1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH lập HIẾN THEO các bản HIẾN PHÁP QUA các năm HIẾN PHÁP 1946, HIẾN PHÁP 1959, HIẾN PHÁP 1980 và HIẾN PHÁP 2013

54 85 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Quy Trình Lập Hiến Theo Các Bản Hiến Pháp Qua Các Năm Hiến Pháp 1946, Hiến Pháp 1959, Hiến Pháp 1980 Và Hiến Pháp 2013
Tác giả Nguyễn Thị Loan Anh, Nguyễn Phạm Quỳnh Anh, Võ Ngọc Bảo Hân, Lê Hoàng Mỹ, Lê Phương Thảo
Người hướng dẫn Lưu Đức Quang
Trường học Đại Học Quốc Gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Hiến Pháp
Thể loại Bài Tập Nhóm
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 328,39 KB

Cấu trúc

  • 1. TẠI SAO NGƯỜI TA ĐỀ CAO, TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA NHÂN DÂN VÀO QUY TRÌNH LẬP HIẾN? (8)
    • 1.1. Khái niệm hiến pháp, lập hiến (8)
    • 1.2. Chức năng của Hiến pháp (8)
    • 1.3. Hiến pháp ảnh hưởng người dân như thế nào? (9)
  • 2. SO SÁNH QUY TRÌNH LẬP HIẾN THEO CÁC BẢN HIẾN PHÁP QUA CÁC NĂM: HIẾN PHÁP 1946, HIẾN PHÁP 1959, HIẾN PHÁP 1980 VÀ HIẾN PHÁP 2013 (10)
    • 2.1. Điểm giống nhau về quy trình lập hiến (10)
      • 2.1.1. Quyết định xây dựng, sửa đổi Hiến pháp (10)
      • 2.1.2. Không giới hạn thời gian sửa đổi Hiến pháp (10)
      • 2.1.3. Không có quy trình ban hành mới Hiến pháp (10)
    • 2.2. Điểm khác nhau về quy trình lập hiến (12)
  • 3. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LẬP HIẾN THEO CÁC BẢN HIẾN PHÁP QUA CÁC NĂM: HIẾN PHÁP 1946, HIẾN PHÁP 1959, HIẾN PHÁP 1980 VÀ HIẾN PHÁP 201 (15)
    • 3.1. Điểm giống nhau về quy trình lập hiến (15)
    • 3.2. Điểm khác nhau về quy trình lập hiến (16)
  • 4. SO SÁNH QUY TRÌNH LẬP HIẾN THEO HIẾN PHÁP HIỆN HÀNH CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á (23)
  • 5. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LẬP HIẾN THEO HIẾN PHÁP HIỆN HÀNH CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á (26)
    • 5.1. Brunei (26)
    • 5.2. Indonesia (26)
    • 5.3. Thái Lan (26)
    • 5.4. Lào (28)
    • 5.5. Campuchia (30)
    • 5.6. Malaysia (30)
    • 5.7. Singapore (31)
    • 5.8. Myanmar (31)
    • 5.9. Philippines (31)
    • 5.10. Đông Timor (32)
  • 1. NỀN TẢNG LÝ THUYẾT (34)
    • 1.1. Quyền con người (34)
    • 1.2. Khái niệm “ấu dâm” (34)
    • 1.3. Pháp luật Việt Nam đối với hành vi xâm hại tình dục (34)
  • 2. GIỚI THIỆU VỤ VIỆC (36)
    • 2.1. Tiểu sử nghi phạm (36)
    • 2.2. Diễn biến sự việc (36)
    • 2.3. Điều tra xét xử (0)
  • 3. PHÂN TÍCH HÀNH VI (39)
    • 3.1. Chủ thể liên quan (39)
      • 3.1.1. Gia đình nạn nhân (39)
      • 3.1.2. Bị cáo Nguyễn Hữu Linh (39)
    • 3.2. Công luận (41)
      • 3.2.1. Trước giai đoạn điều tra xét xử (41)
      • 3.2.2. Trong giai đoạn điều tra xét xử (42)
      • 3.2.3. Sau khi thi hành án (43)
    • 3.3. Cơ quan nhà nước (44)
    • 3.4. So sanh Điêu 146 BLHS 2015 va Điêu 114 BLHS 1999 (0)
  • 4. BÌNH LUẬN, MỞ RỘNG (47)
  • 5. BIỆN PHÁP (50)
    • 5.1. Đối với gia đình (50)
    • 5.2. Đối với xã hội (50)
  • 6. KẾT LUẬN (50)

Nội dung

TẠI SAO NGƯỜI TA ĐỀ CAO, TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA NHÂN DÂN VÀO QUY TRÌNH LẬP HIẾN?

Khái niệm hiến pháp, lập hiến

Hiến pháp là bộ quy tắc pháp luật có giá trị pháp lý tối cao, quy định các vấn đề cốt lõi về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, cũng như địa vị pháp lý của con người và công dân.

Lập hiến bao gồm các hoạt động xây dựng và ban hành Hiến pháp, bổ sung hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và bãi bỏ̉ Hiến pháp.

Quy trình lập hiến là các bước và thủ tục mà các bên liên quan cần tuân thủ khi ban hành hoặc sửa đổi hiến pháp Nó quy định rõ ràng các chủ thể tham gia, cũng như quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quá trình này.

Cụ thể, ở Việt Nam, quy trình làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp Việt Nam theo quy định tại Điều 120 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 như sau:

Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề xuất việc làm hoặc sửa đổi Hiến pháp Quyết định này chỉ được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

2 Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

3 Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.

4 Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.

5 Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.’’

Hiến pháp là đạo luật gốc của quốc gia, tạo nền tảng pháp lý cho việc xây dựng các đạo luật khác Từ những quy định trong Hiến pháp, các đạo luật thông thường được hình thành, giúp cụ thể hóa tinh thần và nội dung của Hiến pháp trong thực tiễn cuộc sống Điều này cũng đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống pháp luật Do đó, việc lập hiến rất quan trọng, đòi hỏi sự đồng thuận từ hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân, cùng với tinh thần dân chủ, trách nhiệm, tâm huyết, trí tuệ và phương pháp khoa học để xây dựng một bản Hiến pháp dân chủ và tiến bộ.

Chức năng của Hiến pháp

Thứ nhất, hiến pháp trao quyền cho các cơ quan nhà nước.

Hiến pháp quy định quyền lập pháp thuộc về quốc hội, quyền hành pháp thuộc về chính phủ, và quyền tư pháp thuộc về tòa án Sự hiện diện của các cơ quan nhà nước chỉ hợp pháp khi được quy định trong hiến pháp, do đó, hiến pháp là nguồn gốc hình thành các quyền lực chính đáng của Nhà nước.

Thứ hai, hiến pháp giới hạn quyền lực của các cơ quan nhà nước.

1 Thái Vĩnh Thắng, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam (Tái bản lần thứ nhất, có sửa đổi, bổ sung, NXB Tư pháp), tr 47

Hiến pháp là nền tảng pháp lý quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện đất nước trong thời kỳ mới Sự phát triển và thực thi Hiến pháp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội Để hiểu rõ hơn về vai trò của Hiến pháp trong tiến trình đổi mới, người đọc có thể tham khảo tài liệu chi tiết tại .

Hiến pháp không chỉ là công cụ của chính phủ mà còn là phương tiện để nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước Bằng cách xác định các giới hạn pháp lý trong việc sử dụng quyền lực, hiến pháp ngăn chặn lạm quyền và thiết lập trật tự pháp luật, trật tự xã hội Chức năng này của hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chủ nghĩa hợp hiến (constitutionalism) trong một quốc gia.

Thứ ba, hiến pháp xác lập và bảo vệ các quyền con người, quyền cơ bản của công dân

Hiến pháp, với vai trò là văn bản pháp lý tối cao, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người và quyền công dân, ngăn chặn các hành vi lạm dụng và xâm phạm quyền lợi của công dân.

Hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập cơ sở pháp lý cho nhà nước và xã hội trong việc công nhận, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân.

Thứ tư, hiến pháp là luật cơ bản, tinh thần pháp luật của quốc gia.

Hiến pháp là nền tảng thiết yếu cho việc xây dựng hệ thống pháp luật của một quốc gia Tất cả các bộ luật và văn bản quy phạm pháp luật đều phải dựa trên tinh thần và nội dung của Hiến pháp để được ban hành và thực thi Mọi văn bản pháp luật vi phạm Hiến pháp đều cần phải bị bãi bỏ.

Thứ năm, hiến pháp xác định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước

Hiến pháp quy định các nguyên tắc về thành lập, tổ chức và vận hành của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp Dựa trên những quy định này, đạo luật về tổ chức nhà nước sẽ được xây dựng để cụ thể hóa nội dung của Hiến pháp.

Thứ sáu, hiến pháp là một hình thức xác lập các nguyên tắc pháp luật chung và định hướng cơ bản của sự phát triển đất nước

Hiến pháp thiết lập các nguyên tắc cốt lõi cho chế độ chính trị, đồng thời định hướng cho các chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, quốc phòng và an ninh quốc gia, cùng với các chiến lược đối nội và đối ngoại.

Hiến pháp ảnh hưởng người dân như thế nào?

Hiến pháp được xem là khế ước xã hội, trao quyền lực cho nhà nước và bảo vệ quyền con người cùng quyền công dân Sự hợp pháp của bất kỳ bản hợp đồng nào đều phụ thuộc vào sự tham gia đồng thuận của các chủ thể liên quan Vì vậy, việc tăng cường và chú trọng sự tham gia của nhân dân trong quy trình lập hiến là yếu tố thiết yếu không thể thiếu.

Hiến pháp là khế ước xã hội của nhân dân, khẳng định quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân, được nhân dân ủy quyền và phục vụ lợi ích, nguyện vọng của họ Đây là công cụ pháp lý quan trọng nhất trong việc bảo vệ dân quyền và nhân quyền.

Một bản Hiến pháp dân chủ và văn minh xác định rằng Nhà nước phải tuân thủ Hiến pháp, đồng nghĩa với việc chịu sự ràng buộc của Nhân dân Quyền của Nhân dân đối với Nhà nước là quyền của chủ nhân, cho phép họ kiểm soát và giám sát những người được giao quyền và ủy quyền.

Tăng cường sự tham gia của nhân dân là yếu tố quan trọng để đảm bảo chủ quyền và quyền lợi của họ, đồng thời giúp Hiến pháp phản ánh đúng ý chí và nguyện vọng của cộng đồng Điều này cũng góp phần ngăn chặn tình trạng lạm quyền và tùy tiện từ các lực lượng chính trị, đồng thời nâng cao tính công bằng, minh bạch và trung thực trong quản lý nhà nước.

Patrick Henry (1736-1779) là Thống đốc bang Virginia trong những năm 1790 và là một trong những người sáng lập nước Mỹ Ông tham gia Hội nghị lập hiến năm 1787 và nổi tiếng với tư tưởng cách mạng cùng tinh thần chống tham nhũng.

4 ABC về Hiến pháp 83 Câu hỏ̉i - Đáp (NXB Thế Giới), Tr 27

5 ABC về Hiến pháp 83 Câu hỏi - Đáp (NXB Thế Giới) Tr 21.

Sự tham gia của nhân dân vào quy trình lập hiến là một chủ đề quan trọng, được nghiên cứu sâu sắc trong cuốn sách "Sự tham gia của nhân dân vào quy trình lập hiến - Lý luận, thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam" của Đào Trí Út và Vũ Công Giao Cuốn sách, do Viện Chính sách công & Pháp luật phát hành, cung cấp cái nhìn tổng quan về lý thuyết và thực tiễn liên quan đến vai trò của người dân trong việc xây dựng hiến pháp, đồng thời phân tích các mô hình tham gia khác nhau trên thế giới và tại Việt Nam.

Tr 11. download by : skknchat@gmail.com

Sự tham gia đóng góp ý kiến của nhân dân là yếu tố quan trọng giúp cơ quan nhà nước nắm bắt thực tiễn và những vấn đề chung của xã hội Khi ý kiến của người dân được tôn trọng và chú trọng trong quá trình lập hiến, sẽ tạo ra một bản Hiến pháp phản ánh đầy đủ ý chí của toàn dân Điều này không chỉ giúp giải quyết mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội mà còn đáp ứng nhu cầu của các nhóm lợi ích khác nhau Sự đồng thuận cao trong xã hội là biểu hiện của một xã hội dân chủ, nơi người dân có quyền tham gia vào quy trình lập hiến.

Hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập các nguyên tắc và định hướng phát triển bền vững của đất nước, với nhân dân là người thực hiện và chịu ảnh hưởng trực tiếp Nếu thiếu sự đồng thuận từ nhân dân, các định hướng này chỉ tồn tại trên lý thuyết mà không có giá trị thực tiễn.

Việc tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình lập hiến không chỉ nâng cao hiểu biết và ý thức chính trị của công dân mà còn khuyến khích họ tích cực thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp Sự thành công của một bản Hiến pháp được đánh giá qua mức độ người dân hiểu, chấp nhận và sử dụng nó, vì việc thực thi hiến pháp chỉ có giá trị khi có sự đồng thuận và tham gia của cộng đồng.

Vào thứ năm, việc nâng cao sự thống nhất giữa chính quyền và nhân dân sẽ góp phần tăng cường tính chính danh và trách nhiệm giải trình của nhà nước đối với toàn thể nhân dân.

Hiến pháp không chỉ là biểu tượng mà còn là hiện thân pháp lý của quyền lực nhân dân đối với nhà nước Do đó, không ai, kể cả các cơ quan quyền lực, có thể xây dựng hay sửa đổi Hiến pháp mà không có sự tham gia và đồng thuận của nhân dân Lịch sử cho thấy, Hiến pháp Nhật Bản năm 1889 dưới triều Minh Trị là ví dụ điển hình về việc coi thường sự đóng góp của nhân dân trong quá trình lập hiến, dẫn đến việc các bản Hiến pháp này thực tế không có hiệu lực Vì vậy, việc tăng cường sự tham gia của người dân trong quy trình lập hiến là thước đo quan trọng để đánh giá tính dân chủ và tiến bộ của một quốc gia.

SO SÁNH QUY TRÌNH LẬP HIẾN THEO CÁC BẢN HIẾN PHÁP QUA CÁC NĂM: HIẾN PHÁP 1946, HIẾN PHÁP 1959, HIẾN PHÁP 1980 VÀ HIẾN PHÁP 2013

Điểm giống nhau về quy trình lập hiến

2.1.1 Quyết định xây dựng, sửa đổi Hiến pháp:

Tất cả các bản Hiến pháp của Việt Nam đều quy định rằng Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền trong việc xây dựng và sửa đổi Hiến pháp Cụ thể, Khoản 1 Điều 120 của Hiến pháp 2013 nêu rõ rằng "Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp," và các bản Hiến pháp trước đó như Khoản 1 Điều 50 Hiến pháp 1959, Khoản 1 Điều 83 Hiến pháp 1980, cùng Điều 83 Hiến pháp 1992 cũng xác nhận quyền hạn tương tự của Quốc hội trong vấn đề này.

Cả 5 bản Hiến pháp đều có quy định: Việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành Nghĩa là các quyết định về việc xây dựng, sửa đổi Hiến pháp chỉ được thông qua khi có ⅔ số đại biểu Quốc hội tán thành.

2.1.2 Không giới hạn thời gian sửa đổi Hiến pháp

Cả 5 bản Hiến pháp đều không có quy định về giới hạn thời gian sửa đổi Hiến pháp.

2.1.3 Không có quy trình ban hành mới Hiến pháp

Cả 5 bản Hiến pháp đều không có quy trình ban hành mới Hiến pháp download by : skknchat@gmail.com

11 download by : skknchat@gmail.com

Điểm khác nhau về quy trình lập hiến

Tiêu chí Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp

Các bước quy định sửa đổi Hiến pháp không có quy trình cụ thể theo Điều 70 và Điều 120 của Hiến pháp năm 2013 và năm 1946 Việc đề xuất sửa đổi chỉ được thực hiện bởi những chủ thể được quy định, và phải được xây dựng, xem xét trước khi tiến hành sửa đổi.

2/3 tổng số - Chủ tịch nước nghị viên yêu

- Ủy ban cầu” (khoản a thường vụ Điều 70 Hiến

Hoặc ít nhất ⅓ tổng số đại biểu Quốc hội

Xây dựng Nghị viện Không quy định rõ về cơ quan dự thảo Quốc hội thành dự thảo bầu ra một Hiến pháp lập Ủy ban dự

Hiến pháp ban dự thảo thảo sửa đổi những điều Hiến pháp để download by : skknchat@gmail.com thay đổi soạn thảo ra bản

(Khoản b dự thảo sau đó Điều 70 Hiến trình Quốc hội pháp 1946) xem xét.

Ủy ban dự thảo Hiến pháp cần tham vấn ý kiến của nhân dân trong quá trình soạn thảo và sửa đổi Hiến pháp Việc này phải được thực hiện theo quy định, đảm bảo rằng dự thảo Hiến pháp cuối cùng được trình Quốc hội và phúc quyết bởi toàn dân.

(Khoản c (Khoản 3 Điều Điều 70 Hiến 120 Hiến pháp pháp 1946) 2013)

Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền sửa đổi Hiến pháp, theo quy định của Hiến pháp hiện hành Để việc sửa đổi có hiệu lực, cần có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội và sự đồng thuận từ cả hai viện Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội cũng có thể tổ chức trưng cầu ý dân để lấy ý kiến của nhân dân về các sửa đổi này.

(Khoản c về Hiến pháp do Điều 70 Hiến Quốc hội quyết pháp 1946) định. download by : skknchat@gmail.com

Công bố Không có quy định cụ thể Hiến pháp do Hiến pháp do

Hiến pháp Chủ tịch Chủ tịch nước nước công công bố bố (khoản 1 Điều

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LẬP HIẾN THEO CÁC BẢN HIẾN PHÁP QUA CÁC NĂM: HIẾN PHÁP 1946, HIẾN PHÁP 1959, HIẾN PHÁP 1980 VÀ HIẾN PHÁP 201

Điểm giống nhau về quy trình lập hiến

Quyết định xây dựng và sửa đổi Hiến pháp là một vấn đề quan trọng, vì Hiến pháp được coi là văn bản của nhân dân, nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của họ Do đó, chủ thể có quyền sửa đổi Hiến pháp chính là nhân dân của quốc gia Tuy nhiên, quyền này được thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo quy định của Hiến pháp các năm 1959.

Theo quy định của Hiến pháp năm 1980 và 1992, chỉ Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp, và cần có sự đồng ý của ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội Điều này được cụ thể hóa trong Khoản 1 Điều 50 của Hiến pháp 1959, Khoản 1 Điều 83 của Hiến pháp 1980 và Điều 83 của Hiến pháp hiện hành.

Hiến pháp 1946 chỉ quy định ngắn gọn về việc sửa đổi Hiến pháp với yêu cầu từ hai phần ba tổng số nghị viên Trong khi đó, Hiến pháp 2013 đã hoàn thiện quy trình xây dựng và sửa đổi Hiến pháp, quy định rõ ràng về việc lấy ý kiến nhân dân, dự thảo và ban hành Theo Điều 120, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền đề nghị sửa đổi Hiến pháp, khi có đủ điều kiện biểu quyết tán thành từ ít nhất hai phần ba đại biểu Quốc hội Điều này khẳng định rằng Quốc hội, đại diện cho nhân dân, là chủ thể duy nhất có quyền sửa đổi Hiến pháp, đảm bảo nguyên tắc đề cao vai trò của nhân dân trong xã hội.

Thứ hai, không giới hạn thời hạn sửa đổi Hiến pháp

Cả 5 bản Hiến pháp đều không có giới hạn thời gian sửa đổi Hiến pháp Điều này hoàn toàn phù hợp bởi xã hội luôn vận động, chuyển đổi không ngừng Sẽ có những trường hợp Hiến pháp phù hợp trong thời kỳ này nhưng đến khi tình thế biến chuyển thì bản Hiến pháp đó sẽ không hợp thời nữa Do vậy Hiến pháp có thể thay đổi bất cứ lúc nào, không cần phải trải qua một thời hạn nhất định Sự thật đã chứng tỏ̉ rằng khi nào nhân dân không công nhận một Hiến pháp nữa thì dù chưa đủ bốn năm hay tám năm cũng phải tìm cách sửa đổi ngay, nếu không Hiến pháp sẽ bị nhân dân lật đổ.

Thứ ba, không có quy trình ban hành mới Hiến pháp

Cả 5 bản Hiến pháp đều không có quy trình ban hành mới Hiến pháp Việc ban hành Hiến pháp mới thường xảy ra khi: i) khi thành lập quốc gia mới; ii) khi thay đổi chế độ chính trị; iii) khi có những thay đổi cơ bản về chế độ kinh tế, chính sách phát triển xã hội trong đường lối, chính sách của giới cầm quyền Nước ta và rất nhiều nước khác không có quy trình ban hành mới Hiến pháp được giải thích bởi 2 lý do sau:

Hiến pháp là văn bản pháp lý cốt lõi, quy định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của một quốc gia, với tính ổn định cao và ít bị ảnh hưởng bởi biến động của đời sống kinh tế - xã hội Do đó, Hiến pháp thường rất bền vững và ít thay đổi so với các đạo luật thông thường Trong lĩnh vực khoa học pháp lý và pháp luật thực định, việc ban hành Hiến pháp mới để thay thế Hiến pháp hiện hành ít khi được xem xét.

Khi ban hành Hiến pháp, các nhà lập hiến thường kỳ vọng rằng Hiến pháp và thể chế chính trị sẽ tồn tại lâu dài, thậm chí vĩnh viễn Vì vậy, trong các Hiến pháp, họ thường không quy định về việc ban hành Hiến pháp mới, mà chỉ đưa ra các quy định liên quan đến việc sửa đổi Hiến pháp.

Điểm khác nhau về quy trình lập hiến

download by : skknchat@gmail.com

16 Đầu tiên là các bước trong quy trình lập hiến

Tiêu chí Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp

Các bước được quy định không có quy trình cụ thể, nhưng được nêu rõ trong Điều 70 của Hiến pháp năm 1946 và Điều 120 của Hiến pháp năm 2013.

Từ khi Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam được ban hành, lịch sử lập hiến của đất nước đã trải qua năm lần hoạt động lập hiến với năm bản Hiến pháp (1946, 1959, 1980, 1992, 2013) Các quy định về thủ tục lập hiến còn thiếu cụ thể, dẫn đến các hoạt động này chủ yếu dựa vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn Hiến pháp năm 1992 quy định rằng chỉ Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp với yêu cầu ít nhất 2/3 số đại biểu tán thành, nhưng không nêu rõ các bước thực hiện Hiến pháp năm 1946 và 2013 là hai bản duy nhất quy định cụ thể về quy trình lập hiến, giúp phân biệt rõ giữa quy trình lập hiến và lập pháp Để bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp, quy trình lập hiến cần được hoàn thiện và không thể đồng nhất với quy trình lập pháp, nhằm khẳng định vị thế của Hiến pháp trong nhà nước pháp quyền.

Hiến pháp là đạo luật cơ bản và có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đóng vai trò là cơ sở pháp lý cho việc ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quy định của các ngành luật cụ thể Vì vậy, quy trình lập hiến cần được quy định một cách cụ thể và rõ ràng, đồng thời phải tuân theo trình tự và thủ tục chặt chẽ.

Thứ hai, đề xuất xây dựng, sửa đổi Hiến pháp

Tiêu chí Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp 2013

Từ năm 1946 đến 1992, quy định về việc sửa đổi Hiến pháp không rõ ràng về chủ thể yêu cầu Để đề xuất sửa đổi, cần có sự xây dựng và xem xét từ các chủ thể có thẩm quyền, bao gồm Chủ tịch nước, khi có sự đồng thuận từ 2/3.

Lê Minh Tùng (2013) trong luận văn thạc sĩ luật học tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu về quy trình lập hiến ở Việt Nam Tài liệu có thể được truy cập qua liên kết và đã được tải xuống vào ngày 15/04/2021 Nội dung bài viết tập trung vào vai trò của Ủy ban thường nghị viên trong quy trình yêu cầu của Quốc hội.

- Bàn về lập hiến Hiến pháp

Hoặc ít nhất ⅓ tổng 1946) số đại biểu Quốc hội 8

Hiến pháp năm 1946 quy định rằng việc xem xét, xây dựng và sửa đổi Hiến pháp chỉ được thực hiện khi có yêu cầu từ hai phần ba tổng số nghị viên, theo Khoản a Điều 70 của Hiến pháp.

Theo quy định tại Điều 146 của Hiến pháp năm 1992, việc sửa đổi Hiến pháp chỉ được thực hiện khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành Tuy nhiên, nội dung quy định này chưa rõ ràng về việc liệu 2/3 đại biểu Quốc hội tán thành có nghĩa là đề xuất sửa đổi Hiến pháp được đưa ra hay chỉ khi dự án sửa đổi trở thành một phần của Hiến pháp mới Điều này dẫn đến sự không rõ ràng trong việc hiểu "tán thành", có thể được xem là cả trong việc đề xuất sửa đổi cũng như trong việc phê chuẩn dự án Hiến pháp sửa đổi.

Trong lịch sử, các lần sửa đổi Hiến pháp vào các năm 1959, 1980 và 1992 đều được đề xuất trong các kỳ họp Quốc hội, tuy nhiên quyền đề xuất xây dựng và sửa đổi Hiến pháp thuộc về nhiều chủ thể khác nhau Chẳng hạn, đề nghị soạn thảo Hiến pháp năm 1946 là một ví dụ điển hình.

; đề nghị sửa đổi Hiến pháp năm 1946 do Ban thường trực Quốc hội thực hiện11

; đề nghị sửa đổi Hiến pháp năm 1992 do Ủy ban Thường vụ

Hiến pháp năm 2013 quy định rõ ràng về quyền đề xuất xây dựng và sửa đổi Hiến pháp, chỉ định các chủ thể như Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, hoặc ít nhất ⅓ tổng số đại biểu Quốc hội Để quyết định việc làm Hiến pháp hay sửa đổi, cần có sự đồng thuận của ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội Đây là một trong những điểm mới nổi bật của Hiến pháp năm 2013.

Năm 2013, quy định về quyền sáng kiến lập hiến được ban hành, nhấn mạnh tính nghiêm túc, minh bạch và công khai trong việc đề xuất Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, nhằm tránh sự tùy tiện trong quá trình này.

Vì vậy, Hiến pháp 2013 có nhiều điểm mới cả về nội dung và kỹ thuật lập hiến, thể hiện sâu sắc, toàn diện sự đổi mới đồng bộ

8 khoản 1 Điều 120 Hiến pháp năm 2013

9Trường Đại học Kiểm soát Hà Nội, ‘Bàn về lập hiến’ , < https://bit.ly/2QJo929 > truy cập ngày 12/04/2021

Sắc lệnh số 34 ngày 20/9/1945 của Chính phủ lâm thời Dân chủ Cộng hòa đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc hình thành Hiến pháp năm 1946 Tài liệu này không chỉ thể hiện những nguyên tắc cơ bản của Nhà nước Việt Nam mà còn là nền tảng cho sự kế thừa và phát triển trong các Hiến pháp sau này Nội dung của sắc lệnh và Hiến pháp 1946 đã góp phần định hình hệ thống pháp luật và chính trị của Việt Nam, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững của đất nước.

11 Nghị quyết về việc thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp ngày 02/7/1976 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

12 Nghị quyết số 43/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc hội về thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992

Hiến pháp 2013 của Việt Nam đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử lập hiến, thể hiện rõ bản chất dân chủ và tiến bộ của Nhà nước trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội Những điểm mới trong Hiến pháp không chỉ phản ánh sự phát triển về kinh tế mà còn về chính trị, khẳng định sự tiến bộ của chế độ.

Thứ ba, xây dựng dự thảo Hiến pháp

Tiêu chí Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp Hiến pháp 2013

Xây dựng Nghị viện Không quy định rõ về cơ quan dự thảo Quốc hội thành lập dự thảo bầu ra một Hiến pháp Ủy ban dự thảo sửa

Hiến pháp ban dự thảo đổi Hiến pháp để những điều soạn thảo ra bản dự thay đổi 14 thảo sau đó trình

Sau khi thông qua việc sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội sẽ thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp với sự tham gia của các đại biểu từ nhiều cơ quan nhà nước và chuyên gia pháp lý Ủy ban này có nhiệm vụ soạn thảo dự thảo Hiến pháp hoặc Nghị quyết sửa đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp từ các đại biểu Quốc hội và nhân dân Trong lịch sử, các Hiến pháp trước đây như năm 1946, 1959, 1980, và 1992 đều có những Ủy ban khác nhau phụ trách việc soạn thảo, tuy nhiên, vai trò của nhân dân trong quá trình lập hiến luôn được thể hiện qua việc đưa dự thảo ra thảo luận công khai Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 quy định rõ ràng về việc thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình thảo luận tại các kỳ họp Quốc hội.

14 Khoản b Điều 70 Hiến pháp năm 1946

15 Khoản 3 Điều 120 Hiến pháp năm 2013 download by : skknchat@gmail.com

Việc thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp là cần thiết, vì quá trình sửa đổi Hiến pháp không chỉ phụ thuộc vào các đại biểu Quốc hội mà còn cần sự đóng góp của các chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau Điều này đảm bảo rằng các nhu cầu phát triển của đất nước được đáp ứng một cách đầy đủ và kịp thời Ủy ban sẽ tiếp nhận ý kiến từ 19 trình thảo luận và sửa đổi dự thảo cho phù hợp.

Thứ tư, tham vấn nhân dân

Tiêu chí Hiến pháp Hiến pháp Hiến Hiến pháp Hiến pháp 2013

Ủy ban dự thảo nhân dân có trách nhiệm tham vấn ý kiến nhân dân trong quá trình xây dựng và sửa đổi Hiến pháp Việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân cần được thực hiện một cách chuẩn mực và có sự đồng thuận trước khi trình Quốc hội xem xét dự thảo Hiến pháp.

SO SÁNH QUY TRÌNH LẬP HIẾN THEO HIẾN PHÁP HIỆN HÀNH CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á

Quyên đê xuât, sưa đôi Hiên phap

Indonesia ⅓ tổng số thành viên của Hội đồng Tư vấn nhân dân

Hội đồng Bộ trưởng Thái Lan yêu cầu ít nhất 1/5 tổng số thành viên của Hạ nghị viện, Thượng nghị viện hoặc cả hai viện, cùng với một nhóm cử tri từ 50.000 người trở lên để thực hiện các quyết định quan trọng.

Campuchia Quốc vương, Thủ tướng chính phủ

Chủ tịch Hạ nghị viện (nờu cú yờu cầu của ớt nhất ẳ tổng số thành viờn của Hạ nghị viện, tức khoảng 30 Hạ nghị sĩ)

Myanmar Bât ky ai, có ít nhất 20% tổng số đại biểu của Nghị viện đồng ý đưa lên.

Philippines Nghị viện Philippines khi cú sự đồng ý của ắ tổng số đại biểu.

Hội nghị Hiến pháp được triệu tập bởi Nghị viện khi có đề nghị từ ⅔ tổng số nghị viên Ngoài ra, hội nghị này cũng có thể được thành lập theo đề xuất của ⅔ tổng số nghị viên và cần được sự đồng ý của đa số cử tri trên toàn quốc.

Nhóm cử tri bao gồm ít nhất 12% tổng số cử tri đã đăng ký, với yêu cầu mỗi đơn vị bầu cử có tối thiểu 3% cử tri đăng ký.

Hinh thưc đê xuât sưa đôi

Philippines Dư thao Đông Timor Dư thao

Thao luân, xem xét Dư thao Hiên Phap

Brunei Hội đồng Lập pháp, cơ quan có chức năng Lập pháp của Brunei

Thái Lan Quôc Hôi xem xet qua ba phiên hop

Malaysia Không đê câp (Dư luât) download by : skknchat@gmail.com

Singapore Không đê câp (Dư luât)

Philippines Không đê câp Đông Timor Không đê câp

Châp thuân, thông qua sưa đôi Hiên phap

Brunei Quôc Vương va Hôi đong cơ mât vơi vai tro cô vân

Indonesia Ít nhất ⅔ tổng số của các thành viên Hội đồng Tư vấn nhân dân tham dự

Thai Lan Ít nhất hơn một nửa tổng số thành viên của cả hai viện

Cân co sư đông y cua Quôc Vương

Lao ⅔ tổng số đại biểu Quốc hội Lào

Campuchia ⅔ tổng số đại biểu Ha nghi viên, Thương Nghi viên (xem xet thông qua)

Malaysia yêu cầu ⅔ tổng số thành viên của mỗi viện trong lần điều trần thứ hai và thứ ba, đồng thời cần sự đồng ý của Hội đồng Tiểu vương, cơ quan bao gồm tất cả các tiểu vương và thống đốc của các bang trong Liên bang Malaysia.

⅔ tổng số thành viên của mỗi viện trong lần điều trần thứ hai và thứ ba mà còn phải được sự đồng ý của Tiểu vương bang Sabah và Sarawak

Singapore Ít nhất ⅔ tổng số đại biểu ở nhóm thứ nhất tức (nhóm đại biểu do cử tri bầu thông qua)

Myanmar Ít nhất 75% tổng số đại biểu của Nghị viện

Trưng cầu dõn ý và phải được ớt nhất ẵ tổng số cử tri cú tư cỏch đi bỏ̉ phiếu tỏn thành

Trong một cuộc họp toàn thể, Philippines đã thể hiện sự đồng lòng với Đông Timor khi ⅔ các thành viên của Nghị viện tham gia vào việc thực hiện đầy đủ các chức năng của mình.

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LẬP HIẾN THEO HIẾN PHÁP HIỆN HÀNH CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á

Brunei

Khoản 1 Điều 85 Hiến pháp Brunei hiện nay quy định: Đức Vua có thể sửa đổi, bổ sung, hoặc bãi bỏ̉ bất kỳ điều khoản nào của Hiến pháp bao gồm cả điều khoản này bằng một tuyên bố; và đó là cách thức duy nhất để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ̉ Hiến pháp23

Hiến pháp Brunei xác định rằng Quốc vương có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ bất kỳ điều khoản nào mà không bị hạn chế, bao gồm cả việc thay thế Hiến pháp hiện hành Trước khi công bố các sửa đổi, Quốc vương cần tham khảo ý kiến của Hội đồng Cơ mật để quyết định về việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp.

Hội đồng Cơ mật chỉ là cơ quan tư vấn cho Quốc vương và ý kiến của Hội đồng này không bắt buộc Sau khi tham khảo, Quốc vương sẽ soạn thảo tuyên bố về các sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ Hiến pháp hiện hành Theo Điều 85 khoản 3 của Hiến pháp Brunei, dự thảo này cần được trình trước Hội đồng Lập pháp để thảo luận Hội đồng Lập pháp sẽ quyết định có nên thực hiện các sửa đổi, bổ sung cho dự thảo tuyên bố hay không.

Tuy nhiên, cho dù có sửa đổi hay không sửa thì Quốc vương Brunei cũng có quyền tiếp thu hoặc vẫn giữ nguyên dự thảo tuyên bố ban đầu.

Việc sửa đổi và bổ sung Hiến pháp Brunei hoàn toàn do Quốc vương quyết định, trong khi một số cơ quan nhà nước chỉ đóng vai trò tư vấn Người dân không có sự tham gia trong quá trình này.

Indonesia

Tại Indonesia, chỉ nhóm thành viên có ít nhất ⅓ tổng số thành viên của Hội đồng Tư vấn nhân dân mới có quyền đề xuất sửa đổi Hiến pháp Hội đồng này bao gồm các đại biểu từ Hội đồng đại diện nhân dân, tức cơ quan lập pháp trung ương và địa phương Tổng số đại biểu có thể lên tới hàng trăm người, do đó việc đạt được tỷ lệ ⅓ để đệ trình kiến nghị sửa đổi không phải là điều dễ dàng Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 37 Hiến pháp Indonesia, để sửa đổi Hiến pháp, ít nhất ⅔ tổng số thành viên phải tham dự, và quyết định cần sự đồng ý của ít nhất ⅔ trong số các thành viên có mặt.

Hội đồng Tư vấn nhân dân giữ vai trò quan trọng trong việc đề xuất và thông qua các sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Tuy nhiên, một điều không thể thay đổi theo Hiến pháp Indonesia là hình thức nhà nước cộng hòa đơn nhất của quốc gia này.

Thái Lan

Tại Thái Lan, quyền đề xuất sửa đổi Hiến pháp chỉ thuộc về một số chủ thể nhất định, bao gồm Hội đồng Bộ trưởng, ít nhất 1/5 tổng số thành viên của Hạ nghị viện, Thượng nghị viện hoặc cả hai viện, cùng với nhóm cử tri từ 50.000 người trở lên Quyền này mang tính pháp lý và được quy định trong hiến pháp, có nghĩa là khi các chủ thể này đưa ra kiến nghị, quy trình tiếp theo sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật.

23 Khoản 1 Điều 85 Hiến pháp hiện hành Brunei.

24Khoản 2 Điều 85 Hiến pháp hiện hành Brunei.

25Khoản 3 Điều 85 Hiến pháp hiện hành Brunei.

26Khoản 1,2,3,4, Điều 37 Hiến pháp Indonesia hiện hành

Khoản 5 Điều 37 của Hiến pháp Indonesia hiện hành quy định rằng việc xem xét, sửa đổi và bổ sung Hiến pháp sẽ được khởi động Các kiến nghị sửa đổi và bổ sung phải được trình bày dưới dạng văn bản dự thảo và gửi đến hai viện của Quốc hội Thái Lan.

Quốc hội Thái Lan, phối hợp với Quốc vương, có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Thái Lan, trong đó vai trò của Quốc hội là quyết định hơn Thủ tục sửa đổi, bổ sung Hiến pháp được quy định rõ ràng.

Khi dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp được gửi tới Quốc hội, nó sẽ được xem xét trong ba phiên họp riêng biệt, mỗi phiên đều có biểu quyết Phiên họp đầu tiên thảo luận về cơ sở sửa đổi, và Quốc hội sẽ biểu quyết chấp nhận hay không Nếu được ít nhất một nửa số phiếu của cả hai viện thông qua, dự thảo sẽ tiếp tục sang phiên điều trần thứ hai, nơi các đại biểu thảo luận chi tiết và có sự tham gia của công chúng Sau khi xem xét, Quốc hội sẽ bỏ phiếu, và nếu đạt đa số, kiến nghị sẽ được đưa ra phiên điều trần thứ ba, diễn ra ít nhất 15 ngày sau phiên hai, để hoàn thiện bản kiến nghị.

Lan sẽ thực hiện việc biểu quyết công khai về dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, yêu cầu sự đồng thuận từ ít nhất hơn một nửa tổng số thành viên của cả hai viện.

Thứ hai, trong vòng 20 ngày kể từ khi được Quốc hội thông qua, dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Thái Lan phải được Thủ tướng chuyển cho

Quốc vương có quyền quyết định công bố dự thảo Hiến pháp; nếu đồng ý, Hiến pháp sẽ chính thức có hiệu lực Ngược lại, nếu không đồng ý, Quốc vương có thể trả lại dự thảo cho Quốc hội Nếu trong 90 ngày Quốc vương không có phản hồi, xem như không đồng ý Trong trường hợp này, Quốc hội Thái Lan có quyền thảo luận và thông qua lại dự thảo Nếu được ít nhất ⅔ tổng số thành viên của cả hai viện thông qua, Quốc vương buộc phải công bố hoặc dự thảo sẽ có giá trị như đã được công bố Như vậy, mặc dù Quốc vương không quyết định trực tiếp về sửa đổi Hiến pháp, nhưng vẫn có khả năng kiểm soát nội dung sửa đổi ở một mức độ nhất định.

Hiến pháp Thái Lan quy định rõ về quy trình sửa đổi, bổ sung Hiến pháp trong các trường hợp đặc biệt Nếu dự thảo sửa đổi chưa được Quốc hội thông qua và Hạ nghị viện bị giải tán, dự thảo chỉ có thể tiếp tục được xem xét tại Hạ viện mới nếu Chính phủ đề nghị Ngược lại, nếu dự thảo đã được Quốc hội phê duyệt nhưng Hạ viện kết thúc nhiệm kỳ hoặc bị giải tán và Quốc vương không phê chuẩn, dự thảo sẽ bị bãi bỏ.

Lào

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào có quy định ngắn gọn về việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, trong đó thẩm quyền này thuộc về Quốc hội và chỉ được thực hiện tại các kỳ họp Quốc hội Điều này yêu cầu các đại biểu phải thảo luận, xem xét và biểu quyết công khai về các vấn đề liên quan đến sửa đổi Hiến pháp trong hội trường Việc thông qua nội dung sửa đổi qua con đường thư tín, dù có sự đồng thuận cao, cũng không được phép Tỷ lệ đồng thuận tối thiểu là điều kiện cần thiết để thông qua các sửa đổi này.

28 Khoản 1,2 Điều 291 Hiến pháp Thái Lan hiện hành.

29Khoản 3,4,5 Điều 291 Hiến pháp Thái Lan hiện hành.

30Điều 150,151 HIến pháp Thái Lan hiện hành. download by : skknchat@gmail.com

Hiến pháp sửa đổi, bổ sung là ⅔ tổng số đại biểu Quốc hội Lào.31

Hiến pháp Lào không quy định rõ ràng về quyền đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, cũng như không nêu rõ thủ tục và quy trình cần thiết để đưa ra quyết định cuối cùng về việc này.

Campuchia

Hiến pháp Campuchia quy định rằng quyền sáng kiến sửa đổi, bổ sung Hiến pháp thuộc về Quốc vương, Thủ tướng và Chủ tịch Hạ nghị viện Tuy nhiên, Chủ tịch Hạ nghị viện chỉ có thể đưa ra sáng kiến khi nhận được yêu cầu từ ít nhất 30 Hạ nghị sĩ Thẩm quyền sửa đổi Hiến pháp thuộc về Hạ nghị viện, với yêu cầu tối thiểu là ⅔ tổng số đại biểu để thông qua Đáng lưu ý, việc sửa đổi Hiến pháp không cần sự đồng thuận của Thượng nghị viện, trong khi mọi dự thảo luật đều phải được Thượng nghị viện thông qua trước khi công bố.

Malaysia

Hiến pháp Malaysia không chỉ định rõ các chủ thể có quyền sáng kiến sửa đổi, bổ sung, mà chỉ quy định rằng việc này có thể thực hiện qua một đạo luật Liên bang Thẩm quyền sáng kiến và quyết định về quy trình sửa đổi, bổ sung Hiến pháp tương tự như quy trình ban hành luật thông thường Các nghị sĩ hoặc nhóm nghị sĩ của hai viện có quyền đề xuất sửa đổi, trong khi Nghị viện Malaysia, bao gồm Thượng nghị viện và Hạ nghị viện, có quyền quyết định nội dung sửa đổi Quy trình sửa đổi phải trải qua ba lần điều trần tại Nghị viện Đặc biệt, để thông qua dự luật sửa đổi trong lần điều trần thứ hai và thứ ba, dự luật phải được ít nhất ⅔ tổng số thành viên của mỗi viện chấp thuận, tạo ra hai điều kiện ngặt nghèo hơn so với quy trình sửa đổi thông thường.

Việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp tại Malaysia yêu cầu sự phê chuẩn của ⅔ tổng số thành viên mỗi viện trong hai lần điều trần thứ hai và thứ ba, cùng với sự đồng ý của Hội đồng Tiểu vương, bao gồm tất cả các tiểu vương và thống đốc các bang Điều này áp dụng cho các dự luật sửa đổi liên quan đến những vấn đề cụ thể trong Hiến pháp.

Nghị viện có quyền ban hành luật nhằm hạn chế việc thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do lập hội và tự do biểu tình với lý do bảo đảm an ninh.

- Quan hệ quốc tịch của Liên bang Malaysia.

- Tổ chức và địa vị của Hội đồng Tiều vương.

- Địa vị của Quốc vương Malaysia.

- Bảo đảm dành cho các Hiến pháp bang.

- Đặc quyền của Hội đồng Lập pháp.

Việc sửa đổi Hiến pháp Malaysia yêu cầu sự phê chuẩn của ⅔ tổng số thành viên mỗi viện trong hai lần điều trần tiếp theo và cần sự đồng ý của Tiểu vương bang Sabah và Sarawak Điều này áp dụng cho các dự luật sửa đổi có liên quan đến những vấn đề quan trọng trong liên bang.

31 Điều 97 Hiến pháp Lào hiện hành. download by : skknchat@gmail.com

Người sinh ra trước ngày Malaysia thành lập có quyền hưởng tư cách công dân nếu liên quan đến một trong hai bang, đồng thời được đảm bảo quyền đối xử công bằng với những người sinh ra hoặc cư trú tại hai bang này.

Tòa thượng thẩm ở Sabah và Sarawak có tổ chức và thẩm quyền riêng, bao gồm quy định về việc bổ nhiệm, bãi nhiệm và tạm đình chỉ chức vụ của các Thẩm phán Việc quản lý và điều hành Tòa án này được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động tư pháp.

Nghị viện bang và cơ quan hành pháp của bang có thẩm quyền ban hành luật liên quan đến các lĩnh vực cụ thể, đồng thời cũng phải thu xếp tài chính giữa liên bang và bang trong những vấn đề này.

- Tôn giáo tại bang, việc sử dụng bất kỳ ngôn ngữ nào hoặc cư xử đặc biệt nào đối với người bản xứ của từng bang.

- Số lượng đại diện của từng bang trong Hạ nghị viện Liên bang.

Singapore

Thủ tục sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Singapore yêu cầu tỷ lệ thông qua ⅔ tại Nghị viện, nhưng tỷ lệ này chỉ áp dụng cho nhóm đại biểu do cử tri bầu, không phải toàn bộ đại biểu Nghị viện Singapore có sự đa dạng về đại diện, bao gồm các đại biểu do cử tri bầu chiếm đa số và hai nhóm đại biểu được chỉ định để đại diện cho các sắc tộc và tôn giáo Để một dự luật sửa đổi Hiến pháp có hiệu lực, cần ít nhất ⅔ số đại biểu trong nhóm đại biểu do cử tri bầu đồng ý Việc ký công bố của Tổng thống Singapore chỉ mang tính thủ tục.

Hiến pháp Singapore quy định một số nội dung quan trọng không thể bị sửa đổi trừ khi có sự đồng ý từ người dân qua trưng cầu ý kiến Những quy định này được nêu rõ trong Phần III của bản Hiến pháp.

Myanmar

Theo Hiến pháp Myanmar hiện hành, mọi công dân đều có quyền đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp cho Nghị viện dưới dạng dự thảo văn bản Tuy nhiên, quyền này không hoàn toàn pháp lý, vì Nghị viện chỉ bắt đầu xem xét dự thảo khi có ít nhất 20% đại biểu đồng ý Đáng tiếc, Hiến pháp không quy định rõ ràng thủ tục để đạt được tỷ lệ 20% này.

Dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Myanmar chỉ có thể được thông qua nếu đạt được sự đồng thuận của ít nhất 75% đại biểu Nghị viện, một tỷ lệ rất cao Điều này bảo vệ quyền lực của phe quân đội trong chính quyền, vì Hiến pháp quy định quân đội phải chiếm khoảng 28 - 30% số ghế trong Nghị viện Do đó, nếu phe quân đội không đồng ý, dự thảo sửa đổi sẽ không thể được phê duyệt.

Hiến pháp Myanmar quy định rằng trong một số trường hợp đặc biệt, việc sửa đổi hoặc bổ sung Hiến pháp phải được đưa ra trưng cầu dân ý và cần có sự tán thành của ít nhất 50% tổng số cử tri có quyền bỏ phiếu Các trường hợp này liên quan đến những nội dung quan trọng trong Chương 1 và Chương 2 của Hiến pháp.

Philippines

Theo quy định, có ba chủ thể được quyền đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Philippines, bao gồm:

- Nghị viện Philippines khi cú sự đồng ý của ắ tổng số đại biểu. download by : skknchat@gmail.com

Hội nghị Hiến pháp được triệu tập bởi Nghị viện khi có đề nghị từ ⅔ tổng số nghị viên Ngoài ra, hội nghị lập hiến cũng có thể được thành lập theo đề nghị của toàn bộ nghị viên, với sự đồng ý của đa số cử tri trên toàn quốc.

- Nhóm cử tri bao gồm ít nhất 12% tổng số cử tri có đăng ký, trong đó, mỗi đơn vị bầu cử có ít nhất 3% số cử tri đăng ký.

Để đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Philippines, yêu cầu về tỷ lệ đồng thuận là rất cao Mức độ đồng thuận cần thiết để thông qua các sửa đổi này còn cao hơn, vì chỉ có cử tri toàn quốc mới có quyền quyết định thông qua cuộc trưng cầu dân ý Để cử tri có thời gian chuẩn bị tốt nhất cho cuộc trưng cầu, nó phải được tổ chức trong khoảng thời gian từ 60 đến 90 ngày kể từ khi đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp được công bố.

Về mặt phạm vi, Hiến pháp Philippines không có hạn chế Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Hiến pháp Philippines hiện hành thì trong

5 năm đầu kể từ ngày phê chuẩn Hiến pháp không được tiến hành sửa đổi, bổ sung Hiến pháp quá hai lần trong một năm.

Đông Timor

Quốc hội có quyền sửa đổi Hiến pháp sau sáu năm kể từ lần công bố cuối cùng, với thời hạn này tính từ ngày Hiến pháp hiện hành có hiệu lực Quy trình yêu cầu đa số 4/5 thành viên Nghị viện, và các đề xuất sửa đổi phải được gửi lên Quốc hội ít nhất một trăm hai mươi ngày trước khi bắt đầu tranh luận Sau khi đệ trình, các đề xuất khác sẽ được tiếp nhận trong vòng ba mươi ngày Để được thông qua, sửa đổi Hiến pháp cần sự đồng thuận của ⅔ thành viên Nghị viện Văn bản mới của Hiến pháp sẽ được công bố cùng với bản sửa đổi pháp luật, và Tổng thống nước Cộng hòa sẽ không từ chối ban hành luật sửa đổi.

BÀI TẬP SỐ 2 Chủ đề: PHÒNG CHỐNG ẤU DÂM Ở VIỆT NAM

Trong thời gian gần đây, nhiều vụ xâm hại trẻ em nghiêm trọng đã xảy ra, gây hoang mang và lo lắng cho cộng đồng, điển hình như vụ của Nguyễn Hữu Linh Thực trạng này cho thấy nạn xâm hại trẻ em ở Việt Nam đang trở thành vấn đề báo động, ảnh hưởng lớn đến tinh thần và thể xác của trẻ em, cũng như gây đau khổ cho gia đình và xã hội Vấn đề này xâm phạm quyền con người và quyền trẻ em được quy định trong Hiến pháp Mặc dù Nhà nước và các cơ quan chức năng đã nỗ lực triển khai nhiều chương trình nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tình trạng này, nhưng vấn đề vẫn diễn biến phức tạp và khó khăn trong công tác bảo vệ trẻ em khỏi nạn xâm hại.

Theo thống kê của Bộ Công an, hàng năm có khoảng 1.600 - 1.800 vụ xâm hại trẻ em được phát hiện, trong đó trẻ em là nạn nhân chiếm 65% trong số 1.000 vụ xâm hại tình dục Đặc biệt, trẻ em gái trong độ tuổi 12-15 chiếm 57,46% và đáng chú ý là 13,2% nạn nhân là trẻ em dưới 6 tuổi Dữ liệu năm 2016 cho thấy, lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội đã phát hiện hơn 1.373 vụ xâm hại tình dục trẻ em và 465 vụ án giao cấu với trẻ em.

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và chống tội phạm xâm hại trẻ em, góp phần tạo ra môi trường sống an toàn và nhân văn Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều khoảng trống trong hệ thống pháp luật bảo vệ trẻ em dẫn đến tình trạng gia tăng các vụ xâm hại và nhiều vụ án không được xét xử do thiếu chứng cứ Điều này đặt ra câu hỏi về tính đầy đủ và khách quan của việc áp dụng luật pháp trong thực tiễn Cần xác định rõ những khoảng trống còn tồn tại và tìm ra giải pháp hiệu quả để cải thiện tình hình.

Nhóm 7 đã chọn đề tài “Phòng chống ấu dâm” nhằm phân tích và bình luận về các cơ sở pháp lý trong vụ Nguyễn Hữu Linh, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống nạn xâm hại trẻ em Qua quá trình tìm hiểu, nhóm hy vọng sẽ nhận được những phản hồi chân thành và ý kiến đóng góp, đặc biệt từ thầy Lưu Đức Quang, giảng viên phụ trách môn học Mặc dù có thể còn tồn tại một số sai sót, nhóm mong muốn mang đến cái nhìn khách quan và thực tế về vấn đề này.

Thay mặt nhóm nghiên cứu Nguyễn Phạm Quỳnh Anh download by : skknchat@gmail.com

NỀN TẢNG LÝ THUYẾT

GIỚI THIỆU VỤ VIỆC

PHÂN TÍCH HÀNH VI

BIỆN PHÁP

Ngày đăng: 23/04/2022, 07:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
20. Nguyễn Trà, ‘Dân Galaxy 9 mặc áo đồng phục lên án hành vi sàm sỡ bé gái’, Dân trí, (08/04/2019), &lt;https://bit.ly/3wY5akJ &gt;, truy cập ngày 13/04/2021 21. Kim Phượng, ‘Có cần phải "truy cùng, đuổi tận" ông Nguyễn Hữu Linh?’, Người lao động, (TP.HCM, 25/06/2019), &lt; https://bit.ly/3gi47pP &gt;, truy cập ngày 17/04/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: truy cùng, đuổi tận
19. Quốc Thắng, ‘Nguyễn Hữu Linh bị khởi tố vì dâm ô bé gái trong thang máy’, Việt Nam express, (TPHCM, 21/04/2019), &lt; https://bit.ly/3uRMtxh &gt; truy cập ngày 12/04/2021 Link
22. Tâm An, ‘Nhà của người nghi sàm sỡ bé gái trong thang máy bị bôi bẩn’, Dân trí, (Đà Nẵng, 05/04/2019), &lt; https://bit.ly/2ORfKZL &gt;, truy cập ngày 12/04/2021 Link
1. Hiến pháp năm 1946 2. Hiến pháp năm 1959 3. Hiến pháp năm 1980 4. Hiến pháp năm 1992 5. Hiến pháp năm 2013 6. Hiến pháp Brunei 7. Hiến pháp Indonesia 8. Hiến pháp Thái Lan 9. Hiến pháp Lào 10. Hiến pháp Đông Timor 11. Hiến pháp Myanmar 12. Hiến pháp Philippines 13. Hiến pháp Singapore 14. Hiến pháp Campuchia 15. Hiến pháp Malaysia Khác
16. Sắc lệnh số 34 ngày 20/09/1945 của Chính phủ lâm thời dân chủ cộng hòa. Hiến pháp năm 1946 là sự kế thừa, phát triển trong các Hiến pháp Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Khác
17. Nghị quyết về việc thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp ngày 02/07/1976 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khác
18. Nghị quyết số 43/2001/QH10 ngày 29/06/2001 của Quốc hội về thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992 Sách và bài viết Khác
1. Thái Vĩnh Thắng, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam (Tái bản lần thứ nhất, có sửa đổi, bổ sung, NXB Tư pháp), Tư tưởng cách mạng và tinh thần chống tham nhũng Khác
4. Đào Trí Út, Vũ Công Giao, Sự tham gia của nhân dân vào quy trình lập hiến - Lý luận, thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam (Viện Chính sách công &amp; Pháp luật, NXB ĐHQG Hà Nội) Khác
5. Vũ Văn Nhiêm, ‘Bình luận khoa học các điều của Hiến pháp nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam’, Nhà xuất bản Hồng Đức, 6. PGS.TS.Vũ Thị Hồng Vân (chủ biên), Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam (NXB Tư pháp 2019) Khác
10. Kim Lan, Nguyễn Tú, ‘Ông Nguyễn Hữu Linh là ai?’, Thanh Niên, (05/04/2019), &lt;https://bitly.com.Việt Nam/53h9tg&gt;, truy cập ngày 17/04/2021 Khác
11. Công Nguyên, ‘Ông Nguyễn Hữu Linh thừa nhận ôm, hôn bé gái trong thang máy’, Thanh Niên, (05/04/2019), &lt;https://bitly.com.Việt Nam/dx3d97&gt;, truy cập ngày 17/04/2021 Khác
12. Nhật Linh, ‘Người đàn ông dâm ô bé gái trong thang máy khai chỉ 'nựng' cháu bé chứ không có ý đồ khác’, VTC News, (03/04/2019), &lt;https://bitly.com.Việt Nam/ztyx7q&gt;, truy cập ngày 17/04/2021 Khác
13. T.A, ‘Nhiều người gây náo loạn cửa nhà ông Nguyễn Hữu Linh sau vụ sàm sỡ trẻ’, Lao Động, (05/04/2019), &lt;https://bitly.com.Việt Nam/h718v5&gt;, truy cập ngày 17/04/2021 Khác
14. Tuyết Mai, ‘Hội bảo vệ trẻ em kiến nghị khởi tố vụ dâm ô bé gái trong thang máy’, Tuổi Trẻ, (05/04/2019), &lt;https://bitly.com.Việt Nam/d07oxj &gt;, truy cập ngày 17/04/2021 Khác
15. ‘Dâm ô trẻ em ở Tp.HCM chưa bị khởi tố, người dân dùng ‘công lý đám đông’’, VOA Tiếng Việt, (08/04/2019), &lt;https://bitly.com.Việt Nam/xrk1ai&gt;, truy cập ngày 17/04/2021 Khác
16. Quế Ly, ‘Người dân dán hình nghi phạm dâm ô trẻ em trong thang máy, lên xe ô tô’, Người đưa tin, (21/04/2019), &lt;https://bitly.com.Việt Nam/tdvt5r&gt;, truy cập ngày 17/04/2021 Khác
17. Phước An, ‘Khởi tố cựu viện phó Nguyễn Hữu Linh, điều tra hành vi dâm ô trẻ em’, Vietnamnet, (21/04/2019), &lt;https://bitly.com.Việt Nam/g068p2&gt;, truy cập ngày 17/04/2021 Khác
18. ‘Nguyễn Hữu Linh lĩnh 1 năm 6 tháng tù’, Thư viện pháp luật, (23/08/2019), &lt;https://bitly.com.ViệtNam/28bvyn&gt;, truy cập ngày 17/04/2021 Khác
23. Mạnh Quân, ‘Đáng sợ những hình phạt của cộng đồng’, Dân trí, (22/04/2021), &lt;https://bit.ly/3uTqQfY &gt;, truy cập ngày 13/04/2021 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

18 PGS.TS Vũ Văn Nhiêm, tldd 19 Khoản c Điều 70 Hiến pháp năm 1946 - PHÂN TÍCH QUY TRÌNH lập HIẾN THEO các bản HIẾN PHÁP QUA các năm HIẾN PHÁP 1946, HIẾN PHÁP 1959, HIẾN PHÁP 1980 và HIẾN PHÁP 2013
18 PGS.TS Vũ Văn Nhiêm, tldd 19 Khoản c Điều 70 Hiến pháp năm 1946 (Trang 22)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w