1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

CD_11120239_đàm quỳnh anh_thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm vật nuôi tại tỉnh Bắc Ninh

85 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT NUÔI (4)
    • 1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật nuôi (4)
    • 1.2. Lý thuyết chung về bảo hiểm vật nuôi (6)
      • 1.2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm (6)
      • 1.2.2. Số tiền bảo hiểm và chế độ bảo hiểm (6)
      • 1.2.3. Phương pháp xác định phí bảo hiểm (7)
      • 1.2.4. Thời hạn bảo hiểm (10)
      • 1.2.5. Giám định và bồi thường tổn thất (11)
      • 1.2.6. Hợp đồng bảo hiểm (12)
  • CHƯƠNG II. HOẠT ĐỘNG THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH – TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011-2013 (15)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc (15)
    • Ninh 15 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (0)
      • 2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội (16)
      • 2.2. Thực trạng triển khai thí điểm Bảo hiểm vật nuôi tại huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013 (17)
        • 2.2.1 Về cơ chế, chính sách (18)
        • 2.2.2. Về việc phối hợp, chỉ đạo thực hiện của các Bộ, ngành (22)
        • 2.2.3. Về việc triển khai thực hiện ở địa phương (23)
        • 2.2.4. Về hoạt động của Doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp tái bảo hiểm (31)
        • 2.2.5. Kết quả triển khai (32)
        • 2.2.6. Đánh giá chung về việc triển khai thí điểm bảo hiểm vật nuôi tại huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh (49)
          • 2.2.6.1. Kết quả đạt được (49)
          • 2.2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân (51)
  • CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH – TỈNH BẮC NINH (59)
    • 3.1. Đối với Bộ Tài Chính (0)
    • 3.2. Đối với bộ NN&PTNN (0)
    • 3.3. Đối với UBND tỉnh, thành phố (0)
    • 3.4. Đối với DNBH (0)
  • KẾT LUẬN (67)

Nội dung

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th S Tô Thị Thiên Hương LỜI MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp được coi là trụ đỡ, xương sống của nền kinh tế vì nó có mối quan hệ mật thiết với nhiều ng[.]

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT NUÔI

Sự cần thiết của bảo hiểm vật nuôi

Chăn nuôi là ngành sản xuất vật chất quan trọng, cung cấp lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho các lĩnh vực khác, đồng thời đóng vai trò truyền thống trong nông nghiệp và cuộc sống của nông dân Ngành này góp phần đáng kể vào việc xoá đói giảm nghèo và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Tuy nhiên, chăn nuôi cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro do những đặc điểm riêng biệt của nó.

Vật nuôi thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài, do đó chúng dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên như thiên tai và dịch bệnh Điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan trọng và có thể gây ra tổn thất lớn trong quá trình chăm sóc vật nuôi Hơn nữa, các cá thể sống trong chăn nuôi chịu tác động của nhiều quy luật sinh học như gen, quan hệ cận huyết, đồng hóa, dị hóa, di truyền, cũng như quá trình sinh trưởng và phát triển, dẫn đến khả năng gặp rủi ro là khá cao.

Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của vật nuôi rất đa dạng, với các chủng loại khác nhau yêu cầu thời gian chăm sóc và lao động khác nhau, làm cho việc đánh giá và phòng ngừa rủi ro trở nên khó khăn Những rủi ro này thường mang tính chất thảm họa, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nếu không được xử lý kịp thời, ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý của người làm nông Mặc dù có đủ cơ sở vật chất, nhưng sự lo ngại về rủi ro khiến họ ngần ngại trong việc đầu tư Trong ngành chăn nuôi, có hai mảng chính: chăn nuôi lợn và gia cầm, có ưu điểm là không cần nhiều đất đai và thời gian chăn nuôi ngắn hơn, nhưng lại có nguy cơ mắc dịch bệnh cao; và chăn nuôi gia súc có sừng, yêu cầu quy hoạch đất tốt hơn và thời gian chăm sóc dài hơn, nhưng sản phẩm mang lại có giá trị cao hơn.

Chăn nuôi đối mặt với nhiều rủi ro đa dạng và khó lường, bao gồm điều kiện tự nhiên, sinh học, trộm cắp, đốt phá và chiến tranh Các yếu tố tự nhiên không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến vật nuôi mà còn tác động đến cơ sở vật chất và trang thiết bị của nông dân Bên cạnh đó, rủi ro sinh học có thể dẫn đến thảm họa, khiến vật nuôi chết hàng loạt và nông dân mất trắng Những rủi ro này thường gặp trong nông nghiệp và cần được nhận diện để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Nhóm rủi ro liên quan đến thời tiết bao gồm những rủi ro phát sinh từ các hiện tượng thời tiết không thể dự đoán, như tác động của khí tượng học đến sản xuất nông nghiệp.

Rủi ro trong sản xuất nông nghiệp bao gồm những yếu tố như sâu bệnh, dịch bệnh ở cây trồng và vật nuôi, cũng như tác động của các dây chuyền chế biến Những rủi ro này có thể ảnh hưởng đáng kể đến năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp Việc nhận diện và quản lý các rủi ro này là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

Rủi ro kinh tế liên quan đến sự biến động giá nông sản và nguyên liệu đầu vào, xuất phát từ những thay đổi khó lường của thị trường Những biến động này có thể ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo ra thách thức trong việc lập kế hoạch tài chính Do đó, việc hiểu rõ và quản lý những rủi ro này là rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

Những rủi ro tài chính và hoạt động thương mại trong nông nghiệp thường xuất phát từ sự tác động của các lĩnh vực sản xuất khác Sự biến động trong các ngành công nghiệp liên quan có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, dẫn đến những thách thức về tài chính cho các nông dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực này Việc nhận diện và quản lý những rủi ro này là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững và phát triển của ngành nông nghiệp.

- Những rủi ro liên quan đến thể chế; là những rủi ro xuất phát từ các chính sách nông nghiệp của nhà nước.

- Rủi ro về môi trường; những rủi ro do những tác động tiêu cực của các hoạt động ngoại ứng ảnh hưởng đến môi trường sản xuất nông nghiệp

- Ngoài ra thì những rủi ro như trộm cắp, đánh bắt, chiến tranh cũng có thể xảy ra và gây hậu quả cũng không nhỏ.

Ngành chăn nuôi có tính ổn định thấp và thường xuyên gặp rủi ro, do đó, việc đánh giá và phòng ngừa rủi ro là rất cần thiết Thiết lập quỹ dự phòng giúp bù đắp tổn thất là điều quan trọng Các chiến lược quản trị rủi ro bao gồm chiến lược truyền thống, chính sách hỗ trợ của chính phủ và bảo hiểm nông nghiệp Tuy nhiên, biện pháp hiệu quả nhất là thực hiện bảo hiểm nông nghiệp, đặc biệt là bảo hiểm vật nuôi.

Bảo hiểm nông nghiệp, đặc biệt là bảo hiểm vật nuôi, là yếu tố cần thiết cho nền nông nghiệp hiện đại Các công ty bảo hiểm cần xem xét kỹ lưỡng các đặc điểm của ngành để triển khai hiệu quả, tính phí bảo hiểm chính xác và quản lý rủi ro hiệu quả Đồng thời, việc quản lý nguồn vốn dự phòng và kiểm soát chặt chẽ là rất quan trọng để tránh chuộc lợi, bên cạnh việc ưu tiên vấn đề tái bảo hiểm.

Lý thuyết chung về bảo hiểm vật nuôi

1.2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm Đối tượng bảo hiểm vật nuôi là các sản phẩm chăn nuôi và các loại vật nuôi. Đối với vật nuôi là tài sản cố định thường được bảo hiểm đến từng con, còn đối với vật nuôi là tài sản lưu động thường bảo hiểm cả đàn

Trong chăn nuôi, người nuôi thường phải đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau, bao gồm cả rủi ro khách quan và chủ quan như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và thí nghiệm Những rủi ro này có thể dẫn đến tổn thất đáng kể, vì vậy việc bảo hiểm cho các rủi ro này là rất cần thiết để bảo vệ tài sản và đảm bảo sự ổn định trong hoạt động chăn nuôi.

Thiên tai bao gồm các hiện tượng như bão, lũ, lụt, hạn hán, rét đậm, rét hại, sương giá, xâm nhập mặn, sóng thần, giông, và lốc xoáy, được xác định theo công bố của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

- Bệnh dịch (truyền nhiễm và không truyền nhiễm):

 Đối với trâu, bò: bệnh lở mồm long móng, tụ huyết trùng, nhiệt thán;

 Đối với lợn: bệnh tai xanh, bệnh lở mồm long móng, đóng dấu, phó thương hàn, tụ huyết trùng; dịch tả;

 Đối với gà, vịt: Bệnh cúm gia cầm, Niu-cát-xơn (Newcastle), gumboro, dịch tả (vịt)

Các loại dịch bệnh trên được công bố dịch bệnh hoặc xác nhận dịch bệnh của cơ qua chức năng có thẩm quyền

- Buộc phải giết mổ để phòng trừ bệnh dịch lây lan

- Các rủi ro khác như động vật ăn thịt, hoặc phá hoại, tai nạn giao thông, hoả hạn,…

1.2.2 Số tiền bảo hiểm và chế độ bảo hiểm

Đối với việc bảo hiểm súc vật vỗ béo và lấy thịt, số tiền bảo hiểm thường được xác định dựa trên giá trị trọng lượng xuất chuồng bình quân trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm trước Phương pháp này giúp loại trừ các yếu tố ngẫu nhiên có thể ảnh hưởng đến giá trị.

Đối với vật nuôi được xem là tài sản cố định, số tiền bảo hiểm sẽ tương ứng với giá trị ban đầu của tài sản đó, sau khi đã trừ đi khấu hao cơ bản (nếu có).

Đối với sản phẩm chăn nuôi như trứng và sữa, số tiền bảo hiểm được xác định dựa trên giá trị sản lượng thực tế thu được trung bình từ nhiều năm trước.

Trong chăn nuôi, việc áp dụng các chế độ bảo hiểm đa dạng không chỉ nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức của người tham gia mà còn giúp giảm phí bảo hiểm Điều này phù hợp với tình hình tổ chức và quản lý của công ty bảo hiểm, tạo điều kiện thuận lợi cho cả bên bảo hiểm và người chăn nuôi.

- Chế độ bồi thường theo tỷ lệ thường được áp dụng với bảo hiểm cho súc vật vỗ béo hay lấy thịt.

- Chế độ bảo hiểm miễn thường có khấu trừ thì thường được áp dụng với bảo hiểm chăn nuôi.

Chế độ bảo hiểm miễn thường không khấu trừ được áp dụng cho từng con trong đàn gia súc, giúp giảm bớt thủ tục đòi bồi thường cho những tổn thất nhỏ Khi có thiệt hại ít, như số lượng vật nuôi chết ít trong một đàn lớn, chế độ này sẽ đơn giản hóa quy trình và giảm sự phức tạp giữa các bên tham gia bảo hiểm.

1.2.3 Phương pháp xác định phí bảo hiểm

Khi thực hiện bảo hiểm cho các sản phẩm chăn nuôi, việc tính phí trở nên phức tạp do khó khăn trong việc xác định tỷ lệ phí bồi thường Bài viết này sẽ chỉ tập trung vào việc xác định phí bảo hiểm theo đầu con gia súc và gia cầm.

Trong đó: f1- Phí bồi thường thiệt hại f2- Phí bồi thường tổn thất f3- Phí dự phòng f4- Phí quản lý và lãi dự kiến của công ty bảo hiểm

- Để xác định được tỷ lệ bồi thường bình quân ta phải tính toán qua các bước sau:

 Bước 1: Xác định số lượng vật nuôi thực tế bình quân trên một đơn vị diện tích bảo hiểm.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét các yếu tố quan trọng liên quan đến số lượng vật nuôi trên một đơn vị diện tích bảo hiểm Cụ thể, w đại diện cho số lượng vật nuôi thực tế bình quân, qi là số lượng vật nuôi thực tế trong năm thứ i, si là diện tích chăn nuôi của năm thứ i, và i là thứ tự các năm được sử dụng để tính toán Những thông số này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả chăn nuôi và quản lý tài nguyên.

 Bước 2: Xác định số lượng vật nuôi bị chết, loại thải thuộc phạm vi bảo hiểm trên một đơn vị bảo hiểm

Trong năm t, tổn thất qt là số lượng vật nuôi bị chết và loại thải nằm trong phạm vi bảo hiểm, được tính trên mỗi đơn vị diện tích bảo hiểm st Số lượng vật nuôi thực tế wt trong năm t cũng được xác định trên một đơn vị diện tích bảo hiểm.

 Bước 3: Xác định tỷ lệ phí bồi thường bình quân

- Nếu bảo hiểm theo số lượng vật nuôi thực tế bình quân thì mức phí thuần tính trên 1 đơn vị diện tích bảo hiểm sẽ là:

- Nếu bảo hiểm theo giá trị số lượng vật nuôi thực tế bình quân thì mức phí thuần tính trên 1 đơn vị diện tích bảo hiểm sẽ là:

Phí bảo hiểm theo đầu con đối với từng loại súc vật thường được tính theo công thức sau:

Trong đó: f1- Phí bồi thường thiệt hại f2- Phí đề phòng, hạn chế tổn thất f3- Phí dự trữ, dự phòng f4- Phí quản lý và lãi dự kiến

Cách tính phí bồi thường thiệt hại được tính như sau:

Qi: Số vật nuôi năm i qi: Số vật nuôi bị chết, bị thải loại năm i

Gt: Giá trị tận thu 1 con vật nuôi sau khi bị thải loại, chết thuộc phạm vi bảo hiểm

Gc: Giá trị bình quân 1 con vật nuôi bị thải loại, chết, thuộc phạm vi bảo hiểm

Trong lĩnh vực bảo hiểm vật nuôi, ti đại diện cho trọng lượng bình quân của một con vật nuôi trước khi gặp sự cố như chết, bị loại thải hoặc tai nạn trong năm i Còn pi là giá trị bình quân của một đơn vị sản phẩm vật nuôi trước khi bị loại thải, tai nạn hoặc chết trong cùng năm đó.

Vật nuôi được phân loại thành tài sản lưu động và tài sản cố định Tài sản lưu động bao gồm những vật nuôi được nuôi dưỡng trong thời gian ngắn, với quy trình thu sản phẩm liên quan đến giết mổ hoặc chuyển đổi sang tài sản cố định Thời hạn bảo hiểm cho loại tài sản này bắt đầu từ khi con giống tách mẹ và kết thúc khi vật nuôi được chuyển vào chuồng Ngược lại, tài sản cố định thường có thời gian nuôi dưỡng dài hơn, giá trị lớn và dần chuyển thành sản phẩm qua các năm Thời hạn bảo hiểm cho tài sản cố định thường là một năm hoặc toàn bộ chu kỳ sản xuất, bắt đầu từ khi vật nuôi chuyển thành tài sản cố định cho đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất, khi đã hoàn thành khấu hao.

Nông dân sẽ được bồi thường nếu vật nuôi chết trong thời hạn bảo hiểm này với quy định cụ thể:

- Lợn thịt: Từ 02 tháng tuổi đến khi xuất chuồng và không vượt quá 06 tháng tuổi.

- Lợn nái, đực giống: 01 năm;

- Gà thịt, vịt thịt: Từ 02 tuần tuổi đến hêt chu kỳ nuôi tùy theo từng loại.

- Gà đẻ, vịt đẻ: từ 2 tuần tuổi đển 60 tuần tuổi.

1.2.5 Giám định và bồi thường tổn thất

Ngay khi nhận được thông báo về tổn thất từ người tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ cử nhân viên hoặc người được ủy quyền tiến hành giám định Việc giám định bao gồm kiểm tra kỹ lưỡng hiện trường để xác định nguyên nhân tổn thất và khả năng được bồi thường Sau đó, công ty sẽ tính toán mức độ tổn thất, giá trị tổn thất và giá trị tận thu, đồng thời lập biên bản giám định với sự chứng kiến của các bên liên quan.

Dựa vào biên bản giám định tổn thất, công ty bảo hiểm có trách nhiệm đưa ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối bồi thường một phần hoặc toàn bộ tổn thất cho người tham gia bảo hiểm trong thời gian quy định của hợp đồng Phương pháp xác định giá trị tổn thất được bồi thường sẽ được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình bồi thường.

HOẠT ĐỘNG THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH – TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011-2013

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc

Huyện Thuận Thành, nằm ở tỉnh Bắc Ninh, là cái nôi văn hoá với lịch sử hàng nghìn năm, nổi bật với các giá trị văn hóa nhân văn và bản sắc Kinh Bắc Với diện tích 118,23 km2 và dân số 148.032 người (tính đến 31/12/2014), huyện có 18 xã, thị trấn, trong đó hơn 60% dân số làm nông nghiệp Cách Hà Nội 25 km về phía tây nam và gần thành phố Bắc Ninh, Thuận Thành được bao quanh bởi các huyện Tiên Du, Quế Võ, Gia Bình và Lương Tài, với sông Đuống tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và sản xuất Địa hình bằng phẳng và thổ nhưỡng tốt, huyện có 6.621 ha đất nông nghiệp, chiếm hơn 56% tổng diện tích, cho thấy tiềm năng sản xuất nông nghiệp phong phú, bao gồm lương thực và chăn nuôi gia súc, gia cầm Mô hình trang trại phát triển mạnh mẽ, mang lại sự đa dạng cho sản phẩm nông nghiệp địa phương.

Huyện Thuận Thành có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng từ hai hướng gió chính Gió mùa đông Bắc vào mùa đông mang không khí lạnh, khô và độ ẩm thấp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống vật nuôi và cây trồng Trong khi đó, gió mùa đông nam thổi vào mùa hè, tạo ra sự thay đổi trong điều kiện thời tiết.

2.1.1 Điều kiện tự nhiên

Thời tiết có ảnh hưởng đáng kể đến năng suất và chất lượng sản phẩm Do đó, cần áp dụng các biện pháp phòng tránh nhằm hạn chế tác động tiêu cực của thời tiết.

Huyện Thuận Thành là trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh Bắc Ninh song vẫn mang đầy đủ sắc thái của huyện nông nghiệp.

Huyện Thuận Thành nổi bật với sự tập trung đông đảo người dân lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đồng thời có số lượng hộ chăn nuôi cao.

2.1.2 Điều kiện Kinh tế - Xã hội

Năm 2014, tổng giá trị sản xuất của huyện ước đạt 1.348,86 tỷ đồng, tăng 12,35% so với năm 2013, nhờ vào thu nhập cao từ ngành dịch vụ, buôn bán và công nghiệp Huyện đã phấn đấu đạt giá trị tăng thêm 1.350 tỷ đồng, sản lượng lương thực có hạt đạt 72.000 tấn, tạo việc làm cho hơn 3.000 lao động và cung cấp nguồn thức ăn dồi dào cho ngành chăn nuôi, với 65,47% hộ chăn nuôi trong tổng số hộ nông dân toàn huyện.

Theo nghiên cứu, thu nhập từ chăn nuôi đóng góp 70% vào tổng thu nhập của các hộ nghèo Huyện có 37.008 hộ gia đình với 1587 hộ nghèo, chiếm 4,29%, cho thấy hiệu quả của các chương trình xoá đói giảm nghèo Hiện tại, trong số 1587 hộ nghèo, có 908 hộ tham gia chăn nuôi, cho thấy tiềm năng phát triển kinh tế và giảm nghèo tại huyện Thuận Thành là rất lớn.

Hệ thống tưới tiêu và thủy lợi tại huyện đã được xây dựng kiên cố, đảm bảo cung cấp đủ nước cho nông nghiệp Đồng thời, hệ thống nước sạch cũng đã được triển khai toàn bộ địa bàn huyện, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và chăn nuôi.

Mỗi thôn, xã đều có nhà văn hóa quy mô lớn, phục vụ cho việc tổ chức hội họp và tuyên truyền các chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước đến toàn thể người dân.

Sự gia tăng các trang trại chăn nuôi lợn, gà, vịt quy mô lớn không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong huyện mà còn cung cấp cho tỉnh Bắc Ninh và các khu vực khác Điều này góp phần tạo ra nguồn vốn lớn và thu hút việc làm cho người dân địa phương.

Huyện Thuận Thành hàng năm đầu tư kinh phí hỗ trợ trang trại chăn nuôi và tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ viên chức, đồng thời thường xuyên chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi Người dân nhiệt tình tham gia các hoạt động này Huyện cũng hỗ trợ phối giống cho đàn bò và khuyến khích nông dân mua giống lợn lai có năng suất và chất lượng thịt cao, tổ chức giới thiệu giống vật nuôi mới nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cho bà con ở từng xã.

Từ đó thúc đẩy kinh tế huyện ngày càng phát triển.

2.2 Thực trạng triển khai thí điểm Bảo hiểm vật nuôi tại huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013

Trước tình hình khó khăn của bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 315/2011/QĐ-TTg vào ngày 1/3/2011, nhằm thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011-2013 tại 20 tỉnh, thành phố trên toàn quốc Quyết định này đã được triển khai đồng bộ với sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, các tổng công ty bảo hiểm như Bảo Việt, Bảo Minh, và Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, cũng như Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và các cơ quan truyền thông.

Bảo hiểm chăn nuôi cho trâu, bò, lợn và gia cầm hiện đang được triển khai tại 9 tỉnh thành, bao gồm Bắc Ninh, Nghệ An, Đồng Nai, Vĩnh Phúc và Hải Dương.

Phòng, Thanh Hoá, Bình Dương, Bình Định và Hà Nội là những địa điểm quan trọng Tại tỉnh Bắc Ninh, huyện Thuận Thành được lựa chọn là một trong ba huyện thí điểm cho dự án này.

2.2.1 Về cơ chế, chính sách

Theo Quyết định số 315/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ, thí điểm bảo hiểm vật nuôi giai đoạn 2011-2013 sẽ được thực hiện theo các cơ chế và chính sách đã được quy định.

Chương trình thí điểm bảo hiểm vật nuôi được triển khai nhằm hỗ trợ người dân chăn nuôi khắc phục thiệt hại tài chính do thiên tai và dịch bệnh, từ đó góp phần ổn định an sinh xã hội nông thôn và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.

- Mức hỗ trợ của Nhà nước và đối tượng được hỗ trợ

 Hỗ trợ 100% phí bảo hiểm cho hộ nông dân, cá nhân nghèo tham gia chăn nuôi tham gia thí điểm bảo hiểm vật nuôi.

 Hỗ trợ 80% phí bảo hiểm cho hộ nông dân, cá nhân cận nghèo tham gia chăn nuôi tham gia thí điểm bảo hiểm vật nuôi.

 Hỗ trợ 60% phí bảo hiểm cho hộ nông dân, cá nhân không thuộc diện nghèo, cận nghèo tham gia chăn nuôi tham gia thí điểm bảo hiểm vật nuôi.

 Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm cho tổ chức chăn nuôi tham gia thí điểm bảo hiểm vật nuôi.

- Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ

 Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% cho các tỉnh nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương.

Ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ 50% cho các tỉnh và thành phố có tỷ lệ điều tiết ngân sách dưới 50%, trong khi ngân sách địa phương sẽ đảm bảo phần còn lại là 50%.

 Ngân sách địa phương tự đảm bảo đối với các địa phương còn lại.

- Điều kiện được hỗ trợ

 Tổ chức, cá nhân tham gia chăn nuôi được hỗ trợ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

 Có đối tượng được bảo hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định này.

 Có quyền lợi được bảo hiểm.

 Tham gia thí điểm bảo hiểm vật nuôi và đóng phí bảo hiểm thuộc phần trách nhiệm của mình.

 Thực hiện chăn nuôi, phòng dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Đối tượng được bảo hiểm và khu vực thực hiện thí điểm

Bảo hiểm cho trâu, bò, lợn và gia cầm đang được triển khai tại các tỉnh như Bắc Ninh, Nghệ An, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Thanh Hóa, Bình Định, Bình Dương và Hà Nội.

- Mỗi tỉnh, thành phố có thể triển khai thí điểm toàn bộ địa bàn hoặc trên một số huyện, xã tiêu biểu, theo nguyên tắc lựa chọn sau:

 Các địa phương sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn, mang tính đại diện trên địa huyện.

 Đảm bảo cân đối giữa các địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố để tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm giai đoạn thực hiện thí điểm.

 Đảm bảo nguyên tắc số đông bù số ít.

 Phù hợp với chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Nhà nước.

- Rủi ro được bảo hiểm và bồi thường bảo hiểm

 Thiên tai, như: bão lũ, lụt, hạn hán, rét đậm, rét hại, sương giá và các loại rủi ro thiên tai khác.

 Dịch bệnh, như: dịch cúm, dịch tai xanh, bệnh lở mồm, long móng và các loại dịch bệnh khác.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH – TỈNH BẮC NINH

Ngày đăng: 21/04/2022, 13:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG 1: TÌNH HÌNH THAM GIA BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH NĂM 2012 - CD_11120239_đàm quỳnh anh_thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm vật nuôi tại tỉnh Bắc Ninh
BẢNG 1 TÌNH HÌNH THAM GIA BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH NĂM 2012 (Trang 36)
BẢNG 2: KẾT QUẢ KÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2012 - CD_11120239_đàm quỳnh anh_thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm vật nuôi tại tỉnh Bắc Ninh
BẢNG 2 KẾT QUẢ KÝ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2012 (Trang 37)
BẢNG 3: TỔNG HỢP KẾT QUẢ TRIỂN KHAI BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2012 - CD_11120239_đàm quỳnh anh_thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm vật nuôi tại tỉnh Bắc Ninh
BẢNG 3 TỔNG HỢP KẾT QUẢ TRIỂN KHAI BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2012 (Trang 38)
BẢNG 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH NĂM 2012 - CD_11120239_đàm quỳnh anh_thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm vật nuôi tại tỉnh Bắc Ninh
BẢNG 4 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH NĂM 2012 (Trang 39)
BẢNG 5: TÌNH HÌNH THAM GIA BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN  THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH NĂM 2013 - CD_11120239_đàm quỳnh anh_thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm vật nuôi tại tỉnh Bắc Ninh
BẢNG 5 TÌNH HÌNH THAM GIA BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH NĂM 2013 (Trang 42)
BẢNG 6: KẾT QUẢ THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH NĂM 2013 - CD_11120239_đàm quỳnh anh_thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm vật nuôi tại tỉnh Bắc Ninh
BẢNG 6 KẾT QUẢ THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH NĂM 2013 (Trang 43)
BẢNG 9: TỔNG HỢP KẾT QUẢ TRIỂN KHAI BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011- 2013THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011- 2013 - CD_11120239_đàm quỳnh anh_thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm vật nuôi tại tỉnh Bắc Ninh
BẢNG 9 TỔNG HỢP KẾT QUẢ TRIỂN KHAI BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011- 2013THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011- 2013 (Trang 48)
BẢNG 10: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011-2013 - CD_11120239_đàm quỳnh anh_thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm vật nuôi tại tỉnh Bắc Ninh
BẢNG 10 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM VẬT NUÔI TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011-2013 (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w