Cơ sở lý luận
1.1.1 Đại cương về ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày (UTDD) xảy ra khi các tế bào bình thường trong dạ dày biến đổi đột ngột và phát triển không kiểm soát Tình trạng này có thể dẫn đến việc xâm lấn các mô lân cận (xâm lấn cục bộ) hoặc di căn đến các bộ phận xa hơn thông qua hệ thống bạch huyết.
Ung thư dạ dày là một trong những ung thư phổ biến trên thế giới, tỷ lệ mắc đứng thứ 3 ở nam và thứ 4 ở nữ giới
Bệnh liên quan đến vi khuẩn HP (Helicobacter pylori), chế độ ăn uống và một số yếu tố đại lý, môi trường
Bệnh thường diễn biện âm thầm ở giai đoạn sớm nên người bệnh thường được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn
* Các giai đoạn phát triển của ung thư dạ dày
- Giai đoạn 0 (còn gọi là giai đoạn sớm): Tế bào ung thư mới nằm ở lớp niêm mạc dạ dày
Giai đoạn 1 của ung thư dạ dày là khi tế bào ung thư xâm lấn vào lớp thứ 2 của dạ dày, nhưng chưa lây lan sang các cơ quan khác Ở giai đoạn này, bệnh nhân thường chưa xuất hiện các triệu chứng rõ ràng của bệnh ung thư dạ dày.
Giai đoạn 2 của ung thư dạ dày là khi tế bào ung thư đã xâm lấn qua lớp niêm mạc Trong giai đoạn này, người bệnh bắt đầu trải qua một số triệu chứng rõ rệt hơn như đau bụng và buồn nôn.
- Giai đoạn 3: Các tế bào ung thư đã bắt đầu lan ra hạch bạch huyết và các cơ quan khác trong cơ thể
- Giai đoạn 4: Tế bào ung thư đã di căn khắp cơ thể Tỷ lệ tử vong cao 1.1.2 Dịch tễ học về ung thư dạ dày
* Tình hình UTDD trên thế giới
Ung thư đường tiêu hóa (UTDD) là nguyên nhân gây tử vong do ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới, với hơn 70% trường hợp xảy ra ở các nước đang phát triển và 50% ở các nước Đông Á, chủ yếu tại Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới gấp 2 lần so với nữ giới, với 3,9-42,4 ở nam và 2,2-18,3 ở nữ Mỗi năm, khoảng 990.000 người được chẩn đoán mắc UTDD, trong đó 738.000 người tử vong Bệnh này gây ra gánh nặng lớn về ung thư, được đo bằng năm sống bị điều chỉnh tàn tật Tỷ lệ mắc và tử vong UTDD thay đổi giữa nam và nữ cũng như giữa các quốc gia, với tỷ lệ tử vong cao nhất ở Đông Nam Á, đặc biệt là tại Trung Quốc (30,1 trên 100.000), Nhật Bản (20,5 trên 100.000) và Hàn Quốc (13,8 trên 100.000).
Tình hình ung thư dạ dày (UTDD) ở Việt Nam đang trở nên đáng lo ngại, khi đây là một trong những loại ung thư phổ biến nhất trong nhóm bệnh ung thư đường tiêu hóa Mỗi năm, cả nước ghi nhận khoảng 7.000 ca mắc mới, cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở khu vực này khá cao.
Theo báo cáo về tình hình ung thư tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành khác, tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng (UTDD) đang gia tăng đáng kể Nghiên cứu cho thấy, việc phát hiện sớm và nâng cao nhận thức cộng đồng về bệnh này là rất cần thiết Các biện pháp phòng ngừa và tầm soát kịp thời có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh, đồng thời cải thiện tỷ lệ sống sót cho bệnh nhân.
Năm 2000, tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng ở nam giới là 23,7/100.000 dân, đứng thứ hai sau ung thư phổi, trong khi tỷ lệ ở nữ giới là 10,8/100.000 dân, đứng thứ ba sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 24,26 ở nam và 10,95 ở nữ, đồng thời tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa miền Bắc và miền Nam.
Theo thống kê của Nguyễn Bá Đức từ năm 2016 đến 2020, tại các tỉnh thành như Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế và Cần Thơ, đã ghi nhận khoảng 4,331 ca mắc mới ung thư đại trực tràng, chiếm 13,1% tổng số ca ung thư mới Trong đó, số ca mắc ở nam giới là 2,760, cao nhất tại Hà Nội và thấp nhất ở Thừa Thiên Huế, trong khi nữ giới có 1,571 ca, với Hà Nội là địa phương có tỷ lệ cao nhất và Thái Nguyên là nơi có tỷ lệ thấp nhất.
Theo ghi nhận từ Bệnh viện K Hà Nội, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày (UTDD) đã tăng 30% từ năm 2018 đến 2020 Tại Bệnh viện Việt Đức, 100% bệnh nhân đến điều trị đều ở giai đoạn muộn, dẫn đến tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ đạt 5%, thấp hơn nhiều so với 95% ở Nhật Bản Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư dạ dày cũng là một yếu tố quan trọng cần được chú ý.
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết từ thức ăn, giúp duy trì sự sống từ cấp độ tế bào đến toàn bộ cơ thể Điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe mà còn cung cấp nguyên liệu cho sự phát triển thể chất.
* Tình trạng dinh dưỡng (TTDD):
TTDD (trạng thái dinh dưỡng) là tập hợp các đặc điểm cấu trúc và chức phận của cơ thể, phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng Nó là kết quả của chế độ ăn uống và việc sử dụng các chất dinh dưỡng, cho thấy mức độ thỏa mãn nhu cầu sinh lý Tình trạng dinh dưỡng tốt thể hiện sự cân bằng giữa lượng thức ăn tiêu thụ và sức khỏe tổng thể; ngược lại, thiếu hoặc thừa dinh dưỡng có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe Để duy trì sức khỏe tốt, cần đạt được sự cân bằng giữa khẩu phần dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng.
Suy dinh dưỡng, theo WHO, là tình trạng thiếu hụt, thừa hoặc mất cân bằng dinh dưỡng và năng lượng so với nhu cầu cơ thể Tình trạng này ảnh hưởng đến sự phát triển và chức năng của tế bào Suy dinh dưỡng bao gồm hai dạng: thiếu hụt dinh dưỡng, thể hiện qua cân nặng, chiều cao và thiếu vitamin, khoáng chất; và thừa dinh dưỡng, như thừa cân béo phì và các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
1.1.3.2 Các công cụ và phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư
* Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng các chỉ tiêu nhân trắc học
Chỉ số khối cơ thể (BMI - Body Mass Index):
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị sử dụng chỉ số khối cơ thể (BMI) để đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng Theo phân loại của WHO năm 2006, BMI được áp dụng cho người trưởng thành nhằm xác định tình trạng sức khỏe liên quan đến cân nặng và chiều cao.
> 30: béo phì Để đánh giá tình trạng gầy hay thiếu năng lượng trường diễn (Chronic Energy Deficiency - CED), dựa vào chỉ số khối cơ thể BMI như sau:
Chỉ số CED độ 3 được xác định khi BMI dưới 16,00, cho thấy tình trạng quá gầy Phương pháp đánh giá BMI có ưu điểm là dễ đo lường, nhanh chóng và tiện lợi, trở thành công cụ phổ biến để xác định mối liên hệ giữa cân nặng và nguy cơ sức khỏe Được phát triển bởi Adolphe Quetelet từ thế kỷ 19, BMI dựa trên dữ liệu từ nhiều quốc gia và được các nhà nghiên cứu công nhận là đại diện tốt cho các vấn đề liên quan đến mỡ và thừa cân Vì vậy, BMI được sử dụng rộng rãi để ước đoán lượng mỡ trong cơ thể và phân loại thừa cân cùng béo phì ở người lớn.
BMI chỉ dựa vào cân nặng và chiều cao, không xem xét các yếu tố như tuổi tác, mức độ hoạt động thể lực và giới tính, dẫn đến kết quả thiếu chính xác Tiêu chuẩn BMI áp dụng cho mọi lứa tuổi, sắc tộc và quốc gia, gây ra sai số trong đánh giá, đặc biệt khi có bệnh lý gây mất nước hoặc phù Hơn nữa, những tác động lâu dài mới thực sự ảnh hưởng đến chỉ số BMI Vì vậy, việc chỉ dựa vào BMI để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư là không đầy đủ.
• Đo chu vi vòng cánh tay (MUAC- Mid-Upper Arm Circumference, tính bằng cm):
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Các vấn đề gặp trở ngại cho việc nuôi dưỡng thường gặp ở người bệnh ung thư
Hầu hết bệnh nhân ung thư thường trải qua tình trạng suy nhược, biểu hiện qua việc gầy mòn, mệt mỏi và thiếu máu Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến suy nhược là do giảm năng lượng khẩu phần, thường là kết quả của việc ăn uống kém vì nhiều lý do khác nhau Thêm vào đó, cơ thể cũng cần tăng năng lượng để chống lại bệnh tật và phục hồi các mô bị tổn thương do điều trị Suy nhược còn có thể liên quan đến việc các dưỡng chất cung cấp hàng ngày chủ yếu bị tập trung vào khối u, do sự gia tăng mạch máu và hoạt động chuyển hóa mạnh mẽ của tế bào ung thư Mặc dù nhiều nghiên cứu chưa xác định được mối liên hệ độc lập giữa kích thước khối u và tình trạng giảm cân, nhưng trong một số trường hợp, bệnh nhân vẫn có thể bị suy kiệt dù ăn uống bình thường do rối loạn hấp thu hoặc chuyển hóa dưỡng chất.
Tình trạng suy nhược ở bệnh nhân ung thư có thể làm giảm khả năng hấp thu và sử dụng thuốc, chậm hồi phục tổn thương, và tăng nguy cơ nhiễm trùng Suy nhược cũng ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống, gây ra tâm lý bi quan và chán nản Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa mức độ suy kiệt và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ung thư Các vấn đề dinh dưỡng phổ biến thường gặp ở bệnh nhân ung thư dẫn đến suy kiệt và gầy mòn cần được chú ý.
Các ảnh hưởng do bệnh lý toàn thân
Thay đổi khẩu vị và cảm quan với thực phẩm
Cảm giác đầy bụng và khó tiêu có thể xuất phát từ việc giảm men tiêu hóa, tăng tiết chất nhầy, hoặc do quá trình làm rỗng dạ dày diễn ra chậm Những thay đổi trong chuyển hóa này thường liên quan đến tác động của các chất độc tế bào (cytokin).
Ví dụ như yếu tố hoại tử khối u Đau và nhiễm trùng miệng, hầu họng
Các ảnh hưởng do bệnh lý tại chỗ
Thay đổi hình dạng trên ống tiêu hóa do khối u hay do chèn ép Ruột bị bất hoạt do khối u
Các ảnh hưởng do trị liệu
Phẫu thuật làm mất liên tục ống tiêu hóa, hoặc phẫu thuật vùng đầu mặt cổ
Hóa trị gây viêm tuyến nhầy, buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy
Xạ trị gây giảm tiết nước bọt, khô miệng, ảnh hưởng đến vị giác và khứu giác
Các ảnh hưởng do tâm lý
Kiêng khem trong việc ăn uống để hỗ trợ điều trị theo các quan niệm không chính thống
Nhiều bệnh nhân ung thư cảm thấy chán ngán với các chế phẩm dinh dưỡng thường được sử dụng trong quá trình điều trị Các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư đã được thực hiện cả trên thế giới và tại Việt Nam, cho thấy tầm quan trọng của việc cải thiện chế độ ăn uống nhằm hỗ trợ quá trình điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Theo nghiên cứu của Bauer J và cộng sự (2002), sử dụng bảng điểm PG-SGA, có 59% bệnh nhân ung thư gặp vấn đề về dinh dưỡng, trong đó 17% bị suy dinh dưỡng nặng Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Úc cho thấy 32% bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa có nguy cơ suy dinh dưỡng vừa và nhẹ, và 16% có nguy cơ suy dinh dưỡng nặng Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân là 14 ngày, với nhóm có sụt cân trước mổ nằm viện lâu hơn (17,0 ngày) so với nhóm không sụt cân (10,0 ngày).
Một nghiên cứu cắt ngang tại bệnh viện Ung thư Bắc Kinh từ năm 2012 đến 2013 đã đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 498 bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa, cho thấy chỉ 2% không có nguy cơ suy dinh dưỡng, trong khi 98% cần can thiệp dinh dưỡng, với 57,4% bệnh nhân cần hỗ trợ ngay lập tức Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tuổi tác, giới tính và tần suất nhập viện là những yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng, và bệnh nhân ung thư đại trực tràng có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp hơn so với các loại ung thư khác.
Dinh dưỡng lâm sàng đã trở thành một lĩnh vực được chú trọng trong thời gian gần đây, với nhiều nghiên cứu được thực hiện để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân, bao gồm cả những người mắc bệnh ung thư.
Nghiên cứu của Ngô Thị Linh (2020) tại bệnh viện Việt Đức cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở bệnh nhân phẫu thuật ung thư đường tiêu hóa là 56,4% trước phẫu thuật theo phân loại PG-SGA và 51,3% sau phẫu thuật theo phân loại BMI.
Nghiên cứu của Phạm Thị Hương Len (2018) tại khoa ngoại Viện Đại học Y Hà Nội cho thấy 58,5% bệnh nhân ung thư phẫu thuật đường tiêu hóa có nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) vừa và nặng theo PG-SGA Trong đó, nhóm bệnh nhân ung thư thực quản có tỷ lệ nguy cơ SDD cao nhất là 68%, tiếp theo là ung thư gan, mật, tụy với 51,8%, và thấp nhất là ung thư đại trực tràng với 41,7%.
Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền (2020) tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An, 51,7% bệnh nhân ung thư đầu, mặt, cổ có nguy cơ suy dinh dưỡng theo phân loại PG-SGA Nhóm bệnh nhân ung thư vòm mũi họng có tỷ lệ cao nhất với 66,2%, trong khi đó ung thư thanh quản có tỷ lệ thấp nhất là 31,4%.
Nghiên cứu của Dương Thị Phượng (2016) cho thấy 52.3% bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa có nguy cơ suy dinh dưỡng theo phân loại PG-SGA, đặc biệt là trong nhóm bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa và ung thư phổi.
TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢ QUYẾT
Một số thông tin về bệnh viện C Thái Nguyên
Bệnh viện C Thái Nguyên là bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên, phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân khu vực phía Nam tỉnh và các tỉnh lân cận Bệnh viện có quy mô 700 giường kế hoạch và 900 giường thực kê, bao gồm 31 khoa phòng với 17 khoa lâm sàng, 5 khoa cận lâm sàng và 8 phòng ban chức năng Đội ngũ nhân sự gồm 586 cán bộ viên chức, trong đó có 101 bác sĩ, 349 điều dưỡng và 136 cán bộ khác, với trình độ điều dưỡng đa dạng, bao gồm 4 người sau đại học, 93 cử nhân đại học và 247 điều dưỡng cao đẳng.
Khoa Ung Bướu là một trong những khoa mũi nhọn của bệnh viện, với 50 giường bệnh và đội ngũ 30 cán bộ gồm 6 bác sĩ, 22 điều dưỡng và kỹ thuật viên, cùng 2 hộ lý Khoa chuyên điều trị và chăm sóc cho nhiều bệnh nhân ung thư, với lưu lượng bệnh nhân luôn ở mức cao, dẫn đến tình trạng quá tải thường xuyên.
Thực trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư dạ dày tại khoa
Từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2021, chúng tôi đã chọn 39 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ dày qua mô bệnh học tại khoa Ung bướu, Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên để tham gia nghiên cứu Mỗi bệnh nhân được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn trong khoảng thời gian 20 - 30 phút Đồng thời, tình trạng dinh dưỡng của họ được thăm khám và đánh giá bởi các nhân viên y tế, bao gồm bác sĩ và điều dưỡng, kết hợp với việc tham khảo hồ sơ bệnh án để có cái nhìn tổng quan về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân.
Số liệu thông tin thu thập gồm:
- Thông tin chung của đối tượng: Tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi ở, tình trạng bệnh
- Các chỉ số đánh giá thực trạng dinh dưỡng gồm:
+ Chỉ số BMI hiện tại
+ Cân nặng 2 tuần qua; cân nặng 1 tháng qua và cân nặng 6 tháng qua + Khẩu phần ăn
+ Triệu chứng hệ tiêu hóa
Kết quả thu được như sau:
2.2.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.1 Thông tin chung của ĐTNC
STT Thông tin chung của ĐTNC Số lượng
Khác (tự do, nội trợ, 10 25,64 buôn bán…)
Bảng 2.1 chỉ ra rằng tỷ lệ người bệnh trong độ tuổi 40 - 59 cao nhất, đạt 46,16%, trong khi nhóm tuổi 18 - 39 có tỷ lệ thấp nhất với 23,08% Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nam giới (76,92%) cao hơn nhiều so với nữ giới (23,08%) Nghề nghiệp chủ yếu của người bệnh là nông dân, chiếm 46,18% Ngoài ra, không có sự khác biệt đáng kể về nơi sinh sống của người bệnh.
Bảng 2.2 Tình trạng bệnh của ĐTNC Giai đoạn Số lượng (n9) Tỷ lệ %
Tỉ lệ người bệnh UTDD theo giai đoạn IV ở mức cao nhất, chiếm 48,71% so với giai đoạn III là 28,21%, giai đoạn II là 17,95%
2.2.2 Thực trạng dinh dưỡng người bệnh UTDD
* Thực trạng dinh dưỡng người bệnh UTDD theo BMI
Bảng 2.3 Thực trạng dinh dưỡng người bệnh UTDD theo BMI
Phân loại BMI Số lượng
Bảng 2.3 cho thấy tỉ lệ người bệnh UTDD theo BMI gầy chiếm tỷ lệ cao 74,36 %
* Thực trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư dạ dày theo PG-SGA
Bảng 2.4 Bảng đánh giá theo cân nặng Thời gian Cân nặng Số lượng
Tăng cân hoặc không thay đổi 0 0
Tăng cân hoặc không thay đổi 0 0
Tăng cân hoặc không thay đổi 6 15,38
Theo Bảng 3.3, 100% bệnh nhân không có sự gia tăng cân nặng trong 6 tháng qua Đặc biệt, tỷ lệ bệnh nhân giảm cân trên 10% rất cao, với 58,97% bệnh nhân gặp phải tình trạng này trong 2 tuần gần đây.
Bảng 2.5 Bảng đánh giá theo khẩu phần ăn
Khẩu phần ăn Số lượng
Không tăng hoặc cải thiện 0 0
Bảng 3.5 cho thấy 100% người bệnh bị giảm khẩu phần ăn ,trong đó có 74,36% người bệnh giảm khẩu phần ăn nặng
Bảng 2.6 Triệu chứng ảnh hưởng đến tiêu hóa người bệnh trong 2 tuần qua
Triệu chứng hệ tiêu hóa Số lượng
Mệt mỏi, chán ăn, ăn không ngon 21 53,84 Đau, khó nuốt 10 25,64
Nhiệt miệng, buồn nôn, nôn 3 7,69
Bảng 3.6 chỉ ra rằng hầu hết người bệnh gặp phải các triệu chứng tiêu hóa, với 53,84% bệnh nhân trải qua cảm giác mệt mỏi, chán ăn hoặc ăn không ngon Đau khó nuốt chiếm 25,64%, trong khi tỷ lệ nhiệt miệng, buồn nôn, tiêu chảy và táo bón dao động từ 7,69% đến 12,83%.
Bảng 2.7 Đánh giá theo chức năng vận động
Chức năng vận động Số lượng
Không suy giảm hoặc cải thiện 5 12,83
Suy giảm 1 chút nhưng không nặng 13 33,33
Suy giảm nhiều hoặc nặng 21 53,84
Có tới 87% người bệnh bị suy giảm chức năng vận động, trong đó có 58,8% bị suy giảm nhiều hoặc nặng
Bảng 2.8 Đánh giá theo nhu cầu chuyển hóa
Nhu cầu chuyển hóa Số lượng
Không tăng hoặc cải thiện 2 5,13
Giảm 1 chút nhưng không nặng 16 41,02
Giảm nhiều hoặc nặng (liệt giường) 21 53,84
Nhu cầu chuyển hóa của người bệnh thay đổi nhiều có 53,8 % bị giảm nhiều hoặc nặng, 41,02% bị giảm một chút nhưng không nặng
Bảng 2.9 Đánh giá thực trạng teo mỡ
Bảng 3.9 Cho thấy có 48,71% người bệnh tình trạng teo mỡ nặng và 43,58% teo mỡ nhẹ đến vừa
Bảng 2.10 Đánh giá thực trạng teo cơ
Bảng 3.10 Cho thấy tình trạng teo cơ nặng lên đến 51,28% so với không teo cơ là 5,13%
Bảng 2.11 Đánh giá thực trạng phù
Hầu hết người bệnh trong tình trạng phù nặng lên (chiếm 64,1%), 20,51% phù nhẹ và vừa
Bảng 2.12 Đánh giá cổ chướng
Bảng 3.12 Cho thấy 58,97% người bệnh xuất hiện tình trạng cổ chướng nặng chiếm so với không có triệu chứng là 10,25%.
BÀN LUẬN
Thực trạng dinh dưỡng người bệnh
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên 39 người bệnh ung thư dạ dày tại khoa Ung Bướu, Bệnh viện C Thái Nguyên cho thấy:
Tỷ lệ người bệnh ung thư đường tiêu hóa (UTDD) mắc suy dinh dưỡng theo phân loại BMI đạt 74,36%, cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Linh.
Nghiên cứu năm 2020 tại bệnh viện Việt Đức cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trước phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa đạt 56,4% theo phân loại PG-SGA, trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng sau phẫu thuật theo chỉ số BMI là 51,3% Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thùy Linh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, nơi tỷ lệ này chỉ là 25,4% Nguyên nhân có thể do cỡ mẫu của nghiên cứu chúng tôi nhỏ và hầu hết bệnh nhân đang ở giai đoạn IV, dẫn đến chỉ số BMI thấp hơn.
Khi đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo phân loại PG – SGA, chúng tôi nhận thấy 100% người bệnh không tăng cân trở lại, và tình trạng mất cân trong 6 tháng qua xảy ra ở hầu hết các bệnh nhân Kết quả cho thấy 100% đối tượng giảm cân, trong đó tỷ lệ giảm trên 10% lên đến 58,97% So với nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015, tỷ lệ giảm cân trong 6 tháng qua là 68,7%, với 27,2% giảm trên 10% Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân ung thư dạ dày, trong đó hơn một nửa đang ở giai đoạn IV, dẫn đến hệ thống tiêu hóa bị ảnh hưởng nặng nề và giảm cân nhiều hơn Điều này cho thấy tình trạng dinh dưỡng của người bệnh rất đáng báo động.
Khi đánh giá khẩu phần ăn của bệnh nhân, 100% người bệnh đều bị giảm khẩu phần, trong đó 74,36% có sự thay đổi khẩu phần ăn nhiều và nặng Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị Hương Len (2018), trong đó chỉ có 50,5% bệnh nhân ung thư phẫu thuật đường tiêu hóa có sự thay đổi khẩu phần ăn vừa và nặng Nguyên nhân chính là do bệnh nhân tại khoa Ung bướu bệnh viện C Thái Nguyên chưa được cung cấp chế độ ăn hợp lý, dẫn đến việc họ phải mua thức ăn bên ngoài hoặc người nhà tự nấu, làm cho khẩu phần ăn không phù hợp và bị giảm sút.
Khẩu phần ăn giảm sút có liên quan chặt chẽ đến các triệu chứng tiêu hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc khởi đầu suy dinh dưỡng (SDD) và suy mòn ở bệnh nhân ung thư Nghiên cứu cho thấy 80% bệnh nhân ung thư nhập viện có khẩu phần ăn giảm xuống dưới 50% Các triệu chứng như chán ăn (21%), khô miệng (20%), thay đổi vị giác (17%), cảm giác no sớm (14%), táo bón (18%), buồn nôn (17%) và đau là những yếu tố chính dẫn đến giảm lượng thực phẩm tiêu thụ ở bệnh nhân đang điều trị xạ trị và hóa trị Hơn 53% bệnh nhân có triệu chứng mệt mỏi và chán ăn, trong khi tỷ lệ các triệu chứng khác như nhiệt miệng, buồn nôn, tiêu chảy và táo bón dao động từ 7,69 - 12,83% Những triệu chứng này trực tiếp dẫn đến sụt cân và suy mòn, do đó cần có biện pháp cải thiện tình trạng ăn uống của bệnh nhân Thêm vào đó, nhiều bệnh nhân chưa hiểu đúng về vai trò của dinh dưỡng trong điều trị ung thư dạ dày, dẫn đến quan niệm sai lầm rằng ăn nhiều chất dinh dưỡng sẽ thúc đẩy sự phát triển của tế bào ung thư, gây ra tình trạng kiêng khem quá mức và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng dinh dưỡng của họ.
Khi tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh ung thư đường tiêu hóa (UTDD) thay đổi, chức năng vận động và nhu cầu chuyển hóa giảm nhiều, với tỷ lệ cao lên đến 53,84% Tình trạng teo mỡ, teo cơ, phù và cổ chướng dao động từ 40 - 60%, trong khi tỷ lệ này ở các bệnh nhân khác chỉ từ 5 - 10% Kết quả nghiên cứu của tôi tương đồng với tác giả Phạm Thanh Huyền (2020) tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An, cho thấy 51,7% bệnh nhân ung thư đầu, mặt, cổ bị giảm chức năng chuyển hóa và vận động, trong đó nhóm ung thư vòm có tỷ lệ cao nhất là 66,2% và ung thư thanh quản thấp nhất là 31,4%.
Ưu điểm và tồn tại trong công tác chăm sóc dinh dưỡng tại khoa
- Người bệnh được chăm sóc và đáp ứng một số nhu cầu cơ bản
Chế độ ăn bệnh lý hàng ngày được khoa tổng hợp phối hợp với bộ phận dinh dưỡng của căng tin bệnh viện thực hiện Bộ phận dinh dưỡng đảm nhận việc chế biến và bàn giao chế độ ăn bệnh lý đến đúng tay người bệnh.
Công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân ung thư được thực hiện trực tiếp bởi đội ngũ điều dưỡng tại khoa Những thông tin quan trọng về chế độ dinh dưỡng đã được truyền đạt rõ ràng tới bệnh nhân và người nhà, nhằm hỗ trợ họ trong quá trình điều trị và phục hồi sức khỏe.
Bệnh viện đã thành lập tổ chăm sóc khách hàng nhằm cung cấp dịch vụ tư vấn và giáo dục sức khỏe Tổ chức này hỗ trợ thông tin và tư vấn sức khỏe cho bệnh nhân ngay tại nhà, giúp nâng cao nhận thức và cải thiện tình trạng sức khỏe của họ.
Chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư dạ dày hiện nay chưa được chú trọng đúng mức, do bệnh viện chưa có khoa dinh dưỡng chuyên biệt Điều này dẫn đến việc xây dựng chế độ ăn uống phù hợp cho từng bệnh nhân chưa được thực hiện hiệu quả.
Việc chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh chủ yếu do người nhà thực hiện, trong khi điều dưỡng chưa thực hiện việc theo dõi và đánh giá khẩu phần ăn hàng ngày một cách trực tiếp, mà chủ yếu dựa vào thông tin từ bệnh nhân hoặc người nhà.
- Các biện pháp can thiệp dinh dưỡng cho người bệnh chưa được thực hiện một cách bài bản
- Bệnh viện chưa thành lập được CLB người bệnh ung thư để người bệnh/người nhà chia sẻ các kinh nghiệm trong chăm sóc dinh dưỡng
Cơ sở vật chất hiện đang trong quá trình xây dựng, với diện tích khoa phòng hạn chế Tài liệu tư vấn còn thiếu và số lượng ít, chưa được bổ sung kịp thời Ngoài ra, số lượng pa nô và áp phích về bệnh ung thư đường tiết niệu (UTDD) cũng rất hạn chế.
Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh ung thư đường tiêu hóa (UTDD) thường chưa được thực hiện liên tục và thường xuyên Nội dung giáo dục còn chung chung và thiếu cụ thể, cùng với phương pháp tư vấn chưa đa dạng, dẫn đến hiệu quả GDSK chưa cao Hệ quả là nhiều người bệnh vẫn chưa hiểu đúng về chế độ dinh dưỡng phù hợp cho tình trạng của họ.
- Hiểu biết chuyên sâu về dinh dưỡng trong chăm sóc người bệnh ung thư dạ dày của điều dưỡng còn hạn chế
Nhiều điều dưỡng mới có ít kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe, dẫn đến khả năng giao tiếp với người bệnh chưa tốt Kiến thức về bệnh ung thư đường tiêu hóa (UTDD) của họ còn hạn chế, và thiếu hụt kỹ năng truyền thông như lắng nghe, giải thích, hướng dẫn và động viên Do đó, công tác tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
3.2.3 Nguyên nhân các tồn tại
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ, điều dưỡng và chuyên gia dinh dưỡng trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư dạ dày, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và phục hồi sức khỏe của người bệnh.
- Chưa có bộ phận chuyên trách về công tác dinh dưỡng cho người bệnh tại bệnh viện
- Chưa có các kế hoạch cụ thể trong việc can thiệp dinh dưỡng cho người bệnh UTDD
Cơ sở vật chất tại các cơ sở y tế đang trong tình trạng xuống cấp và cần được sửa chữa, với hệ thống không đồng bộ Phòng tư vấn cho bệnh nhân bị ung thư dạ dày còn nhỏ hẹp, và tài liệu tư vấn về giáo dục sức khỏe cho người bệnh còn hạn chế.
Đội ngũ điều dưỡng chưa thường xuyên được tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK), dẫn đến kiến thức về bệnh ung thư đường tiêu hóa (UTDD) còn hạn chế, đặc biệt là ở các điều dưỡng trẻ và mới vào nghề.
Do cơ chế tự chủ tài chính, nguồn kinh phí đầu tư cho dinh dưỡng người bệnh còn hạn chế, dẫn đến việc chưa đạt hiệu quả trong việc cải thiện dinh dưỡng cho bệnh nhân.
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh ung thư dạ dày
Bệnh viện đã nhanh chóng thành lập khoa dinh dưỡng nhằm cung cấp bữa ăn phù hợp cho bệnh nhân ung thư dạ dày, đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo từng giai đoạn bệnh trong quá trình điều trị nội trú.
- Điều dưỡng phối hợp với bác sỹ, chuyên gia dinh dưỡng để xây dựng các thực đơn phù hợp cho người bệnh ung thư dạ dày
Điều dưỡng chăm sóc người bệnh UTDD cần xây dựng kế hoạch chăm sóc chi tiết cho từng bệnh nhân, đặc biệt chú trọng đến việc theo dõi và chăm sóc dinh dưỡng để đảm bảo sức khỏe và phục hồi tốt nhất cho người bệnh.
- Xây dựng chương trình can thiệp dinh dưỡng cho người bệnh UTDD
Để nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân ung thư dạ dày, cần chú trọng đến việc chăm sóc dinh dưỡng Việc in ấn tờ rơi với nội dung cụ thể và sinh động về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư dạ dày là rất quan trọng, nhằm phát cho bệnh nhân và người nhà họ.
- Mở các khóa tập huấn cho điều dưỡng liên quan tới dinh dưỡng trị liệu; các kỹ năng mềm, kỹ năng tư vấn GDSK cho người bệnh, người nhà
- Thành lập câu lạc bộ người bệnh ung thư để người bệnh chia sẻ kinh nghiệm