (33)
      • 3.2.3. Các chính sách ti n t ề ệ được thự c hi ện trong đại dị ch COVID- 19 (0)
    • 3.3. Đánh giá hiệ u quả của các chính sách kinh tế của chính phủ trong đạ i dịch (37)
    • 4.1. Nh ững ảnh hưở ng c ủa đạ ị i d ch COVID – 19 đế n n ền văn hóa – xã h i Vi ộ ệt (0)
      • 4.1.1. Ảnh hưở ng tiêu c c ...................................................................................... 33 ự 4.1.2. Ảnh hưở ng tích c c ...................................................................................... 36ự 4.2. Các chính sách văn hóa – xã h i c a chính phộ ủ ủ nhằ m kh c phắ ục ảnh hưở ng của đại dịch COVID 19 (40)
      • 4.2.1. Hoàn thi n Chi ệ ến lược tổ ng thể ề v phòng, ch ng COVID- ố 19 (0)
      • 4.2.2. H ỗ trợ có hiệ u qu ả người lao độ ng g ặp khó khăn do đại dị ch COVID-19 . 37 4.2.3. T ừng bước mở ại hoạ ộ lt đ ng du l ịch (0)
      • 4.2.4. Hướng d n và có gi i pháp phù h p cho vi ẫ ả ợ ệc đi học tr l i c a h c sinh, sinh ở ạ ủ ọ viên (0)
      • 4.2.5. Tích c ực truyền thông thông điệp để thố ng nh ất nhậ n th ức và hành độ ng . 38 4.3. Phương hướ ng phát tri ển văn hoá - xã hội của Vi ệt Nam đế n 2030 (45)
      • 4.3.1. Phương hướ ng phát tri ển văn hoá (46)
      • 4.3.2. Phương hướ ng phát tri n xã h i ................................................................. 41 ể ộ KẾT LUẬN .................................................................................................................. 44 DANH MỤC TÀI LI U THAM KH O ................................................................... 45ỆẢ (0)

Nội dung

TỔ NG QUAN VỀ ĐẤT NƯỚ C VIỆT NAM

Điều kiện tự nhiên của Việt Nam

Khái quát về vị trí địa lí của Việt Nam

Việt Nam, nằm ở Đông Nam Á, có vị trí địa lý giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Campuchia ở phía Tây, và Biển Đông ở phía Đông và Nam Với diện tích 329.600 km2 đất liền và gần 700.000 km2 thềm lục địa cùng nhiều đảo, quần đảo, Việt Nam sở hữu địa hình đa dạng Địa hình miền Bắc phức tạp, trong khi miền Trung có dãy Trường Sơn kéo dài và đồng bằng ven biển hẹp Miền Nam lại có địa hình bằng phẳng, là vựa lúa chính của cả nước và đang tiếp tục mở rộng ra biển hàng năm.

Sông ngòi: Việt Nam có mang lưới sông ngòi dày đặc Hai con sông lớn Hồng

Hà và Cửu là hai con sông lớn bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam (Trung Quốc), bồi đắp nên đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long Hệ thống sông ngòi tại Việt Nam phân bổ đều từ Bắc vào Nam, với lưu vực rộng lớn và nguồn thủy sản phong phú Tiềm năng thủy điện dồi dào của các con sông này không chỉ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp mà còn tạo điều kiện cho cư trú của con người, góp phần hình thành nền văn minh lúa nước lâu đời của người Việt.

Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, với khí hậu nóng ẩm quanh năm Khu vực phía Bắc chịu ảnh hưởng từ lục địa Trung Hoa, do đó có những đặc điểm khí hậu lục địa.

− Vị trí địa lí quy định thiên nhiên nước ta mang tính chất ẩm gió mùa

Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, với tọa độ từ 8 độ 24’B đến 23 độ 23’B Nơi đây có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh trong năm, dẫn đến việc nhận được lượng nhiệt lớn và ánh nắng chan hòa quanh năm Điều này tạo ra nhiệt độ cao và cán cân bức xạ mặt trời lớn, góp phần vào khí hậu đặc trưng của đất nước.

+ Giáp biển Đông là biển nhiệt đới nóng ẩm làm biến tính khối khí khi đi qua biển đem lại lượng mưa và độ ẩm lớn

Khu vực gió mùa Châu Á là một trong những khu vực điển hình trên thế giới, nơi diễn ra sự luân phiên của các khối khí theo mùa Ngoài ra, khu vực này còn thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió tín phong, góp phần tạo nên đặc trưng khí hậu độc đáo của nó.

Nằm trong vành đai sinh khoáng Châu Á - Thái Bình Dương, khu vực này sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm đầy đủ các nhóm khoáng sản như khoáng sản năng lượng, khoáng sản kim loại, khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng sản phi kim loại.

− Nằm trên đường di cư và di lưu và nhiều loài sinh vật ,… tài nguyên sinh vật phong phú

Vị trí lãnh thổ trải dài theo chiều vĩ độ đã tạo ra sự đa dạng thiên nhiên phong phú giữa các vùng miền Bắc – Nam và Đông – Tây Điều này không chỉ ảnh hưởng đến văn hóa, kinh tế và xã hội mà còn góp phần quan trọng vào quốc phòng của đất nước.

Kinh tế của khu vực này rất phát triển nhờ vị trí chiến lược nằm tại ngã tư của các tuyến đường hàng hải và hàng không quốc tế, cùng với các tuyến đường bộ và đường sắt xuyên Châu Á Đây chính là cửa ngõ ra biển quan trọng cho Lào, Campuchia, Trung Quốc và Thái Lan.

Với đường bờ biển dài và tiềm năng phát triển mạnh mẽ cho các ngành kinh tế biển, khu vực này nằm trong một trong những vùng kinh tế năng động nhất thế giới Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa hội nhập và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Văn hóa xã hội của Việt Nam được hình thành từ vị trí địa lý liền kề và những nét tương đồng về lịch sử, tạo điều kiện cho mối giao lưu lâu đời Điều này giúp Việt Nam chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và phát triển cùng các nước láng giềng, cũng như các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.

An ninh và quốc phòng đóng vai trò cực kỳ quan trọng tại khu vực Đông Nam Á, nơi có nền kinh tế năng động và dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động chính trị toàn cầu.

Biển đông là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước

Việt Nam, với vị trí địa lý thuận lợi, đồng thời cũng đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, bao gồm các vấn đề tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như an ninh quốc phòng.

Nước ta thường xuyên chịu ảnh hưởng từ thiên tai như bão, lũ và hạn hán, gây ra nhiều thiệt hại về người và tài sản hàng năm.

Trong bối cảnh khu vực đang phát triển năng động, việc đổi mới và sáng tạo trở thành yếu tố then chốt để theo kịp sự phát triển kinh tế của các quốc gia trong khu vực.

Việc phát triển kinh tế cần phải đi đôi với bảo vệ môi trường, điều này đòi hỏi sự quan tâm từ phía Nhà nước Đồng thời, nền văn hóa quốc gia đa dạng cần được gìn giữ bản sắc dân tộc, tránh tình trạng ngoại hóa làm mất đi giá trị văn hóa truyền thống Đặc biệt, Biển Đông, với diện tích rộng lớn và nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, cũng là khu vực tiềm ẩn nhiều tranh chấp và mâu thuẫn.

TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT TẠI VIỆT NAM TRONG - ĐẠI DỊCH COVID - 19

Chính tr 12 ị 1 Các thành tố trong hệ thống chính trị Việt Nam

2.1.1 Các thành tố trong hệ thống chính trị Việt Nam

Hệ thống chính trị Việt Nam gồm có:

− Đảng Cộng sản Việt Nam

− Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Hội Nông dân Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước.

Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò vừa là tổ chức thành viên của Mặt trận, vừa là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, đồng thời là hạt nhân của hệ thống chính trị, trong khi Nhà nước giữ vị trí trung tâm của hệ thống này.

Hình 2 Sơ đồ hệ thống chính trị Việt Nam

2.1.2 Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam

Hệ thống chính trị Việt Nam được tổ chức dựa trên các mô hình phổ biến của các quốc gia trên thế giới, nhưng cũng mang những đặc điểm riêng biệt.

Hệ thống chính trị Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo, không có sự hiện diện của các đảng chính trị đối lập, điều này phản ánh đặc điểm chung của các nước xã hội chủ nghĩa và tính đặc thù của Việt Nam Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận được sự tín nhiệm và ủng hộ từ Nhân dân ngay từ khi ra đời, khẳng định vị trí lãnh đạo xứng đáng của mình trong xã hội.

Hệ thống chính trị Việt Nam được xây dựng dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời tham khảo kinh nghiệm quốc tế Toàn bộ hệ thống hoạt động trên nền tảng tư tưởng này, khẳng định vai trò của Đảng trong việc dẫn dắt và tổ chức chính trị đất nước.

“Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho - hành động cách mạng”

Vào thứ ba, do lịch sử hình thành liên quan đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, Mặt trận Tổ quốc được tổ chức thành viên do Đảng thành lập và lãnh đạo, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với Đảng và Nhà nước Tất cả các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị đều do Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập, trong đó Nhà nước là hình thức tổ chức quyền lực của Nhân dân do Đảng lập ra Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội có nhiệm vụ chính trị quan trọng là tổ chức tập hợp, đoàn kết quần chúng, đồng thời đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.

Hệ thống chính trị Việt Nam có tính thống nhất và tập trung quyền lực, với quyền lực được ủy quyền từ nhân dân cho Đảng và Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu chung Mục đích chính trị của hệ thống này là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

14 nghĩa cộng sản ở Việt Nam và mục tiêu cụ thể được xác định là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh

Trong hệ thống chính trị Việt Nam, các thành viên sở hữu vị trí pháp lý vững chắc, được xác định rõ ràng trong Hiến pháp và các đạo luật như Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, và Luật Thanh niên Vị trí và chức năng của từng thành viên là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định và hiệu quả của hệ thống chính trị.

Pháp lu t 14 ậ 1 Thực trạng

Sau hơn 70 năm phát triển, hệ thống pháp luật Việt Nam đã được hoàn thiện, trở thành công cụ chủ yếu trong quản lý nhà nước và xã hội Đặc biệt, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sau gần 30 năm đổi mới, hệ thống pháp luật đã góp phần quan trọng vào sự hình thành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tạo môi trường pháp lý cho hội nhập quốc tế Cấu trúc pháp luật ngày càng phát triển đồng đều và toàn diện, với các chế định pháp luật được phân hóa và cụ thể hóa rõ ràng hơn Hệ thống pháp luật phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, và bảo vệ quyền con người, quyền công dân Các văn bản quy phạm pháp luật cũng được xây dựng và ban hành theo hướng cân đối hơn.

Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, nhiều văn bản pháp luật đã được ban hành với những cải cách tích cực nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Những cải cách này thể hiện rõ qua việc phân định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, quyền hạn và trách nhiệm của công chức, cùng với việc quy định rõ ràng nội dung công vụ và các thủ tục hành chính.

15 bước cải cách quan trọng đã được thực hiện nhằm đơn giản hóa, công khai, minh bạch và dễ tiếp cận hơn cho người dân Các dịch vụ công đang dần được thiết lập để đáp ứng nhu cầu của Nhân dân và yêu cầu cải cách hành chính Pháp luật về giám sát, thanh tra và kiểm tra được chú trọng, trong khi hoạt động của các cơ quan nhà nước được đổi mới theo hướng dân chủ hơn Phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" đã được luật hóa, tạo điều kiện cho sự tham gia của người dân trong quản lý nhà nước.

Trong lĩnh vực kinh tế, nhiều đạo luật quan trọng đã được ban hành nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Chế độ sở hữu và các hình thức sở hữu đã được xác lập, cùng với việc khẳng định quyền tự do kinh doanh và các cơ chế khuyến khích đầu tư Các quy định hành chính và mệnh lệnh đã dần được thay thế bằng các quy định bình đẳng, giảm thiểu sự can thiệp của nhà nước vào các quan hệ dân sự, kinh tế và thương mại Đặc biệt, chế độ độc quyền ngoại thương đã được xóa bỏ, tạo điều kiện cho công dân thực hiện các hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật.

Trong lĩnh vực xã hội, pháp luật về lao động, xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, ưu đãi xã hội, dân số và kế hoạch hóa gia đình, cùng với chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường đã được chú trọng xây dựng nhằm hạn chế những tiêu cực của kinh tế thị trường Đặc biệt, pháp luật về bảo vệ môi trường đã có những bước phát triển đáng kể, nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển bền vững thông qua sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.

Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, sự xã hội hóa một phần hoạt động giáo dục đã được thúc đẩy, cùng với việc đa dạng hóa các hình thức giáo dục Đồng thời, khoa học công nghệ ngày càng gắn kết chặt chẽ với thực tiễn, bảo đảm tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

Trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh, pháp luật đã được hình thành và phát triển vững chắc, ngày càng được củng cố nhằm duy trì ổn định chính trị và ngăn chặn tội phạm cũng như các vi phạm pháp luật khác.

Quốc phòng và an ninh đang dần được thể chế hóa, cùng với việc hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự nhằm bảo vệ quyền con người và công dân, cũng như bảo đảm công lý và phòng, chống tội phạm Bên cạnh đó, pháp luật về vi phạm hành chính cũng được cụ thể hóa theo các lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau.

Trong lĩnh vực đối ngoại và hợp tác quốc tế, pháp luật đang ngày càng được chú trọng để xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Việt Nam đã ký kết và gia nhập nhiều điều ước quốc tế nhằm mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế Vai trò của điều ước quốc tế trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội ngày càng được nâng cao Việc ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế đã được quy định bởi pháp luật, và chúng dần trở thành một phần không thể tách rời của hệ thống pháp luật Việt Nam.

2.2.2 Các đặc trưng của pháp luật Việt Nam

Pháp luật Việt Nam hiện nay thuộc giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, diễn ra trong bối cảnh đấu tranh giữa cái cũ và cái mới Quá trình này kéo dài và có nhiều bước phát triển cùng với sự đan xen của các hình thức tổ chức kinh tế, xã hội Hiện tại, Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và đang tích cực công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hiện đại Những điều kiện kinh tế xã hội này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống pháp luật của đất nước.

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hành lang pháp lý cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công nhận nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế khác nhau Nó xác định địa vị pháp lý cho các loại hình doanh nghiệp, bảo vệ quyền tự do kinh doanh, và phát triển đồng bộ các loại thị trường Hệ thống pháp luật cũng tôn trọng quy luật cung cầu, đảm bảo tự do cạnh tranh, chống độc quyền và gian lận trong sản xuất và phân phối, đồng thời bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng Tuy nhiên, nền kinh tế này vẫn còn mới mẻ và đang trong quá trình hoàn thiện, do đó, hệ thống thể chế pháp lý cần tiếp tục được xác lập và cải tiến để phù hợp với thực tiễn.

Pháp luật Việt Nam thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của nhân dân, được xây dựng từ hệ thống pháp luật của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, với nền tảng là giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức Do đó, pháp luật của chúng ta được coi là thực sự dân chủ, vì nó bảo vệ quyền tự do và dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động.

Pháp luật là sự thể chế hóa các chủ trương và chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, với Hiến pháp xác lập vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội Đảng đề ra các chính sách về phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng Nhà nước sau đó thể chế hóa những chính sách này thành pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật, nhằm đưa các đường lối của Đảng vào cuộc sống, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.

Năm là, pháp luật tạo nền tảng cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hướng tới lợi ích của nhân dân Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã ghi nhận định hướng này Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, pháp luật đóng vai trò then chốt, quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân Pháp luật cũng quy định tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, thiết lập cơ chế kiểm soát quyền lực, củng cố dân chủ xã hội và giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật trong cộng đồng.

Pháp luật Việt Nam được xây dựng dựa trên nền tảng đạo đức và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bao gồm lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo, và sự vị tha Nó nhấn mạnh tinh thần tập thể, đoàn kết, và đạo lý uống nước nhớ nguồn, đồng thời đề cao các giá trị gia đình, tôn trọng người già, và coi trọng việc học hành Ngoài ra, pháp luật còn khuyến khích tinh thần tôn sư trọng đạo, cần cù, và tiết kiệm, phản ánh những thuần phong mỹ tục của người Việt.

TÌNH HÌNH NỀ N KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM TRONG ĐẠ I DỊCH COVID 19

Đánh giá hiệ u quả của các chính sách kinh tế của chính phủ trong đạ i dịch

Trước những thách thức nghiêm trọng do đại dịch COVID-19 gây ra, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã triển khai các chính sách kịp thời, hiệu quả, giúp mang lại kết quả tích cực cho toàn xã hội Những giải pháp phòng dịch đồng bộ cùng sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và tiền tệ đã góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực, hỗ trợ nền kinh tế Việt Nam vượt qua giai đoạn khó khăn này.

Năm 2020, mặc dù đại dịch COVID-19 lan rộng toàn cầu, Việt Nam vẫn đạt được tăng trưởng GDP 2,91% nhờ vào việc kiểm soát dịch hiệu quả Sang năm 2021, theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tăng trưởng kinh tế ước tính đạt 2,58% so với năm trước, đánh dấu một thành công lớn trong công tác phòng chống dịch bệnh và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhà nước đã triển khai các chính sách linh hoạt, nhấn mạnh sức khỏe cộng đồng là ưu tiên hàng đầu Với quan điểm "không có ca lây nhiễm cộng đồng" và "truy vết tận gốc", các biện pháp giãn cách xã hội đã được áp dụng, cùng với các giải pháp cho thời kỳ "bình thường mới" nhằm đảm bảo an toàn trong bối cảnh dịch COVID-19 Từng giai đoạn và diễn biến của dịch bệnh được theo dõi chặt chẽ để điều chỉnh chính sách kịp thời.

19 tại Việt Nam mà các chính sách được thay đổi linh hoạt đáp ứng nhu cầu vừa phòng chống dịch bệnh vừa phát triển kinh tế

Chính sách tiền tệ và tài khóa của Việt Nam hiện đang được điều hành một cách phù hợp, theo đánh giá của IMF và WB, nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô Nhà nước đã áp dụng các biện pháp chủ động, linh hoạt và thận trọng, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các chính sách vĩ mô khác để bảo đảm an toàn cho các tổ chức tín dụng và giảm thiểu rủi ro tài chính Những nỗ lực này không chỉ hỗ trợ phục hồi kinh tế sau đại dịch mà còn mang lại lợi ích cho từng cá nhân trong xã hội.

Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ nhằm giảm bớt gánh nặng cho người dân, bao gồm việc giảm lãi vay, hỗ trợ người lao động, và giúp đỡ các gia đình bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 Ngoài ra, các biện pháp điều trị và hỗ trợ cách ly cũng được chú trọng để đảm bảo sức khỏe cộng đồng.

Vào cuối năm 2021, chương trình y tế miễn phí đã hỗ trợ người dân giảm bớt gánh nặng do đại dịch COVID-19, thể hiện tinh thần "không ai bị bỏ lại phía sau." Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng mà còn giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong thời kỳ dịch bệnh.

Chính phủ đã nhanh chóng hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn do đại dịch bằng cách cung cấp các công cụ như lãi vay ưu đãi, miễn thuế và giảm thuế, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính Nhờ vào sự hỗ trợ này, nhiều doanh nghiệp đã giảm thiểu chi phí hàng năm và duy trì hoạt động hiệu quả, đồng thời có nhiều doanh nghiệp mới được thành lập Theo thống kê từ Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp thành lập lên tới 134.941, gấp 7,7 lần số doanh nghiệp giải thể.

Nh ững ảnh hưở ng c ủa đạ ị i d ch COVID – 19 đế n n ền văn hóa – xã h i Vi ộ ệt

CHƯƠNG 4:ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID – 19 ĐẾN NỀN

VĂN HÓA – XÃ HỘI VIỆT NAM

4.1.Những ảnh hưởng của đại dịch COVID – 19 đến nền văn hóa – xã hội Việt

4.1.1 Ảnh hưở ng tiêu c c ự a Ảnh hưởng về mặt văn hóa

Trong hai năm qua, các biện pháp kiểm soát dịch Covid-19 đã làm cho hoạt động văn hóa nghệ thuật bị ngưng trệ Lĩnh vực này rất nhạy cảm với những biến động xã hội như chiến tranh, thiên tai và dịch bệnh Do đặc thù liên quan đến việc tập trung đông người và không phải là nhu cầu thiết yếu, văn hóa nghệ thuật thường chịu ảnh hưởng đầu tiên và phục hồi cuối cùng.

Do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều địa phương đã phải tạm thời đóng cửa các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và ngừng tổ chức sự kiện, lễ hội tập trung đông người, dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng về lượng khách tham quan trên toàn quốc Việc dừng hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa và khu vui chơi giải trí đã gây thiệt hại lớn về kinh tế, đồng thời ảnh hưởng đến việc quảng bá và giới thiệu các giá trị văn hóa và du lịch của địa phương.

Các hoạt động nghệ thuật biểu diễn đang gặp khó khăn do không được tổ chức sự kiện và hạn chế tập trung đông người Hệ thống thư viện trên toàn quốc phải giảm hoạt động phục vụ tại chỗ hoặc tạm thời đóng cửa theo quy định địa phương Nhiều thư viện tỉnh, thành phố đã ngừng phục vụ lưu động, trong khi đội ngũ nghệ sĩ biểu diễn gần như không thể hoạt động, dẫn đến cuộc sống gặp nhiều khó khăn Các nhà hát phải cắt giảm diễn viên hợp đồng do không có doanh thu biểu diễn, ảnh hưởng đến những nghệ sĩ trẻ, tài năng đã phục vụ lâu năm Tình hình này đã tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của người dân và thị trường nghệ thuật, tạo ra bức tranh ảm đạm.

34 b Ảnh hưởng về mặt xã h i ộ

Tính đến ngày 16/02/2022, Việt Nam ghi nhận 2,69 triệu ca nhiễm COVID-19 và 39.358 ca tử vong theo dữ liệu từ Our World In Data và JHU CSSE Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của người dân, đặc biệt trong giai đoạn đầu khi vaccine chưa được phát triển Nhiều người nhiễm COVID-19 vẫn phải đối mặt với các triệu chứng kéo dài như sốt nhẹ, khó thở, ho kéo dài, mệt mỏi và đau cơ ngay cả sau khi hồi phục.

Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 15/12/2021, cả nước có khoảng 2,2 triệu người trở về địa phương do ảnh hưởng của đợt dịch COVID-19 lần thứ tư Trong số này, phụ nữ chiếm 37,5% với khoảng 839,5 nghìn người, và gần 1,6 triệu người từ 15 tuổi trở lên, chiếm 70,9% Hà Nội là địa phương có số người trở về nhiều nhất, với 447,1 nghìn người.

Hồ Chí Minh l 524 nghà ìn người; t c c t nh ph a Nam l 594 nghừ á ỉ í à ìn người và t cừ ác tỉnh, thành phố khác là 676 nghìn người.

Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2021 ước tính đạt 3,22%, với tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 4,42% và khu vực nông thôn là 2,48% Đồng thời, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi cũng ghi nhận ở mức 3,1%, trong đó khu vực thành thị là 3,33% và khu vực nông thôn là 2,96% Tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và kéo dài trong năm 2021 đã gây ảnh hưởng đáng kể đến đời sống dân cư.

Năm 2021, thu nhập bình quân mỗi người đạt khoảng 4,2 triệu đồng/tháng, giảm 73 nghìn đồng so với năm 2020 Tỷ lệ nghèo tiếp cận đa chiều ước tính khoảng 4,4%, giảm 0,4 điểm phần trăm so với năm trước.

Dịch COVID-19 đã tác động mạnh mẽ đến công tác giáo dục và đào tạo, khiến nhiều giáo viên rơi vào tình trạng thất nghiệp Các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập đặc biệt gặp khó khăn về tài chính, không đủ kinh phí để chi trả cho giáo viên và nhân viên, dẫn đến nguy cơ đóng cửa Hệ quả là nhiều giáo viên mầm non mất việc làm và phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống.

Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục của Quốc hội đã đánh giá rằng việc triển khai học trực tuyến do đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng học tập của học sinh Mặc dù nhiều học sinh đã thích ứng với việc học qua truyền hình và internet, hình thức học trực tuyến vẫn chưa hoàn toàn phù hợp với học sinh trung học cơ sở và THPT ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục của Quốc hội nhận định rằng chất lượng đào tạo nghề nghiệp đang bị ảnh hưởng do thời gian thực hành và thực tập tại doanh nghiệp không thể thực hiện theo kế hoạch Điều này đặc biệt nghiêm trọng đối với các chương trình chuyển giao đào tạo nghề chất lượng cao đang trong giai đoạn thí điểm Nhiều chương trình và kế hoạch hoạt động chuyên môn bị hoãn hoặc hủy bỏ, như Kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia và hội thao giáo dục quốc phòng, an ninh.

Nhiều cán bộ, giảng viên và người lao động tại các cơ sở giáo dục đại học phải giảm giờ làm và nghỉ việc, trong khi sinh viên phải thích nghi với việc học trực tuyến trong thời gian giãn cách Công tác kiểm tra và đánh giá kết quả học tập trong bối cảnh học trực tuyến gặp nhiều khó khăn, tiềm ẩn nguy cơ gian lận Tuyển sinh và thực tập của các cơ sở giáo dục đại học cũng bị ảnh hưởng và điều chỉnh Đại dịch COVID-19, bắt đầu từ tháng 1-2020, đã tác động tiêu cực đến mọi mặt đời sống xã hội, làm đảo lộn thói quen sinh hoạt của người dân Trên thị trường, tình trạng đầu cơ, nâng giá hàng hóa diễn ra phổ biến, khiến giá cả tăng cao so với giá trị thực Sự tiêu dùng hàng hóa trong thời kỳ dịch COVID-19 cho thấy sự phân hóa trong xã hội, khi một bộ phận dân cư có thu nhập cao tích trữ hàng hóa, trong khi nhóm thu nhập thấp vẫn phải vật lộn để sinh tồn.

Sự lo lắng và thái độ phân biệt, kỳ thị đã xuất hiện khi ca mắc COVID-19 đầu tiên được ghi nhận ở Vĩnh Phúc vào cuối tháng 1-2020, gây ra tâm lý sợ hãi trong cộng đồng cả ở thành thị và nông thôn Mặc dù công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về COVID-19 đã được triển khai rộng rãi, nhưng tâm lý lo lắng thái quá vẫn dẫn đến hành vi thiếu hợp tác trong việc khai báo y tế và tránh thực hiện các biện pháp phòng ngừa.

Sự phân biệt, kỳ thị và xa lánh đối với những người mắc bệnh Covid-19 vẫn tồn tại ở nhiều cấp độ trong xã hội Đặc biệt, một số cá nhân lợi dụng hiện tượng dịch bệnh để xuyên tạc thông tin, dẫn đến việc lan truyền tin đồn sai lệch về tình hình dịch bệnh tại các địa phương và về nhân thân của người mắc bệnh Hành động này không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý của người bệnh và gia đình họ mà còn gây hoang mang trong cộng đồng xã hội.

Dịch bệnh COVID-19 đã gây ra một tác động tâm lý nghiêm trọng đối với sức khỏe con người, dẫn đến tình trạng trầm cảm, lo âu và rối loạn cảm xúc Nhiều người cảm thấy lo sợ, ngại ngùng khi đến nơi công cộng, thu mình lại và không muốn giao tiếp, thậm chí tự gây tổn thương cho bản thân Việc cách ly tại nhà trong thời gian dài đã làm gia tăng căng thẳng, hoang mang và lo âu Tình trạng cáu giận, dễ kích động, cô đơn và cảm giác mất mát diễn ra phổ biến, đặc biệt ở những người sống trong khu vực có dịch Bệnh nhân mắc COVID-19 và người thân của họ thường rơi vào trạng thái lo lắng, hoang mang và suy nghĩ về cái chết Người cao tuổi, trẻ em, lao động mất việc và thất nghiệp là những đối tượng dễ bị ảnh hưởng tâm lý, có nguy cơ cao mắc các rối loạn tinh thần Đối với những nhân viên y tế làm việc trong tâm dịch, họ phải đối mặt với nguy cơ lây nhiễm, đau đớn và mất mát, dẫn đến tâm trạng căng thẳng và lo âu ngày càng gia tăng.

Một nghiên cứu tổng quan về tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19 đến sức khỏe tinh thần ở nhiều quốc gia như Trung Quốc, Tây Ban Nha, Ý, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Nepal, Đan Mạch và Hoa Kỳ (Xiong và cộng sự, 2020) cho thấy tỷ lệ dân số có các triệu chứng ứng tâm lý khá cao, tuy nhiên dao động tùy theo từng quốc gia Cụ thể, tỷ lệ lo âu dao động từ 6,33% đến 50,9%, trầm cảm từ 14,6% đến 48,3%, rối loạn cảm xúc từ 7% đến 53,8%, đau khổ từ 34,43% đến 38%, và căng thẳng từ 8,1% đến 81,9%.

Ngày đăng: 14/04/2022, 17:04

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN