SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm cho vay của Ngân hàng thương mại
Tín dụng là một khái niệm quan trọng trong kinh tế học, được hiểu là sự chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn so với giá trị ban đầu Tín dụng bao gồm ba nội dung chính: tính chuyển nhượng tạm thời, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn nhất cho ngân hàng thương mại Những rủi ro này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, gây tổn thất và làm giảm thu nhập của ngân hàng Vì vậy, các ngân hàng cần phải thận trọng trong việc đánh giá khả năng rủi ro và lợi nhuận trước khi đưa ra quyết định cho vay.
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng sử dụng với mục đích và thời gian xác định, theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là một hoạt động phức tạp, chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh tế Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu (XNK) của NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy thương mại quốc tế và đảm bảo dòng vốn ổn định cho các giao dịch thương mại.
NHTM đều có những đặc điểm như hoạt động cho vay nói chung, đó là:
Cho vay là việc cung cấp một giá trị tài chính dựa trên sự tin tưởng Ngân hàng thương mại (NHTM) tin rằng người vay sẽ sử dụng số tiền vay một cách hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay là việc chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, các ngân hàng thương mại (NHTM) thường xác định rõ thời gian cho vay Thời hạn này được xác định dựa trên quá trình luân chuyển vốn của người vay và tính chất của nguồn vốn mà NHTM đang quản lý.
Thời hạn cho vay cần phải tương thích với chu kỳ luân chuyển vốn của người vay để đảm bảo khả năng trả nợ Nếu thời gian cho vay ngắn hơn chu kỳ luân chuyển vốn, người vay sẽ không có nguồn thu để thanh toán khi đến hạn Ngược lại, nếu thời gian cho vay dài hơn chu kỳ luân chuyển, người vay có thể sử dụng vốn không đúng mục đích và không có khả năng trả nợ.
Tính chất vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) ảnh hưởng lớn đến thời hạn cho vay Nếu NHTM có vốn ổn định, với tỷ trọng lớn của vốn trung và dài hạn hoặc khả năng huy động vốn tốt, thời hạn cho vay có thể kéo dài Ngược lại, nếu vốn không ổn định, thời hạn cho vay sẽ phải rút ngắn để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Cho vay là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, với yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi Nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu đến từ những người có vốn nhàn rỗi, do đó, NHTM cần hoàn trả lại sau một thời gian nhất định Đồng thời, NHTM cũng phải có nguồn để trả lãi cho người gửi tiền và bù đắp chi phí hoạt động, vì vậy người vay không chỉ cần hoàn trả gốc mà còn phải trả lãi cho NHTM.
1.1.1.3 Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại a) Phân loại theo thời gian
Phân chia cho vay xuất nhập khẩu theo thời gian rất quan trọng đối với ngân hàng, vì nó ảnh hưởng đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng Theo thời gian, cho vay xuất nhập khẩu được phân thành nhiều loại khác nhau.
- Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
- Cho vay trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: trên 5 năm.
Thời hạn cho vay được quy định rõ ràng trong hợp đồng tín dụng, là khoảng thời gian mà ngân hàng cam kết cấp tín dụng cho khách hàng Thời hạn này tính từ khi ngân hàng phát ra khoản vay đầu tiên cho đến khi thu hồi toàn bộ vốn và lãi Bên cạnh đó, cho vay cũng có thể được phân loại theo tài sản đảm bảo.
Cho vay có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Cho vay không cần tài sản đảm bảo thường được cấp cho khách hàng uy tín, bao gồm những doanh nghiệp có lãi suất ổn định và tình hình tài chính vững mạnh Ngoài ra, các khoản vay theo chỉ thị của Chính phủ cũng không yêu cầu tài sản đảm bảo Đặc biệt, các tổ chức tài chính lớn và công ty lớn có thể được hưởng các khoản vay này mà không cần tài sản đảm bảo.
Cho vay dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng đảm bảo. c) Phân loại theo rủi ro
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
- Nợ đủ tiêu chuẩn: các nợ khoản vay trong hạn, có khả năng thu hồi
Khi xem xét nợ cần chú ý, các khoản nợ đã quá hạn với thời gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục rõ ràng là rất quan trọng Ngoài ra, tài sản đảm bảo có giá trị lớn cũng là yếu tố quyết định giúp cải thiện tình hình tài chính và giảm thiểu rủi ro.
Nợ nghi ngờ là các khoản vay có dấu hiệu không ổn định, thể hiện qua việc khách hàng chậm tiêu thụ hàng hóa, tiến độ thực hiện kế hoạch bị trì hoãn, gặp phải thiên tai, hoặc chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính.
Nợ có khả năng mất vốn xảy ra khi khoản nợ quá hạn kéo dài, khả năng thanh toán của khách hàng rất thấp, tài sản thế chấp không đủ giá trị hoặc đã giảm sút, và khách hàng không có khả năng trả nợ.
1.1.2 Hoạt động cho vay Xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
QUY TRÌNH CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Quan niệm về quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tổng hợp các bước cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng đưa ra quyết định cho vay, thực hiện giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Ngày nay, hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) đều tự xây dựng quy trình tín dụng riêng, tùy thuộc vào quy mô, năng lực nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ, thời hạn và hình thức cho vay Mặc dù quy trình cho vay có thể khác nhau giữa các ngân hàng, nhưng vẫn cần đảm bảo các bước cơ bản được thể hiện trong quy trình.
Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay cơ bản của NHTM
Lập hồ sơ vay vốn
Giám sát và thanh lý hợp đồng
Giai đoạn 1: Lập hồ sơ vay vốn là bước đầu tiên do cán bộ Ngân hàng thực hiện, tiếp nhận thông tin từ khách hàng ngay sau khi tiếp xúc và hướng dẫn Một bộ hồ sơ vay vốn cần thu thập các thông tin cần thiết để đảm bảo quy trình vay diễn ra suôn sẻ.
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của KH
- Năng lực tài chính của KH
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay bao gồm gốc và lãi
Giai đoạn 2: Phân tích tín dụng của NHTM
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của KH trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Phân tích tính chân thực và độ tin cậy của thông tin từ khách hàng trong bước 1 là rất quan trọng Qua đó, chúng ta có thể đánh giá thái độ và thiện chí của khách hàng trong việc sử dụng và hoàn trả vốn vay Những nhận xét này sẽ là cơ sở vững chắc cho quyết định cho vay.
Đánh giá các tình huống có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng là bước quan trọng để dự đoán khả năng khắc phục các rủi ro đó Việc xác định và dự kiến các biện pháp giảm thiểu rủi ro sẽ giúp ngân hàng hạn chế tổn thất, từ đó nâng cao khả năng quản lý rủi ro hiệu quả và bảo vệ tài sản của mình.
Giai đoạn 3: Ra quyết định tín dụng
Trong bước này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của KH
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
- Đồng ý cho vay với một KH không tốt
- Từ chối cho vay với một KH tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Giai đoạn 4: Giải ngân là bước mà ngân hàng thực hiện việc giải ngân cho khách hàng, tùy thuộc vào hình thức giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản Việc này sẽ được thực hiện theo hạn mức tín dụng đã được ngân hàng phê duyệt và ký kết trong hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng vay vốn.
Nguyên tắc giải ngân yêu cầu liên kết chặt chẽ giữa việc vận động tiền tệ và hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan, nhằm kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu hồi nợ Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi, tránh gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Giai đoạn 5: Giám sát và thanh lý Hợp đồng cấp tín dụng/vay vốn
Nhân viên ngân hàng thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đánh giá hiện trạng tài sản đảm bảo, hàng tồn kho và tình hình tài chính để đảm bảo sự ổn định và an toàn trong quá trình cho vay.
KH, tình hình hoạt động kinh doanh (lãi/lỗ) định kỳ để đảm bảo khả năng thu nợ vay của khách hàng đầy đủ, đúng hạn.
Thanh lý hợp đồng tín dụng/vay vốn, giải chấp tài sản đảm bảo đối với các khoản vay có tài sản đảm bảo
1.2.2 Quy trình cho vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay xuất nhập khẩu (XNK) bao gồm 5 bước cơ bản tương tự như quy trình cho vay thông thường của ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng có những đặc điểm riêng NHTM thực hiện cho vay đối với nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu, do đó có các quy định riêng biệt cho từng trường hợp Ngoài ra, quy trình cho vay XNK còn có sự tham gia của ngân hàng nước ngoài, tạo ra sự khác biệt trong cách thức cho vay.
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn (Như quy trình cho vay cơ bản)
Bước 2: Phân tích tín dụng của NHTM
Trong quá trình phân tích để cho vay Ngân hàng cần xem xét kỹ các điều kiện sau:
+ Khách hàng cần có thời gian hoạt động trong lĩnh vực XNK, có kinh nghiệm trong hoạt động XNK.
Hàng hóa xuất nhập khẩu phải không nằm trong danh mục hàng cấm hoặc hạn chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam và Ngân hàng tại từng thời kỳ.
Nhà xuất khẩu 1 Nhà nhập khẩu
Bước 3: Ra quyết định tín dụng (Như quy trình cho vay cơ bản) Bước 4: Giải ngân
Trong quy trình cho vay xuất nhập khẩu, Ngân hàng nước ngoài sẽ tham gia, đại diện cho nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu ở nước ngoài Do đó, Ngân hàng thương mại trong nước cần phải thực hiện các bước cần thiết để đảm bảo giao dịch diễn ra thuận lợi và an toàn.
+ Đánh giá năng lực, uy tín của Ngân hàng nước ngoài tham gia với tư cách là Ngân hàng của Nhập/Xuất khẩu tại nước ngoài.
(1) Nhà nhập khẩu và Nhà xuất khẩu tìm tới nhau để trao đổi nhu cầu mua, bán hàng hóa.
(2) Nhà nhập khẩu tới Ngân hàng của Nhà nhập khẩu và đề nghị được vay vốn để nhập khẩu hàng hóa.
Dựa trên đề nghị của Nhà nhập khẩu, Ngân hàng sẽ thông qua Ngân hàng của Nhà xuất khẩu để thông báo về việc nhập khẩu hàng hóa và gửi thông báo cho Nhà xuất khẩu.
Khi Ngân hàng nhận thông báo từ Nhà xuất khẩu, họ sẽ chuyển toàn bộ thông tin về giao dịch mua hàng cùng các điều khoản và điều kiện do Nhà nhập khẩu đưa ra.
Nhà xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng nếu chấp nhận đơn hàng Họ cũng có thể yêu cầu ngân hàng cấp tín dụng để thực hiện việc xuất hàng theo quy định.
Nếu nhà xuất khẩu không đồng ý với một hoặc nhiều điều khoản và điều kiện do nhà nhập khẩu đưa ra, họ nên yêu cầu ngân hàng của mình sửa đổi và bổ sung các điều khoản đó cho phù hợp với hợp đồng, sau đó thông báo lại cho ngân hàng của nhà xuất khẩu.
(6) Ngân hàng của nhà xuất khẩu thông báo lại cho Ngân hàng của Nhà nhập khẩu.
TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHO VAY.XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ THÀNH
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH
Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành, viết tắt là “Chi nhánh Hà Thành” hoặc “BIDV Hà Thành”, được thành lập theo Quyết định số 3176/QĐ-HĐQT vào ngày 01/09/2003 của Hội đồng quản trị.
BIDV là chi nhánh cấp I và là thành viên thứ 76 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, bắt nguồn từ phòng giao dịch trung tâm tách ra từ Sở giao dịch I với tổng tài sản 500 tỷ đồng và 54 cán bộ Sau hơn 11 năm hoạt động, chi nhánh đã phát triển vượt bậc về quy mô, thị phần, đa dạng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh, hiện có 13 phòng ban tại trụ sở chính và 8 phòng giao dịch với tổng số cán bộ lên tới 205 người.
Chi nhánh Hà Thành, ngay từ những ngày đầu thành lập, đã định hướng phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ hiện đại, trở thành một trong bảy đơn vị tiên phong của BIDV trong việc triển khai thành công hệ thống này.
Chi nhánh Hà Thành thực hiện chức năng Ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội, với các nhiệm vụ chính như thanh toán bù trừ tiền mua bán chứng khoán, cho vay hỗ trợ đảm bảo khả năng thanh toán cho các thành viên lưu ký, cho vay cầm cố cổ phiếu, và cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán Ngoài ra, chi nhánh cũng triển khai nghiệp vụ Ngân hàng giám sát và quản lý danh mục đầu tư cho các Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hoạt động của Chi nhánh luôn bám sát phương châm “Chất lượng - tăng trưởng bền vững - an toàn - hiệu quả”.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ chính của BIDV - Chi nhánh Hà Thành
- Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, các đơn vị, tổ chức kinh tế và các nguồn vốn khác.
- Thực hiện chức năng Ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà nội.
Cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình kinh tế trung ương theo kế hoạch nhà nước, nhằm hỗ trợ các tổ chức kinh tế là khách hàng của sở giao dịch.
Cho vay trung hạn dành cho các tổ chức kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để cải tạo, đổi mới trang thiết bị và mở rộng sản xuất là một giải pháp quan trọng Hình thức vay này hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và cạnh tranh trên thị trường.
- Cho vay vốn lưu động ngắn hạn để bổ sung vốn thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ theo quyết định của Tổng giám đốc và quy định của NHNN.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
- Thực hiện chế độ kế hoạch hoá, thông tin, thống kê, kế toán tài chính
29 lượng cán bộ và mạng lưới còn mỏng, số lượng phòng nghiệp vụ còn hạn chế với 05 Phòng và 03 tổ nghiệp vụ, 01 Phòng giao dịch, 01 Điểm Giao dịch và 01
Quỹ Tiết kiệm đã trải qua gần 12 năm hoạt động và hiện có 54 cán bộ Chi nhánh Hà Thành đã phát triển mạnh mẽ, với lực lượng lao động tăng gấp 4 lần so với thời điểm mới thành lập Mô hình tổ chức được hoàn thiện, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Hiện tại, Chi nhánh có 14 Phòng, 01 tổ nghiệp vụ, 05 Phòng giao dịch và 01 Quỹ tiết kiệm, với tổng số cán bộ lên đến 220 người.
Từ năm 2012, Chi nhánh Hà Thành đã trở thành đơn vị tiên phong trong việc cơ cấu lại hoạt động, nổi bật với mô hình tổ chức hoàn thiện Chi nhánh này đặc biệt chú trọng phát triển nguồn nhân lực và xây dựng mạng lưới phát triển có tính mục tiêu, mang lại hiệu quả cao.
Mô hình tổ chức được xây dựng trên cơ sở tạo dựng tính chuyên môn hóa
2.1.3.1 Phòng kế hoạch tổng hợp
Tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn tại chi nhánh.
Tổ chức quản lý huy động vốn và cân đối nguồn tài chính hiệu quả Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới nhằm tối ưu hóa quy trình huy động vốn Thu thập thông tin và báo cáo để đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm và biện pháp huy động vốn Thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ cho khách hàng doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp.
Tổ điện toán chịu trách nhiệm quản lý mạng và hệ thống, kiểm soát quyền truy cập theo quy định của Giám đốc Ngoài ra, tổ cũng quản lý hệ thống máy móc và thiết bị tin học để đảm bảo an toàn và hoạt động thông suốt Họ còn hướng dẫn, đào tạo và hỗ trợ các đơn vị trực thuộc trong việc vận hành hệ thống tin học phục vụ cho công tác kinh doanh và quản trị điều hành của cơ quan.
2.1.3.2 Phòng tài chính kế toán
Tổ chức và hướng dẫn công tác hạch toán kế toán cho các phòng và đơn vị trực thuộc, bao gồm kế toán chi tiêu nội bộ, nộp thuế và trích lập quỹ Đánh giá tài chính và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị, đồng thời lập và phân tích các báo cáo tài chính kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
2.1.3.3 Phòng quản lý rủi ro
Chức năng kiểm tra và kiểm toán nội bộ trong ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ pháp luật Đồng thời, cần đôn đốc việc thực hiện quy chế và đề xuất các biện pháp phòng ngừa nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
Giám sát và đánh giá chất lượng khách hàng cùng với việc xếp loại rủi ro tín dụng là rất quan trọng Định kỳ, cần kiểm soát các phòng quản lý khách hàng trong quy trình giải ngân vốn vay và theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng Đồng thời, thực hiện các báo cáo tín dụng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý.
2.1.3.4 Phòng tổ chức hành chính
Để đảm bảo thực hiện hiệu quả các chế độ, chính sách pháp luật liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động, cần có sự hướng dẫn và chỉ đạo rõ ràng Việc tổ chức, sắp xếp và bố trí nhân sự cần được thực hiện một cách khoa học, đồng thời lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự phù hợp với yêu cầu hoạt động của ngân hàng Ngoài ra, việc thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm cho cán bộ nhân viên, quản lý ngày công lao động và đảm bảo việc tuân thủ nội quy của cơ quan cũng rất quan trọng.
2.1.3.5 Phòng quan lý khách hàng
Thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng là rất quan trọng trong lĩnh vực tín dụng Cần kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ trước khi chuyển đến các phòng ban liên quan để thực hiện chức năng Phân tích khách hàng vay và đánh giá tài sản đảm bảo là bước thiết yếu để quyết định hạn mức cho vay, bảo lãnh và tài trợ thương mại Quá trình cho vay bao gồm thu nợ, xử lý gia hạn nợ, và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, đồng thời chuyển nợ quá hạn và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ khi cần thiết Cung cấp thông tin tín dụng cho phòng quản lý rủi ro và chuẩn bị báo cáo thống kê về các khoản cho vay là cần thiết cho quản lý nội bộ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.1.3.6 Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
ĐÁNH GIÁ VIỆC ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI BIDV HÀ THÀNH
2.3.1 Những ưu điểm trong việc áp dụng quy trình cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV Hà Thành
2.3.1.1 Tạo ra sự thống nhất hoạt động cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng
Mỗi quy trình cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự thống nhất hoạt động cho các Chi nhánh, giúp Ngân hàng quản lý hiệu quả hơn các hoạt động cho vay Điều này là cơ sở cần thiết để toàn bộ hệ thống Ngân hàng hoạt động một cách trôi chảy.
2.3.1.2 Phát huy kỹ năng chuyên môn của từng bộ phận của Chi nhánh, giúp quá trình diễn ra rõ ràng, thống nhất, khoa học Giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng
Quy trình cho vay XNK đang áp dụng tách biệt được các chức năng kinh doanh, chức năng quản lý rủi ro và chức năng tác nghiệp.
Quy trình kiểm soát chặt chẽ trong cho vay xuất nhập khẩu giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Mỗi bộ phận trong ngân hàng thực hiện chức năng riêng, với sự tham gia của một đội ngũ cán bộ thay vì chỉ một cá nhân Nhờ đó, quy trình được kiểm soát tốt hơn, nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn.
2.3.1.3 Chất lượng nhân sự cải thiện
Song song với triển khai hoạt động dựa trên mô hình mới, nguồn nhân lực BIDV Hà Thành cũng không ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng.
Chi nhánh đã chú trọng vào việc bố trí và bổ sung nhân sự đầy đủ để đáp ứng yêu cầu công việc Đội ngũ cán bộ trẻ hóa với độ tuổi trung bình là 30, đã có những tiến bộ đáng kể về trình độ học vấn và năng lực thực tế Số lượng cán bộ có trình độ đại học và sau đại học tăng lên hàng năm, đồng thời khả năng quản trị điều hành, nắm bắt công nghệ ngân hàng hiện đại và thích ứng với thị trường cạnh tranh cũng được cải thiện rõ rệt.
Chi nhánh Hà Thành sở hữu đội ngũ cán bộ trẻ, năng động và thường xuyên được đào tạo để cập nhật các chỉ đạo của NHNN và Hội sở chính, đảm bảo tuân thủ quy trình tín dụng của BIDV Việc thành lập 3 phòng QLKH dành cho cá nhân, doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp chi nhánh tối ưu hóa tiềm năng của từng nhóm khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động Các cán bộ cũng thường xuyên tham gia khóa đào tạo về tài trợ thương mại và quan hệ khách hàng để cải thiện kỹ năng bán hàng và cập nhật sản phẩm tài trợ thương mại của BIDV.
2.3.1.4 Những hoạt động về hoàn thiện chính sách tín dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, xây dựng cơ cấu cho vay, quản lý danh mục tín dụng ngày càng được quan tâm và thực hiện đầy đủ
Ngân hàng BIDV đã hoàn thiện hệ thống chính sách cho vay doanh nghiệp với mục tiêu công khai, công bằng và hài hòa lợi ích, đồng thời đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả Chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên định hạng và xếp loại khách hàng, thông qua hệ thống xếp hạng nội bộ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Ngân hàng cũng phát triển hệ thống thông tin tín dụng để nâng cao chất lượng xét duyệt và quản lý tín dụng Bên cạnh đó, BIDV xây dựng cơ cấu cho vay theo từng ngành kinh tế, thiết lập tiêu chuẩn đánh giá và kiểm soát rủi ro Quản lý danh mục tín dụng được thực hiện bằng cách xác định giới hạn an toàn và mức rủi ro theo từng ngành, phù hợp với quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng Hệ thống đo lường của BIDV ngày càng tiệm cận thông lệ quốc tế, với phương pháp luận thống nhất trong việc xác định giới hạn cho vay dựa trên việc lượng hóa rủi ro và phân loại khách hàng theo tiêu chuẩn rủi ro mà ngân hàng kiểm soát.
2.3.2 Những hạn chế trong việc áp dụng quy trình cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV Hà Thành
2.3.2.1 Thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp
Khách hàng vay vốn và ngân hàng cần thực hiện nhiều thủ tục giấy tờ phức tạp Hồ sơ vay vốn của khách hàng trải qua nhiều giai đoạn và đối với cho vay xuất nhập khẩu, cần cung cấp thêm các thông tin và hồ sơ đặc thù như hợp đồng ngoại, hợp đồng xuất khẩu để chứng minh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, cùng với các hồ sơ liên quan đến đối tác nước ngoài.
Bên cạnh đó, trình tự thủ tục thực hiện còn khá phức tạp Tại mỗi bộ
Quy trình phê duyệt tín dụng cần phải tuân thủ đúng trình tự như báo cáo đề xuất cho vay, điều này có thể kéo dài thời gian xét duyệt và gây khó khăn cho cả Ngân hàng lẫn khách hàng Sự chậm trễ này có thể khiến khách hàng nản lòng và từ bỏ mối quan hệ vay vốn, dẫn đến mất cơ hội kinh doanh cho Ngân hàng.
2.3.2.2 Công tác thẩm định còn nhiều thiếu sót, chưa phản ánh đúng thực tế năng lực của khách hàng cũng như hiệu quả cho vay
Công tác thẩm định trước khi cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả cho khoản vay Tuy nhiên, hiện nay chất lượng thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phản ánh chính xác khả năng tài chính của khách hàng và hiệu quả thực tế của dự án vay.
Thông tin số liệu thẩm định chủ yếu được cung cấp bởi khách hàng, điều này có thể dẫn đến kết quả thẩm định thiếu khách quan và không phản ánh đầy đủ, chính xác về vốn.
Công tác thẩm định tài sản tại ngân hàng chưa được chú trọng đầy đủ, dẫn đến sự phụ thuộc vào tài sản thế chấp và cầm cố, làm tăng yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định Ngân hàng thường không có điều kiện để mời các tổ chức chuyên môn thực hiện tái thẩm định, trừ những trường hợp thật sự cần thiết, điều này có thể làm giảm tính chính xác của các tài liệu liên quan.
Số liệu thẩm định không đầy đủ và thiếu chính xác có thể dẫn đến đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn và hiệu quả phương án Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng hạn chế trong việc thu thập và lưu trữ thông tin về khách hàng cũng như các dữ liệu kinh tế, xã hội cần thiết cho quá trình thẩm định.
2.3.2.3 Chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu về khách hàng và thị trường trường xuất nhập khẩu trên thế giới Chủ yếu việc kiểm tra, tìm kiếm thông tin về khách hàng là qua các phương tiện thông tin đại chúng nên hết sức thụ động và không thực sự chính xác Ngoài ra, do chưa có đầy đủ thông tin về thị trường nên ảnh hưởng rất lớn tới việc thẩm định phương án vay vốn, dự báo rủi ro cho ngân hàng cũng như hạn chế vai trò tư vấn cho khách hàng.
2.3.2.4 Chính sách về tài sản đảm bảo đôi khi còn áp dụng chặt chẽ, cứng nhắc
Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động hiệu quả, nhưng tài sản chính của họ chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu Tuy nhiên, những tài sản này không đủ tiêu chuẩn để làm tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng.