1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1213 phát triển dịch vụ bán lẻ tại NHTM CP kỹ thương VN luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)

116 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Bán Lẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thu Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Xuân Đồng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh tế tài chính - ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 412,47 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Khái quát về dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại (11)
    • 1.1.1 Khái niệm, đặc trưng dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại (11)
    • 1.1.2 Các loại hình dịch vụ bán lẻ chủ yếu của Ngân hàng thương mại (15)
    • 1.1.3 Vai trò của dịch vụ bán lẻ tại các Ngân hàng thương mại (22)
  • 1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại 15 (23)
    • 1.2.2 Các tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại 16 (24)
    • 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại (28)
  • 1.3 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của một số ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (33)
    • 1.3.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng HSBC Việt Nam (33)
    • 1.3.2 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Citibank Việt Nam (34)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (11)
    • 2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (38)
      • 2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mạicổ phần kỹ thươngViệt Nam (38)
      • 2.1.2 Quy mô hoạt động của Ngânhàng thương mạicổ phần kỹ thương. .Việt (40)
  • Nam 32 (0)
    • 2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (43)
      • 2.2.1 Dịch vụ huy động vốn (43)
      • 2.2.2 Dịch vụ tín dụng bán lẻ (47)
      • 2.2.3 Dịch vụ thanh toán (52)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (64)
      • 2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong triển khai dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (70)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (38)
    • 3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (80)
      • 3.1.1 Mục tiêu phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (80)
      • 3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (82)
      • 3.1.3 Yêu cầu đối với phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (84)
    • 3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (85)
      • 3.2.1 Các giải pháp chung về phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (85)
      • 3.2.2 Giải pháp đối với một số sản phẩm dịch vụ bán lẻ cụ thể (97)
    • 3.3 Một số kiến nghị (105)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước (105)
      • 3.3.2 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (107)
  • KẾT LUẬN (109)

Nội dung

Khái quát về dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại

Khái niệm, đặc trưng dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại, dịch vụ ngân hàng và dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại a Ngân hàng thương mại (NHTM)

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, chủ yếu thông qua việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ liên quan đến tiền tệ Theo Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại thực hiện nhiều nghiệp vụ như nhận tiền gửi và cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm mục tiêu lợi nhuận Do đó, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, phục vụ doanh nghiệp và cá nhân bằng cách cung cấp các dịch vụ tài chính thiết yếu.

Dịch vụ ngân hàng vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng, với nhiều quan niệm khác nhau về phạm vi của nó Một số cho rằng dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm các hoạt động như cho vay và huy động tiền gửi, trong khi những hoạt động khác như chuyển tiền hay môi giới chứng khoán không được coi là dịch vụ ngân hàng Ngược lại, một số khác lại khẳng định rằng tất cả các hoạt động ngân hàng phục vụ cho doanh nghiệp và công chúng đều là dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngoại hối Quan niệm này phù hợp với cách phân ngành dịch vụ ngân hàng trong hệ thống tài chính của WTO và hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, cho thấy rằng dịch vụ ngân hàng thực chất là toàn bộ các hoạt động phục vụ cho nền kinh tế và đời sống xã hội.

Trong hoạt động truyền thống, các ngân hàng thương mại chủ yếu cung cấp hai loại dịch vụ chính là dịch vụ ngân hàng bán buôn và dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ này thông qua mạng lưới chi nhánh và các phương tiện điện tử, viễn thông, cũng như công nghệ thông tin.

Dịch vụ bán buôn của các ngân hàng chủ yếu phục vụ các định chế tài chính và tập đoàn lớn với sản phẩm đa dạng, trong khi dịch vụ bán lẻ tập trung vào khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa Khách hàng có thể thực hiện nhiều giao dịch như gửi tiền, vay tiền, thanh toán và kiểm tra tài khoản tại các điểm giao dịch hoặc qua ngân hàng điện tử Dịch vụ bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần cho ngân hàng, đồng thời mang lại nguồn thu ổn định và chất lượng Ngoài ra, dịch vụ này còn tạo cơ hội đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, cùng với khả năng bán chéo cho cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ bán lẻ, đang gia tăng đáng kể Dịch vụ bán lẻ tập trung vào việc phục vụ các khách hàng cá nhân thông qua các sản phẩm như gửi tiền, tài khoản, vay vốn và mở thẻ tín dụng.

Dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ thúc đẩy quá trình luân chuyển tiền tệ mà còn khai thác tiềm năng vốn lớn để phát triển kinh tế Nó góp phần cải thiện đời sống người dân, giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt, đồng thời tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả khách hàng lẫn ngân hàng.

1.1.1.2 Đặc trưng dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại

Dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại mang đặc trưng chung của dịch vụ ngân hàng, đó là:

Ngân hàng thương mại (NHTM) phục vụ một nhóm khách hàng đa dạng, bao gồm các tổ chức kinh tế lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với các cá nhân có đặc điểm khác nhau về thu nhập, chi tiêu và tâm lý xã hội Sự đa dạng này dẫn đến nhu cầu về sản phẩm dịch vụ NHTM cũng rất phong phú Để đáp ứng, NHTM đã phát triển nhiều loại sản phẩm dịch vụ, từ truyền thống đến hiện đại Tuy nhiên, điều này không chỉ mang lại cơ hội mở rộng thị trường mà còn đặt ra thách thức trong việc áp dụng công nghệ để đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng nhóm khách hàng.

Quá trình cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng Sản phẩm ngân hàng không có hình thức vật chất cụ thể, không thể lưu trữ hay tồn kho như hàng hóa hữu hình Dịch vụ ngân hàng chỉ được khởi tạo khi khách hàng gửi đến ngân hàng các yêu cầu hoặc lệnh phát sinh từ các hợp đồng giao dịch thương mại, tín dụng hoặc nghĩa vụ tài chính cần hoàn thành.

Do vậy việc triển khai các dịch vụ ngân hàng phải quan tâm trước hết là nhu cầu của khách hàng và phải xuất phát từ phía khách hàng.

Tính cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng thương mại rất quyết liệt do đặc điểm sử dụng "tiền" là nguyên liệu chính, có tính xã hội hóa và nhạy cảm cao Chỉ cần thay đổi nhỏ về lãi suất, khách hàng có thể dễ dàng chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng khác Khi một ngân hàng ra mắt sản phẩm được ưa chuộng, các ngân hàng khác ngay lập tức sẽ tạo ra sản phẩm tương tự để cạnh tranh, trong khi các doanh nghiệp thường cần thời gian dài để nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới Do đó, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng xuất phát từ khả năng dễ dàng thay đổi của khách hàng nhằm tìm kiếm sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chi phí thấp nhất và bán "tiền" với giá cao nhất.

Tính trừu tượng là đặc điểm nổi bật của sản phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại (NHTM), khiến khách hàng khó khăn trong việc đánh giá chất lượng trước khi sử dụng Khách hàng chỉ có thể đưa ra yêu cầu và thỏa thuận, trong khi với hàng hóa, họ có thể tiếp cận và quyết định sử dụng ngay Do đó, NHTM cần hướng dẫn khách hàng chú ý đến các yếu tố có thể quan sát và cảm nhận, như không gian cung ứng dịch vụ phải khang trang, nhân viên giao dịch phải chuyên nghiệp và có kỹ năng giao tiếp tốt, cùng với thời gian giao dịch nhanh chóng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) không thể sản xuất hàng loạt và lưu kho sản phẩm dịch vụ như các ngành khác, vì vậy cần phải chú trọng đến yếu tố thời điểm Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng thường bị ảnh hưởng bởi mùa vụ, cơ hội kinh doanh, khoảng cách địa lý, cũng như các chính sách và thủ tục liên quan Do đó, NHTM cần phải trang bị kiến thức về kinh doanh, khả năng phán đoán thời cơ và hiểu biết về tâm lý xã hội để dự đoán chính xác thời điểm mà khách hàng cần sản phẩm dịch vụ, từ đó xây dựng kế hoạch cung ứng hiệu quả.

Quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại (NHTM) phụ thuộc vào các quy định chặt chẽ về điều kiện xử lý, dựa trên luật pháp và thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và kịp thời, NHTM cần đào tạo nhân viên về kỹ năng giao tiếp, nghiệp vụ, hướng dẫn khách hàng, cũng như kỹ năng xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng.

Các loại hình dịch vụ bán lẻ chủ yếu của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Dịch vụ tiền gửi a Dịch vụ nhận tiền gửi

Dịch vụ tiền gửi bao gồm dịch vụ tiền gửi trên tài khoản thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn.

Ngân hàng nhận thức rõ vai trò quan trọng của tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi thanh toán, trong việc duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ bán lẻ Chi phí cung cấp dịch vụ tiền gửi thấp và nguồn tiền gửi ổn định, tạo ra nguồn thu nhập từ phí thanh toán qua tài khoản Mở tài khoản thanh toán không chỉ mang lại nhiều dịch vụ gia tăng như rút tiền, chuyển khoản và thanh toán hóa đơn mà còn là yếu tố quyết định thu hút và giữ chân khách hàng Đối với tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn, giúp ổn định nguồn vốn huy động Để khuyến khích người dân chuyển từ việc giữ vàng và tiền mặt sang gửi tiết kiệm, ngân hàng mở rộng mạng lưới huy động và cung cấp lãi suất cạnh tranh Mặc dù khách hàng không thể thanh toán bằng sổ tiết kiệm, họ có thể thế chấp sổ tiết kiệm chưa đến hạn để vay vốn hoặc sử dụng sổ tiết kiệm để chứng minh nguồn tài chính khi cần thiết.

Nguồn vốn huy động từ khách hàng bán lẻ thường có chi phí cao do hoạt động dàn trải và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng Các cá nhân có xu hướng chọn hình thức gửi tiết kiệm khác nhau, dẫn đến sự không đồng đều về nguồn vốn theo không gian địa lý, chịu ảnh hưởng bởi thu nhập và trình độ dân trí.

Tiền gửi tiết kiệm cá nhân là một trong những hình thức huy động vốn bán lẻ quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn và tương đối ổn định, đóng góp đáng kể vào nguồn vốn tín dụng của ngân hàng Ngoài ra, ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ phát hành giấy tờ có giá và trái phiếu, tạo thêm cơ hội huy động vốn hiệu quả.

Ngân hàng thương mại huy động vốn từ công chúng thông qua việc phát hành giấy tờ có giá và các loại trái phiếu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, với cam kết rõ ràng về điều kiện rút trước hạn và lãi suất Bằng cách này, ngân hàng có thể thu hút vốn dài hạn, từ đó đảm bảo khả năng đầu tư bền vững cho nền kinh tế và ổn định nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.

Các ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng dựa trên việc quản lý tài khoản tiền gửi thanh toán Doanh thu từ phí dịch vụ thanh toán đóng góp một phần quan trọng vào thu nhập của ngân hàng.

Trong giao dịch giữa người mua và người bán, việc thanh toán tiền hàng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cả hai bên Các phương thức thanh toán đa dạng, từ tiền mặt đến ngân hàng, có thể được sử dụng, nhưng thanh toán bằng tiền mặt thường không thuận tiện và tiềm ẩn rủi ro Ngược lại, thanh toán qua ngân hàng mang lại sự nhanh chóng, hiệu quả và an toàn hơn Ngân hàng bán lẻ cung cấp nhiều phương tiện thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán và các hình thức thanh toán điện tử, cho phép khách hàng lựa chọn linh hoạt Hơn nữa, thanh toán qua ngân hàng không chỉ giới hạn trong nước mà còn mở rộng ra thanh toán và chuyển tiền quốc tế.

1.1.2.3 Sản phẩm tín dụng Đối với hoạt động của ngân hàng, ngay từ thuở sơ khai đã bao gồm 2 nghiệp vụ chính là huy động vốn và cho vay hay nói cách khác là đi vay để cho vay Hình thức tín dụng truyền thống của ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản giúp khách hàng thanh toán các khoản tiền mua hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu, sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bất động sản, chứng khoán hoặc thậm chí không cần tài sản thế chấp Các hình thức tín dụng này một mặt mang lại thu nhập song mặt khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng.

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của người dân, đặc biệt là cư dân thành phố, ngày càng gia tăng với nhiều hình thức khác nhau Do đó, việc phát triển và mở rộng các hình thức cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu quan trọng của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, đóng vai trò chủ đạo trong các dịch vụ bán lẻ của họ.

Các hình thức tín dụng bán lẻ chủ yếu của các NHTM tại Việt Nam hiện nay là:

Cho vay mua ô tô; Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở; Cho vay thấu chi tài khoản thanh toán;

Cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết; Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán; Cho vay đảm bảo bằng lương đối với cán bộ công nhân viên

Các sản phẩm tín dụng như vay trả góp, vay tiêu dùng và vay cho cán bộ công nhân viên chủ yếu dựa vào mức độ tín chấp và thu nhập của khách hàng Khách hàng thường phải thực hiện việc trả góp hàng tháng cho các khoản vay này.

Các sản phẩm cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay vốn lưu động và cho vay đầu tư vào dây chuyền sản xuất.

Thấu chi tài khoản là hình thức cấp tín dụng trực tiếp từ ngân hàng cho khách hàng trên tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân Khi số dư tài khoản dương, khách hàng nhận lãi suất tiền gửi, nhưng khi số dư âm, họ sẽ phải trả lãi suất thấu chi cho ngân hàng.

Dịch vụ thẻ bao gồm dịch vụ phát hành thẻ và dịch vụ thanh toán thẻ.

Thẻ thanh toán bao gồm hai loại chính: thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng Thẻ ghi nợ liên kết trực tiếp với tài khoản của khách hàng, và số tiền sẽ được trừ ngay lập tức khi thực hiện giao dịch Dịch vụ phát hành thẻ ghi nợ không chỉ tiện lợi mà còn là một kênh huy động vốn hiệu quả với chi phí thấp.

Thẻ tín dụng không liên kết với tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, mà ngân hàng cung cấp cho chủ thẻ một hạn mức tín dụng nhất định để chi tiêu Hàng tháng, ngân hàng gửi bản sao kê các khoản chi tiêu của chủ thẻ, và hạn mức tín dụng sẽ được tái lập nếu chủ thẻ thanh toán đúng hạn Thẻ tín dụng có thể được phát hành dựa trên tài sản đảm bảo hoặc tín chấp, tùy theo quy định của ngân hàng đối với từng khách hàng.

Dịch vụ thanh toán thẻ mang lại nguồn thu phí đáng kể cho các ngân hàng, chủ yếu từ các khoản phí thu từ chủ thẻ như phí thường niên, phí giao dịch qua ATM (bao gồm rút tiền Visa, Banknet), phí chuyển đổi ngoại tệ, phí thanh toán sao kê, và phí giao dịch từ các đơn vị chấp nhận thẻ.

1.1.2.5 Dịch vụ ngân hàng điện tử

Ngân hàng điện tử là mô hình giao dịch hiện đại, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch mà không cần gặp gỡ trực tiếp nhân viên ngân hàng Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngân hàng điện tử, giúp lưu trữ và xử lý dữ liệu tập trung, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch trực tuyến.

Vai trò của dịch vụ bán lẻ tại các Ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ thúc đẩy quá trình luân chuyển tiền tệ mà còn tận dụng nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế Ngoài ra, dịch vụ này cải thiện đời sống dân cư, giảm thiểu việc thanh toán tiền mặt, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng lẫn khách hàng Qua đó, nó cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán và tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập với cộng đồng quốc tế.

1.1.3.2 Vai trò đối với sự phát triển của Ngân hàng thương mại

Dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ mang lại nguồn thu ổn định và hạn chế rủi ro từ các yếu tố bên ngoài, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh Nó tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng Hệ thống ngân hàng bán lẻ còn giúp cải thiện quản lý và hiệu quả hoạt động thông qua việc phát triển công nghệ ngân hàng, quản lý dữ liệu trực tuyến, nâng cao chất lượng dịch vụ và rút ngắn thời gian giao dịch, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật.

1.1.3.3 Vai trò đối với khách hàng

Dịch vụ bán lẻ của các ngân hàng thương mại mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tiện ích, an toàn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và tiết kiệm chi phí Khách hàng có thể dễ dàng giao dịch với ngân hàng ngay tại nhà.

Ngân hàng bán lẻ đang ngày càng trở thành yếu tố then chốt trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) toàn cầu Tại Việt Nam, các NHTM đang tích cực phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, phản ánh xu hướng tất yếu của ngành ngân hàng trong khu vực và trên thế giới Dịch vụ này không chỉ phục vụ cho khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ mà còn giúp các ngân hàng quản lý rủi ro hiệu quả, cung cấp dịch vụ chất lượng cao, định hướng kinh doanh rõ ràng và xác định thị trường sản phẩm mục tiêu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại 15

Các tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại 16

- Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng gia tăng, từ 3-6 sản phẩm cách đây 20 năm lên tới 300-500 sản phẩm hiện nay, và các ngân hàng tại thị trường phát triển có thể cung cấp tới 3000 sản phẩm Để thu hút và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, các ngân hàng thường thiết kế các gói sản phẩm dịch vụ, trong đó khách hàng được hưởng ưu đãi khi sử dụng tất cả sản phẩm trong cùng một nhóm Việc sử dụng gói sản phẩm khiến khách hàng ngại thay đổi ngân hàng, vì điều này đồng nghĩa với việc họ phải từ bỏ nhiều sản phẩm Hơn nữa, khách hàng thường chỉ phải trả một mức phí chung cho cả gói, giúp tiết kiệm chi phí và duy trì mối quan hệ lâu dài với ngân hàng Tuy nhiên, chính sách này có thể không hiệu quả đối với các ngân hàng nhỏ, do thời gian bán sản phẩm lâu hơn.

- Tiện tích của sản phẩm dịch vụ

Một ngân hàng hiện đại không nhất thiết phải có đầy đủ mọi sản phẩm dịch vụ, mà phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động, chiến lược kinh doanh và đối tượng khách hàng của từng ngân hàng Sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ cần phải tương xứng với loại hình và mô tả sản phẩm Do đó, tiêu chí lựa chọn ngân hàng của khách hàng nên dựa vào tiện ích mà sản phẩm mang lại.

Tiện ích sản phẩm ngân hàng bao gồm các giá trị dịch vụ gia tăng như sự thuận tiện, dễ dàng sử dụng và nhiều chức năng Những tiện ích này không chỉ phản ánh trình độ ứng dụng công nghệ của ngân hàng mà còn là tiêu chí quan trọng giúp khách hàng đánh giá sự hiện đại của sản phẩm và quyết định lựa chọn sử dụng.

- Chất lượng sản phẩm dịch vụ

Chất lượng dịch vụ là yếu tố then chốt trong việc đánh giá sự phát triển của ngân hàng bán lẻ Nếu không đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ, sự đa dạng và phát triển các dịch vụ sẽ không có ý nghĩa khi khách hàng không chấp nhận sử dụng Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng, buộc mỗi ngân hàng phải nỗ lực giữ vững thị phần của mình Để đạt được mục tiêu này, bên cạnh sự đa dạng về dịch vụ và chiến lược Marketing, uy tín, thương hiệu, quy mô và mạng lưới của ngân hàng cũng phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ Chất lượng sản phẩm được thể hiện qua cam kết của ngân hàng với khách hàng và trình độ của nhân viên trong quá trình bán hàng và tư vấn.

- Mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh dịch vụ bán lẻ

Hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cao thường đi kèm với rủi ro lớn, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ Các dịch vụ như tín dụng và thanh toán quốc tế không chỉ tạo ra doanh thu cao mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, các ngân hàng cần thiết lập hệ thống đo lường và kiểm soát rủi ro để đảm bảo an toàn trong hoạt động Việc hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất không chỉ phản ánh sự an toàn trong kinh doanh mà còn là tiêu chí quan trọng cho sự phát triển của dịch vụ bán lẻ Vì vậy, bên cạnh việc xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, các ngân hàng cũng cần phát triển tiêu chí đo lường rủi ro và áp dụng biện pháp phòng ngừa thích hợp.

- Quy mô và tốc độ tăng trưởng

Quy mô và tốc độ tăng trưởng của dịch vụ bán lẻ là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển trong ngân hàng thương mại (NHTM) Các NHTM đã thiết lập hệ thống chỉ tiêu cụ thể cho từng loại sản phẩm nhằm theo dõi sự mở rộng quy mô và tốc độ tăng trưởng trong các khoảng thời gian nhất định Điều này giúp giám sát được tình hình hoạt động và đưa ra quyết sách hợp lý Quy mô được đo bằng tài sản, nguồn vốn và số lượng khách hàng, trong khi tốc độ tăng trưởng phản ánh sự phát triển nhanh hay chậm của các chỉ tiêu này.

- Thị phần chiếm lĩnh trên thị trường

Thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, được đo bằng doanh số bán hàng của doanh nghiệp so với tổng doanh số của thị trường Nó thể hiện tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp so với tổng sản phẩm trên thị trường Đối với lĩnh vực bán lẻ và ngân hàng, việc xác định thị phần từng sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại đánh giá vị trí của mình và điều chỉnh giá cả, chất lượng để tăng cường thị phần.

Thị phần sản phẩm bán lẻ của ngân hàng tăng cho thấy sự thành công trong việc giới thiệu sản phẩm, chất lượng tốt và giá cả hợp lý, thu hút khách hàng Ngược lại, nếu thị phần giảm, không thể ngay lập tức khẳng định có vấn đề về chất lượng dịch vụ, mà cần xem xét sự gia tăng đối thủ cạnh tranh có thể làm phân chia thị trường Do đó, thị phần sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của dịch vụ bán lẻ tại các ngân hàng thương mại.

Thu nhập và lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ là những chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả phát triển sản phẩm bán lẻ trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, việc tìm kiếm và phát triển thị trường mới, cùng với việc điều chỉnh chiến lược kinh doanh, trở thành yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của các NHTM.

Thị trường bán lẻ tại Việt Nam là một lĩnh vực tiềm năng chưa được khai thác hết, thu hút sự quan tâm của nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) Đối với các NHTM phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, việc đánh giá tỷ trọng thu nhập từ hoạt động này so với tổng thu nhập là rất quan trọng Các ngân hàng cần so sánh số liệu theo tháng, quý và năm để đánh giá hiệu quả phát triển sản phẩm bán lẻ, từ đó đưa ra quyết định hợp lý về việc tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực này.

Các ngân hàng thương mại thường chú trọng đến các chỉ tiêu như tỷ trọng thu nhập ròng từ dịch vụ bán lẻ so với tổng thu nhập ròng từ dịch vụ, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bán lẻ so với tổng thu nhập hoạt động kinh doanh, và lợi nhuận trước thuế từ hoạt động bán lẻ so với tổng lợi nhuận trước thuế.

Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại

1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan a Chiến lược phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại

Trong chiến lược cơ cấu lại ngân hàng, các ngân hàng đã đầu tư mạnh vào công nghệ để xây dựng hạ tầng vững chắc, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và chuẩn bị cho hội nhập Tuy nhiên, tính đồng bộ trong triển khai vẫn là vấn đề cần xem xét, khi mà hầu hết các ngân hàng thương mại chưa có sự thống nhất trong quản lý và thiết kế sản phẩm bán lẻ, dẫn đến thiếu chính sách nhất quán Để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và nâng cao tính cạnh tranh, các ngân hàng cần xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ này một cách bài bản, từ hội sở chính đến các chi nhánh.

Dịch vụ thanh toán thẻ, đặc biệt là thẻ ATM, gặp nhiều hạn chế về phạm vi sử dụng do mạng lưới máy ATM còn mỏng và không đồng đều, dẫn đến tình trạng cục bộ Ngành ngân hàng bán lẻ hiện đại phát triển chậm, với dịch vụ Internet Banking ở một số ngân hàng chỉ dừng lại ở mức truy vấn thông tin mà chưa cho phép thanh toán Các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt như séc cá nhân gần như không được sử dụng, và tiện ích thanh toán thẻ còn hạn chế Ngoài ra, các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách hàng có thu nhập cao như bảo quản tài sản, cho thuê két, tư vấn tài chính và quản lý tài sản chưa được triển khai rộng rãi.

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ yêu cầu một đội ngũ lao động chuyên nghiệp, đặc biệt là trong việc ứng dụng công nghệ để phát triển sản phẩm mới Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, nguồn lực con người trở thành yếu tố quyết định thành công của ngân hàng Tuy nhiên, bộ máy tổ chức chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng, dẫn đến hiệu quả phục vụ kém và phân tán nguồn nhân lực Mặc dù nhiều ngân hàng đã tách bạch giữa khối bán buôn và bán lẻ, sự phối hợp trong thiết kế và triển khai sản phẩm vẫn chưa đồng bộ Các kênh phân phối hiện đại như Phone banking và internet banking chỉ được áp dụng tại một số ngân hàng, trong khi mạng lưới ATM và đơn vị chấp nhận thẻ còn hạn chế, gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng Điều này mâu thuẫn với yêu cầu mở rộng mạng lưới trong kinh doanh bán lẻ.

Mặc dù các ngân hàng ở Việt Nam đã chú trọng áp dụng công nghệ hiện đại, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập như nền tảng công nghệ thấp và khả năng ứng dụng hạn chế so với các nước trong khu vực Thiết kế tổng thể còn yếu và hệ thống ứng dụng tự phát, tạm thời, dẫn đến nhiều rủi ro và thiếu nền tảng cho việc phát triển các ứng dụng mới Hệ thống công nghệ thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến mô hình, quy trình hoạt động và chiến lược kinh doanh bán lẻ của ngân hàng, nhưng đầu tư vẫn thiếu đồng bộ và định hướng, gây lãng phí và nhanh chóng lạc hậu.

Các ngân hàng có năng lực tài chính vững mạnh thường sở hữu thương hiệu nổi bật và uy tín Thương hiệu mạnh không chỉ giúp ngân hàng thu hút khách hàng mà còn mang lại nhiều lợi ích khác, bao gồm việc tăng cường sự tin tưởng và nâng cao giá trị cạnh tranh trên thị trường.

- Dễ dàng được khách hàng nhận diện trong hàng loạt các nhà cung cấp dịch vụ là ngân hàng hoặc phi ngân hàng.

- Thương hiệu mạnh dễ làm cho ngân hàng có vẻ lớn hơn so với thực tế.

Sản phẩm từ thương hiệu uy tín thường được người tiêu dùng nhận định có chất lượng vượt trội hơn so với các sản phẩm từ thương hiệu ít nổi tiếng hơn Khách hàng có xu hướng tin tưởng rằng các sản phẩm của ngân hàng có thương hiệu tốt sẽ mang lại chất lượng cao hơn so với các ngân hàng khác.

- Tạo hình ảnh tốt về kinh nghiệm và tính đáng tin cậy.

- Tạo điều kiện cho ngân hàng thâm nhập thị trường và cung cấp các chủng loại sản phẩm mới thông qua các kế hoạch tiếp thị.

- Cung ứng lòng tự hào cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng như “sành điệu”, “thời thượng”, “giàu có”.

Để thu hút nguồn nhân lực tài năng, các ngân hàng cần nâng cao tính hấp dẫn của mình, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

- Cung cấp cho ngân hàng khả năng bán sản phẩm, dịch vụ của mình với giá cao hơn so với các ngân hàng có thương hiệu kém hơn.

1.2.3.2 Các nhân tố khách quan

Môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ các nhân tố khách quan, đặc biệt là kinh tế, văn hóa và xã hội Việt Nam, với dân số đông đảo, là thị trường hấp dẫn cho ngân hàng, nhưng trình độ dân trí còn thấp và thói quen sử dụng tiền mặt đã cản trở sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hiện đại Nhiều người dân chưa nhận thức được lợi ích của dịch vụ ngân hàng, coi thẻ và dịch vụ ngân hàng bán lẻ chỉ dành cho người có thu nhập cao Mặc dù có nhiều phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng vẫn ưa chuộng việc rút tiền mặt để thanh toán, cho thấy tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt vẫn chưa được chấp nhận rộng rãi.

Một yếu tố quan trọng là sự mất cân đối trong phân chia thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, dẫn đến việc thu nhập xã hội tập trung vào một số nhóm, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu thị trường dịch vụ bán lẻ.

Trong những năm qua, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều luật và quy chế liên quan đến hoạt động ngân hàng, đồng thời điều chỉnh các văn bản pháp lý để phù hợp với cơ chế kinh tế mới Tuy nhiên, hiện tại, các ngân hàng vẫn hoạt động trong một môi trường pháp lý không đồng bộ, với nhiều quy định chồng chéo và chưa phù hợp với thực tế.

Các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng hiện nay chủ yếu dựa trên quy trình giao dịch thủ công, dẫn đến việc xử lý trở nên phức tạp và cồng kềnh Trong bối cảnh hiện đại hóa ngân hàng, việc áp dụng công nghệ mới và quy trình tác nghiệp hiện đại là rất cần thiết Tuy nhiên, để ra mắt sản phẩm mới, ngân hàng thường phải xin ý kiến từ Ngân hàng Nhà nước, gây ra độ trễ lớn trong quá trình triển khai.

Với sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ tài chính, nhiều quy chế hiện tại đã trở nên lỗi thời và không bao quát hết các khía cạnh nghiệp vụ Điều này khiến các ngân hàng thương mại phải vừa phát triển dịch vụ, vừa linh hoạt áp dụng các văn bản pháp luật khác, dẫn đến sự thiếu đồng nhất trong quy trình xử lý công việc Hơn nữa, cơ sở hạ tầng tài chính và công nghệ thông tin cũng cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Số lượng ngân hàng và tổ chức tín dụng ảnh hưởng lớn đến môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính Càng nhiều nhà cung cấp dịch vụ, mức độ cạnh tranh càng gia tăng Các ngân hàng cần xây dựng chiến lược sản phẩm dựa trên khả năng tiếp nhận của thị trường Tại Việt Nam, nơi mà thị trường sản phẩm ngân hàng còn nghèo nàn, việc đưa ra các sản phẩm ngân hàng hiện đại từ thế giới chưa chắc đã được thị trường đón nhận.

Hạ tầng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ Nó bao gồm hạ tầng viễn thông như internet và điện thoại, cùng với số lượng máy ATM và POS Những yếu tố này tạo nền tảng cho việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là ngân hàng trực tuyến và dịch vụ thẻ.

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của một số ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng HSBC Việt Nam

Tập đoàn HSBC, một trong những tổ chức tài chính và ngân hàng hàng đầu thế giới, hoạt động tại nhiều khu vực như châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi Tại Việt Nam, HSBC đã có mặt từ năm 1870 và khẳng định thương hiệu của mình với thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”.

HSBC đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, khẳng định vị thế tiên phong trong ngành ngân hàng Ngân hàng này là đơn vị đầu tiên tin học hóa toàn bộ hoạt động, kết nối giữa các chi nhánh trong cùng một thành phố, cung cấp dịch vụ đăng nhập tài khoản trực tuyến và giới thiệu các điểm giao dịch bằng ATM Nhờ vào những đổi mới này, HSBC đã liên tục được xếp hạng là thương hiệu số 1 thế giới trong danh sách 500 thương hiệu ngân hàng toàn cầu.

HSBC cung cấp một loạt sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng, bao gồm HSBC Premier, PowerVantage với lợi nhuận cao, tài khoản tiết kiệm, thẻ quốc tế trả sau, cùng các loại vay như vay hộ gia đình, vay cá nhân, vay giáo dục và các khoản bội chi.

HSBC Premier là sản phẩm đặc biệt dành cho khách hàng cao cấp, mang đến những dịch vụ chuyên biệt tại các chi nhánh và thành phố hàng đầu toàn cầu Khách hàng được hưởng lợi từ mối quan hệ cấp quản lý, dịch vụ đầu tư và quản lý tài sản, cùng với thẻ tín dụng Premier Master được chấp nhận rộng rãi và quyền truy cập vào các trung tâm Premier độc quyền trên thế giới.

Các khoản tín dụng theo kỳ hạn của khách hàng tại HSBC mang đến sự khác biệt với nhiều lựa chọn hoàn trả linh hoạt Khách hàng có thể chọn phương thức hoàn trả theo tiêu chuẩn EMI, không theo chuẩn mới EMI, hoặc EMI thấp hơn trong năm đầu tiên Ngoài ra, khách hàng cũng có thể chỉ trả lãi suất cho những khoản vay đã sử dụng, giúp họ dễ dàng tìm ra phương thức hoàn trả phù hợp nhất.

Sản phẩm HSBC PowerVantage hướng đến khách hàng trung bình, cung cấp dịch vụ đầu tư, bảo hiểm và nhiều tiện ích như thẻ Visa ATM trị giá 10,000, thanh toán hóa đơn trực tuyến miễn phí và bảo trợ séc không bị trả lại Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, thẻ tín dụng HSBC đã thu hút khách hàng nhờ những yếu tố độc đáo Được thành lập vào năm 2005, phòng kinh doanh Tài chính khách hàng phục vụ những người có nhu cầu tài chính từ các nguồn phi tổ chức HSBC cũng cung cấp sản phẩm tín dụng đa dạng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đồng thời tiên phong trong bảo mật giao dịch ngân hàng trực tuyến Ngân hàng còn chú trọng đến dịch vụ cộng đồng, hỗ trợ hộ gia đình nghèo và đặc biệt ủng hộ giáo dục cho trẻ em nghèo và bị kỳ thị, cùng với các dự án bảo tồn thiên nhiên và môi trường.

HSBC hiện đang là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam, nhờ vào những tiến bộ vượt bậc trong sản phẩm, phương thức quảng bá thương hiệu, cũng như sự đầu tư mạnh mẽ về vốn, mạng lưới, đa dạng sản phẩm, và đội ngũ nhân viên cùng lượng khách hàng đông đảo.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, đánh dấu sự chuyển mình của đất nước hướng tới nền kinh tế thị trường.

Ngân hàng được thành lập để thực hiện các giao dịch ngân hàng, bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ tổ chức và cá nhân Ngân hàng cũng cung cấp các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dựa trên tính chất và khả năng nguồn vốn của mình Ngoài ra, ngân hàng thực hiện các giao dịch ngoại tệ, cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu trái phiếu và các giấy tờ có giá, cùng với các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Sau 16 năm hoạt động, Techcombank đã phát triển từ một ngân hàng nhỏ thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, với tổng tài sản vượt 150.292 tỷ đồng tính đến 31/12/2010 Ngân hàng có cổ đông chiến lược là HSBC, nắm giữ 20% cổ phần Techcombank sở hữu gần 300 chi nhánh và phòng giao dịch tại hơn 40 tỉnh thành, phục vụ hơn 400.000 khách hàng cá nhân và gần 20.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng các doanh nghiệp lớn thuộc khu vực nhà nước và tư nhân.

Tổng số cán bộ công nhân viên của Techcombank hiện nay là 6.450 người (năm 2006: 1.600 người) Số cán bộ nhân viên bình quân trong năm của ngân hàng là 6.320 người.

Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động của Techcombank được mô tả cụ thể qua sơ đồ dưới đây:

- P PT Kinh doanh và thị trường

- P.QL Tiền tệ và tài trợ thương mại miền Bắc và miền Trung

- P QL Tiền tệ và tài trợ thương mại miền Nam

- P DV và CSKH doanh nghiệp

- TT Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và hộ kinh doanh

- TT Quản lý sảnI phẩm huy động dân cư

- TT Dịch vụ tài chính và Đầu tư cá nhân

- TT Phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân

- TT Phát triển sản phẩm thẻ

- TT Bán và dịch vụ chăm sóc khách hàng

- TT Phát triển mạng lưới và kênh phân phối

- TT Quản lý tín dụng cá nhân

15 Các phòng ban tham mưu

- TT Xử lý nghiệp vụ

- TT Kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh

- P.QL Đầu tư xây dựng

- TT Quản lý và vận hành dịch vụ thẻ

- Ban Dự án phát triển hệ thống quản trị thông tin

1 Ủy BAN KIÉM TOÁN 2 ỦY BAN NHÂN SỰ

4 ỦY BAN CHÍ ĐẠO CÔNG NGHỆ

6 Khối Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp

9 Khối Quản trị nguồn nhân lực ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIÉM SOÁT

EXCO VĂN PHÒNG HĐQT 3 ỦY BAN ĐẦU TƯ CHIẾN LƯỢC

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC ỦY BAN TÍN DỤNG

5 ỦY BAN QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ VÀ CÓ

10 Khối Thẩm định và quản trị rủi ro tín dụng

11 Khối Quản trị rủi ro thị trường và vận hành

13 Khối Pháp chế và kiểm soát tuân thủ

- P Quản lý đầu tư tài chính

- P Giao dịch các thị trường hàng hoá

- Ban Kinh doanh Treasury HCM

- P Quản trị thông tin và chính sách nhân sự

- P.Giám sát TD&QL các khoản vay có vấn đề

- P.Giám sát tín dụng miền Nam

- P QTRR Quy trình & sản phẩm

- Ban Duy trì kinh doanh

- Ban Phân tích thông tin

- P Quản lý kế hoạch và dự án công nghệ

- P Hỗ trợ và phát triển ứng dụng

- P Công nghệ thẻ và ngân hàng điện tử

- P Pháp chế và kiểm soát tuân thủ

- Ban Xử lý nợ và khai thác tài sản thu nợ

Công ty TNHH Chứng khoán Kỹ thương Công ty TNHH Quản lý quỹ Kỹ thương 15 Các Sở giao dịch, Chi nhánh và Phòng giao dịch

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động của Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam trong báo cáo thường niên năm 2010 đã thiết lập một mô hình tổ chức và hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo thực thi chính sách đồng bộ trên toàn hệ thống Tại Trụ sở chính, ngân hàng hình thành 14 khối, trong khi các Chi nhánh được tổ chức theo 4 vùng Mô hình này giúp tối ưu hóa hoạt động bán lẻ của ngân hàng tại Hội sở chính.

Giám đốc Khối Dịch vụ Ngân hàng và Tài chính cá nhân

TT TT TT TT TT TT TT

Quản lý Dịch vụ Phát Phát Bán và Phát Quản lý

Dịch vụ tín dụng cá nhân và các sản phẩm tài chính như thẻ tín dụng đang ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Các kênh phân phối hiện đại giúp người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ tài chính, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và tối ưu hóa trải nghiệm sử dụng sản phẩm.

- P Hỗ -P.Hợp sản tác bảo hiểm

- P -P.Phát đoạn TT kênh phân định vị và plh^T

-P QL dự đóng gói -PlLVKH

- 2 -P.Phát triển dmục CL KD

Sở Giao Dịch, Chi nhánh và PGD

'~~P~Quánỉ ý il -P KS và _——\phê duyệt

-< ch N PQ L và thu hồi nợ

J J-T U XJ I I J- XJJ-J- IIV H t IX/ J I ^g l , χ s , ' V , ' ' , , * t t t x/t' XJ I J-TJ-J- JJJJ J XJ V I-XJXJJJ JXJJJ HV ‰√ XJ J XJ y 7∩

Ban lãnh đạo đã chỉ đạo tập trung vào hoạt động bán lẻ, bao gồm củng cố hệ thống mạng lưới, hoàn thiện cơ chế chính sách để đơn giản hóa quy trình thủ tục, và đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm mới Đồng thời, chất lượng dịch vụ cũng được nâng cao Sự hợp tác giữa các đơn vị tại Hội sở chính và chi nhánh trong tổ chức kinh doanh bán lẻ ngày càng được củng cố và nhịp nhàng hơn.

2.1.2 Quy mô hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

- Tổng tài sản, nguồn vốn

Tổng tài sản của Techcombank đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2003, với mốc quan trọng là năm 2006 khi đạt 17.326 tỷ đồng nhờ sự chỉ đạo của Chủ tịch HĐQT và Ban TGĐ cùng nỗ lực của các chi nhánh Đến cuối năm 2010, tổng tài sản của ngân hàng đã lên tới 150.292 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 62.3% so với năm 2009.

Biểu đồ 2.1 Tổng tài sản của Techcombank qua các năm

(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 2006-2010)

Năm 2006, Techcombank đã tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng, đánh dấu bước khởi đầu cho sự phát triển mạnh mẽ tại các đô thị lớn Trong các năm 2007 và 2008, ngân hàng này tiếp tục nâng tỷ lệ sở hữu của HSBC từ 15% lên 20% và tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng Đến 31/12/2010, Techcombank đã nâng vốn điều lệ lên 6.932 tỷ đồng sau khi bổ sung 1.532 tỷ đồng từ quỹ dự trữ Đồng thời, việc phát hành thành công 3.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi vào tháng 12/2010 đã củng cố thêm sức mạnh tài chính của ngân hàng.

- Cơ cấu tài sản nợ - có

Năm 2010, các chỉ tiêu về cơ cấu và chất lượng đã đạt hoặc gần đạt các chuẩn mực quốc tế, đồng thời huy động vốn cũng ghi nhận mức tăng trưởng cao.

2 Tiền gửi, tiền vay của tổ chức

1.Dự trữ và đầu tư ngăn 3 hạn 5.0

2.Cho vay và tạm ứng khách hàng

Năm 2010, Techcombank đã cơ cấu hợp lý 34 nguồn vốn, đảm bảo an toàn với tổng huy động vốn đạt 102.269 tỷ đồng, tăng 48,2% so với năm 2009 Mặc dù tăng trưởng tín dụng ròng chậm lại từ 46,6% xuống 49,6%, tương đương 52.928 tỷ đồng, nhưng thu dịch vụ ròng đạt 1.187 tỷ đồng, tăng 61% so với năm trước, đánh dấu năm có tốc độ tăng trưởng thu phí dịch vụ cao nhất Sự tương xứng trong huy động và sử dụng nguồn vốn cho thấy sự hợp lý trong việc duy trì cơ cấu tài sản nợ có của ngân hàng.

Bảng 2.1: Bảng cơ cấu Tài sản Nợ - Tài sản Có Đơn vị tính: tỷ đồng

(Nguồn: “Báo cáo thường niên Techcombank 2006-2010”)

Quản lý tài sản nợ - tài sản có đã đảm bảo khả năng thanh khoản cho toàn hệ thống, tuân thủ quy định về dự trữ và giới hạn an toàn của NHNN Điều này giúp cung cấp đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh với chi phí hợp lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động và giảm thiểu rủi ro thanh khoản Quá trình này bao gồm nhận biết, ước tính, theo dõi và kiểm soát rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 23/04/2022, 09:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1.5 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2011), Báo cáo tổng kết, đánh giá hoạt động bán lẻ Techcombank giai đoạn 2007-2010 và định hướng triển khai giai đoạn 2010-2012, tầm nhìn tới 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết, đánh giá hoạtđộng bán lẻ Techcombank giai đoạn 2007-2010 và định hướng triển khai giai đoạn2010-2012, tầm nhìn tới 2015
Tác giả: 5 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Năm: 2011
16. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2010), Báo cáo dịch vụ bán lẻ 6 tháng đầu năm 2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo dịch vụ bán lẻ 6 thángđầu năm 2011
Tác giả: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Năm: 2010
17. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2010), Chỉ thị đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị đẩy mạnh hoạt động ngânhàng bán lẻ
Tác giả: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Năm: 2010
18. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2010), Dự thảo kế hoạch chiến thuật phát triển tín dụng nhà ở Techcombank 2010-2012, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo kế hoạch chiến thuật pháttriển tín dụng nhà ở Techcombank 2010-2012
Tác giả: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Năm: 2010
19. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2010), Dự thảo phân đoạn khách hàng ngân hàng bán lẻ Techcombank, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo phân đoạn khách hàngngân hàng bán lẻ Techcombank
Tác giả: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Năm: 2010
20. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2008), Báo cáo năm 2007, Hà Nộ 21. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2009), Báo cáo năm 2008, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo năm 2007," Hà Nộ21. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2009), "Báo cáo năm 2008
Tác giả: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2008), Báo cáo năm 2007, Hà Nộ 21. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Năm: 2009
21. Quốc hội khoá XI (2004), Luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/06/2004, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng số20/2004/QH11 ngày 15/06/2004
Tác giả: Quốc hội khoá XI
Năm: 2004
22. Quốc hội khoá XI (2005), Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày29/11/2005
Tác giả: Quốc hội khoá XI
Năm: 2005
23. Tổng cục thống kê (2009), Thông cáo báo chí về số liệu thống kê kinh tế xã hội năm 2008, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông cáo báo chí về số liệu thống kê kinh tế xã hội năm2008
Tác giả: Tổng cục thống kê
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Bảng cơ cấu Tài sản Nợ - Tài sản Có - 1213 phát triển dịch vụ bán lẻ tại NHTM CP kỹ thương VN   luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)
Bảng 2.1 Bảng cơ cấu Tài sản Nợ - Tài sản Có (Trang 45)
Đồ thị 2.2 Diễn biến tình hình tăng trưởng tín dụng BL của Techcombank - 1213 phát triển dịch vụ bán lẻ tại NHTM CP kỹ thương VN   luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)
th ị 2.2 Diễn biến tình hình tăng trưởng tín dụng BL của Techcombank (Trang 52)
Bảng 2.5 Số lượng khách hàng và thu phí ròng dịch vụ BSMS - 1213 phát triển dịch vụ bán lẻ tại NHTM CP kỹ thương VN   luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)
Bảng 2.5 Số lượng khách hàng và thu phí ròng dịch vụ BSMS (Trang 67)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w