1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ

108 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 791,42 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiêncứu đề tài (14)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (16)
  • 4. Đối tượng, phạm vi nghiêncứu (16)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 6. Kết cấu luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ (18)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ (18)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tổ chức tài chính vi mô (18)
      • 1.1.2. Vai trò của tổ chức tài chính vi mô (24)
      • 1.1.3. Các hoạt động của tổ chức tài chính vi mô (27)
    • 1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ (28)
      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của TCTVM (28)
      • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của TCTCVM (31)
      • 1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức TCVM (34)
    • 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM.29 1. Kinh nghiệm quốc tế (41)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (45)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH..............................................................37 2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH 37 (49)
    • 2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng luới hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình (0)
    • 2.1.3. Đặc điểm về địa bàn hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình (53)
    • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH (53)
      • 2.2.1. Tình hình tài chính của Quỹ hỗ trợ phụ nữ tỉnh Quảng Bình (53)
      • 2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình (58)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH (71)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt đuợc (71)
      • 2.3.2. Những hạn chế (73)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (74)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH (81)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2025 (81)
      • 3.1.1. Xu huớng phát triển tài chính vi mô trên thế giới và Việt Nam (0)
      • 3.1.2. Định huớng phát triển tài chính vi mô tại Việt Nam (0)
      • 3.1.3. Định huớng và yêu cầu đạt ra trong hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình (0)
    • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH (87)
      • 3.2.2. Đảm bảo hiệu quả hoạt động, phát triển bền vững, ổn định của tổ chức thông qua giảm chi phí và tăng các nguồn thu (89)
      • 3.2.3. Nâng cao chất luợng nguồn nhân lực (0)
      • 3.2.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh (90)
      • 3.2.5. Kết hợp đào tạo và giám sát nguồn vốn vay của khách hàng để giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu (91)
      • 3.2.6. Giải pháp khác (91)
    • 3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ (92)
      • 3.3.1. Với chính phủ (92)
      • 3.3.2. Với Ngân hàng nhà nuớc (95)
      • 3.3.3. Với cơ quan, chính quyền địa phuơng (97)
  • KẾT LUẬN (48)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Tài chính vi mô (TCVM) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở những khu vực nông thôn có tỷ lệ đói nghèo cao Tại Việt Nam, TCVM vẫn là khái niệm mới mẻ và chưa được nhiều người biết đến Hiện nay, số lượng tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) còn hạn chế, quy mô hoạt động nhỏ và dịch vụ tài chính còn nghèo nàn, dẫn đến chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.

Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế, tạo ra nhiều cơ hội cho khu vực tài chính ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính vi mô (TCVM) Sự hội nhập này đã mở rộng đối tượng khách hàng cho TCVM, bao gồm nông dân và các doanh nghiệp nhỏ, những người trước đây khó tiếp cận dịch vụ tài chính từ ngân hàng Ngoài ra, các tổ chức tài chính vi mô cũng có cơ hội nhận nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, giúp quản lý vốn hiệu quả hơn.

Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ cho các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính, đặc biệt là các TCTCVM khi phải đối mặt với các ngân hàng có lợi thế hơn Chỉ những TCTCVM phù hợp mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường này Sự hiện diện của nhiều ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân và TCTCVM trong cùng một khu vực đã làm cho việc tiếp cận dịch vụ tài chính trở nên dễ dàng, nhưng cũng dẫn đến tình trạng nợ nần gia tăng, hiệu quả hoạt động tài chính thấp và dễ bị tổn thương bởi rủi ro Điều này khiến các TCTCVM gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn, trong khi khách hàng có nguy cơ rơi vào bẫy nợ Hơn nữa, Việt Nam hiện vẫn thiếu một khung pháp lý hoàn thiện để định hướng và quản lý hiệu quả các hoạt động này.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, các TCTCVM, đặc biệt là những TCTCVM chưa chính thức, đang đối mặt với nhiều vướng mắc trong hoạt động Để vượt qua thách thức và nắm bắt cơ hội, việc xây dựng một chiến lược phát triển phù hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động là điều cần thiết Nếu không có những biện pháp này, các TCTCVM sẽ gặp khó khăn trong việc thành công trong quá trình hội nhập.

Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình (QBWDF) là tổ chức tài chính vi mô chưa chính thức, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính vi mô cho người nghèo tại tỉnh Quảng Bình Hiện tại, quỹ đang trong quá trình chuyển đổi để trở thành tổ chức tài chính vi mô chính thức.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “Hiệu quả hoạt động tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình” cho luận văn thạc sĩ của mình trong quá trình làm việc và cộng tác tại QBWDF.

Tổng quan tình hình nghiêncứu đề tài

Trong những năm gần đây, vai trò của các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế và xã hội, dẫn đến việc chúng trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học Trong các nghiên cứu về TCVM, khu vực bán chính thức thường được xem như một phần trong mạng lưới cung ứng dịch vụ TCVM tổng thể Tuy nhiên, cũng có một số ít nghiên cứu mà TCVM bán chính thức được coi là đối tượng nghiên cứu chính.

Trên thế giới, một số nhà khoa học đã nghiên cứu về tài chính vi mô bán chính thức, trong đó có Srnec và các cộng sự (2008) phân tích và so sánh đặc điểm của khu vực chính thức và phi chính thức trên thị trường tài chính vi mô Họ đã chỉ ra các điều kiện cần thiết để chuyển đổi từ tài chính vi mô phi chính thức sang tài chính vi mô chính thức Ngoài ra, Dacheva (2009) cũng đã nghiên cứu quá trình chuyển đổi này tại khu vực châu Âu.

Mỹ Latinh, khẳng định rằng sự chuyển đổi, nâng cấp và thương mại hóa các

TCTCVM bán chính thức không chỉ giữ vững mục tiêu xã hội ban đầu mà còn nâng cao khả năng sinh lợi và mở rộng tiếp cận với khách hàng tiềm năng, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững cho các tổ chức này.

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về tài chính vi mô (TCVM) đã được thực hiện từ các góc độ khác nhau, bao gồm tổng thể toàn ngành và các khía cạnh hoạt động của từng tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) riêng lẻ Đặc biệt, trong lĩnh vực tài chính vi mô bán chính thức, có một số nghiên cứu đáng chú ý.

Bài viết của McCarty (2001) mang tên “Tài chính vi mô ở Việt Nam: Nghiên cứu các dự án và các vấn đề đặt ra” đã thực hiện một đánh giá sơ bộ về hoạt động tài chính của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam Tác giả đã đưa ra những kết luận quan trọng liên quan đến sự hài lòng của khách hàng, khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính, cũng như việc so sánh chi phí giao dịch giữa hai khu vực chính thức và bán chính thức.

Nghiêm Hồng Sơn (2006) đã tiến hành phân tích chi tiết về hiệu quả và năng suất của các tổ chức tài chính nông thôn khu vực bán chính thức tại Việt Nam, đặc biệt là ở vùng Bắc và Trung Bộ Bài viết dựa trên số liệu tự điều tra và thu thập của tác giả, cung cấp những bằng chứng rõ ràng về vai trò của các chương trình tài chính phi chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả tài chính nông thôn.

Bài viết “Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô bán chính thức: Thực trạng và khuyến nghị” của Nguyễn Đức Hải (2014) phân tích và đánh giá sự phát triển của tài chính vi mô trong khu vực bán chính thức tại Việt Nam Tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô bán chính thức.

Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay, phát triển bền vững và hiệu quả của các tổ chức tài chính vi mô là điều kiện tiên quyết cho an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gay gắt, đòi hỏi các tổ chức tài chính vi mô, đặc biệt là các TCTCV chưa chính thức, cần nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này bao gồm việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính và phi tài chính đa dạng, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp.

Đến nay, chưa có nghiên cứu khoa học nào phân tích cụ thể về hoạt động của quỹ xã hội trong các tổ chức tài chính vi mô bán chính thức Trước tình hình này, bài viết sẽ dựa trên dữ liệu tự điều tra để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình Qua đó, đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ này.

Mục đích nghiên cứu

Luận văn này nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức tài chính vi mô chưa chính thức và hiệu quả hoạt động của tổ chức tài chính vi mô (TCVM) trong bối cảnh phát triển chung Bài viết cũng phân tích sự cạnh tranh giữa TCVM với các loại hình tổ chức tín dụng khác, cũng như mối quan hệ tương tác của TCVM với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.

Luận văn này phân tích và đánh giá quá trình hình thành và phát triển của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ.

Đối tượng, phạm vi nghiêncứu

- Đối tuợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình

- Phạm vi nghiên cứu: là Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình kể từ khi thành lập năm 2013 đến năm 2017.

Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu đa dạng trong quá trình thực hiện.

- Tổng hợp, phân tích, so sánh: Phân tích để giải thích số liệu, liên hệ với các dẫn chứng thực tiễn.

Bài viết phân tích và so sánh các chỉ tiêu hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình qua các năm, sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm Các hàm thống kê như tỷ trọng, trung bình, tỷ lệ tăng trưởng và tần suất được áp dụng để diễn giải và đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ.

- Tham vấn chuyên gia, quan sát, khảo sát thực tiễn, tổng hợp, đề xuất các giải pháp phù hợp.

Luận văn áp dụng phương pháp đối chiếu và so sánh với các nghiên cứu khoa học liên quan, nhằm làm rõ hơn các cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tại tổ chức tài chính vi mô bán chính thức.

Chương 2: Thực trạng hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tổ chức tài chính vi mô

Vào thế kỷ XV, hội Công giáo ở Châu Âu đã thành lập các cửa hàng cho vay thế chấp nhằm bảo vệ người dân khỏi nạn cho vay nặng lãi, đánh dấu sự khởi đầu của tài chính phi chính thức và tài chính vi mô tại đây Đến đầu năm 1720, nhiều tổ chức tín dụng chính thức đã ra đời tại Ireland, cung cấp dịch vụ cho vay không lãi suất với hình thức trả góp hàng tuần Vào đầu những năm 1800, Friedrich Wilhelm Raiffeisen đã thành lập một tổ chức tài chính kiểu hợp tác xã tại Đức, phát triển mạnh mẽ không chỉ ở Đức mà còn mở rộng ra châu Âu, Bắc Mỹ và các nước đang phát triển Đến những năm 1900, mô hình Raiffeisen đã phù hợp với nhu cầu của các hộ gia đình nông thôn ở Mỹ Latinh, cung cấp dịch vụ tài chính thiết yếu như giống, phân bón và hỗ trợ tiếp cận thị trường cho các thành viên.

Một cột mốc quan trọng trong lịch sử phát triển ngành tài chính vi mô là sự ra đời của Ngân hàng tín dụng nhân dân Indonesia (IPCB) vào năm 1895, đánh dấu sự hình thành hệ thống tài chính vi mô lớn nhất tại Indonesia.

Bảy mô hình hoạt động của Tài chính vi mô (TCVM) đã được cải tiến và hoàn thiện, tạo nên sự toàn diện hơn Năm 1974, giáo sư Mahammad Yunus từ Bangladesh đã cho vay tiền của chính mình cho một nhóm phụ nữ tại Jobra mà không yêu cầu thế chấp, thay vào đó áp dụng hình thức bảo lãnh nhóm Theo đó, mỗi thành viên trong nhóm sẽ bảo lãnh cho nhau; nếu một người không thể trả nợ, các thành viên còn lại sẽ chịu trách nhiệm thanh toán Đây chính là nền tảng cho sự ra đời của ngân hàng Grameen, một mô hình tài chính vi mô tiêu biểu trên toàn cầu.

Tài chính vi mô (TCVM) là một khái niệm đa dạng, được định nghĩa bởi nhóm tư vấn hỗ trợ người nghèo (CGAP, 2000) như là việc cung cấp dịch vụ tài chính cơ bản cho người nghèo, bao gồm tiết kiệm, tín dụng, lương hưu, chuyển tiền, bảo hiểm vi mô và các dịch vụ phi tài chính khác TCVM nhằm đáp ứng nhu cầu của nhóm thu nhập thấp, giúp họ phát triển sản xuất và cải thiện chất lượng cuộc sống Theo quan điểm truyền thống, TCVM chủ yếu liên quan đến việc cung cấp các khoản vay nhỏ, ngắn hạn cho những người không thể tiếp cận dịch vụ tài chính chính thức, bao gồm cả các hình thức như cầm đồ và cho vay tư nhân Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) cũng nhấn mạnh rằng TCVM bao gồm các dịch vụ tài chính như tiền gửi, cho vay, thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp nhỏ.

Tài chính vi mô (TCVM) là hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính cho nhóm khách hàng nghèo, chủ yếu là những người không có thế chấp và khó tiếp cận các dịch vụ tài chính chính thức TCVM tạo ra các dịch vụ như tín dụng và tiết kiệm, giúp người nghèo quản lý chi tiêu, đầu tư, mua sắm tài sản lao động để phát triển tay nghề và khởi nghiệp Đồng thời, TCVM cũng cung cấp bảo hiểm vi mô để bảo vệ họ trước những rủi ro trong cuộc sống Với sứ mệnh an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững, TCVM hiện nay được xem là một phần quan trọng của tài chính mở rộng dành cho người nghèo, không thể thiếu trong bức tranh tổng thể của hệ thống tài chính.

Tổ chức tài chính vi mô là doanh nghiệp xã hội, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng nhằm phục vụ nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.

Các tổ chức tài chính vi mô (TCVM) không chỉ đóng vai trò an sinh xã hội mà còn tạo ra nguồn thu nhập để duy trì và phát triển hoạt động của mình Mặc dù thuộc loại hình doanh nghiệp xã hội, TCVM vẫn có khả năng tự trang trải chi phí, hướng tới sự phát triển bền vững thay vì chỉ đơn thuần mang tính phi lợi nhuận.

Theo Joanna Ledgerwood (2006), tài chính vi mô (TCVM) là phương pháp phát triển kinh tế nhằm hỗ trợ cư dân có thu nhập thấp và nhóm yếu thế, đồng thời hợp tác với các trung gian tài chính Một số tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) còn cung cấp dịch vụ xã hội như thành lập nhóm, đào tạo kiến thức và hỗ trợ quản lý Tại Việt Nam, TCTCVM được định nghĩa theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện các hoạt động ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.

Các định nghĩa về TCTCVM có sự khác biệt do hình thức pháp lý, nhiệm vụ và mức độ phát triển của từng tổ chức, phản ánh văn hóa, phong tục tập quán và quy định pháp luật của từng quốc gia Tóm lại, TCTCVM là tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cho những khách hàng nghèo và dễ bị tổn thương hơn so với khách hàng truyền thống của ngân hàng, bao gồm cả các doanh nghiệp siêu nhỏ.

Phân loại Tổ chức tài chính vi mô bán chính thức

Có nhiều cách để phân loại tổ chức tài chính vi mô Theo cách phân loại của MIX (Microfinance Information Exchange), TCTCVM được chia theo các tiêu chí:

- Thời gian hoạt động: Tổ chức mới (từ 0-4 năm), tổ chức trẻ (từ 5-8 năm), tổ chức trưởng thành (>8 năm)

- Quy mô tổng dư nợ: Tổ chức lớn (> 8 triệu USD), tổ chức trung bình

(từ 2- 8 triệu USD), tổ chức nhỏ (< 2 triệu USD)

- Số lượng khách hàng vay: Tổ chức lớn (> 30.000 khách hàng), tổ chức trung bình (từ 10.000 - 30.000 khách hàng), tổ chức nhỏ (< 10.000 khách hàng)

Dựa trên sự điều chỉnh của khuôn khổ pháp lý liên quan đến TCTCVM, các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính vi mô được phân loại thành ba khu vực: khu vực chính thức, khu vực bán chính thức và khu vực phi chính thức.

- Khu vực chính thức: các tổ chức được Chính phủ ủy quyền và phải tuân theo các quy định và sự kiểm soát của ngành ngân hàng.

Khu vực bán chính thức bao gồm các tổ chức không phải tuân thủ quy định ngân hàng nhưng được cấp phép và giám sát bởi các cơ quan chính phủ.

- Khu vực phi chính thức: các tổ chức hoạt động ngoài quy định và kiểm soát của chính phủ.

Sự tồn tại của các TCTCVM bán chính thức ở Việt Nam bắt nguồn từ các chương trình và dự án xã hội, từ thiện nhằm phát triển bền vững, chủ yếu do các đối tác và nhà tài trợ nước ngoài cung cấp Trong quá trình hoạt động, các chương trình này cung ứng dịch vụ tài chính vi mô như một phần trong nỗ lực đạt được mục tiêu phát triển bền vững Sau khi kết thúc hoạt động, du nợ hoặc vốn của tổ chức duy trì chương trình có thể còn tồn tại hoặc tăng lên, tạo ra nhu cầu kéo dài dự án và dẫn đến việc chuyển giao cho các tổ chức khác tiếp quản, từ đó hình thành nên các TCTCVM bán chính thức.

TCTCVM bán chính thức là tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cho cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp, không phải tuân theo quy định ngân hàng nhưng vẫn được cấp phép và giám sát bởi cơ quan chính phủ Các đơn vị này bao gồm hiệp hội tín dụng, quỹ tiết kiệm tạo việc làm, dự án phát triển, NGO cung cấp dịch vụ tài chính vi mô, và các nhóm tương hỗ.

1.1.1.2 Đặc điểm của tổ chức tài chính vi mô

So với các loại hình tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM, các TCTCVM bán chính thức có các đặc điểm sau:

Thứ nhất, sự cân bằng giữa trách nhiệm xã hội và khả năng sinh lợi

TCTCVM là doanh nghiệp xã hội, hoạt động nhằm cung cấp dịch vụ tài chính vi mô cho các hộ gia đình nghèo và những người có thu nhập thấp, những đối tượng không thể tiếp cận dịch vụ tài chính từ các tổ chức tín dụng thương mại Với đặc điểm hoạt động này, TCTCVM hướng tới việc cân bằng giữa lợi nhuận và trách nhiệm xã hội.

11 nhiệm xã hội và khả năng sinh lợi là một đặc điểm để phân biệt giữa các TCTCVM với các loại hình TCTD khác

Các tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) luôn duy trì sự cân bằng giữa khả năng sinh lợi và trách nhiệm xã hội, điều này khác biệt so với các ngân hàng thương mại, nơi mà mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận tài chính thường được ưu tiên hơn Mặc dù các ngân hàng thương mại cũng tham gia vào các hoạt động xã hội như bảo vệ môi trường và từ thiện, nhưng TCTCVM nhận thức rằng trách nhiệm xã hội không thể bền vững nếu không có khả năng tài chính vững mạnh Nếu họ chỉ tập trung vào lợi nhuận mà bỏ qua trách nhiệm xã hội, sứ mệnh của họ sẽ trở nên vô nghĩa.

Thứ hai, lãi suất của TCTCVM thường cao hơn lãi suất thương mại

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động của TCTVM

Hiệu quả là mối liên hệ giữa kết quả đạt được từ việc thực hiện các mục tiêu của một chủ thể và chi phí mà chủ thể đó đã bỏ ra để đạt được kết quả trong những điều kiện nhất định.

Trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, hiệu quả hoạt động được hiểu là mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, hay giữa lợi nhuận và chi phí Antonio, Ludger và Vito (2006) định nghĩa hiệu quả là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, trong khi PGS.TS Nguyễn Khắc Minh (2004) cho rằng hiệu quả là mức độ thành công của doanh nghiệp trong việc phân bổ đầu vào và sản xuất đầu ra nhằm đạt mục tiêu đã định Hiệu quả không chỉ phản ánh khả năng biến đổi các yếu tố khan hiếm thành hàng hóa và dịch vụ mà còn liên quan đến khả năng sinh lời, giảm thiểu hao phí và duy trì sức cạnh tranh trong môi trường kinh doanh.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của một tổ chức, cần tìm cách tăng cường kết quả đạt được hoặc giảm thiểu hao phí, hoặc tác động đến cả hai chỉ tiêu này Hiệu quả của tổ chức được đánh giá qua hai loại: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội.

- Hiệu quả tài chính là hiệu quả đuợc xem xét trong phạm vi một chủ thể.

Hiệu quả tài chính của một tổ chức phản ánh giá trị gia tăng mà tổ chức đạt được từ việc đầu tư vào các hoạt động nhất định.

Hiệu quả kinh tế - xã hội được đánh giá tổng thể trên toàn bộ nền kinh tế, phản ánh giá trị gia tăng mà xã hội nhận được từ các hoạt động đầu tư của tổ chức Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc đo lường hiệu quả này để hiểu rõ hơn về tác động của tổ chức đối với cộng đồng.

Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội đều liên quan đến mối tương quan giữa lợi ích và chi phí Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội không thể tách rời khỏi phân tích hiệu quả tài chính, vì phân tích tài chính là cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, dựa trên các yếu tố đầu vào và đầu ra Mặc dù có mối liên hệ chặt chẽ, hai loại hiệu quả này vẫn có những điểm khác biệt riêng.

Hiệu quả tài chính được đánh giá dựa trên lợi ích và chi phí trực tiếp mà tổ chức nhận được hoặc phải chi trả Từ góc độ của chủ doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư, mục tiêu của phân tích này là tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu Điều này giúp lựa chọn các cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất, đáp ứng mối quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Hiệu quả kinh tế - xã hội không chỉ bao gồm lợi ích và chi phí trực tiếp của tổ chức, mà còn đánh giá các lợi ích xã hội và chi phí mà xã hội phải chịu để đạt được những lợi ích đó Phân tích hiệu quả này giúp tổ chức xác định các cơ hội đầu tư nhằm tối đa hóa phúc lợi xã hội.

Tổ chức tài chính vi mô bán chính thức là một loại hình doanh nghiệp xã hội, hoạt động với mục tiêu lợi ích kinh tế và an sinh xã hội Hiệu quả hoạt động của các tổ chức này không giống như các trung gian tài chính thương mại, mà không tập trung vào việc tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu Thay vào đó, hiệu quả được đánh giá qua mối tương quan giữa lợi ích mà tổ chức mang lại và các chi phí mà họ phải chi trả.

Tong thu nhập sau thuế

= Tong tài sản 19 đạt được mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế - anh sinh xã hội, cũng như mục tiêu sinh lời và duy trì hoạt động.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của TCTCVM

1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính a Khả năng sinh lợi trên tài sản (ROA) Đây là chi tiêu cơ bản, tổng hợp đo lường tính hiệu quả và năng lực của ban quản trị điều hành TCTCVM bán chính thức trong việc sử dụng tài sản để tạo ra các khoản thu nhập thuần ROA được tính bằng công thức sau:

Tỷ lệ ROA cao cho thấy khả năng sinh lời của TCTCVM bán chính thức trên giá trị tài sản lớn, bao gồm cả tài sản cố định không tham gia trực tiếp vào hoạt động chính Đây là chỉ tiêu quan trọng để phân tích sự thay đổi trong cơ cấu kỳ hạn cho vay và giá trị cho vay Tuy nhiên, tỷ lệ quá lớn có thể chỉ ra rủi ro khi đầu tư vào các danh mục mạo hiểm ROA là chỉ số có lợi cho các tổ chức không nhận trợ cấp, trong khi nhiều TCTCVM bán chính thức thường hình thành từ các khoản trợ cấp đáng kể Theo tiêu chuẩn quốc tế, ROA trên 2% cho thấy TCTCVM bán chính thức đã đạt hiệu quả tốt.

Chỉ số ROE (Return on Equity) đo lường mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu của TCTCVM bán chính thức, là một yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư chú ý Chỉ số này cho thấy lợi nhuận mà các nhà đầu tư nhận được hàng năm từ số vốn đầu tư vào TCTVM Công thức tính ROE giúp xác định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

ROE = Tong thu nhập sau thuế

Tong vốn chủ sở hữu

ROE là chỉ số phản ánh lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên nguồn vốn chủ sở hữu, cho thấy lợi ích mà các chủ sở hữu TCTCVM bán chính thức nhận được từ vốn đầu tư Tỷ lệ ROE cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn trong đầu tư và cho vay, với tiêu chuẩn quốc tế yêu cầu ROE ≥ 15% Hiệu suất sử dụng vốn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động của TCTCVM bán chính thức, cho biết mức độ hiệu quả của từng đơn vị tiền tệ huy động TCTCVM huy động vốn từ khách hàng không chỉ để đảm bảo cho các khoản vay mà còn để thực hiện các hoạt động khác, do đó việc giải ngân vốn huy động là dấu hiệu cho thấy TCTCVM hoạt động liên tục Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động còn phụ thuộc vào cách sử dụng vốn và khả năng thu hồi nợ đúng hạn.

Tong dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn = -

Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy Tổ chức Tín dụng và Quản lý Vốn (TCTCVM) đang hoạt động hiệu quả trong việc sử dụng vốn Nếu TCTCVM quản lý nợ một cách tốt nhất, hiệu quả hoạt động của tổ chức sẽ được nâng cao đáng kể.

Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng hoạt động cho vay của TCTCVM bán chính thức, cho biết số lượng đơn vị tiền tệ nợ quá hạn mà một đơn vị tiền tệ du nợ tạo ra tại thời điểm đánh giá.

Tỷ lệ nợ quá hạn = l,n " q'" : h , ln '" x 100%

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM.29 1 Kinh nghiệm quốc tế

Tài chính vi mô xuất hiện tại Philippine từ những năm giữa giai đoạn

Từ năm 1970 đến 1980, sau khi mô hình Grameen Bank thành công và được mở rộng, các TCTCVM tại Philippines đã phát triển thành những ngân hàng hoạt động đầy đủ các nghiệp vụ Hiện nay, họ cung cấp tín dụng vi mô cho nhà ở, nông nghiệp và doanh nghiệp siêu nhỏ, bên cạnh các dịch vụ tiết kiệm vi mô, bảo hiểm vi mô và các sản phẩm công nghệ như e-banking, mobile banking, ATM và chuyển tiền.

Nghiên cứu của Raymund B H và Mar A.U (2013) về phát triển TCTCVM tại Philippines đã chỉ ra bốn bài học quan trọng để xây dựng mô hình TCVM thành công: (i) áp dụng mô hình TCVM theo hướng của Ngân hàng Grameen để phục vụ thị trường chưa được khai thác, (ii) sự hỗ trợ tích cực từ các nhà tài trợ quốc tế và Chính phủ, (iii) hoàn thiện khung pháp lý và chính sách hỗ trợ cho ngành TCVM, và (iv) phát triển sản phẩm dịch vụ dựa trên công nghệ cao, đặc biệt là Internet và di động Ba trong bốn yếu tố này không chỉ xuất hiện ở Philippines mà còn ở nhiều quốc gia khác Đặc biệt, việc thiết kế sản phẩm dịch vụ dựa trên công nghệ là rất quan trọng, với ngân hàng di động và ngân hàng Internet mang lại hiệu quả cao cho khách hàng Thêm vào đó, tiền điện tử cũng được phát triển và sử dụng rộng rãi như một công cụ thanh toán bởi NHTW Philippines, tạo ra nhiều tiện ích cho người dùng Sự phát triển của tiền điện tử mở ra cơ hội cho các sáng kiến khác trong lĩnh vực TCVM, bao gồm việc thực hiện các khoản vay, tiền gửi tiết kiệm và rút tiền, cho phép người dùng tiếp cận dịch vụ ngân hàng ngay tại nhà.

1.3.1.2 Kinh nghiệm tại An Độ

TCVM được coi là một công cụ hiệu quả trong việc giảm nghèo ở nhiều quốc gia Tuy nhiên, tài chính vi mô đã gặp phải khủng hoảng nghiêm trọng ở một số nơi như Nicaragua, Nigeria, Pakistan, và đặc biệt là Ấn Độ Nghiên cứu này sẽ trình bày về cuộc khủng hoảng TCVM đáng chú ý tại Ấn Độ.

Nghiên cứu này chỉ ra 31 vấn đề nghiêm trọng có thể để lại hậu quả lâu dài, đồng thời là bài học quý giá cho sự phát triển của các tổ chức tín dụng và tài chính vi mô (TCTCVM) trên toàn cầu trong tương lai.

Cuộc khủng hoảng tài chính vi mô tại Ấn Độ diễn ra ở bang Andhra Pradesh từ năm 2010 đến 2012, nơi có tiềm năng phát triển tài chính vi mô lớn Khu vực này thu hút sự quan tâm của nhiều tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM), trong đó nổi bật là 06 TCTCVM lớn nhất như SKS, Spandana và Share SKS, trụ sở tại Andhra Pradesh, đã trở thành TCTCVM lớn nhất thế giới sau khi niêm yết trên sàn chứng khoán Mumbai vào năm 2010, mang lại lợi thế về nguồn vốn từ cổ đông Tuy nhiên, sự tham gia của cổ đông đã làm chuyển hướng mục tiêu từ vốn xã hội sang lợi nhuận cao, dẫn đến việc cho vay với lãi suất cao từ 30-34% Sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức đã khiến nhiều hộ gia đình rơi vào tình trạng nợ chồng chất, với nghiên cứu của Microsave (2012) cho thấy khoảng 84% hộ gia đình tại Andhra Pradesh có hơn hai khoản vay từ các tổ chức khác nhau.

Theo thống kê tháng 03/2010, 35.9% hộ gia đình tại bang Andhra Pradesh có khoản vay tại tổ chức tín dụng vi mô (TCVM) Đáng chú ý, 83% số khoản vay này được sử dụng cho mục đích phi sản xuất kinh doanh, chủ yếu là tiêu dùng như mua sắm đồ đạc, nhà cửa và đất ở Ngoài ra, một phần lớn các khoản vay sau đó lại được dùng để trả lãi và nợ gốc từ các khoản vay trước.

Cuộc khủng hoảng tài chính vi mô (TCVM) do hoạt động cho vay chồng nợ đã dẫn đến tình trạng khách hàng không còn khả năng trả nợ, gây ra những hậu quả nghiêm trọng như tự tử Tính đến tháng 01/2011, tỷ lệ hoàn trả nợ của các tổ chức TCVM đã giảm mạnh từ 99% xuống dưới 20% Các quy định nghiêm ngặt từ Chính phủ về việc trả nợ hàng tháng đã làm tình hình trở nên tồi tệ hơn, khiến tỷ lệ thu hồi nợ tiếp tục giảm Một số tổ chức nhỏ như Star MicroFin, một TCVM - NGO, ghi nhận tỷ lệ thu hồi nợ giảm từ 100% xuống 0% ở khu vực thành thị và chỉ 2% ở khu vực nông thôn Sự suy giảm này đã làm giảm nghiêm trọng khả năng tự vững hoạt động của các TCTCVM, với nhiều tổ chức có chỉ số tự vững thấp hơn 2% trong thời kỳ khủng hoảng Hiện tại, chưa có thống kê và đánh giá đầy đủ về những hậu quả và tác động của cuộc khủng hoảng TCVM tại bang Andhra Pradesh.

Bài học từ Ấn Độ chỉ ra rằng sự phát triển nhanh chóng của các TCTCVM cùng với hoạt động vì lợi nhuận đã dẫn đến khủng hoảng tài chính vi mô, đặc biệt là việc cho vay chồng nợ mà không đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng Cạnh tranh giữa các tổ chức cho vay trong khu vực đã tạo ra tình trạng cho vay quá mức, góp phần làm trầm trọng thêm khủng hoảng Để khắc phục, Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ và Bộ Tài chính đã thực hiện nhiều biện pháp pháp lý quan trọng như cấp phép cho các TCTCVM theo hình thức công ty tài chính phi ngân hàng, minh bạch hóa lãi suất và quản lý tín dụng.

33 biện pháp kiểm soát hoạt động cho vay tới khách hàng đã được áp dụng như những giải pháp hiệu quả nhằm khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính vi mô tại Ấn Độ trong giai đoạn 2010 - 2012.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Các tình huống nghiên cứu được tiến hành tại các quốc gia có ngành tài chính vi mô (TCVM) phát triển và xếp hạng cao trên thế giới Dựa trên kinh nghiệm phát triển ngành TCVM và hoạt động của các tổ chức tín dụng vi mô (TCTCVM) ở một số quốc gia, tác giả luận văn đã rút ra một số bài học quý giá có thể áp dụng cho Việt Nam, được phân thành hai nhóm bài học cụ thể.

1.3.2.1 Bài học cho các TCTCVM

Thứ nhất, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của các TCTCVM, đặc biệt các sản phẩm dịch vụ mang tính ứng dụng công nghệ thông tin Các

Các TCTCVM bán chính thức hiện chỉ cung cấp sản phẩm truyền thống như tín dụng vi mô và tiết kiệm vi mô, nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu thiết yếu của các hộ nghèo Nhu cầu tài chính, đặc biệt là tài chính toàn diện, của các hộ nghèo đang gia tăng, dẫn đến việc cần tiếp cận các dịch vụ tài chính khác như thanh toán, bảo hiểm, chuyển tiền, ATM và kiều hối Do đó, các TCTCVM bán chính thức cần đa dạng hóa sản phẩm của mình Việc áp dụng công nghệ cao như ngân hàng qua điện thoại di động và ngân hàng qua Internet sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh với các TCTD khác Mô hình phát triển sản phẩm tại Philippines cho thấy việc cung ứng sản phẩm theo nhu cầu khách hàng và ứng dụng công nghệ hiện đại đã mang lại thành công lớn cho các TCTCVM tại quốc gia này.

Hoạt động tài chính vi mô (TCVM) cần cân bằng giữa mục tiêu xã hội và mục tiêu tài chính, như đã được rút ra từ bài học kinh nghiệm khủng hoảng tài chính vi mô tại Ấn Độ giai đoạn 2010 - 2012 Việc duy trì định hướng xã hội trong TCVM là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững của các tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) bán chính thức Do đó, các TCTCVM bán chính thức và cơ quan quản lý cần cam kết thực hiện hoạt động tài chính vi mô với mục tiêu xã hội, phục vụ tài chính cho người nghèo nhằm tạo thu nhập và cải thiện đời sống.

Để đảm bảo hiệu quả cho các TCTCVM bán chính thức, ngoài việc học hỏi từ các mô hình thành công quốc tế, cần chú trọng đến sự ổn định vĩ mô và thể chế chính trị Hơn nữa, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho hoạt động này cũng là yếu tố quan trọng cần được xem xét.

1.3.2.2 Bài học cho cơ quan quản lý nhà nước về hiệu quả hoạt động cho các TCTCVMbán chính thức

Hoàn thiện khung pháp lý là yếu tố quan trọng giúp các tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) hoạt động hiệu quả Để phát triển bền vững, cần có quy định rõ ràng về điều kiện đăng ký, cấp phép và chuyển đổi TCTCVM Ngoài ra, các yêu cầu về vốn tối thiểu, tỷ lệ thanh khoản, hạn mức cho vay tối đa cho một khách hàng, cũng như các chỉ số CAR, PAR cần được quy định cụ thể và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Trong quá trình xây dựng khung pháp lý này, vai trò của Ngân hàng Trung ương (NHTW) là rất quan trọng.

35 vai trò quan trọng trong việc ban hành quy định liên quan đến các TCTCVM bán chính thức Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần hoàn thiện khung pháp lý, xây dựng chiến lược sản phẩm và thu hút đầu tư quốc tế, tư nhân cho lĩnh vực tài chính vi mô Kinh nghiệm từ Campuchia cho thấy, việc đầu tư vào ngành TCVM sẽ hấp dẫn hơn khi quốc gia duy trì nền kinh tế vĩ mô ổn định, chế độ chính trị vững vàng và có các ưu đãi, chính sách khuyến khích phù hợp.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH 37 2.1 KHÁI QUÁT VỀ QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH 37

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH

Ngày đăng: 23/04/2022, 06:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Kim Anh và nhóm tác giả (2010), Phát triển tài chính vi mô ở khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển tài chính vi mô ở khuvực nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Kim Anh và nhóm tác giả
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2010
16. Viên Thế Giang (2012), Hình thành hệ thống tổ chức tài chính vi mô ở nước ta hiện nay nhìn từ góc độ pháp lý, Tạp chi Khoa học và Đào tạo Ngân Hàng, số 122 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hình thành hệ thống tổ chức tài chính vi mô ởnước ta hiện nay nhìn từ góc độ pháp lý
Tác giả: Viên Thế Giang
Năm: 2012
17. Nguyễn Đức Hải (2014), Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô bán chính thức: Thực trạng và khuyến nghị, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Học Viện Ngân Hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động của các tổ chức tài chính vi môbán chính thức: Thực trạng và khuyến nghị
Tác giả: Nguyễn Đức Hải
Năm: 2014
19. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2014), Tạo cơ chế để thúc đẩy tài chính vi mô phát triển,, Tạp chí Tài chính số 05/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạo cơ chế để thúc đẩy tài chính vimô phát triển
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Năm: 2014
20. Đào Lan Phương (2017), Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam, Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp 21. Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các TCTDnăm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt độngtài chính vi mô tại Việt Nam
Tác giả: Đào Lan Phương (2017), Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam, Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp 21. Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2010
22. Lê Thanh Tâm (2008), Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn ViệtNam
Tác giả: Lê Thanh Tâm
Năm: 2008
2. Báo cáo hoạt động của Quỹ Bàn tay vàng trong giai đoạn 2013-2017 3. Báo cáo hoạt động của Quỹ Dariu trong giai đoạn 2013-2017 Khác
4. Báo cáo hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2013-2017 Khác
5. Báo cáo hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2013-2017 Khác
6. Báo cáo hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế Tiền Giang trong giai đoạn 2013-2017 Khác
7. Báo cáo hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình trong giai đoạn 2013 - 2017 Khác
8. Báo cáo hoạt động của Quỹ phát triển phụ nữ Hà Tĩnh trong giai đoạn 2013-2017 Khác
9. Báo cáo tài chính của của Quỹ Bàn tay vàng trong giai đoạn 2013-2017 10. Báo cáo tài chính của Quỹ Dariu trong giai đoạn 2013 -2017 Khác
11. Báo cáo tài chính của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2013-2017 Khác
12. Báo cáo tài chính của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2013-2017 Khác
13. Báo cáo tài chính của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế Tiền Giang trong giai đoạn 2013-2017 Khác
14. Báo cáo tài chính của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình trong giai đoạn 2013 - 2017 Khác
15. Báo cáo tài chính của Quỹ phát triển phụ nữ Hà Tĩnh trong giai đoạn 2013-2017 Khác
18. Nguyễn Khắc Minh (2004), Từ điển Toán kinh tế, thống kê, kinh tế lượng Anh - Việt Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động - HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động (Trang 54)
Năm 2013, sau khi hợp nhất và hình thành, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình bắt đầu hoạt động chính thức với nguồn vốn chủ sở hữu là hơn 27,4 tỷ đồng - HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ
m 2013, sau khi hợp nhất và hình thành, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Quảng Bình bắt đầu hoạt động chính thức với nguồn vốn chủ sở hữu là hơn 27,4 tỷ đồng (Trang 57)
Hình 2.2: Khung chỉ số đánh giáhiệu quả hoạt động - HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 2.2 Khung chỉ số đánh giáhiệu quả hoạt động (Trang 61)
Theo mô hình Dupont, ta có - HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ
heo mô hình Dupont, ta có (Trang 62)
TCVM so với các loại hình TCTD khác. Tuy nhiên, tỷ lệ này tại quỹ đang có xu huớng tăng trong thời gian tới. - HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ
so với các loại hình TCTD khác. Tuy nhiên, tỷ lệ này tại quỹ đang có xu huớng tăng trong thời gian tới (Trang 66)
Hình 3.1: Một số định hướng phát triển hoạt động - HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hình 3.1 Một số định hướng phát triển hoạt động (Trang 89)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w