Khái quát về chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của hệ thống KBNN
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ KBNN
Nhằm hiện đại hóa và hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước (KBNN) theo Chiến lược phát triển đến 2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg Ngày 26/8/2009, Quyết định 108/2009/QĐ-TTg được ban hành, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN thuộc Bộ Tài chính, bên cạnh các chức năng truyền thống đã được quy định trước đây.
Quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và các quỹ tài chính nhà nước khác là chức năng quan trọng của Kho bạc Nhà nước (KBNN), được quy định theo pháp luật KBNN đóng vai trò là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, với những quyền hạn rõ ràng trong việc quản lý các quỹ của Nhà nước theo quy định pháp luật.
KBNN là cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và kiểm soát các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước (NSNN) cũng như các quỹ khác.
KBNN không chỉ thực hiện chức năng quản lý ngân quỹ mà còn đảm nhiệm vai trò Tổng kế toán Nhà nước Những chức năng này tạo ra các căn cứ pháp lý quan trọng, giúp hệ thống KBNN bước vào giai đoạn hội nhập, phát triển và hiện đại hóa.
KBNN thực hiện ba chức năng chủ yếu nêu trên, thông qua các nhiệm vụ chính sau:
- Quản lý quỹ NSNN, quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác được giao theo quy định của pháp luật:
Tập trung vào việc phản ánh kịp thời và đầy đủ các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN), tổ chức thu nộp các khoản tiền từ tổ chức và cá nhân vào quỹ NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) Đồng thời, thực hiện hạch toán số thu NSNN cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật NSNN và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm việc định kỳ công bố tỷ giá hạch toán để phục vụ cho việc ghi nhận các khoản thu, chi bằng ngoại tệ Đồng thời, cần kiểm soát và thực hiện việc nhập, xuất các quỹ tài chính Nhà nước cũng như các quỹ khác do Kho bạc Nhà nước (KBNN) quản lý Việc quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ và thế chấp cũng phải tuân thủ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Ngoài ra, KBNN còn chịu trách nhiệm quản lý tài sản quốc gia quý hiếm và các loại tiền, tài sản, chứng chỉ có giá của Nhà nước cũng như của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN.
- Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại KBNN để nộp NSNN
Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước (NSNN), các quỹ và tài sản nhà nước được giao quản lý, cùng với các khoản vay nợ, viện trợ và trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương, phải tuân thủ quy định pháp luật Đồng thời, cần báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSNN cho cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan nhà nước liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê KBNN và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ KBNN tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống:
Mở tài khoản và quản lý tài khoản tiền gửi là bước quan trọng để thực hiện thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho các tổ chức và cá nhân có giao dịch với Kho bạc Nhà nước (KBNN).
Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại là cần thiết để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi và thanh toán của Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Được sử dụng ngân quỹ KBNN để tạm ứng cho NSNN theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
+ Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ KBNN.
- Tổ chức huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
Ngoài các nhiệm vụ chính, Kho bạc Nhà nước (KBNN) còn thực hiện các nhiệm vụ được giao nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ đổi mới Đặc biệt, KBNN tập trung vào quản lý và điều hành ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) đang được cải cách để gắn kết chặt chẽ hơn với các quy trình quản lý NSNN Việc cải cách công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý quỹ NSNN, từ đó đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong sử dụng ngân sách.
NSNN, thông tin, báo cáo tài chính.
Để hoàn thiện quy trình thu ngân sách nhà nước (NSNN), cần hiện đại hóa và đơn giản hóa thủ tục hành chính Việc kết nối và trao đổi thông tin giữa các hệ thống Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, cơ quan Tài chính và ngân hàng là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả thu NSNN Đồng thời, thực hiện các giao dịch điện tử trong công tác thu nộp NSNN và xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung trong ngành Tài chính sẽ giúp thống nhất báo cáo thống kê về thu NSNN.
Công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) đã tiến bộ từ việc chỉ xuất quỹ NSNN ban đầu đến việc xây dựng cơ chế và quy trình quản lý hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế qua hệ thống TABMIS Hệ thống này không chỉ tăng cường phương thức cấp thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ mà còn thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát chi Qua đó, công tác này đã góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng hiệu quả.
Đổi mới công tác huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ là cần thiết, nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quản lý nợ công Cần mở rộng huy động vốn qua thị trường chứng khoán và giảm dần việc bán lẻ trái phiếu qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Tổ chức kế toán ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện tập trung, thống nhất tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) thông qua hệ thống thông tin hiện đại TABMIS, nhằm đảm bảo công khai, minh bạch và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý NSNN Hệ thống này hướng tới xây dựng báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán công quốc tế, đồng thời đáp ứng các yêu cầu quản lý và cải cách hành chính Quan trọng hơn, kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN được xác định là trung tâm của kế toán nhà nước, gắn liền với cải cách hành chính và kế toán nhà nước.
Xây dựng hệ thống thanh toán KBNN trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại Từng bước hoàn thiện công tác thanh toán điện tử song phương giữa
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN trong đoạn hiện nay 40 1 Nội dung kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo mô hình
Quy định chung về quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên từ nguồn vốn NSNN qua KBNN
xuyên từ nguồn vốn NSNN qua KBNN
2.3.1.1 Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng bao gồm: các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị dự toán); thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (trừ ngân sách cấp xã); cơ quan tài chính và các đơn vị Kho bạc Nhà nước.
Tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước liên quan đến chi thường xuyên có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ từ 100 triệu đồng trở lên phải được quản lý và kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các trường hợp chưa được quản lý và kiểm soát cam kết chi thường xuyên từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước bao gồm: chi ngân sách xã, chi cho lĩnh vực an ninh và quốc phòng, chi theo lệnh chi tiền của cơ quan tài chính các cấp, nghĩa vụ trả nợ của Nhà nước và Chính phủ, chi từ nguồn viện trợ và vay nợ nước ngoài cho các chương trình, dự án, chi viện trợ trực tiếp, chi góp cổ phần và nghĩa vụ tài chính cho các tổ chức quốc tế, cùng với chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị.
Mức giá trị hợp đồng mua bán hàng hóa và dịch vụ cần thực hiện thủ tục kiểm soát cam kết chi với Kho bạc Nhà nước và sẽ được điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
2.3.1.3 Điều kiện thực hiện cam kết chi a) Đầy đủ thông tin và điều kiện pháp lý: Đề nghị cam kết chi của đơn vị dự toán phải đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý, cụ thể:
- Dấu, chữ ký của đơn vị dự toán trên hồ sơ phải phù hợp với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ tuân thủ quy trình, thủ tục về mua sắm đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định hiện hành.
Nội dung thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa và dịch vụ cần phải được xác nhận trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt đối với các khoản chi đầu tư Giá trị cam kết chi tiêu không được vượt quá số tiền còn lại trong dự toán được phép sử dụng.
Trong trường hợp dự toán và phương án phân bổ ngân sách nhà nước (NSNN) chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc cần điều chỉnh, Kho bạc Nhà nước sẽ kiểm soát cam kết chi dựa trên dự toán tạm cấp, dự toán điều chỉnh hoặc dự toán ứng trước của đơn vị dự toán Đề nghị cam kết chi cho năm ngân sách hiện hành phải được gửi đến Kho bạc Nhà nước trước ngày 30/12 của năm đó.
2.3.1.4 Nguyên tắc kiểm soát và thực hiện cam kết chi thường xuyên.
Cam kết chi thường xuyên chỉ được thanh toán khi số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam
Khi số tiền đề nghị thanh toán vượt quá số tiền còn lại chưa thanh toán của khoản cam kết chi, đơn vị dự toán cần gửi đề nghị đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện điều chỉnh hoặc huỷ cam kết chi thường xuyên và hợp đồng theo quy định hiện hành.
Trong quá trình quản lý và kiểm soát, nếu phát hiện các khoản chi cam kết sai quy định hoặc dự toán không được chuyển sang năm sau, Kho bạc Nhà nước sẽ tiến hành huỷ các khoản cam kết chi của đơn vị dự toán theo đúng chế độ quy định.
Quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên từ nguồn vốn NSNN
2.3.2.1 Quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên a) Hồ sơ cam kết chi thường xuyên:
Khi cần cam kết chi, ngoài việc gửi dự toán chi ngân sách nhà nước vào đầu năm, đơn vị dự toán phải gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ và tài liệu liên quan.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (gửi lần đầu hoặc khi có điều chỉnh hợp đồng);
- Đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi. b) Kiểm soát tại Kho bạc Nhà nước
Để đảm bảo cam kết chi tiêu không vượt quá dự toán ngân sách nhà nước, cần đối chiếu giữa cam kết chi và dự toán ngân sách của đơn vị, xác nhận rằng đề nghị cam kết chi nằm trong giới hạn ngân sách còn được phép sử dụng.
- Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo phù hợp với dự toán được giao của đơn vị;
Để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong quản lý tài chính, cần kiểm soát và đối chiếu các đề nghị cam kết chi của đơn vị, đảm bảo đầy đủ thông tin và gửi trước thời hạn quy định Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của đơn vị dự toán, bạc Nhà nước sẽ ghi nhận bút toán cam kết chi vào hệ thống TABMIS và thông báo số cam kết chi cho đơn vị dự toán để phục vụ cho việc quản lý và thanh toán.
Kho bạc Nhà nước sẽ từ chối chấp thuận cam kết chi nếu không đủ điều kiện, không hạch toán vào TABMIS và thông báo bằng văn bản cho đơn vị dự toán Đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên và thực hiện trong nhiều năm ngân sách, đơn vị dự toán cần gửi hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để được theo dõi và quản lý.
Hàng năm, thủ trưởng đơn vị dự toán phải xác định kinh phí cho hợp đồng mua sắm hàng hóa và dịch vụ, đồng thời có quyền điều chỉnh tăng hoặc giảm kinh phí này Việc điều chỉnh phải đảm bảo trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước đã được phê duyệt và giá trị hợp đồng vẫn trong giới hạn cho phép chi.
Dựa vào số kinh phí được phân bổ cho hợp đồng trong năm ngân sách, đơn vị dự toán cần gửi đề nghị cam kết chi cho hợp đồng đó đến Kho bạc Nhà nước nơi thực hiện giao dịch, nhằm thực hiện thủ tục kiểm soát cam kết chi thường xuyên.
Quy trình quản lý và kiểm soát hợp đồng nhiều năm, cùng với cam kết chi đối cho các khoản chi thường xuyên từ hợp đồng này, được thực hiện tương tự như cách quản lý hợp đồng thông thường.
2.3.2.2 Các quy định kiểm soát khác a) Thời hạn gửi và chấp thuận cam kết chi:
Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi ký hợp đồng mua bán hàng hóa, nếu giá trị hợp đồng đạt yêu cầu, đơn vị dự toán cần gửi hợp đồng kèm theo đề nghị cam kết chi tới Kho bạc Nhà nước.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận đề nghị từ đơn vị dự toán, Kho bạc Nhà nước cần thông báo ý kiến chấp thuận hoặc từ chối cam kết chi cho đơn vị đó Việc hủy cam kết chi cũng phải được thực hiện theo quy định.
Trong trường hợp không còn nhu cầu chi tiêu cho các khoản đã cam kết, đơn vị dự toán cần gửi đề nghị huỷ cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước bằng văn bản giấy theo mẫu quy định.
Khi các khoản cam kết chi bị phát hiện vi phạm quy định, Kho bạc Nhà nước sẽ căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc huỷ cam kết chi của đơn vị dự toán.
Các khoản chi thường xuyên đã cam kết chỉ được thực hiện trong năm ngân sách tương ứng, và thời hạn thanh toán cho các khoản chi này phải tuân thủ các quy định về thời gian thanh toán của khoản chi thường xuyên.
Sau khi hết thời hạn chi ngân sách nhà nước, các cam kết chi thường xuyên chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết sẽ được xử lý theo quy định liên quan đến dự toán tương ứng Cụ thể, việc xử lý cam kết chi sẽ được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Số dư dự toán chuyển sang năm sau sẽ được thực hiện theo quy định mà không cần xét chuyển từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việc chuyển số dư dự toán phải tuân theo quyết định của các cấp có thẩm quyền, bao gồm Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch UBND tỉnh Kho bạc Nhà nước sẽ tiến hành chuyển dự toán hoặc kế hoạch vốn, đồng thời chuyển cam kết chi của các khoản đến 31/12, tự động chuyển sang năm sau để phục vụ cho việc thanh toán và hạch toán vào niên độ ngân sách năm sau.
2.3.3 Quá trình tổ chức triển khai quản lý, kiểm soát cam kết chi
Theo thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/12/2008 của Bộ Tài chính và công văn số 978/BTC-KHTC ngày 21/1/2009, các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn thực hiện cam kết chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN).
So sánh nghiệp vụ quản lý, kiểm soát chi thường xuyên và quản lý kiểm soát cam kết chi thường xuyên qua KBNN
quản lý kiểm soát cam kết chi thường xuyên qua KBNN
- Về phạm vi áp dụng: cả 2 cơ chế kiểm soát đều áp dụng đối với các khoản chi NSNN qua KBNN.
- Về đối tượng áp dụng: cả 2 cơ chế kiểm soát đều áp dụng đối với các Đ VSDNS có nguồn vốn từ NSNN.
- Về chủ thể thực hiện kiểm soát và thực hiện hạch toán là KBNN các cấp từ trung ương đến các huyện.
KBNN có thẩm quyền kiểm soát hoạt động tài chính dựa trên Dự toán được phê duyệt của các đơn vị sử dụng ngân sách, cùng với các chế độ định mức chi tiêu của Nhà nước và các đơn vị tự xây dựng Việc này được thực hiện theo phân cấp và các căn cứ pháp lý liên quan.
- Về Quy trình thực hiện kiểm soát: cả 2 quy trình kiểm soát đều tuân theo theo trình tự như nhau:
+ Bước 1 tiến hành kiểm tra căn cứ pháp lý trên hồ sơ, chứng từ gửi đến KBNN;
Nếu đủ điều kiện kiểm soát, KBNN sẽ thực hiện hạch toán chi hoặc cam kết chi Ngược lại, nếu không đủ điều kiện, KBNN sẽ thông báo từ chối thực hiện chi hoặc cam kết.
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã có bề dày kinh nghiệm hàng chục năm, được triển khai từ cuối thế kỷ 20 Ngược lại, kiểm soát cam kết chi là một cơ chế mới, chỉ bắt đầu áp dụng từ đầu năm 2009 Trong khi cơ chế kiểm soát chi đã được hoàn thiện với nhiều văn bản và chế độ hướng dẫn cụ thể, thì kiểm soát cam kết chi vẫn còn thiếu sót về quy định và hướng dẫn thực hiện.
Kiểm soát chi áp dụng cho các khoản chi của ngân sách nhà nước, bao gồm chi thường xuyên, chi sự nghiệp kinh tế, chi chương trình mục tiêu, chi kinh phí ủy quyền và các khoản chi khác có giá trị hợp đồng từ 100 triệu đồng trở lên Các khoản chi này phải được quản lý và kiểm soát qua Kho bạc Nhà nước Tuy nhiên, không áp dụng kiểm soát cam kết chi đối với các khoản chi của ngân sách xã, an ninh, quốc phòng, lệnh chi tiền từ cơ quan tài chính, các khoản chi đặc biệt như nghĩa vụ trả nợ, chi từ nguồn viện trợ, và chi bằng hiện vật hoặc ngày công lao động.
Quản lý nhà cung cấp là một yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát các cam kết chi tiêu Hiện tại, việc quản lý này chủ yếu ở mức độ tổng quát với các nhà cung cấp ảo Tuy nhiên, trong tương lai, khi điều kiện kinh tế xã hội và công nghệ quản lý cũng như thanh toán phát triển, sẽ có sự chuyển biến sang quản lý nhà cung cấp cụ thể, tức là các nhà cung cấp thực, cho khu vực công.
Hạch toán cam kết chi và hạch toán chi khác nhau về ý nghĩa, trong đó hạch toán cam kết chi phản ánh khoản phải trả trong tương lai mà không ảnh hưởng đến luồng tiền ra khỏi quỹ KBNN, chủ yếu phục vụ mục đích quản lý Ngược lại, kiểm soát cam kết chi và hạch toán chi tạo ra sự lưu chuyển dòng tiền.
Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) có sự khác biệt rõ rệt về thời điểm thực hiện Kiểm soát cam kết chi diễn ra trước khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong khi kiểm soát chi chỉ được thực hiện sau khi nghiệp vụ này đã hoàn tất, tức là khi nghĩa vụ thanh toán của Nhà nước đối với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc đối tượng thụ hưởng đã phát sinh.
Kiểm soát cam kết chi nhằm đảm bảo các điều kiện pháp lý cần thiết và giữ lại một khoản tiền để đảm bảo khả năng thanh toán khi các nghiệp vụ kinh tế hợp pháp hoàn thành Trong khi đó, kiểm soát chi đảm bảo rằng các khoản chi ngân sách nhà nước đã đáp ứng đầy đủ điều kiện pháp lý trước khi thực hiện thanh toán và chi trả.
Khi thực hiện cam kết chi, Kho bạc Nhà nước (KBNN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (ĐVSDNS), từ đó hạn chế tình trạng nợ đọng và chậm thanh toán của Nhà nước Nếu hợp đồng mà đơn vị ký kết vượt quá dự toán, KBNN có quyền từ chối cam kết chi, giúp duy trì tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý ngân sách.
- Như vậy, quá trình kiểm soát chi hay kiểm soát cam kết chi đều trải qua các bước cơ bản sau:
Khi có nhu cầu chi tiêu từ ngân sách nhà nước, các đơn vị cần hoàn thiện hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước để kiểm soát chi hoặc cam kết chi Hồ sơ này bao gồm dự toán chi tiêu đã được phê duyệt, định mức chi tiêu cho các hoạt động, hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp, và các văn bản liên quan đến nghiệp vụ chi trả Như vậy, yêu cầu về hồ sơ và thủ tục ban đầu trong kiểm soát chi và kiểm soát cam kết chi có nhiều điểm tương đồng.
KBNN thực hiện kiểm soát tính hợp pháp của các khoản chi và cam kết dựa trên dự toán được phê duyệt của đơn vị Hoạt động này đảm bảo rằng các khoản chi phù hợp với quy định, định mức, chế độ và tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời đảm bảo tính chính xác của số liệu liên quan.
Khi các khoản chi đáp ứng đầy đủ yêu cầu về cơ sở pháp lý và tính chính xác của số tiền, Kho bạc Nhà nước (KBNN) sẽ thực hiện hạch toán vào hệ thống kế toán ngân sách nhà nước và các nghiệp vụ liên quan của KBNN.
Khi áp dụng đồng thời cả hai cơ chế kiểm soát cho cùng một khoản chi NSNN, đơn vị sẽ phải trải qua hai lần kiểm soát, dẫn đến tình trạng phức tạp trong thủ tục và giấy tờ Đối với các khoản chi đủ điều kiện, quy trình kiểm soát cam kết chi và kiểm soát thanh toán đều yêu cầu bổ sung các giấy tờ, hóa đơn và chứng từ cần thiết, gây khó khăn cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Nếu không có sự điều chỉnh kịp thời giữa hai thủ tục kiểm soát cam kết và thanh toán, khối lượng công việc của cán bộ KBNN sẽ gia tăng đáng kể Điều này cũng dẫn đến việc hồ sơ kiểm soát cam kết chi và kiểm soát chi bị trùng lặp, gây khó khăn cho công tác lưu trữ hiện tại và lưu trữ lịch sử.
Một số nhận xét, đánh giá về công tác kiểm soát cam kết chi thường xuyên từ nguồn vốn NSNN qua KBNN trong giai đoạn hiện nay
xuyên từ nguồn vốn NSNN qua KBNN trong giai đoạn hiện nay
Thời gian triển khai quản lý và kiểm soát cam kết chi thường xuyên từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) còn ngắn, nên chưa có đánh giá đầy đủ về những ưu điểm của nghiệp vụ này Tuy nhiên, dựa trên mục đích và vai trò của kiểm soát cam kết chi, có thể nhận diện một số ưu điểm cơ bản như tăng cường hiệu quả sử dụng ngân sách và đảm bảo tính minh bạch trong chi tiêu công.
- Kiểm soát cam kết chi thường xuyên từ nguồn vốn NSNN là một bước tiến quan trọng trong quá trình hoàn thiện cơ chế, quy trình quản lý chi
Việc kiểm soát và giám sát các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) đã đạt được mục tiêu "kiểm tra trước" trong hoạt động chi của đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) Nếu khoản chi thường xuyên từ nguồn vốn NSNN bị từ chối trong quá trình thực hiện cam kết, ĐVSDNS sẽ phải điều chỉnh hợp đồng hoặc bổ sung dự toán Điều này cho thấy, việc kiểm soát cam kết chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo các khoản chi không bị nợ đọng trong lĩnh vực công.
Áp dụng kiểm soát cam kết chi thường xuyên không chỉ giúp minh bạch hóa quản lý chi tiêu công mà còn thúc đẩy sự lành mạnh trong các hoạt động giao dịch của nền kinh tế.
Kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là một yếu tố quan trọng giúp KBNN và cơ quan Tài chính nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ và tồn quỹ NSNN Qua đó, việc này không chỉ cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách mà còn hỗ trợ điều hành ngân sách của chính quyền các cấp một cách hiệu quả hơn.
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.5.2.1 Căn cứ pháp lý của công tác quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên
Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến cơ chế kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà nước còn thiếu sót và hiệu lực pháp lý chưa cao, trong khi đó, tiến độ xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn vẫn diễn ra chậm.
Hiện nay, cơ chế kiểm soát cam kết chi thường xuyên chỉ được quy định bởi Thông tư 113/2008/TT-BTC và công văn 978/BTC-KHTC, có hiệu lực từ 1/1/2009 Tuy nhiên, các đơn vị sử dụng ngân sách và có giao dịch với KBNN vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể để thực hiện cam kết chi Mặc dù chế tài hiện tại có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế, nhưng chỉ dừng lại ở mức Thông tư nên chưa đủ hiệu lực pháp lý Hệ thống văn bản pháp quy khác cũng có những bất cập, ảnh hưởng đến quá trình quản lý và kiểm soát cam kết chi thường xuyên qua KBNN.
Trong tổ chức hoạt động quản lý và kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), hiện tại chưa có quy trình cụ thể nào được xây dựng và ban hành để kiểm soát cam kết này trong chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020.
Quy trình kiểm soát và thực hiện cam kết chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong hệ thống TABMIS hiện chưa có quy định cụ thể Điều này dẫn đến việc thiếu rõ ràng trong các quy định về quy trình, thủ tục, phân chia trách nhiệm cá nhân và thời gian thi hành, ảnh hưởng đến chức năng quản lý và hạch toán cam kết chi trong hệ thống.
TABMIS là chưa rõ ràng. b) Về phạm vi thực hiện cam kết chi
Hiện nay, các khoản chi thường xuyên có giá trị trên 100 triệu đồng chiếm khoảng 20% tổng số giao dịch, phù hợp với quy định về đối tượng thực hiện cam kết chi.
Hiện nay, một số nhóm đối tượng vẫn chưa tham gia hoặc bị loại trừ, dẫn đến tính đồng bộ trong tổ chức thực hiện chưa cao Ngoài ra, giá trị các khoản chi từ khối Quốc phòng, An ninh và các khoản chi bằng Lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính rất lớn, nhưng chưa thực hiện cam kết chi, điều này ảnh hưởng đến quá trình điều hành ngân sách và quản lý tồn ngân của KBNN Quản lý nhà cung cấp, đặc biệt từ khu vực tư, là một nội dung mới và có tác dụng quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả quản lý tài chính.
Để nâng cao hiệu quả giám sát nhà cung cấp cho khu vực công, cần thực hiện các bước thanh lọc, đảm bảo nhà cung cấp đủ điều kiện như tư cách pháp nhân, tài khoản ngân hàng và mã số thuế Những yêu cầu này không chỉ tạo điều kiện cho nhà cung cấp được đưa vào danh sách cung ứng mà còn thúc đẩy họ cải tiến chất lượng hàng hóa và dịch vụ Theo Tổng cục Thuế, hiện cả nước có khoảng 2 triệu đơn vị cung ứng hàng hóa và dịch vụ.
- Bên cạnh đó, việc quản lý Nhà cung cấp sẽ giúp đẩy mạnh quá trình
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, việc quản lý nhà cung cấp hoàn toàn mang tính hình thức Điều đó thể hiện như sau:
Thông tư 113/2008/TT-BTC chỉ đưa ra khái niệm về điểm nhà cung cấp mà chưa cung cấp hướng dẫn chi tiết cho việc tổ chức và triển khai hoạt động quản lý nhà cung cấp.
Hệ thống TABMIS có khả năng thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý nhà cung cấp một cách chi tiết Tuy nhiên, do chưa triển khai quản lý nhà cung cấp, hiện tại hệ thống chỉ sử dụng một mã chung cho tất cả các nhà cung cấp trong lĩnh vực công, được gọi là Nhà cung cấp ảo.
Thông tin chi tiết như mã số Đối tượng nộp thuế, địa chỉ, thông tin đăng ký sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng nơi nhà cung cấp mở tài khoản chưa được quản lý, điều này hạn chế việc sử dụng cam kết chi như một công cụ để minh bạch hóa các giao dịch kinh tế và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Hiện nay, thông tin về Nhà cung cấp như mã đối tượng nộp thuế, quản lý thu thuế, quản lý hóa đơn và danh mục đăng ký sản xuất, kinh doanh đang được quản lý riêng biệt bởi các hệ thống khác nhau do các đơn vị chủ quản khác nhau phụ trách.
Định hướng chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát là xây dựng một nền tài chính quốc gia vững mạnh, minh bạch và hiện đại, với sự quản lý và kiểm toán chặt chẽ Cần nâng cao trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài chính, cải thiện tính minh bạch trong quản lý tài chính công và hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách Đồng thời, đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập quốc gia, cũng như hoàn thiện quy trình quản lý và kiểm soát cam kết chi thường xuyên.
Để đảm bảo tính bao quát về phạm vi, đối tượng và mức độ kiểm soát cam kết chi theo đúng Luật ngân sách nhà nước, cần phù hợp với xu hướng cải cách hành chính trong quản lý chi thường xuyên Đồng thời, cần nâng cao tính minh bạch của thông tin và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
Để đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả ngân sách nhà nước, cần thiết thiết lập cơ chế kiểm soát cam kết chi thường xuyên Mục tiêu chính là kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng ngân sách nhà nước, đảm bảo thanh toán đúng đối tượng, đủ giá trị, nhanh chóng về thời gian và minh bạch trong quá trình thực hiện.
Quy trình và thủ tục cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà nước cần phải được thiết kế khoa học, đơn giản và rõ ràng Điều này không chỉ giúp công khai, minh bạch mà còn tạo thuận lợi cho các bên liên quan như người kiểm soát, người được kiểm soát và người thụ hưởng Đồng thời, quy trình này cũng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý cần thiết.
Để đảm bảo quy trình kiểm soát cam kết chi thường xuyên và kiểm soát chi NSNN qua KBNN được hài hoà, cần tiến hành phân tích và loại bỏ các thủ tục trùng lặp về hồ sơ Việc này nhằm xây dựng các quy trình kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ, đáp ứng yêu cầu pháp lý, đồng thời thúc đẩy cải cách hành chính trong giao dịch tại KBNN.
Áp dụng các phương tiện thông tin hiện đại và tận dụng hạ tầng truyền thông cùng công nghệ thông tin để công khai hóa thủ tục cam kết chi thường xuyên và thông tin về kết quả cam kết chi NSNN qua KBNN Kết quả cải cách thủ tục hành chính cần được định hướng rõ ràng để nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.
Để nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), các đề án và chính sách quan trọng được xây dựng bao gồm quy trình kiểm soát chi điện tử, quy trình một cửa và hệ thống tài khoản kho bạc duy nhất Đổi mới công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN theo thông lệ quốc tế sẽ được thực hiện thông qua việc áp dụng nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp, kiểm soát cam kết chi và thanh toán theo lô Quy trình kiểm soát chi sẽ được thống nhất và tập trung, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị sử dụng kinh phí Đồng thời, cải cách thủ tục hành chính sẽ đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và minh bạch trong hồ sơ kiểm soát Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000:2000 và xây dựng danh mục đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ phù hợp với TABMIS cũng sẽ được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN.
2011 - 2020 là thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN, hoàn thiện và mở rộng quy trình kiểm soát chi điện tử.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng bước hình thành công cụ quản ngân quỹ tiên tiến để dự báo chính xác luồng tiền thu chi NSNN.
Tổ chức kế toán NSNN đảm bảo tập trung, thống nhất và thực hiện kế toán dồn tích điều chỉnh trên nền tảng TABMIS, định hướng giai đoạn 2011-2020.
Xây dựng hệ thống thanh toán KBNN hiện đại nhằm đảm bảo thanh toán an toàn, nhanh chóng, chính xác và hiệu quả cho mọi khoản thu, chi của NSNN và các đơn vị giao dịch Mục tiêu là giảm dần và tiến tới việc không sử dụng tiền mặt tại KBNN.
Phát triển công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) hiện đại nhằm tiếp cận và làm chủ công nghệ tiên tiến, từ đó ứng dụng hiệu quả vào các nghiệp vụ KBNN Mục tiêu là hình thành hệ thống Kho bạc điện tử, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.
Giải pháp xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi thường xuyên từ nguồn vốn NSNN qua KBNN
Sửa đổi, bổ sung các quy định chung liên quan đến quản lý, kiểm soát
soát cam kết chi thường xuyên từ nguồn vốn NSNN qua KBNN
3.2.1.1 Đối tượng, phạm vi áp dụng
- Đối tượng áp dụng hiện tại theo đúng quy định tại Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính.
Phạm vi áp dụng kiểm soát cam kết chi bao gồm các khoản chi thường xuyên có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, ngoại trừ các khoản chi liên quan đến an ninh.
Quốc phòng và Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
Các đơn vị dự toán cần tuân thủ quy định bổ sung về các khoản chi thường xuyên dưới 20 triệu đồng, gửi hồ sơ và chứng từ thanh toán theo thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) KBNN sẽ thực hiện kiểm soát và hạch toán các khoản chi thực tế.
3.2.1.2 Điều kiện thực hiện cam kết chi Điều kiện thực hiện cam kết chi thường xuyên tuân thủ điều kiện thực hiện cam kết chi hiện hành theo Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính, đồng thời, bổ sung điều kiện "Đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ tham gia ký kết các hợp đồng với ĐVSDNS trong phạm vi quản lý chi tiết phải có mã Nhà cung cấp do KBNN cung cấp và quản lý". hoá, dịch vụ có giá trị hợp đồng từ mức quy định phải thực hiện kiểm soát cam kết chi, đơn vị dự toán phải gửi hợp đồng kèm theo đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Bổ sung quy định như sau: " Trường hợp đơn vị không gửi kịp trong thời hạn nêu trên phải có văn bản giải thích lý do chậm nộp".
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận đề nghị cam kết chi thường xuyên, KBNN cần thông báo cho đơn vị về việc chấp thuận hoặc từ chối cam kết này.
3.2.2 Một số quy định cụ thể về xây dựng Quy trình kiểm soát cam kết chi thường xuyên từ nguồn vốn NSNN qua KBNN
Quy trình kiểm soát cam kết chi thường xuyên tại KBNN bao gồm các bước quan trọng Bước đầu tiên là chuẩn bị hồ sơ kiểm soát chi, trong đó tài liệu cơ sở và tài liệu gửi đầu năm do đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (ĐVSDNS) thực hiện.
* Hồ sơ gửi 1 lần (tài liệu cơ sở)
- Hồ sơ đăng ký mở tài khoản đối với trường hợp các đơn vị chưa thực hiện thủ tục mở tài khoản giao dịch tại KHBNN.
Các đơn vị thực hiện theo nghị định 130/2005/NĐ-CP và 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ cần gửi hồ sơ cho KBNN, bao gồm: Quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp, quyết định giao quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, biên chế và tài chính; Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng và phê duyệt theo quy định; và Quy chế quản lý sử dụng tài sản công, kèm theo bản gốc.
2 ĐVSDNS chuẩn bị hồ sơ ban đầu; Nhà cung cấp có thể bổ sung thông ti n (Mã NCC);
4 KSV KBNN kiểm tra hồ sơ ban đầu; nếu chưa đủ, gửi lại ĐVSDNS hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ (4a); Trường hợp đáp ứng đủ điều kiện kiểm tra hồ sơ ban đầu, KSV KBNN chuyển bước 5.
5 Phân loại Nếu không thuộc diện phải CKC, chuyển 5a; Nếu không phải thực hiện CKC, chuyển 5b.
6 Kiểm soát hồ sơ cam kết chi Trường hợp hồ sơ kiểm soát không đạt yêu cầu trả lại ĐVSDNS tương tự bước (4a); đồng thời gửi thông tin vào máy chủ email/Portal
KBNN để thông báo qua email tới ĐVSDNS và Nhà cung cấp.
Trường hợp đạt yêu cầu kiểm soát, KSVKBNN thực hiện bước (6a): nhập đề nghị CKC vào hệ thống và đệ trình phê duyệt trên TABMIS.
7 Đệ trình phê duyệt tới Người phê duyệt KBNN.
8 Nếu không phê duyệt, chuyển bước (8b), đồng thời gửi thông tin vào máy chủ email/Portal KBNN để thông báo qua mail tới ĐVSDNS và Nhà Cung cấp lý do không được cam kết chi.
Nếu được phê duyệt, hệ thống sẽ chuyển sang bước (8a) và cung cấp mã CKC được lưu trữ trong hệ thống TABMIS, sẵn sàng cho việc kiểm soát thanh toán (9a) Đồng thời, thông tin về mã CKC sẽ được gửi đến máy chủ email/Portal KBNN để thông báo qua email tới ĐVSDNS và Nhà cung cấp (9b).
9 Máy chủ Email thông báo tới ĐVSDNS, Nhà cung cấp theo bước 14.
10 Tiếp bước 5b, 9a, KSV tiếp nhận hồ sơ để kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN.
Nếu không chấp thuận, hãy chuyển 10b và gửi thông tin đến máy chủ email/Portal KBNN để thông báo qua email cho ĐVSDNS và Nhà cung cấp về lý do không được thanh toán chi từ ngân sách nhà nước.
Nếu chấp thuận hồ sơ kiểm soát thanh toán, chuyển (10a).
11 KSV KBNN nhập thông tin, lập Yêu cầu thanh toán trên TABMIS và đệ trình phê duyệt (bước 11).
12 Người phê duyệt KBNN xem xét, xử lý:
Nếu không được phê duyệt, hãy chuyển thông tin theo mục 12b và gửi đến máy chủ email/Portal KBNN để thông báo qua email tới ĐVSDNS và Nhà cung cấp về lý do không được thanh toán.
Nếu phê duyệt, chuyển tiếp bước (12a).
13 KSV KBNN thực hiện áp thanh toán; chạy các giao diện của TABMIS với các hệ thống thanh toán (bước 13) để chuyển chứng từ sang các ngân hàng; đồng thời thông tin cho máy chủ Email/Portal về kết quả và thời gian thực hiện các giao
- Các văn bản bổ sung/ điều chỉnh dự toán trong năm (nếu có).
- Dự trù bố trí kinh phí trong năm ngân sách thanh toán cho hợp đồng thanh toán qua nhiều năm (hợp đồng khung).
Hồ sơ chi thanh toán cá nhân bao gồm bảng đăng ký biên chế, quỹ tiền lương, học bổng và sinh hoạt phí đã được cơ quan nhà nước phê duyệt Cần gửi danh sách bổ sung và sửa đổi khi có biến động Đối với thuê lao động, cần có hợp đồng lao động Bước 2 là chuẩn bị hồ sơ gửi cho từng lần đề nghị cam kết trong năm, trong đó ĐVSDNS cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ.
Các khoản chi thường xuyên từ 100 triệu đồng trở lên phải được gửi hợp đồng (bản gốc) cùng với đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.