1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bệnh lý hô hấp vật nuôi

30 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bệnh Lý Hô Hấp Vật Nuôi
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp – Phân Hiệu Đồng Nai
Chuyên ngành Thú Y
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 809,42 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (5)
    • 1.1. Đặt vấn đề (5)
    • 1.2. Mục tiêu (5)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu (5)
  • PHẨN 2. NỘI DUNG CỦA TIỂU LUẬN (6)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (6)
      • 2.2.1. Giải phẫu chức năng hệ hô hấp (6)
        • 2.2.1.1. Xoang mũi (6)
        • 2.2.1.2. Các xoang mũi phụ hay các xoang vùng đầu mặt (7)
        • 2.2.1.3. Thanh quản (8)
        • 2.2.1.4. Yết hầu (11)
        • 2.2.1.5. Khí quản (11)
        • 2.2.1.6. Xoang ngực và xoang phế mạc (12)
        • 2.2.1.7. Phổi (13)
      • 2.1.2. Một số điểm khác nhau giữa các loài vật nuôi (15)
        • 2.1.2.1. Gia cầm (15)
        • 2.1.2.2. Phân biệt phổi các loài động vật (15)
    • 2.2. Một số nguyên nhân dẫn đến các bệnh về hô hấp trên vật nuôi (16)
    • 2.3. Một số bệnh trên đường hô hấp (18)
      • 2.3.1. Bệnh nấm phổi trên gia cầm (18)
        • 2.3.1.1. Nguyên nhân (18)
        • 2.3.1.2. Cơ chế gây bệnh (18)
        • 2.3.1.3. Hậu quả (19)
        • 2.3.1.4 Biện pháp khắc phục (19)
        • 2.3.1.5. Biện pháp phòng tránh (19)
      • 2.3.2. Viêm thanh khí quản truyền nhiễm (Infectious Laryngotracheitis: ILT) (20)
        • 2.3.2.1. Nguyên nhân (20)
        • 2.3.2.2. Cơ chế gây bệnh (20)
        • 2.3.2.3. Hậu quả (21)
        • 2.3.2.4. Biện pháp khắc phục (21)
        • 2.3.2.5. Biện pháp phòng tránh (22)
      • 2.3.3. Bệnh Care trên chó (22)
        • 2.3.3.1. Nguyên nhân (22)
        • 2.3.3.2. Cơ chế gây bệnh (23)
        • 2.3.3.3. Hậu quả (23)
        • 2.3.3.4. Biện pháp khắc phục (24)
        • 2.3.3.5. Biện pháp phòng tránh (24)
      • 2.3.4. Ung thư phổi (24)
        • 2.3.4.1. Nguyên nhân (24)
        • 2.3.4.2. Cơ chế gây bệnh (25)
        • 2.3.4.3. Hậu quả (25)
        • 2.3.4.4. Biện pháp khắc phục (26)
        • 2.3.4.5. Biện pháp phòng tránh (26)
      • 2.3.5. Bệnh viêm phổi ở ngựa (26)
        • 2.3.5.1. Nguyên nhân (26)
        • 2.3.5.2. Cơ chế gây bệnh (26)
        • 2.3.5.3. Hậu quả (27)
        • 2.3.5.4. Biện pháp khắc phục (27)
        • 2.3.5.5. Biện pháp phòng tránh (27)
  • PHẦN 3. KẾT LUẬN (29)
    • 3.1. Kết luận (29)
    • 3.2. Kiến nghị (29)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (30)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP – PHÂN HIỆU ĐỒNG NAI TIỂU LUẬN HỌC PHẦN BỆNH LÝ HỌC THÚ Y 2 Tên đề tài BỆNH LÝ HÔ HẤP VẬT NUÔI Đồng Nai – Năm 2021 Ngành Thú Y Lớp K63A Thú Y Khoa Nông Học i MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC HÌNH ẢNH iii DANH MỤC BẢNG iii PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1 1 Đặt vấn đề 1 1 2 Mục tiêu 1 1 3 Đối tượng nghiên cứu 1 PHẨN 2 NỘI DUNG CỦA TIỂU LUẬN 2 2 1 Cơ sở lý luận 2 2 2 1 Giải phẫu chức năng hệ hô hấp 2 2 2 1 1 Xoang mũi 2 2 2 1 2 Các xoang mũi phụ h.

NỘI DUNG CỦA TIỂU LUẬN

Cơ sở lý luận

2.2.1 Giải phẫu chức năng hệ hô hấp

Mũi là phần ngoài cùng của hệ hô hấp, có chức năng lọc sạch, làm ẩm và ấm không khí trước khi đưa vào phổi, đồng thời cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cảm nhận mùi.

Lỗ mũi là phần mở đầu của hệ hô hấp, đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp xúc với không khí Nó bao gồm hai cánh mũi, cả trong và ngoài, gấp lại để tạo thành góc lưng và góc bụng.

Cấu tạo mũi: gồm 1 cốt sụn, lớp cơ, lớp da - cốt sụn ở trong cùng có hình dạng như cái neo tàu thuỷ, hai bên hình thành cánh mũi

- Lớp cơ bao gồm một phần cơ nanh và cơ năng riêng môi trên, cơ nở mũi trong, cơ nở mũi ngoài điều tiết hoạt động của mũi

- Lớp da dày phủ ngoài, nhiều tuyến nhờn, không có lông, không giới hạn rõ - ràng với niêm mạc mũi phía trong

- Động mạch nuôi dưỡng: Động mạch môi dưới là các nhánh của động mạch - liên hàm và động mạch mặt Tĩnh mạch đổ về tĩnh mạch mặt

Xoang mũi gồm bộ phận nòng cốt là các xương, sụn và niêm mạc

- Các xương hợp thành xoang mũi là xương mũi, xương hàm trên, xương liên hàm, xương sàng, xương lá mía

Sụn ngăn giữa mũi kéo dài từ phiến thẳng đứng của xương sàng đến sụn đầu lỗ mũi, với cạnh trên khớp nối với xương lá mía và cạnh dưới khớp với đường khớp trên của khẩu cái.

- Niêm mạc: Lót mặt trong xoang mũi và chia làm hai vùng:

Niêm mạc vùng hô hấp phía trước có màu hồng và được bao phủ bởi lớp biểu mô đơn trụ có lông rung, giúp đẩy bụi và làm ẩm không khí Xen kẽ trong lớp biểu mô là các tế bào hình đài tiết dịch nhầy, đóng vai trò bảo vệ Lớp đệm chứa các tuyến hình ống dẫn dịch nhầy ra xoang mũi, trong khi mạch quản có khả năng trương nở để làm ấm không khí trước khi vào phổi.

+ Niêm mạc vùng khứu giác ở phía sau, màu vàng hoặc nâu Biểu mô phủ

3 có cơ quan thụ cảm của các tế bào thần kinh khứu giác Lớp đệm ít các tuyến tiết chất nhờn

Ngựa: Lỗ mũi có hình dấu hỏi; trong xoang mũi có lỗ đổ ra của ống dẫn lệ Cánh mũi cử động linh hoạt Không có ống cuộn sàng

Bò có đặc điểm lỗ mũi hình trứng và cách xa nhau, với khoảng trống rộng giữa hai lỗ mũi Gương mũi môi không có lông nhưng chứa các tế bào sắc tố đen và tế bào tiết chất nhờn, giúp duy trì độ ẩm cho gương mũi môi.

Lợn: Hai lỗ mũi nhỏ, gương mũi môi rất phát triển

Chó: Có gương mũi, giữa gương mũi có rãnh sâu Cánh mũi hoạt động linh hoạt Không có ống cuộn sàng

Hệ hô hấp có chức năng bảo vệ, giữ ẩm và làm ấm không khí khi đi vào phổi, giúp đông vón bụi bẩn và thải ra ngoài Sự vận động của lông rung trong đường hô hấp sẽ gạt bỏ các dịch nhầy và bụi bặm ra bên ngoài.

2.2.1.2 Các xoang mũi phụ hay các xoang vùng đầu mặt

Nằm trong lòng các xương vùng sọ mặt Hầu hết chúng đều thông với xoang mũi và đảm nhận các chức năng

- Khi thở một phần không khí vào các xoang này làm giảm khối lượng của đầu Như hệ thống cộng hưởng âm thanh

Niêm mạc trong các xoang chủ yếu được hình thành từ niêm mạc xoang mũi, vì vậy khi một xoang bị viêm, tình trạng này dễ dàng lây lan sang các xoang khác Dịch viêm cũng có khả năng chảy ra ngoài qua xoang mũi.

Các xoang đầu mặt của động vật có cấu trúc khác nhau; ở ngựa, chúng tạo thành một hệ thống duy nhất, trong khi ở loài nhai lại, lợn và chó, có hai hệ thống tách biệt Các xoang này bao gồm xoang trán, xoang hàm trên, xoang sàng, xoang bướm, xoang lệ và xoang khẩu cái, thường đối xứng qua trục dọc cơ thể.

Xoang trán là một khoang hẹp nằm giữa hai phiến xương trán, bao phủ phần trước và hai bên của hộp sọ ở trâu bò, kéo dài đến cốt sừng Hai xoang trán đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc đầu của động vật này.

4 ngăn cách nhau bởi 1 vách ngăn ở giữa Các xoang trán không thông với xoang hàm trên nhưng thông với xoang mũi qua các lỗ nhỏ ở đáy xương sàng

+ Xoang hàm trên: Là hai xoang lớn nhất nằm trong lòng xương hàm trên, xương lệ và xương gò má Mỗi xoang chia 2 phần:

Phần trước nhỏ thông vào xoang mũi qua các lỗ rộng dưới ống cuộn hàm

Phần sau lớn hơn thông với ngách giữa xoang mũi và các xoang khác qua lỗ mũi hàm và trán Ống răng trên chia mỗi phần thành xoang hàm trong và xoang hàm ngoài.

+ Xoang sàng: Là khe hẹp nằm trong lòng xương sàng thông với xoang mũi qua khe hẹp ở gốc ống cuộn hàm

+ Xoang khẩu cái: Nằm trong phần thẳng đứng của xương khẩu cái thông với xoang mũi qua khe hẹp ở gốc ông cuộn hàm

+ Xoang bướm: Có hình tam giác nằm trong thân và phần trước xương bướm thông với xoang sàng qua lỗ bướm khẩu cái

+ Xoang lệ: Nằm giữa xương lệ, xương trán và ống cuộn mũi Hai xoang lệ tách biệt nhau và đều thông với xoang hàm và xoang mũi

Ngựa: gồm xoang trán, hàm trên, xoang khẩu cái, xoang bướm

Bò, trâu: 5 xoang đầu mặt xoang hàm, xoang lệ, xoang khẩu cái, xoang bướm Lợn: Không có xoang khẩu cái

Chó chỉ có xoang hàm trên, xoang bướm và xoang trán

Giảm nhẹ trọng lượng vùng đầu Cộng hưởng âm thanh Thông xoang mũi nên dịch tiết các xoang qua xoang mũi ra ngoài

Hệ thống các sụn tạo nên xoang thanh quản bao gồm:

Sụn tiểu thiệt có hình dạng giống như cánh bèo cái, với gốc cố định vào sụn giáp trạng và đỉnh tự do hướng vào lòng yết hầu Nó nằm phía trước xoang thanh quản, cho phép dễ dàng cử động và phối hợp với yết hầu cùng màng khẩu cái trong các hoạt động nuốt và thở.

Sụn giáp trạng là sụn lớn nhất trong cơ thể, có hình dạng giống như quyển sách mở, bao gồm hai mảnh nổi lên ở thân giáp trạng, tạo thành thành dưới của xoang thanh quản Cạnh trước của sụn giáp trạng khớp với xương lưỡi và sụn tiểu thiệt, trong khi cạnh sau khớp với sụn nhẫn.

- Sụn nhẫn: giống hình cái nhẫn bao gồm:

+ Thân: giống mặt đá, to, hướng lên trên, ở giữa có mào giới hạn trên thanh quản

+ Đầu trước khớp với sụn phễu, cạnh sau nối tiếp với vòng sụn khí quản đầu tiên

+ Quai nhẫn: nhỏ, hướng sau và xuống dưới ôm lấy phía sau sụn giáp trạng

Sụn phẫu bao gồm hai sụn, với đầu trên ghép lại tạo hình vòi ấm nằm trước sụn nhẫn và trên sụn giáp trạng, trong khi mặt trong tạo thành cửa thở Đầu giữa nhô vào lòng thanh quản, tạo thành u tiếng để bám cho các dây tiếng, và đầu dưới gắn với thân sụn giáp trạng Hai sụn phẫu được nối với nhau bằng một dây chằng nhỏ.

*Các cơ thanh quản gồm 2 nhóm cơ: cơ nội bộ và cơ ngoại lai

- Cơ ngoại lai là các cơ bám có một đầu bám vào thanh quản, một đầu từ các cơ quan lân cận:

+ Cơ thiệt - giáp: Bám từ sừng thanh quản xương lưỡi đến mặt ngoài cánh sụn giáp trạng Khi cơ co kéo thanh quản lên trên về trước

Cơ thiệt và tiểu thiệt là hai băng nhỏ kết nối từ mỏm lưỡi và đầu dưới sừng thanh quản của xương lưỡi đến sụn tiểu thiệt Chức năng của chúng là co kéo sụn tiểu thiệt lên trên và về phía trước, giúp mở rộng thanh quản trong quá trình thở.

+ Cơ ức - giáp trạng bám từ mỏm khí quản xương ức đến mặt ngoài sụn giáp trạng Cơ co kéo thanh quản xuống dưới về sau

- Cơ nội bộ liên kết giữa các sụn với nhau gồm các cơ sau:

Cơ nhẫn là phễu lớn nhất trong nhóm cơ này, bám từ giữa mặt đá đến hai sụn phễu tạo hình chữ V Khi cơ co lại, nó kéo hai sụn phễu về phía sau, làm căng dây tiếng và dẫn đến hiện tượng ho.

+ Cơ nhẫn - giáp từ cạnh sau giáp trạng đến mặt ngoài quai nhẫn

+ Cơ phễu nhỏ, nằm ngay phía trên nổi 2 sụn phẫu với nhau Cơ co kéo sụn mở rộng lòng thanh quản

+ Cơ nhẫn - phẫu bên hẹp lòng thanh quản là cơ nhỏ, nằm lấp bên trong sụn giáp trạng Khi cơ có làm

+ Cơ giáp phẫu: cơ mỏng, dẹp, bị sụn giáp trạng che lấp, đi từ mặt trong cánh giáp trạng đến mặt ngoài u tiếng

- Mặt trên có mặt đá sụn nhẫn và các cơ nhẫn phẫu trên, cơ phễu

- 2 mặt bên có 2 cánh giáp trạng, quai sụn nhẫn và các cơ nhẫn giáp

Một số nguyên nhân dẫn đến các bệnh về hô hấp trên vật nuôi

- Virus: Do virus gây bệnh giả dại, virus gây bệnh Tai xanh, virus gây bệnh cúm, circovirus…

- Do vi trùng: Actinobacillus pleuropneumoniae (APP), Bordetella bronchiceptica, Haemophilus parasuis, Pasteurella multocida, Streptococcus suis, Salmonella cholera suis, Mycoplasma…

- Do ký sinh trùng: Do giun phổi, do sự di hành của ấu trùng giun tròn

*Môi trường và chăm sóc quản lý

Bệnh hô hấp ở động vật nuôi thường liên quan chặt chẽ đến tiểu khí hậu trong chuồng trại Những yếu tố như độ ẩm cao, vệ sinh kém, không gian nuôi nhốt chật chội và thiếu thông thoáng, cùng với sự tích tụ của các khí độc như NH3, H2S và CO2, đều góp phần làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh.

Do sự đa dạng của nguyên nhân gây bệnh hô hấp ở lợn, việc sử dụng thuốc điều trị hoặc phòng bệnh không phù hợp có thể dẫn đến kết quả không như mong đợi.

Trong số các vi khuẩn gây bệnh viêm phổi, có một số vi khuẩn phổ biến như:

Mycoplasma, Pasteurella multocida, Haemophilus parasuis và Actinobacillus pleuropneumoniae thường xuyên xuất hiện trong chuồng trại và vòm họng của lợn Khi sức đề kháng của lợn suy giảm do đại thực bào bị tổn thương từ virus bệnh tai xanh, niêm mạc và hệ thống lông rung đường hô hấp sẽ bị hư hại do Mycoplasma Ngoài ra, khi lợn nhiễm Cirovirus, các hạch bạch huyết bị viêm, dẫn đến khả năng diệt khuẩn giảm sút.

Điều kiện nuôi dưỡng kém và căng thẳng môi trường có thể khiến lợn dễ bị nhiễm vi khuẩn, dẫn đến viêm phổi cấp tính Trong số các tác nhân gây bệnh, Pasteurella multocida thường gây ra cái chết đột ngột ở lợn, trong khi Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra tràn dịch phổi và xuất huyết cấp tính, thường khiến lợn chết có dấu hiệu chảy máu mũi Lợn con cũng dễ bị nhiễm bệnh trong những điều kiện này.

Mycoplasma rất sớm, từ khi còn theo mẹ, nhưng đến khi cai sữa do heo bị stress, bệnh mới phát ra

Ngoài ra còn có các tác nhân vật lý như bị đánh đập, té ngã cũng dẫn đến các tổn thương về hệ hô hấp

Một số bệnh trên đường hô hấp

2.3.1 Bệnh nấm phổi trên gia cầm

Hình 2.2 Bệnh tích nấm phổi trên gia cầm

Do nấm Aspergillus Fumigatus, Mucoraceae gây bệnh cho gia cầm và các loài chim, trong đó vịt, ngan và ngỗng mẫn cảm nhất

Gia cầm có thể hít phải bào tử nấm có trong môi trường chăn nuôi như không khí, máy ấp, máy nở và chất độn chuồng Những bào tử này phát triển thành ổ nấm, hình thành các hạt màu trắng xám hoặc vàng ở phổi, gây tổn thương mô bào và ảnh hưởng đến hệ hô hấp Nấm tiết ra độc tố, dẫn đến nhiễm độc huyết, gây trúng độc toàn thân và có thể dẫn đến tử vong.

Gia cầm nuôi nhốt theo phương pháp chăn nuôi tập trung thì bệnh thường nặng hơn nuôi chăn thả

Gia cầm ban đầu chết đột ngột mà không có dấu hiệu bệnh tật rõ ràng Sau đó, một số con bắt đầu xuất hiện triệu chứng như kém ăn, thở khó khăn và nhịp thở tăng Khi kiểm tra, có thể nghe thấy tiếng thở lách tách phát ra từ phổi của gia cầm.

Gia cầm có triệu chứng khô chân, khô mỏ và tiêu chảy, trong đó một số con xuất hiện co giật do độc tố nấm tác động lên hệ thần kinh Hậu quả là gia cầm gầy dần và dẫn đến tử vong.

Bệnh thường xảy ra ở gia cầm con với tính chất cấp tính hoặc quá cấp tính Gia cầm 5 ngày tuổi có thể mắc bệnh do hít phải bào tử nấm từ máy ấp hoặc máy nở, trong khi bệnh thường bùng phát mạnh nhất ở độ tuổi từ 2 đến 4 tuần Tỷ lệ chết có thể lên tới 80%.

Sự xuất hiện của các hạt nấm màu trắng xám hoặc vàng trên phổi có thể giống như hạt gạo và có độ rắn Trong một số trường hợp, nấm có thể lan sang màng phổi và túi khí, dẫn đến sự phát triển của vi khuẩn gây viêm.

Tìm và cắt đứt nguồn bệnh, nếu nấm trong chất độn chuồng thì phải thay ngay chất độn chuồng mới, khô, sạch, không nấm mốc

Loại những con gia cầm mắc bệnh nặng vì điều trị không hiệu quả

Chọn riêng những con có biểu hiện khó thở ra 1 ô để điều trị tích cực và chăm sóc riêng sẽ tốt hơn

Dùng 1 trong các loại thuốc sau để điều trị cho gia cầm mắc bệnh: Nistatin, Mycostatin, nếu thuốc thú y thì dùng liều theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nếu thuốc

Nistatin của nhân y, với liều lượng 500.000 UI/viên, được khuyến nghị sử dụng 1 viên cho mỗi 2-3 kg khối lượng gia cầm Thời gian điều trị kéo dài từ 5-7 ngày liên tục, tùy thuộc vào mức độ bệnh Để đảm bảo tính chính xác trong liều lượng thuốc, nên cân gia cầm trước khi sử dụng.

Kết hợp bổ sung vitamin, thuốc trợ sức, trợ lực cho gia cầm

Trong quá trình điều trị bệnh cho gia cầm, việc nâng cao chăm sóc dinh dưỡng, cải thiện môi trường chăn nuôi, cũng như tăng cường thông thoáng và vệ sinh là rất quan trọng Những yếu tố này giúp gia cầm hồi phục nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Để đảm bảo môi trường chăn nuôi an toàn và hiệu quả, cần thường xuyên vệ sinh và định kỳ khử trùng khu ấp, nở, chuồng nuôi cùng với các dụng cụ và thiết bị chăn nuôi Điều này đặc biệt quan trọng trong mùa mưa ẩm, nhằm ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc.

Sử dụng chất độn chuồng mới, sạch, không nấm mốc, bụi bẩn; được phơi khô, phun hoặc xông khử trùng

Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, gia cầm khỏe mạnh sẽ hạn chế mắc bệnh

2.3.2 Viêm thanh khí quản truyền nhiễm ( Infectious Laryngotracheitis : ILT) 2.3.2.1 Nguyên nhân

Virus thuộc nhóm Herpes gây ra chỉ có 1 Serotype, nhưng độc lực của các chủng phân lập khác nhau Virus này phát triển nhanh trong phôi gà, nhưng lại bị tiêu diệt nhanh chóng khi ở ngoài môi trường.

A Gà khó thở; B Gà ho, dịch ho nhầy chứa máu; C Lòng khí quản chứa đầy dịch fibrine và máu; D Xuất huyết niêm mạc hậu môn; E Gà chảy nước mắt, mắt có dử

Hình 2.3 Triệu chứng, bệnh tích của gà bệnh

Bệnh có thể lây lan qua đường hô hấp khi hít thở hoặc qua niêm mạc mắt vào xoang mắt và sau đó xuống đường hô hấp Ngoài ra, bệnh cũng có thể truyền qua các dụng cụ chăn nuôi nhiễm mầm bệnh Việc nhập đàn mới đã nhiễm bệnh hoặc đàn cũ mang trùng lây cũng là nguyên nhân chính Bệnh thường xảy ra ở những đàn gà thả vườn và gà cảnh.

Virus gây bệnh cấp tính, đặc trưng bởi triệu chứng gà chảy nước mũi có mủ và khó thở Ngoài ra, gà còn xuất hiện hiện tượng chảy nước mắt và kêu xao xác.

- Gà kéo dài cổ ra để thở, sau đó chết (do dịch nhầy tích tụ trong khí quản làm nghẹt thở)

- Da màu xanh tím (do thiếu oxy máu) Thở khò khè, rướn cổ há miệng để thở

- Thời gian một ổ dịch từ khi bắt đầu có triệu chứng hô hấp, đến khi kết thúc khỏi bệnh kéo dài khoảng 2 tuần lễ Tỷ lệ chết từ 10-50%

- Gà đẻ giảm tỷ lệ từ 10-14% và sau khỏi bệnh mới trở lại bình thường

Gà đã khỏi bệnh sẽ có miễn dịch, nhưng khoảng 2% trong số đó vẫn mang trùng và có khả năng bài thải mầm bệnh ra ngoài trong 4-5 tuần sau khi khỏi Điều này có thể dẫn đến tái nhiễm hoặc lây lan cho đàn gà khác Trong giai đoạn đầu của bệnh, từ 1-3 ngày, niêm mạc khí quản xuất hiện tình trạng viêm và xuất huyết đỏ, trong khi ống khí quản mổ ra cho thấy có dịch nhầy lẫn máu.

Sau 4-7 ngày bệnh tích trên niêm mạc khí quản và thanh quản lớp tế bào biểu mô bong ra giống như chất bã đậu trắng vàng đóng thành cục dài, làm nghẹt đường hô hấp

Ngày đăng: 21/04/2022, 23:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Phân biệt phổi các loài gia súc - Bệnh lý hô hấp vật nuôi
Bảng 2.1. Phân biệt phổi các loài gia súc (Trang 16)
Hình 2.2. Bệnh tích nấm phổi trên gia cầm. - Bệnh lý hô hấp vật nuôi
Hình 2.2. Bệnh tích nấm phổi trên gia cầm (Trang 18)
Hình 2.3. Triệu chứng, bệnh tích của gà bệnh. - Bệnh lý hô hấp vật nuôi
Hình 2.3. Triệu chứng, bệnh tích của gà bệnh (Trang 20)
Hình 2.4. Chó bị care. - Bệnh lý hô hấp vật nuôi
Hình 2.4. Chó bị care (Trang 23)
Hình 2.5. Phổi khỏe mạnh và phổi bị ung thư - Bệnh lý hô hấp vật nuôi
Hình 2.5. Phổi khỏe mạnh và phổi bị ung thư (Trang 25)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN