1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0020 giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH VN thịnh vượng luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

91 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Thanh Toán Quốc Tế Theo Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Tác giả Lê Thị Hồng Linh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Cẩm Thủy
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 243,17 KB

Cấu trúc

  • 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (12)
    • 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế (12)
    • 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế (12)
    • 1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu tại ngân hàng thương mại (14)
  • 1.2. NỘI DUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 8 1. Khái niệm và đặc điểm của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ (16)
    • 1.2.2. Vai trò của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (18)
    • 1.2.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ (20)
  • 1.3. RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ . 14 1. Khái niệm rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (22)
    • 1.3.2. Các loại rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (22)
    • 1.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 19 1.4. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI 1.4.1. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại một số ngân hàng (27)
    • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm choVpbank (33)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (12)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (36)
      • 2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Vpbank giai đoạn 2011 - 2014 (39)
    • 2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VPBANK (41)
      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động thanh toán theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Vpbank (41)
      • 2.2.2. Thực trạng rủi ro trong phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ tại Vpbank (50)
    • 2.3. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VPBANK (61)
      • 2.3.1. Nguyên nhân khách quan (61)
      • 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan (63)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC (36)
    • 3.1. CHIẾN LƯỢC, MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG (67)
      • 3.1.1. Mục tiêu tổng quát (67)
      • 3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm chiến lược (67)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại Vpbank (68)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VPBANK (69)
      • 3.2.1. Giải pháp hạn chế rủi ro từ phía khách hàng (69)
      • 3.2.2. Phát triển công tác thu thập, lưu trữ thông tin (71)
      • 3.2.3. Hoàn thiện quy trình và hướng dẫn tác nghiệp giữa các bộ phận liên quan đến nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ (72)
      • 3.2.6. Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý (78)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (79)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ vàcác bộ ngành liên quan (79)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhànước (80)
  • KẾT LUẬN (35)

Nội dung

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm thanh toán quốc tế

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động thương mại đóng vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất Sự gia tăng giao thương giữa các quốc gia đã mở rộng thị trường toàn cầu với nhiều đối tác đa dạng Điều này tạo ra nhu cầu cấp thiết về việc thanh toán quốc tế, nhằm đáp ứng yêu cầu chi trả giữa các chủ thể ở các nước khác nhau.

Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền lợi tài chính phát sinh từ các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài, hoặc giữa một quốc gia và các tổ chức quốc tế Quá trình này diễn ra thông qua sự kết nối giữa các ngân hàng của các quốc gia liên quan.

Vai trò của thanh toán quốc tế

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đều ưu tiên kinh tế đối ngoại, coi đây là con đường thiết yếu cho chiến lược phát triển Do đó, vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng trở nên quan trọng và được khẳng định.

Thanh toán quốc tế là yếu tố thiết yếu trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối hàng hóa và tiền tệ Nó không chỉ tạo ra sự liên tục trong quá trình sản xuất mà còn thúc đẩy lưu thông hàng hóa toàn cầu Hệ thống thanh toán quốc tế an toàn, nhanh chóng và liên tục giúp doanh nghiệp thu hồi vốn hiệu quả và giảm chi phí giao dịch Nhờ đó, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có cơ hội mở rộng quy mô hoạt động, tăng khối lượng giao dịch và thiết lập quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia khác nhau.

Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ thúc đẩy khối lượng giao dịch không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, mà còn góp phần thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.

1.1.2.2 ĐỐỈ với các ngân hàng thương mại

Trong mối quan hệ thanh toán quốc tế, ngân hàng giữ vai trò trung gian, giúp thanh toán diễn ra an toàn, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí cho khách hàng Hoạt động này không chỉ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn tăng doanh thu, nâng cao uy tín và tạo dựng niềm tin Khi thực hiện hiệu quả, thanh toán quốc tế mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, phát triển kinh doanh ngoại tệ và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.

Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng tăng tính thanh khoản bằng cách thu hút nguồn vốn tạm thời từ các doanh nghiệp có mối quan hệ giao dịch quốc tế Qua các khoản ký quỹ chờ thanh toán, ngân hàng có thể tận dụng vốn nhàn rỗi để cải thiện hiệu quả tài chính.

Thanh toán quốc tế thúc đẩy hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, giúp các ngân hàng áp dụng công nghệ tiên tiến để thực hiện các giao dịch nhanh chóng, kịp thời và chính xác Điều này không chỉ phân tán rủi ro mà còn góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng.

Hoạt động thanh toán quốc tế đã giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, từ đó nâng cao uy tín trên trường quốc tế Điều này cho phép ngân hàng khai thác nguồn tài trợ từ các ngân hàng nước ngoài và huy động vốn từ thị trường tài chính quốc tế, đáp ứng hiệu quả nhu cầu về vốn.

Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu tại ngân hàng thương mại

Phương thức thanh toán là yếu tố quan trọng trong hợp đồng mua bán ngoại thương, quy định quá trình và điều kiện để người mua thanh toán và nhận hàng, trong khi người bán giao hàng và nhận tiền qua hệ thống ngân hàng Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, các bên trong thương mại quốc tế sẽ thỏa thuận và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, đảm bảo lợi ích cho cả hai Để đáp ứng sự đa dạng trong quan hệ thương mại, nhiều phương thức thanh toán đã được thiết lập, bao gồm chuyển tiền (Remittance), nhờ thu (Collection) và tín dụng chứng từ (Documentary Credit).

1.1.3.1 Phương th ức chuyển tiền

Chuyển tiền là hình thức thanh toán, trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền cụ thể cho người hưởng lợi tại một địa điểm và thời gian nhất định.

Có hai hình thức chuyển tiền là:

Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T) là phương thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán (Bank draft) của ngân hàng gửi tiền được gửi qua bưu điện đến ngân hàng nhận tiền.

Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic - T/T) là phương thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán được ngân hàng gửi qua bức điện đến ngân hàng nhận tiền thông qua mạng SWIFT (Hiệp hội liên lạc viễn thông quốc tế tài chính ngân hàng toàn cầu).

Phương thức thanh toán này có chi phí thấp, thời gian nhanh và thủ tục đơn giản Tuy nhiên, do việc giao hàng và thanh toán tách rời, quyền lợi của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu không được đảm bảo Việc thanh toán và giao hàng phụ thuộc vào thiện chí và khả năng của cả hai bên Vì vậy, phương thức này chỉ phù hợp cho những doanh nghiệp xuất nhập khẩu có mối quan hệ tin cậy.

Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó bên bán (nhà xuất khẩu) ủy thác ngân hàng của mình để xuất trình bộ chứng từ cho bên mua (nhà nhập khẩu) sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nhằm mục đích nhận thanh toán, chấp nhận hối phiếu hoặc các điều kiện khác.

Trong phương thức nhờ thu, ngân hàng hoạt động như một trung gian thu hộ tiền từ người mua cho người bán Tuy nhiên, ngân hàng chỉ tham gia một cách thụ động, và việc thanh toán hay chấp nhận thanh toán để nhận hàng hoàn toàn phụ thuộc vào nhà nhập khẩu Do đó, phương thức này thường được áp dụng trong các mối quan hệ làm ăn lâu dài, nơi có sự tin tưởng lẫn nhau giữa các đối tác.

Căn cứ vào tính chất chứng từ yêu cầu, nhờ thu bao gồm 2 loại:

Phương thức thu phiếu trơn (Clean Collection) là hình thức thanh toán trong đó chỉ có chứng từ tài chính như hối phiếu, kỳ phiếu được gửi qua ngân hàng, trong khi các chứng từ thương mại như hóa đơn, vận đơn và phiếu đóng gói được chuyển trực tiếp đến nhà nhập khẩu mà không cần thông qua ngân hàng.

Nhờ thu kèm chứng từ

Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi có thể bao gồm chứng từ thương mại như hóa đơn, vận đơn, phiếu đóng gói cùng với chứng từ tài chính như hối phiếu, kỳ phiếu, hoặc chỉ đơn thuần là chứng từ thương mại Ngân hàng thu hộ sẽ chỉ trao chứng từ cho người trả tiền khi họ đã thực hiện thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc đáp ứng các điều kiện khác theo quy định trong Lệnh nhờ thu.

1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ

Khi các bên tham gia giao dịch chưa có sự tin tưởng lẫn nhau hoặc khi giá trị giao dịch lớn, thanh toán tín dụng chứng từ trở thành phương thức phổ biến trong hợp đồng ngoại thương Phương thức này đảm bảo quyền lợi và sự bình đẳng cho tất cả các bên liên quan, bao gồm người mua, người bán và ngân hàng Luận văn sẽ tập trung vào tín dụng chứng từ, do đó, các khái niệm và đặc điểm của phương thức này sẽ được trình bày chi tiết trong các phần tiếp theo.

NỘI DUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 8 1 Khái niệm và đặc điểm của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ

Vai trò của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

a Đối với doanh nghiệp xuất khẩu

Thanh toán L/C có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu Điều này thể hiện ở việc:

- Giúp doanh nghiệp XK mở rộng khả năng cung cấp hàng hóa cho nguời mua.

Giảm thiểu rủi ro thanh toán cho nhà xuất khẩu bằng cách đảm bảo thanh toán thông qua ngân hàng Nhà xuất khẩu sẽ nhận được tiền chắc chắn khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với quy định trong thư tín dụng (L/C).

Doanh nghiệp xuất khẩu có thể nhận tài trợ vốn trước hạn thanh toán bằng cách chiết khấu bộ chứng từ, với thủ tục đơn giản hơn so với vay thông thường Họ có khả năng chiết khấu lên tới 100% giá trị bộ chứng từ, cho phép thời hạn trả tiền của người mua kéo dài hơn so với các phương thức thanh toán khác.

Để lập bộ chứng từ hoàn hảo cho việc thanh toán L/C, doanh nghiệp xuất khẩu cần nâng cao kỹ năng và kiến thức về chứng từ phù hợp với L/C và các thông lệ quốc tế Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, đặc biệt là những doanh nghiệp chưa có uy tín cao, phương thức thanh toán L/C rất quan trọng, mang lại nhiều lợi thế về tài chính, thời gian, sự an toàn và thủ tục đơn giản khi nhận hàng.

Việc ngân hàng đảm bảo thanh toán giúp doanh nghiệp nhập khẩu dễ dàng hơn trong việc mua sắm Hơn nữa, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ tư vấn về các điều khoản hợp đồng, giúp xây dựng nội dung L/C một cách chặt chẽ và có lợi, đồng thời đảm bảo việc nhận hàng đúng hạn.

Nhà nhập khẩu (NK) sẽ được NHPH kiểm tra chứng từ, và nếu phát hiện sự không phù hợp, họ có quyền từ chối thanh toán Điều này giúp hạn chế tình trạng nhà xuất khẩu (XK) không giao hàng hoặc giao hàng không đúng quy định.

Nhà nhập khẩu cần thận trọng khi sử dụng phương thức thanh toán L/C do chi phí mở L/C cao và yêu cầu ký quỹ hoặc tài sản đảm bảo, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong quá trình thanh toán L/C, không chỉ tham gia trực tiếp mà còn hưởng lợi từ những ưu điểm mà phương thức này mang lại.

- Ngân hàng có nguồn thu lớn từ phí mở, sửa đổi, thông báo L/C.

Việc thu hút thêm khách hàng sẽ tạo cơ hội cho ngân hàng phát triển các dịch vụ khác như cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, xác nhận và kinh doanh ngoại tệ.

Mở rộng quan hệ với đối tác nước ngoài giúp tăng cường quy mô hoạt động và hội nhập toàn cầu, từ đó nâng cao uy tín trên trường quốc tế.

Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ

Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C) là bên mà thư tín dụng (L/C) được phát hành theo yêu cầu của họ Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, thường thì người yêu cầu là nhà nhập khẩu, họ yêu cầu ngân hàng phát hành một L/C và chịu trách nhiệm pháp lý trong việc thanh toán cho người thụ hưởng L/C.

- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.

- NHPH (Issuing bank): là ngân hàng th ực hiện phát hành L/C theo đơn của người yêu cầu mở L/C.

- NHTB (Advising bank): là ngân hàng được NHPH ủy quyền thông báo L/C cho người thụ hưởng.

- NHXN (confirming bank): là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.

NHđCĐ (ngân hàng được chỉ định) là ngân hàng nơi L/C được thanh toán hoặc chiết khấu Đối với các L/C có giá trị tự do, bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể trở thành NHđCĐ.

Ngân hàng hoàn trả (reimbursing bank) là ngân hàng được Ngân hàng phát hành (NHPH) ủy quyền thực hiện việc hoàn trả cho Ngân hàng đồng cấp (NHđCĐ) khi nhận được xác nhận rằng "bộ chứng từ xuất trình phù hợp".

Trong thực tế, khi tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, NHTB thường đóng vai trò của NHđCĐ và NHXN (nếu có).

1.2.3.2 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ

Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán L/C Chú giải:

(1) Nhà NK và XK ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức L/C.

(2) Nhà NK dựa trên hợp đồng ngoại thương, viết đơn đề nghị mở L/C cho nhà XK hưởng tới NH phục vụ mình.

Dựa trên đơn yêu cầu mở L/C, ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu sẽ xem xét và nếu đồng ý, sẽ phát hành L/C Sau đó, ngân hàng sẽ thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.

(4) NHTB kiểm tra, nếu L/C là chân thực thì thông báo và chuyển giao L/C cho nhà XK.

(5) Nhà XK kiểm tra L/C, nếu đồng ý thì thực hiện giao hàng.

(6) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C, gửi tới NHTB để thực hiện thanh toán.

Nếu NHTB được chỉ định làm ngân hàng thanh toán, ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ và nếu mọi thứ phù hợp, sẽ thực hiện thanh toán cho nhà xuất khẩu.

(8) NHTB gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả.

NHPH sẽ xem xét bộ chứng từ; nếu phù hợp, sẽ tiến hành thanh toán cho NHđCĐ Ngược lại, nếu không phù hợp, NHPH sẽ từ chối thanh toán và trả lại bộ chứng từ cho NHđCĐ.

(10) Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành thanh toán

(11) NHPH chuyển bộ chứng từ cho nhà NK đi nhận hàng.Trong trường hợp, nhà NK không thanh toán, NHPH sẽ không trao bộ chứng từ.

RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 14 1 Khái niệm rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Các loại rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

1.3.2.1 Rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ

Rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình tác nghiệp tín dụng chứng từ.

> Rủi ro đối với Ngân hàng mở L/C ( issuing bank ):

NHPH L/C là hình thức ngân hàng cam kết thanh toán cho người mua, có thể là ngay lập tức hoặc chấp nhận và thanh toán các hối phiếu trả chậm, với điều kiện các chứng từ đáp ứng yêu cầu của L/C Tuy nhiên, ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro từ phía người nhập khẩu, do không nắm rõ uy tín và khả năng thanh toán của họ, hoặc do những khó khăn trong sản xuất kinh doanh có thể dẫn đến phá sản, làm họ không thể thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng.

Rủi ro trong nghiệp vụ mở L/C chủ yếu liên quan đến việc ngân hàng kiểm tra tính pháp lý của doanh nghiệp và đơn xin mở L/C Ngân hàng cần xác minh nguồn vốn thanh toán cũng như các chứng từ liên quan để đảm bảo nội dung của L/C phù hợp với yêu cầu của nhà nhập khẩu, đồng thời không có điều khoản bất lợi cho ngân hàng.

Rủi ro trong việc kiểm tra bộ chứng từ là một khâu quan trọng trong quy trình thanh toán của ngân hàng Khi ngân hàng tiến hành kiểm tra chứng từ để xác định tính phù hợp của bộ chứng từ, có thể xảy ra bốn trường hợp khác nhau.

Tình huống 1: NHPH trả tiền với bộ chứng từ phù hợp

Tình huống 2: NHPH từ chối trả tiền với bộ chứng từ không phù hợp

Tình huống 3: NHPH trả tiền cho bộ chứng từ không phù hợp

Tình huống 4: NHPH từ chối trả tiền cho bộ chứng từ phù hợp.

Hai tình huống đầu tiên không gây rủi ro cho NHPH, nhưng hai tình huống tiếp theo có thể gây ra rủi ro Ở tình huống thứ ba, nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán cho NHPH, trong khi ở tình huống thứ tư, nhà xuất khẩu có thể kiện NHPH, dẫn đến rủi ro về tài chính và uy tín cho NHPH.

Rủi ro mất khả năng thanh toán hoặc phá sản của nhà nhập khẩu là một trong những rủi ro nghiêm trọng nhất đối với ngân hàng mở, vì ngân hàng phải thanh toán cho người bán mà không thể thu hồi vốn từ người mua Nguyên nhân có thể do ngân hàng không thực hiện thẩm định kỹ lưỡng doanh nghiệp khi thiết lập quan hệ mở L/C hoặc do nhà nhập khẩu gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và liên tục thua lỗ mà ngân hàng không hay biết.

Rủi ro từ hành vi lừa đảo của nhà xuất khẩu có thể xảy ra khi họ giả mạo chứng từ Dù ngân hàng đã kiểm tra nhưng không phát hiện ra sai sót, ngân hàng mở vẫn cho phép chiết khấu từ tài khoản để thanh toán cho người bán Nếu nhà xuất khẩu phá sản và nhà nhập khẩu không đủ khả năng tài chính để bồi thường, ngân hàng mở sẽ phải gánh chịu rủi ro tài chính.

> Rủi ro đối với NHTB L/C (Advising Bank):

NHTB chịu trách nhiệm xác minh tính chân thật và hợp lệ của thư tín dụng, bao gồm việc kiểm tra chữ ký, mã khóa và mẫu điện trước khi thông báo cho nhà.

Rủi ro đối với ngân hàng thương mại (NHTB) có thể xảy ra khi gặp phải một thư tín dụng (L/C) giả mạo hoặc khi NHTB thông báo sửa đổi một L/C không còn hiệu lực mà chưa xác định được mã khóa hoặc mẫu chữ ký ủy quyền Nếu NHTB quyết định không thông báo về L/C hoặc gửi thông báo chậm trễ cho ngân hàng phát hành (NHPH), điều này cũng làm gia tăng rủi ro cho NHTB.

> Rủi ro đối với NHXN (Confirming Bank ):

Ngân hàng xác nhận (NHXN) thường là các ngân hàng lớn và uy tín, có trách nhiệm xác nhận và cam kết thanh toán cho người bán nếu ngân hàng mở không thực hiện nghĩa vụ thanh toán Tuy nhiên, NHXN phải đối mặt với rủi ro khi không nắm rõ năng lực tài chính của ngân hàng mở, dẫn đến việc xác nhận yêu cầu mà không biết rằng ngân hàng mở có thể thiếu thiện chí, mất khả năng thanh toán, hoặc thậm chí phá sản Do đó, NHXN phải gánh chịu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành (NHPH).

Nếu ngân hàng xuất nhập khẩu (NHXN) thực hiện thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không kiểm tra bộ chứng từ một cách đầy đủ, dẫn đến bộ chứng từ có lỗi, thì ngân hàng phát hành (NHPH) không chấp nhận thanh toán Trong trường hợp này, NHXN sẽ không thể yêu cầu NHPH hoàn trả tiền.

> Rủi ro đối với ngân hàng được chỉ định (Nominated bank)

Các ngân hàng thương mại không có nghĩa vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu trước khi nhận tiền từ ngân hàng phát hành Tuy nhiên, trong thực tế, dựa trên bộ chứng từ xuất trình, các ngân hàng thương mại thường ứng trước cho nhà xuất khẩu với điều kiện có thể truy đòi hoặc không Điều này dẫn đến việc ngân hàng phải chịu rủi ro tín dụng từ ngân hàng phát hành hoặc nhà xuất khẩu.

Rủi ro đạo đức trong thanh toán TDCT xảy ra khi một bên tham gia cố tình không tuân thủ nghĩa vụ theo quy định của L/C, gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của bên còn lại.

> Đối với ngân hàng phát hành:

NHPH có thể đối mặt với rủi ro đạo đức, vì họ buộc phải thanh toán cho người hưởng lợi theo quy định của L/C, ngay cả khi người nhập khẩu có ý định không hoàn trả.

NHPH có thể tạo ra rủi ro đạo đức bằng cách vi phạm cam kết của mình, như từ chối hoặc trì hoãn thanh toán đối với BCT hợp lệ Họ cũng có thể cố tình tìm kiếm các sai sót không phù hợp với UCP và thông lệ quốc tế để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của mình.

Ngân hàng phát hành (NHPH) có thể gặp rủi ro khi ngân hàng chứng nhận (NHđCĐ) lợi dụng việc yêu cầu thanh toán qua điện tín, ngay cả khi bộ chứng từ không hợp lệ Nếu NHđCĐ cố tình vi phạm chỉ định và các thông lệ quốc tế, NHPH sẽ phải chịu thiệt hại và không thể thu hồi số tiền đã thanh toán cho NHđCĐ.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 19 1.4 KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI 1.4.1 Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại một số ngân hàng

Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) liên quan đến nhiều chủ thể từ các quốc gia khác nhau, mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật và tập quán kinh doanh riêng Những biến động chính trị như chiến tranh, nổi loạn hay đảo chính, cùng với các thay đổi kinh tế và xã hội, dù là trực tiếp hay gián tiếp, đều có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của ngân hàng và khách hàng.

> Biến động thể chế chính trị của mỗi quốc gia

Khi môi trường pháp lý và nền kinh tế của một nước chưa ổn định, các thay đổi thường xuyên về chính sách như dự trữ ngoại hối, thuế và xuất nhập khẩu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thanh toán tín dụng thương mại (TDCT) với các bên liên quan Những thay đổi này có thể khiến ngân hàng và các bên liên quan không thực hiện được cam kết, dẫn đến việc thanh toán bị ngưng trệ hoặc hủy bỏ, gây thiệt hại cho các bên tham gia.

> Chính sách phát triển kinh tế

Các vấn đề về nợ nước ngoài, chính sách quản lý ngoại hối, dự trữ ngoại hối và cán cân thanh toán đều ảnh hưởng đến rủi ro trong thanh toán thương mại quốc tế Khi một quốc gia thay đổi chính sách về ngoại tệ, như hạn chế chuyển hoặc cấm chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, điều này có thể gây rủi ro lớn cho ngân hàng và người xuất khẩu Bên cạnh đó, dự trữ ngoại hối thấp làm cho ngân hàng và nhà nhập khẩu gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu ngoại tệ, dẫn đến việc ngân hàng phải vay ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng, từ đó làm giảm uy tín của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế.

Sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến mức độ rủi ro, với các quốc gia có nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững thường đối mặt với rủi ro thấp hơn so với các nước kém phát triển Ngoài ra, trong giai đoạn tăng trưởng, rủi ro cũng giảm so với khi nền kinh tế rơi vào suy thoái Do đó, việc hiểu rõ mối liên hệ giữa sự phát triển kinh tế và rủi ro là rất quan trọng để áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro thanh toán trong lĩnh vực tín dụng.

> Nhân tố bất khả kháng

Các yếu tố như động đất, bão, dịch bệnh và sóng thần có thể gây ra rủi ro nghiêm trọng cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu trữ Những sự kiện này không chỉ làm hư hỏng hàng hóa mà còn ảnh hưởng đến việc chuyển giao chứng từ, dẫn đến những rủi ro cho tất cả các bên liên quan trong chuỗi cung ứng.

> Do thông tin bất cân xứng

Thông tin chính xác và đầy đủ về tình hình tài chính và uy tín của đối tác là rất quan trọng trong thanh toán quốc tế, giúp nhà nhập khẩu và ngân hàng tránh rủi ro lừa đảo từ nhà xuất khẩu Nhiều công ty nước ngoài chỉ hoạt động tạm thời và không có hàng hóa thực, khiến người nhập khẩu dễ bị lừa nếu không kiểm tra kỹ nguồn gốc của người bán Đối với ngân hàng, việc không hiểu rõ khách hàng và không kiểm tra các thông số kỹ thuật cũng như hiệu quả kinh tế của dự án có thể dẫn đến tình trạng phải thanh toán thay cho khách hàng mà không thu hồi được khoản vay đã cấp.

Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của các bên tham gia đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thanh toán quốc tế diễn ra suôn sẻ Sự tôn trọng hợp đồng và việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mỗi bên trong toàn bộ quy trình thanh toán là yếu tố quyết định cho sự thành công của giao dịch quốc tế.

Năng lực của nhà nhập khẩu

Người nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán cho người xuất khẩu và phải thông qua ngân hàng để mở thư tín dụng hợp lệ Họ cần chủ động trong việc thanh toán, nhận hàng và mua bảo hiểm Nếu người nhập khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ này do năng lực hạn chế, quá trình thanh toán sẽ gặp khó khăn Ngoài ra, nếu người nhập khẩu không có thiện chí, họ có thể gây khó khăn cho ngân hàng và người xuất khẩu, như bắt bẻ những sai sót nhỏ để từ chối hoặc kéo dài thời gian thanh toán Những tình huống này sẽ làm gián đoạn quy trình thanh toán và ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan.

Năng lực và hành vi của người xuất khẩu ảnh hưởng lớn đến quy trình thanh toán Họ có nghĩa vụ kiểm tra tín dụng do người nhập khẩu mở, giao hàng đúng hợp đồng và lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của LC Tuy nhiên, việc lập bộ chứng từ phù hợp thường gặp nhiều trở ngại, dẫn đến việc xuất khẩu có thể lập bộ chứng từ giả mạo hoặc không thực hiện hợp đồng nghiêm túc Điều này có thể gây ra chậm trễ trong thanh toán hoặc thậm chí hủy bỏ hợp đồng đã ký.

Năng lực và đạo đức kinh doanh của người mua và người bán ảnh hưởng lớn đến chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ Khi cả hai bên có kiến thức và kinh nghiệm trong thương mại quốc tế, quy trình thanh toán sẽ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn Do đó, sự hiểu biết sâu rộng, kinh nghiệm và tinh thần làm việc nghiêm túc của cả người xuất khẩu và nhập khẩu là những yếu tố cần thiết để thúc đẩy quy trình thanh toán qua phương thức tín dụng chứng từ.

Năng lực của ngân hàng

> Trình độ của cán bộ ngân hàng

Ngân hàng đóng vai trò trung gian quan trọng trong quy trình thanh toán quốc tế Tuy nhiên, hạn chế về năng lực quản lý và chuyên môn của đội ngũ cán bộ có thể ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán, thậm chí gây ra rủi ro cho các ngân hàng thương mại.

Ngân hàng có trách nhiệm mở thư tín dụng (LC) để cam kết trả tiền cho người bán, đồng nghĩa với việc cấp tín dụng cho người mua Trước khi phát hành LC, ngân hàng cần phân tích và đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động, và uy tín của người mua để quyết định xem có cần điều kiện đảm bảo cho khoản vay hay không Quá trình này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có kinh nghiệm, chuyên môn vững vàng, và khả năng phân tích, tổng hợp tốt nhằm đảm bảo đánh giá chính xác khách hàng trong thời gian ngắn nhất.

Ngân hàng phục vụ người bán có trách nhiệm thông báo thư tín dụng cho người xuất khẩu và tiếp nhận bộ chứng từ Đặc biệt, ngân hàng được ủy thác thanh toán cần chú ý trong việc kiểm tra tính phù hợp của bộ chứng từ, vì đây là yếu tố quyết định việc thanh toán cho người bán Do đó, các cán bộ phụ trách khâu này phải làm việc cẩn thận, tập trung và có trách nhiệm.

Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng phụ thuộc lớn vào sự tham gia của các ngân hàng, trong đó trình độ chuyên môn và phong cách phục vụ của cán bộ ngân hàng là yếu tố quyết định Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến tốc độ thanh toán mà còn phản ánh rõ nét nhất chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

> Quy định về nghiệp vụ ảnh hưởng tới khả năng hạn chế rủi ro cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu và ngân hàng

Quy định không rõ ràng về nghiệp vụ thanh toán TDCT gây khó khăn cho nhân viên ngân hàng trong việc xử lý giao dịch, đồng thời làm tăng rủi ro cho cả khách hàng lẫn ngân hàng Các vấn đề như tỷ lệ ký quỹ, yêu cầu mua bảo hiểm và hạn mức tín dụng cần được làm rõ để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 12/08/1993 và giấy phép số 1535/QĐ-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993 Ngân hàng chính thức hoạt động từ ngày 10/09/1993 với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ VND Sau 21 năm phát triển, tính đến năm 2014, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 6,347 tỷ đồng, mở rộng mạng lưới lên hơn 209 điểm giao dịch, 1 văn phòng đại diện và 63 trung tâm SME, phục vụ 34 tỉnh, thành phố trên toàn quốc, với đội ngũ hơn 9,501 cán bộ nhân viên.

Ngân hàng có quyền thực hiện nhiều loại giao dịch ngân hàng, bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ tổ chức và cá nhân, dựa trên khả năng nguồn vốn của mình Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các giao dịch ngoại tệ, cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Là một trong 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đang không ngừng khẳng định uy tín của mình với vai trò là một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính vững mạnh và trách nhiệm xã hội cao Để hiện thực hóa tầm nhìn đầy tham vọng, VPBank đã thực hiện chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2012.

Năm 2017, VPBank đã hợp tác với công ty tư vấn hàng đầu McKinsey để thực hiện chiến lược tăng trưởng hữu cơ, tập trung vào các phân khúc khách hàng mục tiêu Ngân hàng này đã khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng nhằm phục vụ cho sự phát triển bền vững và chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường Mục tiêu của VPBank là trở thành một trong top 5 ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam và top 3 ngân hàng bán lẻ tốt nhất vào năm 2017, với chiến lược được xây dựng dựa trên hai gọng kìm chính.

Tăng trưởng hữu cơ mạnh mẽ là ưu tiên hàng đầu, với sự chú trọng vào phân khúc khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) Đồng thời, cần khai thác các cơ hội từ phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và tín dụng tiêu dùng để mở rộng thị trường.

Hai là, xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc về tổ chức, nhân sự, công nghệ, vận hành, v.v.

Văn hóa doanh nghiệp của VPBank, với 6 giá trị cốt lõi là Khách hàng là trọng tâm, Hiệu quả, Tham vọng, Phát triển con người, Tin cậy và Tạo sự khác biệt, là nền tảng vững chắc cho việc triển khai chiến lược.

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Vpbank

(Nguốn:Bâo cáo thường niên Vpbank 2014)

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản bình quân (ROA)

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn điều lệ bình quân (ROE) 16.36

2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của Vpbank giai đoạn 2011 - 2014

Trong bốn năm qua, VPBank đã duy trì mức tăng trưởng ổn định và bền vững, bất chấp những thách thức từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và các hệ quả đi kèm, điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu hoạt động chính.

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VPBank 2011 — 2014

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank năm 2011 - 2014)

Hoạt động huy động vốn là một trong những nhiệm vụ chính của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng bên cạnh nguồn vốn tự có Trong 4 năm qua, hoạt động này đã ghi nhận sự tăng trưởng cao và ổn định, với nguồn vốn huy động năm 2011 đạt 61,533 tỷ đồng, tăng gần 30% so với năm trước Năm 2012, con số này lên tới 91,372 tỷ đồng, dẫn đầu thị trường Dù mức tăng trưởng năm 2013 có giảm, nhưng vẫn đạt hơn 80 nghìn tỷ đồng Đến năm 2014, tiền gửi khách hàng đạt 108,354 tỷ đồng, tăng ròng hơn 24,500 tỷ đồng (tương đương 29%) so với năm 2013, vượt trội so với mức tăng trưởng bình quân ngành ngân hàng Tăng trưởng huy động vốn mạnh mẽ là chiến lược của ngân hàng nhằm nâng cao khả năng thanh khoản và an toàn hoạt động, tạo nền tảng cho sự phát triển trong tương lai.

Dư nợ tín dụng tại VPBank đã tăng mạnh trong những năm gần đây, gấp hơn 3 lần từ năm 2011 đến 2014, nhưng vẫn duy trì chất lượng nợ tốt với tỷ lệ nợ xấu thấp hơn mức trung bình toàn ngành Sự mở rộng nhanh chóng của tín dụng tiêu dùng và mạng lưới phân phối đã thu hút lượng khách hàng lớn, góp phần vào sự gia tăng doanh số bán hàng Đồng thời, công tác quản trị rủi ro được chú trọng giúp kiểm soát chất lượng tín dụng trong danh mục cho vay hiệu quả hơn.

Lợi nhuận của ngân hàng VPBank đã có sự tăng trưởng rõ rệt trong 5 năm qua, đặc biệt là vào năm 2011 khi ngân hàng lần đầu tiên đạt mức lợi nhuận 1,064 tỷ đồng, gia nhập câu lạc bộ ngân hàng nghìn tỷ Tuy nhiên, năm 2012 chứng kiến sự sụt giảm lợi nhuận do khó khăn trong hoạt động kinh doanh và bối cảnh kinh tế chung Bất chấp những thách thức đó, nhờ nỗ lực không ngừng, VPBank đã phục hồi và đạt lợi nhuận 1,609 tỷ đồng vào năm 2014, tăng 19% so với năm trước.

Mặc dù lợi nhuận của VPBank có sự tăng trưởng tích cực, các chỉ số ROA và ROE lại cho thấy sự biến động không đồng đều qua các năm Năm 2014, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 1% so với năm 2013, trong khi tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giảm từ 0.91% xuống 0.88% Điều này phản ánh việc sử dụng vốn của ngân hàng chưa đạt hiệu quả cao, mặc dù quy mô tổng tài sản và vốn điều lệ tăng mạnh VPBank hy vọng rằng sự suy giảm khả năng sinh lời ngắn hạn sẽ được bù đắp bởi một cơ cấu vốn - tài sản vững mạnh, với các tỷ lệ cho vay/huy động thấp hơn, tỷ lệ an toàn vốn cao hơn và tỷ lệ trích lập dự phòng gia tăng.

Từ các báo cáo hoạt động kinh doanh và phân tích chỉ tiêu cơ bản, VPBank đã duy trì tình hình kinh doanh ổn định và an toàn trong giai đoạn 2011 - 2014, với mức tăng trưởng khá Trong 1-2 năm gần đây, ngân hàng đã có sự phát triển mạnh mẽ và đột phá, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo đà cho mục tiêu trở thành một trong 5 Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.

THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VPBANK

2.2.1 Thực trạng hoạt động thanh toán theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Vpbank.

2.2.1.1 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế a Tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở chính Vpbank

Trước năm 2007, Vpbank thực hiện thanh toán quốc tế theo mô hình phân tán Tuy nhiên, với sự phát triển của ngân hàng và nhu cầu ngày càng cao về nghiệp vụ hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế, Vpbank đã chuyển đổi sang mô hình tập trung trong hoạt động này.

Từ năm 2007, Trung tâm thanh toán được thành lập với hai phòng lớn: phòng thanh toán trong nước và phòng thanh toán quốc tế Phòng thanh toán quốc tế đảm nhận toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế như chuyển tiền quốc tế, nhờ thu, LC và bảo lãnh, với đội ngũ nhân sự từ 5-10 người tùy theo từng thời kỳ Đến năm 2011, phòng thanh toán quốc tế được chia thành hai bộ phận: bộ phận chuyển tiền quốc tế và bộ phận tài trợ thương mại, trong đó bộ phận chuyển tiền quốc tế thực hiện các giao dịch chuyển tiền, còn bộ phận tài trợ thương mại đảm nhiệm các nghiệp vụ nhờ thu, LC xuất nhập khẩu và bảo lãnh.

Cuối năm 2013, trung tâm thanh toán đã chính thức đổi tên thành trung tâm xử lý nghiệp vụ Đồng thời, bộ phận tài trợ thương mại được tách ra thành một phòng riêng, mang tên Phòng Tài trợ thương mại, với nhiệm vụ thực hiện các giao dịch liên quan đến tài trợ thương mại.

Phòng Tài trợ thương mại hiện có 20 nhân viên, được chia thành ba bộ phận chuyên môn hóa, nhằm xử lý hiệu quả các giao dịch liên quan đến L/C, nhờ thu và bảo lãnh Khi mới thành lập, phòng chỉ có 7 người, mỗi thanh toán viên phụ trách một số chi nhánh và khách hàng, từ giai đoạn bắt đầu giao dịch cho đến khi hoàn tất và đóng hồ sơ Sự phát triển về số lượng nhân sự cho thấy nhu cầu cao trong việc quản lý và xử lý các giao dịch thương mại.

- Bộ phận phát hành và tu vấn.

- Bộ phận kiểm tra chứng từ.

- Bộ phận thanh toán. b Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Vpbank

Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) đã đạt được những tiến bộ rõ rệt về số lượng giao dịch và doanh thu, đặc biệt nổi bật là vào năm 2014 Những kết quả này đã đóng góp quan trọng vào thành công chung của ngân hàng.

Bảng 2.2: Doanh số và số lượng giao dịch TTQT qua các năm Đơn vị tính: Món, Triệu USD

(Nguồn: Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp - TTXLNV)

Theo bảng số liệu, doanh số và số lượng giao dịch thanh toán quốc tế tại Vpbank đã tăng trưởng ổn định qua các năm Đặc biệt, trong năm 2014, mặc dù số lượng giao dịch chỉ tăng khoảng 20%, nhưng doanh số lại tăng mạnh tới 57,41%, gần gấp đôi so với năm trước Điều này cho thấy lượng giao dịch có giá trị lớn tại Vpbank ngày càng gia tăng trong năm qua.

Bên cạnh đó, ta còn có thể thấy tỷ trọng các giao dịch trong hoạt động thanh toán quốc tế qua biều đồ sau:

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng số lượng giao dịch theo các phương thức TTQT

(Nguồn: Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp - TTXLNV) Biểu đồ2.2: Tỷ trọng doanh số TTQT theo các phương thức TTQT

(Nguồn: Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp - TTXLNV)

Tỷ trọng doanh số và số lượng giao dịch thanh toán giữa các phương thức có sự chênh lệch rõ rệt, đặc biệt giữa phương thức nhờ thu, chuyển tiền và TDCT Phương thức nhờ thu chỉ chiếm 4% tổng doanh số TTQT và 3% số lượng giao dịch, trong khi phương thức chuyển tiền chiếm 90% số lượng giao dịch nhưng chỉ 69% doanh số TTQT do giá trị chuyển tiền thường nhỏ Ngược lại, phương thức TDCT mặc dù chỉ chiếm 7% số lượng giao dịch nhưng lại chiếm 27% doanh số TTQT, cho thấy rằng người xuất khẩu và nhập khẩu thường lựa chọn TDCT cho những giao dịch có giá trị lớn để giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, vì đây được xem là phương thức an toàn và hiệu quả nhất.

2.2.1.2 Thực trạng thanh toán theo phương thức Tín dụng chứng từ a L/C xuất khẩu

Thông báo L/C xuất khẩu từ ngân hàng phát hành sẽ được gửi qua Vpbank qua hai phương thức: điện Swift và thư Tùy thuộc vào yêu cầu của L/C, Vpbank có thể thông báo trực tiếp đến khách hàng hoặc chuyển tiếp thông báo L/C đến một ngân hàng khác.

Sau khi khách hàng xuất hàng và nhận bộ chứng từ xuất khẩu, họ sẽ mang bộ chứng từ này đến ngân hàng để thực hiện việc đòi tiền Ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ trước khi gửi đi nước ngoài, nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp lệ Dịch vụ này không chỉ giúp khách hàng hạn chế lỗi chứng từ mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đòi tiền theo L/C xuất khẩu Đây là một trong những dịch vụ quan trọng mà Vpbank cung cấp cho khách hàng xuất khẩu, góp phần nâng cao hiệu quả giao dịch.

Ngân hàng sẽ hỗ trợ khách hàng theo dõi tình trạng thanh toán và ghi có khi tiền được chuyển về sau khi gửi bộ chứng từ ra nước ngoài.

Số lượng thông báo LC xuất khẩu 182 176 356 438

Doanh số thông báo LCxuất khẩu 22.

Số lượng thanh toán LC xuất khẩu 258 288 524 728

Doanh số thanh toán LCxuất khẩu 17.50 50.09 66.

Vpbank sẽ ghi có cho khách hàng khi nhận được tiền hoặc thực hiện các tra soát cần thiết Ngân hàng cũng sẽ thông báo đến khách hàng về phản hồi từ ngân hàng nước ngoài liên quan đến tình trạng bộ chứng từ.

- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của khách hàng

> Số lượng giao dịch thực hiện và doanh số của giao dịch

Bảng 2.3: Số lượng và doanh số giao dịch L/C xuất khẩu

(Đơn vị: triệu USD, giao dịch)

(Nguồn: Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp - TTXLNV)

Từ số liệu trên ta có biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.3: Doanh số thanh toán LCxuất khẩu

Doanh số thanh toán LC xuất khẩu

U Doanh số thanh toán LC xuất khẩu

Trong những năm qua, dịch vụ liên quan đến LC xuất khẩu đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ về cả giao dịch và doanh số thông báo cũng như thanh toán, đặc biệt là vào năm 2014 Mặc dù năm 2012 không ghi nhận sự gia tăng đáng kể về số lượng giao dịch so với các năm trước, thậm chí lượng giao dịch thông báo còn thấp hơn so với năm trước đó.

Từ năm 2011, giá trị giao dịch xuất khẩu đã tăng vọt, cho thấy xu hướng gia tăng trong hoạt động xuất khẩu Đặc biệt, năm 2013 ghi nhận số lượng giao dịch gấp đôi so với năm 2012, mặc dù doanh số thông báo tăng mạnh nhưng doanh số thanh toán lại không có sự tăng trưởng tương ứng Điều này cho thấy giao dịch L/C xuất khẩu được thanh toán theo nhiều lô đang gia tăng Trong giai đoạn 2011-2013, sự chênh lệch giữa doanh số thanh toán và doanh số thông báo L/C là rõ rệt, với doanh số thanh toán luôn thấp hơn đáng kể so với doanh số thông báo, cho thấy nhiều khách hàng chỉ nhận được một phần trong tổng số giao dịch.

LC mà không thực hiện hoặc chuyển sang thực hiện ở ngân hàng khác Sang năm

Năm 2014, số lượng và giá trị thông báo L/C cùng với số lượng và giá trị thanh toán L/C xuất khẩu đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể Đặc biệt, doanh số thanh toán đã vượt doanh số thông báo L/C, điều này thể hiện sự tin tưởng của khách hàng vào dịch vụ của Vpbank, cũng như nỗ lực của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng và mở rộng mạng lưới.

Vpbank hiện đang phát hành LC nhập khẩu cho khách hàng sau khi hoàn tất các bước thẩm định tín dụng Khách hàng chỉ cần gửi đơn yêu cầu mở LC Trong những năm gần đây, Vpbank chủ yếu phát hành các loại LC như trả ngay, trả chậm và LC UPAS.

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC

Ngày đăng: 21/04/2022, 21:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp, Trung tâm xử lý nghiệp vụ, Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng Vpbank (từ năm 2011 đến năm 2014), Báo cáo tổng kết quả hoạt động TTTMQT, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ phận hỗ trợ tác nghiệp, Trung tâm xử lý nghiệp vụ, Ngân hàng Việt NamThịnh vượng Vpbank (từ năm 2011 đến năm 2014), "Báo cáo tổng kết quảhoạt động TTTMQT
14. International Chamber of Commerce(2007), The Uniform Customs and Practice for Documentary Credit- UCP 600, ICC Services Publications Department, France Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Chamber of Commerce(2007), "The Uniform Customs and Practicefor Documentary Credit- UCP 600
Tác giả: International Chamber of Commerce
Năm: 2007
15. International Chamber of Commerce(2013), International Standard Banking Practice for the Examination of Document Under UCP 600, ICC Services Publications Department, France Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Chamber of Commerce(2013), "International Standard BankingPractice for the Examination of Document Under UCP 600
Tác giả: International Chamber of Commerce
Năm: 2013
16. International Chamber of Commerce(2008), The Uniform Rules for Bank-to- Bank Reimbursement under Documentary Credit - URR 725, ICC Services Publications Department, France Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Chamber of Commerce(2008), "The Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursement under Documentary Credit - URR 725
Tác giả: International Chamber of Commerce
Năm: 2008
17. International Chamber of Commerce(2010), International Commerce Term- Incoterms 2010, ICC Services Publications Department, France.Các website Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Chamber of Commerce(2010), "International Commerce Term-Incoterms 2010
Tác giả: International Chamber of Commerce
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Vpbank - 0020 giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH VN thịnh vượng   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của Vpbank (Trang 39)
Nhìn vào bảng số liệu cùng biểu đồ ta có thể thấy, sốlượng phát hành, doanh số mở LC nhập khẩu tăng lên qua các năm - 0020 giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH VN thịnh vượng   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
h ìn vào bảng số liệu cùng biểu đồ ta có thể thấy, sốlượng phát hành, doanh số mở LC nhập khẩu tăng lên qua các năm (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w