1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

126 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 527,02 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ................................................................ ......................... .................................. 4 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC (7)
    • 1.1.1. Đặc điểm Tài chính trong các Trường Đại học công lập (7)
    • 1.1.2. Cơ chế quản lý Tài chính của các Trường Đại học công lập (8)
    • 1.2. TỰ CHỦ T À I C H ÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC (9)
      • 1.2.1. Hiểu về tự chủ tài chính (9)
      • 1.2.2. Lợi ích của tự chủ tài chính (11)
    • 1.3 NỘI DUNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC (13)
      • 1.3.1 Nội dung cơ chế quản lý Tài chính theo hướng tự chủ tài chính trong trường Đại học (13)
        • 1.3.1.1 Cơ chế quản lý các nguồn thu : Nguồn tài chính của đơn vị bao gồm các nguồn sau (13)
        • 1.3.1.2 Cơ chế quảnlý chi (16)
        • 1.3.1.3. Cơ chế kiểm soát tài chính (19)
        • 1.3.1.4. Cơ chế phânphốichênh lệch thu chi (21)
        • 1.3.1.5. Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản (22)
      • 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính trong Trường Đại học (23)
      • 1.4.1. Quản lý tài chính theo hướng tự chủ đối với các trường đại học của một số nước (28)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH (36)
    • 2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN L Ý TÀI CHÍNH TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM (36)
    • 2.2. KHÁI QUÁT H OẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI HỌC QUỐC ' GIA HÀ NỘI (40)
      • 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội (40)
      • 2.2.2. Đặc điểm mô hình tổ chức của Đại học Quốc gia Hà Nội (43)
      • 2.3.1. Đặc điểm mô hình quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội (44)
      • 2.3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội (46)
        • 2.3.2.1 Quy trình lập kế hoạch dự toán NSNN (46)
        • 2.3.2.2 Cơ chế quản lý thu (48)
        • 2.3.2.3 Cơ chế quản lý chi (61)
        • 2.3.2.4 Cơ chế phân phối chênh lệch thu chi (73)
        • 2.3.2.5 Cơ chế quản lý tài sản, cơ sở vật chất (74)
        • 2.3.2.6 Cơ chế kiểm soát tài chính (76)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI (78)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (78)
      • 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân (83)
    • 3.1. BỐI CẢNH QUỐC T Ế , TRONG NƯỚC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐẠI HỌC QUỐC ' GIA HÀ NỘI (90)
      • 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước (90)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội (94)
    • 3.2. CÁC GIẢI P HÁ P HOÀN THIỆN CƠCHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀ_I CHÍNH CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KI Ệ N H ỘI NHẬP QUỐC TẾ (94)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng quản lý nguồn nhân lực và năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính (94)
      • 3.2.2. Hoàn thiện mô hình quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội (97)
      • 3.2.3. Áp dụng rộng rãi công nghệ hiện đại vào hoạt động quản lý tài chính (98)
      • 3.2.4. Hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách Nhà nước (100)
      • 3.2.5. Thực hiện đa dạng hóa và tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nguồn thu (101)
      • 3.2.6. Quản lý các khoản chi tiêu theo hướng tiết kiệm, hiệu quả (104)
      • 3.2.7. Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị về thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, biên chế (108)
      • 3.2.8. Đổi mới cơ chế quản lý tài sản và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất (109)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN N G HỊ VỚI CÁC CƠ QUAN Q UẢN LÝ NHÀ NƯỚC (112)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (112)
      • 3.3.2. Đối với các Bộ, Ngành liên quan (113)
  • KẾT LUẬN (117)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 4 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Đặc điểm Tài chính trong các Trường Đại học công lập

Tài chính của trường đại học bao gồm tổng hợp nguồn thu chi và việc hình thành quỹ nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Đại học công lập có những đặc điểm cơ bản riêng, phản ánh cách thức quản lý và sử dụng tài chính để phục vụ cho giáo dục và nghiên cứu.

Các trường đại học công lập nhận ngân sách từ Nhà nước theo quy định pháp luật và được cấp kinh phí không hoàn lại để thực hiện các nhiệm vụ được giao Hiệu quả hoạt động của những trường này không chỉ được đo bằng các chỉ số kinh tế mà còn thể hiện qua tác động xã hội, đặc biệt là việc nâng cao trình độ dân trí cho quốc gia.

Kinh phí của các trường đại học công lập chỉ được sử dụng cho các mục đích đã được hoạch định và phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm Việc quản lý kinh phí chú trọng đến công tác dự toán, là cơ sở cho việc chấp hành và quyết toán ngân sách Các trường cần so sánh giữa thực tế và dự toán, đồng thời tăng cường kiểm tra quá trình thu, chi và sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước Mọi khoản thu chi phải tuân thủ pháp luật và chỉ được thực hiện khi có trong dự toán đã được phê duyệt, đảm bảo không có khoản chi nào nằm ngoài các mục chi theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Các trường đại học công lập chưa được giao quyền tự chủ tài chính phải tuân thủ các định mức và chế độ chi tiêu theo quy định của Nhà nước.

Các trường đại học công lập có quyền tự chủ tài chính được phép quy định mức chi tiêu cao hơn hoặc thấp hơn so với quy định của nhà nước, dựa trên nguồn kinh phí của đơn vị Tuy nhiên, việc chi tiêu phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

Khoản thu học phí và lệ phí tại các trường đại học công lập là bắt buộc và không vì mục đích lợi nhuận, được đưa vào quỹ tập trung của ngân sách nhà nước Nhà nước cho phép các trường thu các khoản này nhằm giảm dần tình trạng bao cấp và giảm nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách Mục tiêu chính là trang trải cho hoạt động của đơn vị và huy động sự đóng góp từ tổ chức và cộng đồng, khác với các khoản thu của doanh nghiệp.

Cơ chế quản lý Tài chính của các Trường Đại học công lập

Cơ chế quản lý tài chính trong giáo dục đại học là cách mà nhà nước áp dụng các công cụ tài chính để tác động vào hệ thống giáo dục đại học Mục tiêu của cơ chế này là định hướng sự phát triển của giáo dục đại học, đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội.

Cơ chế quản lý tài chính tại các trường đại học công lập bao gồm ba nội dung chính: quản lý ngân sách, quản lý nguồn thu ngoài ngân sách và quản lý chi tài chính.

Hiện nay, ngân sách nhà nước dành cho giáo dục đại học chỉ đủ để trang trải một phần chi phí đào tạo, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của GDĐH ở Việt Nam Trong bối cảnh ngân sách hạn chế, việc sử dụng hiệu quả ngân sách cho GDĐH đòi hỏi áp dụng nhiều công cụ chính sách và một cơ chế tài chính hợp lý Mục tiêu là Nhà nước cần sử dụng tài chính như một công cụ để hướng các trường đạt được các mục tiêu về quy mô, chất lượng và hiệu quả, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh cho các cơ sở giáo dục, khuyến khích sự năng động, sáng tạo và duy trì sự ổn định cho hệ thống GDĐH.

Trong thời gian qua, quản lý tài chính ở các trường đại học công lập đã có những tác động tích cực đến lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, đồng thời tăng cường kiểm soát chi tiêu Tuy nhiên, để đổi mới công tác quản lý tài chính, các trường cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý theo quan điểm mới, khắc phục những hạn chế hiện tại.

TỰ CHỦ T À I C H ÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.2.1 Hiểu về tự chủ tài chính

Tự chủ tài chính là cơ chế quản lý tài chính cho phép thủ trưởng đơn vị có quyền tự quyết trong việc phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ.

Cơ chế quản lý tài chính bao gồm các nguyên tắc, luật pháp, chính sách và chế độ liên quan đến quản lý tài chính Nó xác định mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán ở các cấp khác nhau với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước.

Cơ chế quản lý tài chính cũng là mối quan hệ tài chính theo phân cấp:

- Giữa các cơ quan đầu mối của Chính phủ là Bộ Tài chính, Bộ Kế

- Giữa Bộ chủ quản, các Bộ quản lý ngành với các đơn vị trực thuộc ở Trung ương, giữa UBND tỉnh với các đơn vị địa phương.

- Giữa các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước với các bộ phận, đơn vị dự toán trực thuộc.

Cơ chế quản lý tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, được gọi là cơ chế tự chủ tài chính, đã được thay thế và bổ sung bởi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP vào ngày 25 tháng 4 năm 2006 Nghị định này quy định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Cơ chế tự chủ tài chính giúp phân định rõ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan hành chính sự nghiệp, đồng thời thay đổi phương thức quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp Nội dung chính của cơ chế tự chủ tài chính bao gồm việc xác định quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý tài chính.

Các đơn vị sự nghiệp có quyền tự chủ trong hoạt động tài chính, cho phép họ khai thác các nguồn tài chính theo quy định pháp luật Họ có trách nhiệm sử dụng và phân bổ nguồn tài chính một cách chủ động để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Các đơn vị sự nghiệp có quyền mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động của mình để thu hút nguồn thu Họ có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ, vay vốn từ tổ chức tín dụng ngân hàng, và tham gia đầu tư liên doanh liên kết Mục tiêu là nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp và tự chịu trách nhiệm về việc trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp là phương thức quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm của các đơn vị này trong các hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động Qua đó, cơ chế này góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công mà các đơn vị cung cấp.

1.2.2 Lợi ích của tự chủ tài chính

Việc trao quyền tự chủ tài chính đã thúc đẩy các trường chủ động tái cấu trúc tổ chức và biên chế, tối ưu hóa quy trình quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học Điều này giúp các trường sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và năng lực hiện có để nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời mở rộng các hoạt động dịch vụ nhằm tăng thu nhập và bổ sung kinh phí cho công tác đào tạo.

Các trường đang tổ chức bộ máy và biên chế theo hướng tinh gọn và hiệu quả Dựa vào chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu công việc thực tế, định mức chi tiêu biên chế và khả năng tài chính, thủ trưởng đơn vị chủ động lập kế hoạch biên chế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

- Đa dạng hoá các loại hình hoạt động sự nghiệp:

Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp có thu được giao quyền tự chủ tài chính, mở rộng hoạt động theo quy định của Nhà nước, nhằm tận dụng tiềm năng sẵn có như cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ chất lượng cao Nhiều trường đã triển khai các hình thức đào tạo đa dạng, bao gồm chính quy, không chính quy, tập trung và từ xa Đặc biệt, các trường đại học lớn như Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh đã hợp tác đào tạo với nước ngoài, mời chuyên gia quốc tế và phát triển dịch vụ khoa học công nghệ.

Các đơn vị sự nghiệp đã thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP, qua đó được khoán kinh phí ngân sách và chủ động khai thác nguồn thu từ dịch vụ Điều này giúp cải thiện thu nhập cho cán bộ, giáo viên và công nhân viên, tạo động lực gắn bó với trường lớp và dành thời gian cho nghiên cứu, giảng dạy Sau 3 năm thực hiện Nghị định 43, thu nhập bình quân tại các trường đại học do trung ương quản lý tăng từ 1,5 đến 3 lần mức lương tối thiểu, trong khi một số trường có mức tăng từ 3 đến 5 lần Các trường đào tạo địa phương cũng ghi nhận mức tăng từ 0,5 đến 2 lần quỹ lương tối thiểu.

Theo Bộ Tài chính, sau khi thực hiện quyền tự chủ tài chính, khoảng 50% các đơn vị sự nghiệp có thu đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và khai thác nguồn thu sự nghiệp để đáp ứng nhu cầu hoạt động và cung cấp dịch vụ cho xã hội Điều này giúp đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả và xóa bỏ tình trạng "hành chính hóa" trong hoạt động sự nghiệp Bên cạnh đó, Nghị định 10/2002/NĐ-CP và Nghị định 43/200/NĐ-CP đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển này.

NỘI DUNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC

CHỦ TÀI CHÍNH TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.3.1 Nội dung cơ chế quản lý Tài chính theo hướng tự chủ tài chính trong trường Đại học

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giáo dục đại học tại Việt Nam đang diễn ra những cải cách mạnh mẽ trong quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính Các trường đại học công lập, với vai trò là đơn vị sự nghiệp có thu, đã thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP Nội dung chính của tự chủ tài chính trong các trường đại học công lập và các đơn vị sự nghiệp có thu khác đang được chú trọng và triển khai nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới.

1.3.1.1 Cơ chế quản lý các nguồn thu : Nguồn tài chính của đơn vị bao gồm các nguồn sau:

* Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp: [10]

- Về kinh phí chi hoạt động thường xuyên, căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ được giao:

+ Những đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên được Nhà nước cấp một phần kinh phí cho hoạt động thường xuyên.

+ Đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, NSNN không cấp kinh phí hoạt động thường xuyên.

- Đối với kinh phí không thường xuyên, Nhà nước cấp kinh phí cho các hoạt động không thường xuyên bao gồm:

Kinh phí cho các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ và ngành, cũng như các chương trình mục tiêu quốc gia và nhiệm vụ đột xuất khác, sẽ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.

+ Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao.

+Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định đối với lao động trong biên chế dôi ra.

Vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp được thực hiện theo dự án và kế hoạch hàng năm, bao gồm cả vốn đối ứng cho các dự án đã được phê duyệt Đối với các trường đại học công lập, việc quản lý nguồn ngân sách nhà nước cần tuân theo trình tự lập dự toán thu, thực hiện dự toán thu và quyết toán các khoản thu Cuối năm tài chính, các trường phải thực hiện quyết toán nguồn thu so với dự toán, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thu và tổ chức thu nộp Việc này cũng nhằm tìm ra giải pháp để tăng cường nguồn thu, và kết quả quyết toán của năm này sẽ là cơ sở để lập kế hoạch dự toán cho năm sau.

Nhà nước cấp phát kinh phí dựa trên giá trị công việc thực tế của đơn vị, không vượt quá dự toán phê duyệt Đối với kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên, mức kinh phí NSNN được cấp ổn định trong 3 năm và hàng năm tăng theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định Sau 3 năm, mức NSNN sẽ được xác định lại cho phù hợp.

* Nguồn thu sự nghiệp & thu từ các nguồn khác[10] i) Các loại phí, lệ phí hiện hành:

Học phí cho các cấp đào tạo như trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại hình đào tạo, bao gồm chính quy và không chính quy Các hình thức đào tạo không chính quy như vừa học vừa làm tại trường và địa phương, đại học bằng thứ hai, và chương trình hoàn thiện kiến thức cũng có mức học phí riêng biệt.

- Phí dịch vụ đào tạo (các loại hình đào tạo cấp chứng chỉ);

- Lệ phí tuyển sinh đại học(chính quy, vừa học vừa làm ở Trường và địa phương);

Chi phí liên quan đến thủ tục nhập học, cấp văn bằng, chứng chỉ và ôn thi tuyển sinh đại học hệ vừa học vừa làm tại trường sẽ bao gồm các khoản như tiền thuê phòng ở nhà khách hoặc ký túc xá, phí sử dụng internet hoặc intranet, thuê giáo trình, và phí trông giữ xe đạp, xe máy Ngoài ra, trường còn thu các khoản phí từ các hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất và cung ứng dịch vụ.

- Thu từ các hợp đồng nghiên cứu, dịch vụ khoa học công nghệ (KHCN), liên kết khoa học sản xuất của các đơn vị và cá nhân.

Trường thu từ nhiều nguồn tài chính khác nhau, bao gồm các dự án khoa học công nghệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước Ngoài ra, trường còn nhận các khoản viện trợ, quà tặng và vay tín dụng mang tên trường hoặc các đơn vị thuộc trường Các chương trình liên kết đào tạo với doanh nghiệp và công ty cũng đóng góp vào ngân sách Thêm vào đó, trường có các khoản thu từ lãi suất tiền gửi ngân hàng, bán thanh lý tài sản cố định, cho thuê nhà và địa điểm kinh doanh Cuối cùng, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của trường, như tiền sử dụng điện, xăng xe từ các trung tâm, và đóng góp của sinh viên và cán bộ cho các chương trình, dự án và hoạt động quốc tế cũng được ghi nhận.

Ngoài các khoản thu chính, các trường đại học có thể tăng cường nguồn lực tài chính thông qua việc huy động sự đóng góp từ các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân, nhận tài trợ từ nước ngoài, thu nhập từ hoạt động nghiên cứu khoa học, cũng như từ lao động xuất, kinh doanh và dịch vụ Bên cạnh đó, các cơ sở giáo dục cũng có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng để hỗ trợ cho các hoạt động của mình.

Việc quản lý nguồn thu của các trường học là rất quan trọng do có nhiều nguồn thu khác nhau Đối với học phí và lệ phí, các trường cần đảm bảo thu đúng và đủ theo quy định của Nhà nước Đối với nguồn tài trợ, viện trợ, việc ghi thu, ghi chi phải thực hiện đầy đủ thủ tục với Bộ Tài chính Để quản lý hiệu quả, các trường cần lập kế hoạch thu sát và đề ra biện pháp tổ chức thu hợp lý, đồng thời thực hiện quản lý thống nhất nhằm sử dụng nguồn thu đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả Đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, các đơn vị cần lập báo cáo chi tiết hàng quý về thực thu, thực chi và gửi cơ quan tài chính để ghi thu ngân sách nhà nước và ghi chi cho đơn vị.

1.3.1.2 Cơ chế quản lý chi

Nội dung các khoản chi trong các trường đại học công lập bao gồm: [10]

*Chi hoạt động thường xuyên:

- Chi cho người lao động: chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương, thưởng, các khoản trích nộp theo lương theo quy định

Chi quản lý hành chính bao gồm các khoản chi phí cần thiết để đảm bảo hoạt động quản lý thường xuyên của đơn vị, bao gồm vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc và công tác phí.

- Chi tiền công thuê ngoài phục vụ cho hoạt động chuyên môn, thuê giảng dạy.

Chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ bao gồm các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến các hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực chuyên môn Những khoản chi này có thể bao gồm chi phí biên soạn giáo trình, chi phí cho việc dạy vượt giờ chuẩn, và chi phí quản lý hoạt động đào tạo.

Chi phí tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm các khoản chi trực tiếp liên quan đến hoạt động thu phí của đơn vị, như chi phí mua biên lai thu học phí và tỷ lệ phần trăm chi cho đối tượng thực hiện thu trực tiếp.

Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, sẽ phát sinh nhiều khoản chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh, bao gồm chi phí mua vật tư, chi phí thuê lao động, khấu hao tài sản cố định và chi phí nộp thuế.

- Chi cho cơ sở vật chất: chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị, nhà cửa

- Chi cho sinh viên: Chi học bổng, trợ cấp xã hội, tiền thưởng, chi cho các hoạt động văn hoá thể dục thể thao của sinh viên.

- Chi khác có tính chất thường xuyên không thuộc các nhóm chi trên như chi tiếp khách và những khoản chi khác theo quy định.

Chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học bao gồm các khoản chi phí thực hiện các đề tài khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ, ngành, cũng như chi phí tổ chức hội thảo khoa học.

* Chi bồi dưỡng chuyên môn: những khoản chi nhằm đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ, nhân viên.

* Chi chương trình mục tiêu, tăng cường cơ sở vật chất.

* Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước gắn liền với hoạt động chuyên môn, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được giao (nếu có).

Theo quy định chi tiêu của Nhà nước, các trường có quyền tự chủ xây dựng định mức chi tiêu phù hợp với nhu cầu của từng đơn vị Định mức này có thể cao hoặc thấp hơn quy định, nhưng phải trong khả năng tài chính của đơn vị và phù hợp với hoạt động chuyên môn Đồng thời, các đơn vị cần chú trọng quản lý và sử dụng nguồn kinh phí một cách tiết kiệm và hiệu quả để đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao.

THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Ngày đăng: 23/04/2022, 06:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

* Sự hình thành đổi mới các thể loại văn học - HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐẠI HỌC  QUỐC GIA HÀ NỘI THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG  ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
h ình thành đổi mới các thể loại văn học (Trang 11)
2.3.1. Đặc điểm mô hình quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội - HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐẠI HỌC  QUỐC GIA HÀ NỘI THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG  ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.3.1. Đặc điểm mô hình quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội (Trang 45)
Bảng 2.2: Nguồn thu các trường giai đoạn 2005-2009 - HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐẠI HỌC  QUỐC GIA HÀ NỘI THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG  ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Bảng 2.2 Nguồn thu các trường giai đoạn 2005-2009 (Trang 54)
Bảng 2.3: Nội dung chi của Trường Đại học Ngoại ngữ giai đoạn 2005-2009 - HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐẠI HỌC  QUỐC GIA HÀ NỘI THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG  ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Bảng 2.3 Nội dung chi của Trường Đại học Ngoại ngữ giai đoạn 2005-2009 (Trang 63)
Bảng 2.4: Nội dung chi của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn giai đoạn 2005-2009 - HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐẠI HỌC  QUỐC GIA HÀ NỘI THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG  ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Bảng 2.4 Nội dung chi của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn giai đoạn 2005-2009 (Trang 65)
Bảng 2.5: Nội dung chi của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên giai đoạn 2005-2009 ' - HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐẠI HỌC  QUỐC GIA HÀ NỘI THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG  ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Bảng 2.5 Nội dung chi của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên giai đoạn 2005-2009 ' (Trang 68)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w