1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1391 quản trị nguồn vốn tại tổng công ty thép VN CTCP luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

122 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 335,28 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP (18)
    • 1.3. Sự cần thiết phải quản trị nguồn vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp (35)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM (46)
    • 3.2. Thuận lợi và khó khăn của Tổng Công ty Thép Việt Nam trong quản trị nguồn vốn (93)
    • 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn tại Tổng Công (97)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Sự cần thiết phải quản trị nguồn vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp

hưởng tới việc quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp.

1.3.1 Sự cần thiết phải quản trị nguồn vốn trong doanh nghiệp

Quản trị nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp Trong bối cảnh kinh tế thị trường và sự gia tăng cạnh tranh, việc quản lý nguồn vốn trở nên thiết yếu đối với sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.

Quản trị nguồn vốn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp (DN) đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu về vốn, đảm bảo các hoạt động của DN diễn ra bình thường và liên tục.

Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều cần vốn, và yêu cầu về lượng vốn này phụ thuộc vào quy mô cũng như đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh Do đó, quản trị nguồn vốn hiệu quả là rất quan trọng, bao gồm việc lựa chọn các hình thức huy động vốn phù hợp để đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn, từ đó hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp.

Để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục, doanh nghiệp (DN) cần huy động vốn đủ về lượng và phù hợp về thời hạn sử dụng Việc thiếu hụt vốn kịp thời có thể dẫn đến mất cơ hội kinh doanh hoặc ngừng trệ hoạt động Đặc biệt, đối với các DN có tính thời vụ cao, nhu cầu vốn biến động lớn theo từng thời kỳ trong năm, do đó cần xác định chính xác nhu cầu vốn ở từng giai đoạn để lập kế hoạch huy động phù hợp Nếu chỉ đáp ứng đủ về lượng mà không phù hợp về thời hạn, DN có thể lãng phí vốn hoặc gia tăng rủi ro tài chính Tình trạng thiếu vốn không chỉ gây ngừng trệ sản xuất mà còn dẫn đến tổn thất do chi phí thiệt hại phát sinh Ngược lại, huy động thừa vốn sẽ khiến DN phải chịu thêm chi phí không cần thiết do ứ đọng vốn.

Quản trị nguồn vốn là quá trình xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu nhằm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn và hạn chế rủi ro tài chính cho doanh nghiệp Để đáp ứng nhu cầu vốn, doanh nghiệp cần huy động từ nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên, khả năng huy động vốn phụ thuộc vào quy định pháp lý và điều kiện cụ thể ở từng giai đoạn Tỷ trọng của mỗi nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp cũng khác nhau, dẫn đến cơ cấu vốn không giống nhau giữa các doanh nghiệp Sự thay đổi trong cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn bình quân, rủi ro tài chính và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Cơ cấu vốn tối ưu là yếu tố quan trọng giúp cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận, từ đó tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Để thiết lập cơ cấu vốn này, nhà quản trị tài chính cần xem xét kỹ lưỡng các lợi ích và bất lợi của từng nguồn vốn, đặc biệt là chi phí và rủi ro tài chính Việc xác định cơ cấu vốn tối ưu có thể dựa trên các lý thuyết liên quan đến cơ cấu vốn.

Lý thuyết M&M về cơ cấu nguồn vốn của công ty nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và giá trị doanh nghiệp, do hai nhà nghiên cứu nổi tiếng đưa ra Thuyết này khẳng định rằng trong một thị trường hoàn hảo, giá trị của công ty không bị ảnh hưởng bởi cách thức tài trợ, mà chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh lời của các tài sản.

Franco Modigliani và Menton Miller đã phát triển lý thuyết vào năm 1958, dựa trên các giả định về thuế, chi phí giao dịch và chi phí kiệt quệ tài chính trong một thị trường hoàn hảo.

Theo lý thuyết truyền thống về cơ cấu nguồn vốn tối ưu, việc cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp tối đa hóa giá cổ phiếu, từ đó nâng cao giá trị cho các cổ đông.

Lý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng khẳng định rằng chi phí sử dụng vốn bình quân và giá trị công ty không bị ảnh hưởng khi tỷ số đòn bẩy tài chính thay đổi.

Lý thuyết trật tự phân hạng cho thấy rằng các doanh nghiệp có khả năng sinh lời thấp thường có xu hướng vay nợ nhiều hơn Điều này chỉ ra rằng sự khác biệt trong khả năng sinh lời ảnh hưởng đến quyết định vay mượn của các doanh nghiệp.

Do DN này không nhận được nguồn tài trợ nội bộ, họ buộc phải vay nợ nhiều hơn, dẫn đến việc nợ trở thành yếu tố quan trọng nhất trong cơ cấu nguồn tài trợ từ bên ngoài.

Tóm lại, nghiên cứu các lý thuyết về cơ cấu nguồn vốn cho thấy hệ số nợ là yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn cơ cấu nguồn vốn Hoạch định cơ cấu nguồn vốn dựa trên nguyên lý đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Dựa trên lý thuyết và thực tiễn, các nhà quản trị tài chính cần thiết lập cơ cấu nguồn vốn tối ưu bằng cách phân tích các yếu tố định tính và định lượng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động, nhiều yếu tố chủ quan và khách quan có thể gây mất cân bằng về cấu trúc vốn, do đó yêu cầu điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn phù hợp với từng giai đoạn cụ thể Việc duy trì cơ cấu vốn tối ưu là một nhiệm vụ liên tục và là chính sách quan trọng trong quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguồn vốn của DN kinh doanh khác nhau, chịu ràng buộc về những quy định pháp lý nhất định. Bởi vậy, để công tác quản trị nguồn vốn của DN một cách hiệu quả, các nhà quản trị cần phân tích tác động của các nhân tố tới việc quản trị nguồn vốn để đua ra các biện pháp phù hợp.

1.3.2.1 Nhóm nhân tố khách quan:

• Tình trạng của nền kinh tế

S Tốc độ tăng truởng kinh tế

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM

Thuận lợi và khó khăn của Tổng Công ty Thép Việt Nam trong quản trị nguồn vốn

trong quản trị nguồn vốn

• VNSTEEL là một trong những đơn vị sáng lập ngành Thép, có quá trình hoạt động lâu dài, có uy tín trên thị trường

Kể từ khi thành lập, VNSTEEL đã liên tục tăng trưởng mạnh mẽ và mở rộng quy mô cũng như thị phần, đặc biệt trong lĩnh vực thép xây dựng, hiện chiếm hơn 40% thị phần của Hiệp hội Thép Việt Nam Với sự phát triển ổn định và uy tín lâu năm trên thị trường thép, TCT đã thu hút được nhiều ưu đãi từ các nhà tài trợ, bao gồm ngân hàng, tổ chức tài chính và các đối tác lâu năm.

• Có lợi thế trong việc huy động vốn nhờ được hưởng nguồn vốn của Nhà nước với quy mô lớn và chi phí thấp

TCT Thép, tiền thân là TCT 90, 91 của Nhà nước, đã được hưởng nhiều ưu đãi từ chính phủ Mặc dù đã cổ phần hóa, VNSTEEL vẫn duy trì tỷ lệ sở hữu của Nhà nước chi phối khoảng 97%, mang lại lợi thế lớn trong việc sử dụng nguồn vốn với chi phí thấp Ngoài việc được hỗ trợ về nguồn vốn, VNSTEEL còn nhận được các ưu đãi lãi suất khi vay ngân hàng, giúp ổn định thị trường thép với lãi suất thấp hơn từ 1% đến 1,5% so với mức vay thông thường.

VNSTEEL, với vai trò tiên phong trong đổi mới, đã thành công trong việc cổ phần hóa và trở thành một trong những đơn vị hàng đầu thu hút đầu tư nước ngoài Công ty cũng đã thiết lập nhiều dự án liên doanh và hợp tác quốc tế, sản xuất thép cùng các nhà sản xuất hàng đầu trong khu vực.

Với uy tín và thế mạnh đã được khẳng định qua nhiều năm, VNSTEEL có lợi thế trong việc đa dạng hóa nguồn vốn từ các nhà tài trợ trong và ngoài nước Cổ phần hóa giúp TCT tiếp cận nhiều nguồn vốn từ các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu, mang lại nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp Điều này không chỉ tăng cường sức cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước mà còn mở rộng cơ hội hợp tác quốc tế và tiếp cận các nguồn tài trợ nước ngoài.

• Bộ máy tổ chức quá cồng kềnh, hiệu quả thấp

Do xuất phát điểm là TCT của Nhà nước với quản lý hành chính nặng nề và cơ cấu tổ chức phức tạp, công tác tổ chức điều hành TCT chưa linh hoạt và thường gặp phải thủ tục phiền hà, cứng nhắc, kém hiệu quả Điều này dẫn đến chậm trễ trong việc ra quyết định, đặc biệt là các quyết định liên quan đến tài trợ, làm mất cơ hội và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả huy động vốn.

• Việc áp dụng công nghệ vào hô trợ quản lý, thống kê còn hạn chế

Thông tin về nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn cần được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính kịp thời và chính xác Hiện tại, việc thu thập, xử lý và phân tích thông tin chủ yếu dựa vào ghi chép và sổ sách, điều này làm chậm tiến độ và giảm hiệu quả quản trị nguồn vốn.

• Năng lực quản trị tài chính nói chung và quản trị nguồn vốn nói riêng của các đơn vị thành viên không đồng đều

VNSTEEL không chỉ là công ty mẹ mà còn có một mạng lưới các đơn vị thành viên Năng lực và hiệu quả quản trị nguồn vốn của từng đơn vị phụ thuộc vào khả năng của nhà quản lý và tình hình tài chính cụ thể Việc đồng bộ và nâng cao khả năng quản trị nguồn vốn tại tất cả các đơn vị là một thách thức lớn Một số đơn vị có năng lực quản trị nguồn vốn yếu và tình hình tài chính hạn chế có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả chung của TCT.

• Sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam

Hệ thống tài chính Việt Nam đã chuyển đổi từ việc chủ yếu dựa vào ngân hàng sang phát triển thị trường vốn, giảm dần sự phụ thuộc vào các tổ chức tín dụng Điều này cho phép các công ty cổ phần huy động vốn không chỉ từ nguồn vay mà còn qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các hình thức khác, nhằm đa dạng hóa nguồn tài trợ Các doanh nghiệp có thể kết hợp các phương thức huy động vốn khác nhau tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng giai đoạn để đạt được mục tiêu kinh doanh.

Chính sách điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã giữ cho mặt bằng lãi suất huy động và cho vay ổn định, đặc biệt trong những năm gần đây Sự ổn định này giúp doanh nghiệp giảm thiểu tác động từ biến động chi phí huy động vốn, từ đó hỗ trợ cho các quyết định quản trị nguồn vốn hiệu quả hơn.

• Nhu cầu thép của thị trường nội địa là rất lớn và không ngừng tăng trưởng trong những năm sắp tới

Việt Nam, với sự phát triển mạnh mẽ trong đô thị hóa và cơ sở hạ tầng, đang mở ra nhiều cơ hội tăng trưởng cho ngành thép Nhu cầu về thép tại quốc gia này đang ở mức cao, đặc biệt trong bối cảnh Trung Quốc giảm sản lượng thép đáng kể từ năm 2016 đến 2020.

Giảm áp lực cạnh tranh cho ngành thép, đặc biệt là TCT Thép, đã diễn ra với mức giảm 10% Trong ngắn hạn và trung hạn, các doanh nghiệp thép cần tăng cường sử dụng vốn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng cao Về dài hạn, nhu cầu ổn định trong ngành thép sẽ được duy trì nhờ vào việc xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt ở khu vực nông thôn Do đó, nhu cầu về vốn dài hạn của các doanh nghiệp trong ngành thép cũng cần được gia tăng.

• Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài

Ngành thép Việt Nam hiện có quy mô nhỏ, khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là từ nước ngoài Khả năng sản xuất và đầu tư công nghệ của doanh nghiệp nội địa còn hạn chế, trong khi phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ thép nhập khẩu, đặc biệt là từ Trung Quốc và các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia Khi hội nhập sâu, các chính sách bảo hộ sẽ dần được xóa bỏ, đòi hỏi doanh nghiệp nội địa cần có nguồn vốn lớn để đầu tư vào công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh hiệu quả với doanh nghiệp nước ngoài.

Nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngành thép thường không ổn định, chủ yếu do sự phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ thép nội địa và biến động giá phôi thép nhập khẩu Điều này gây khó khăn cho việc chủ động huy động vốn trong tổ chức.

Nhu cầu thép chủ yếu phụ thuộc vào sự phát triển của ngành xây dựng, trong khi đó, lượng thép nhập khẩu hàng năm từ các quốc gia khác là rất lớn Đặc biệt, nguyên liệu chính của ngành thép, như phôi thép, chủ yếu phải nhập khẩu, dẫn đến việc khó khăn trong việc kiểm soát giá cả Do đó, việc xác định nhu cầu sử dụng vốn trong ngành này trở nên cấp thiết.

Việc quản lý nguồn vốn trong ngành thép, đặc biệt là tại TCT Thép, gặp nhiều khó khăn do tính không chính xác Do đó, việc huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý cần xem xét cả yếu tố đầu ra và đầu vào trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn tại Tổng Công

Để thực hiện định hướng phát triển trong giai đoạn tới, TCT Thép Việt Nam cần triển khai các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại và nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn Các giải pháp này sẽ được phân chia thành ba nhóm chính.

3.3.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý

> Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Trong giai đoạn tới, TCT cần điều chỉnh cơ cấu tổ chức và phân bổ nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận chức năng Việc này nhằm khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả quản trị và sử dụng nguồn vốn, đồng thời giảm thiểu các vấn đề bất thường mà không có sự phòng tránh và xử lý trước đó Do đó, cần chú trọng điều chỉnh hợp lý bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý, đặc biệt trong nội bộ Ban Tài chính.

Kế toán cần phân bổ nhiệm vụ rõ ràng giữa các cá nhân và bộ phận để thực hiện chức năng một cách toàn diện Ngoài việc thống kê và tổng hợp, cần có bộ phận chuyên trách quản lý và phân tích tình hình tài chính và nguồn vốn Điều này giúp tạo ra các phân tích và báo cáo kịp thời, hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định về nguồn vốn phù hợp với hoạt động của TCT.

> Đổi mới nhận thức của ban lãnh đạo TCT và nâng cao trình độ của đội ngũ nhân sự trong công tác quản trị nguồn vốn

• Đổi mới nhận thức của ban lãnh đạo TCT

Một trong những nguyên nhân chính gây ra các hạn chế trong quản trị nguồn vốn là nhận thức chưa đầy đủ của ban lãnh đạo TCT về tầm quan trọng và mục tiêu của việc này Một số nhà quản lý chỉ tập trung vào việc đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận Tuy nhiên, quan điểm này không đầy đủ, vì TCT cần cân nhắc cả những rủi ro có thể phát sinh từ việc áp dụng cơ cấu vốn không phù hợp Do đó, việc xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro là rất cần thiết, vì các quyết định về vốn không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà còn đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Để quản trị nguồn vốn hiệu quả và đúng mục tiêu, ban lãnh đạo cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của quản trị nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT Sự thay đổi trong nhận thức sẽ giúp ban lãnh đạo đưa ra quyết định nguồn vốn phù hợp, điều chỉnh và phân bổ nhiệm vụ hợp lý cho các bộ phận chức năng, từ đó thực hiện công việc hiệu quả hơn và giám sát chặt chẽ để đạt được các mục tiêu quản trị nguồn vốn.

Để quản trị nguồn vốn hiệu quả theo chỉ đạo của ban lãnh đạo, TCT cần nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự, đặc biệt là cán bộ trong Ban Tài chính-Kế toán Nhiều cán bộ lâu năm vẫn duy trì quan điểm cũ, do đó cần thay đổi tư duy và nhận thức để thích ứng với điều kiện kinh tế mới Việc tuyển dụng nhân sự cho bộ phận Tài chính-Kế toán cũng cần chú trọng đến trình độ chuyên môn, đảm bảo nhân sự có đủ kiến thức, được đào tạo bài bản hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và quản lý nguồn vốn.

TCT có thể nâng cao hiệu quả quản trị tài chính bằng cách mời các chuyên gia trong lĩnh vực này tư vấn và tham mưu Đồng thời, tổ chức các chương trình đào tạo chuyên sâu về tài chính và nguồn vốn cho cán bộ công nhân viên và lãnh đạo ban quản trị Điều này giúp nâng cao trình độ và hiểu biết của đội ngũ nhân sự, từ đó cải thiện công tác quản trị nguồn vốn và quản trị tài chính tổng thể.

Thiết lập một bộ phận độc lập chuyên trách nhằm quản lý và thực hiện các công việc liên quan đến quản trị tài chính là cần thiết trong mô hình tổ chức quản lý của Tổng Công ty.

Hiện nay, tại VNSTEEL và các doanh nghiệp ngành thép, chưa có sự tách biệt rõ ràng giữa bộ phận tài chính và bộ phận kế toán, dẫn đến việc quản trị nguồn vốn chưa được xử lý hiệu quả Việc thiếu một bộ phận quản lý nguồn vốn độc lập gây ra rủi ro liên quan đến vốn và giảm hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Để khắc phục tình trạng này, cần thiết phải thành lập một bộ phận chuyên trách về tài chính và quản trị nguồn vốn, có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, xây dựng quy trình huy động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời tính toán và đề ra phương án dự phòng rủi ro nhằm giảm thiểu chi phí và tổn thất trong quá trình sử dụng vốn của Tổng công ty.

Việc thành lập bộ phận quản trị tài chính và nguồn vốn riêng sẽ nâng cao tính chuyên môn hóa và hiệu quả trong quản lý nguồn vốn của TCT Bộ phận này sẽ hỗ trợ nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác về nguồn vốn, từ đó giúp đạt được mục tiêu quản trị nguồn vốn và hướng tới các mục tiêu chung của TCT.

3.3.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

> Hoạch định, tạo lập và duy trì cơ cấu nguồn vốn tối ưu

• Xây dựng quy trình hoạch định cơ cấu nguồn vốn tối uu

Quy trình hoạch định cơ cấu nguồn vốn tối uu là một chuỗi nhiều buớc thực hiện bao gồm:

Căn cứ vào kế hoạch và định hướng phát triển trong thời gian tới, cần xác định quy mô vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu đầu tư và sản xuất kinh doanh của TCT.

Nhà quản trị cần xác định quy mô nguồn vốn cần thiết để lựa chọn cấu trúc nguồn vốn mục tiêu, đồng thời xem xét các yếu tố liên quan đến chi phí.

Khi huy động nguồn vốn từ các nguồn tài trợ trong và ngoài doanh nghiệp, cần xem xét tính khả thi và đánh giá ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn tối ưu đến các mục tiêu khác như quản trị rủi ro, khả năng thanh toán, lợi nhuận và chính sách cổ tức.

Vào thứ tư, sau khi tiến hành xem xét và phân tích các yếu tố cần thiết, nhà quản trị đã quyết định và thiết lập cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho TCT.

Để tạo lập và duy trì cơ cấu nguồn vốn tối ưu, TCT cần tăng cường phối hợp giữa các bộ phận quản trị nguồn vốn và các bộ phận sản xuất kinh doanh Việc này giúp xác định cơ cấu nguồn vốn phù hợp với đặc điểm và tình hình hoạt động thực tế của TCT, từ đó làm cơ sở để xác định chính xác nhu cầu về vốn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Ngày đăng: 23/04/2022, 10:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14.Hoàng Việt (2017), Thấy gì từ sức khỏe của “ông lớn” VNSTEEL, báo Đấu Thầu Sách, tạp chí
Tiêu đề: ông lớn
Tác giả: Hoàng Việt
Năm: 2017
16.Trung Kiên (2017), Bắt mạch các “ông lớn” ngành thép, Báo Đấu Thầu Sách, tạp chí
Tiêu đề: ông lớn
Tác giả: Trung Kiên
Năm: 2017
22.Vietstock - Tin tức và dữ liệu kinh tế, tài chính, chứng khoán Việt Nam, Lào, Campuchia và quốc tế: https://vietstock.vn/23.Các trang web khác Link
1. TS. Lê Thị Xuân, tháng 8/2015. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Học Viện Ngân Hàng, NXB Bách Khoa, Hà Nội Khác
2. TS. Nguyễn Minh Kiều, năm 2008, Tài chính doanh nghiệp (Lý thuyết, bài tập và bải giải), NXB Thống Kê Khác
3. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính Khác
4. TS. Bùi Văn Vần và TS. Vũ Văn Ninh, năm 2013, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Học Viện Tài Chính, NXB Tài Chính Khác
5. PGS.TS. Ngô Kim Thanh, năm 2013, Giáo trình quản trị doanh nghiệp, tái bản lần thứ tư, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khác
6. PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản (Lý thuyết, bài tập và bải giải), tái bản lần thứ tư, NXB Lao Động Xã Hội Khác
7. Phạm Công Dũng (2016), Quản trị tài chính của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường đại học Kinh tế, Đại họcQuốc gia Hà Nội Khác
8. Phạm Thị Vân Huyền (2017), Quản trị tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học ViệnNgân Hàng Khác
9. Lý Quang Thái (2016), Giải pháp tái cấu trúc tài chính TCT Sông Đà, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học Viện Tài Chính Khác
10.Nguyễn Đình Luận, năm 2015, Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập: Nhận định và khuyến nghị Khác
12.Kim Tuyến (2015), Tổng công ty Thép Việt Nam: Phát triển từ nền 13.Trần Thị Thùy Dung, nguồn vốn của doanh nghiệp, slide bải giảng,Truờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khác
15.Hải Minh và Liên Huơng (2017), Toàn cảnh ngành thép năm 2016 Khác
17.Ths. Nguyễn Thái Bình (2017), Tập đoàn kinh tế nhà nuớc ở Việt Nam: Đặc điểm, vai trò và xu huớng phát triển, Tạp chí Tài Chính Khác
18.Nguyễn Xuân Hùng và Nguyễn Nhật Hoàng (tháng 4/2017), Báo cáo ngành Thép Khác
19.Tổng công ty Thép Việt Nam: http: //www.vnsteel .vn/ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản vốn của DN                                             19 - 1391 quản trị nguồn vốn tại tổng công ty thép VN   CTCP   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản vốn của DN 19 (Trang 6)
Bảng 2.3.Nguồn vốn của VNSTEEL giai đoạn 2015-2017 - 1391 quản trị nguồn vốn tại tổng công ty thép VN   CTCP   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.3. Nguồn vốn của VNSTEEL giai đoạn 2015-2017 (Trang 58)
STT CHỈ TIÊU Tổng nguồn - 1391 quản trị nguồn vốn tại tổng công ty thép VN   CTCP   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
ng nguồn (Trang 62)
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốntheo quan hệ sở hữu của VNSTEEL giai đoạn 2015-2017 - 1391 quản trị nguồn vốn tại tổng công ty thép VN   CTCP   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốntheo quan hệ sở hữu của VNSTEEL giai đoạn 2015-2017 (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w