1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

172 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Kiến Của Kiểm Toán Độc Lập Về Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Đỗ Quỳnh Chi
Người hướng dẫn PGS.TS. Đinh Thế Hùng, TS. Nguyễn Thị Hương Liên
Trường học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 172
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (16)
    • 1.5 Đóng góp của đề tài (18)
    • 1.6 Kết cấu của luận án (19)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý KIẾN KIỂM TOÁN (23)
    • 2.1 Tổng quan nghiên cứu (23)
      • 2.1.1 Tổng quan về thực trạng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán của các công ty niêm yết (24)
      • 2.1.2 Tổng quan về các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của các công (31)
      • 2.1.4 Khoảng trống nghiên cứu (0)
    • 2.2 Những vấn đề cơ bản về báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết (55)
    • 2.3 Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán (59)
      • 2.3.1 Lý thuyết đại diện (Agency Theory) (60)
      • 2.3.2 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) (0)
      • 2.3.3 Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) (62)
      • 2.3.4 Lý thuyết tín nhiệm (Lending Credibility Theory) (64)
      • 2.2.5 Báo cáo tài chính và các chỉ số tài chính trong mối liên hệ với ý kiến của kiểm toán viên (65)
  • CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (69)
    • 3.2 Phân tích định tính (71)
      • 3.2.1 Mục tiêu phỏng vấn sâu (71)
      • 3.2.2 Đối tượng phỏng vấn sâu (71)
      • 3.2.3 Kết quả phỏng vấn sâu (71)
    • 3.3 Xây dựng giả thuyết khoa học (74)
      • 3.3.1 Nhóm các nhân tố tài chính (74)
      • 3.3.2 Nhóm các nhân tố phi tài chính (78)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (83)
      • 3.4.1 Xây dựng phương trình hồi quy (83)
      • 3.4.2 Thang đo biến độc lập và phụ thuộc (84)
      • 3.4.3 Quy trình, phương pháp và quy mô lấy mẫu (86)
      • 3.4.4 Xử lý mẫu (89)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (20)
    • 4.2 Thực trạng về thống kê mô tả mẫu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán trong luận án (97)
      • 4.2.1 Thống kê mô tả ý kiến kiểm toán (97)
      • 4.2.2 Thống kê giá trị nhỏ nhất - lớn nhất - trung bình và độ lệch chuẩn (102)
    • 4.3 Các kết quả kiểm định (105)
      • 4.3.1 Ma trận tương quan (105)
      • 4.3.2 Kiểm định đa cộng tuyến (105)
      • 4.3.3 Kiểm định phương sai thay đổi với các biến ảnh hưởng (106)
      • 4.3.4 Kết quả phân tích cho nhóm biến độc lập phi tài chính (107)
      • 4.3.5 Kết quả phân tích cho nhóm biến độc lập tài chính (110)
      • 4.3.6 Kết quả phân tích cho nhóm biến độc lập chung (phi tài chính và tài chính (112)
      • 4.3.7 Kết quả phân tích theo ngành dịch vụ (113)
      • 4.3.8 Kết quả phân tích theo ngành phi dịch vụ (116)
      • 4.3.9 Kết quả phân tích theo ngành riêng biệt (117)
  • CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ (20)
    • 5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu (122)
      • 5.1.1 Giả thuyết H1- Hệ số thanh toán ngắn hạn (122)
      • 5.1.2 Giả thuyết H2 - Vòng quay hàng tồn kho (122)
      • 5.1.3 Giả thuyết H3- Vòng quay tài sản cố định (123)
      • 5.1.4 Giả thuyết H4- Tăng trưởng công ty (124)
      • 5.1.5 Giả thuyết H5- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ (ROE) (124)
      • 5.1.6 Giả thuyết H6- Chỉ số nợ (125)
      • 5.1.7 Giả thuyết H7- Tỷ lệ thành viên không điều hành (126)
      • 5.1.8 Giả thuyết H8- Độ trễ của báo cáo kiểm toán (127)
      • 5.1.9 Giả thuyết H9- Ý kiến kiểm toán năm trước (127)
      • 5.1.10 Giả thuyết H10- Chuyển đổi kiểm toán viên (128)
    • 5.2 Bối cảnh hiện tại và đề xuất kiến nghị dựa vào kết quả nghiên cứu (131)
      • 5.2.1 Bối cảnh trên thế giới và tại Việt Nam (131)
      • 5.2.2 Khuyến nghị với kiểm toán viên (133)
      • 5.2.3 Khuyến nghị với các bên liên quan khác (136)
    • 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai (139)
  • KẾT LUẬN (22)
  • PHỤ LỤC (155)

Nội dung

Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận (1) Luận án đã hệ thống cơ sở lý luận chung về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án đã sử dụng các lý thuyết nền tảng để giải thích cho mối quan hệ giữa các nhân tố đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. (2) Luận án đã xây dựng mô hình các nhóm nhân tố tài chính và phi tài chính ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể gồm: hệ số thanh toán ngắn hạn, chỉ số nợ, tăng trưởng doanh thu, ROE, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản cố định, quy mô công ty kiểm toán, ý kiến kiểm toán năm trước, độ trễ báo cáo kiểm toán, tỷ lệ thành viên không điều hành, chuyển đổi kiểm toán viên. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án (1) Luận án đã làm rõ nghiên cứu tiền nhiệm tại Việt Nam còn nhiều hạn chế ở phương pháp nghiên cứu, biến cần kiểm định, quy mô mẫu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu cũng như thời gian nghiên cứu. (2) Kết quả nghiên cứu chỉ ra: - (i) Các nhân tố ROE, Tăng trưởng doanh thu, Vòng quay tài sản cố định, Chỉ số nợ, Quy mô công ty kiểm toán, Loại ý kiến kiểm toán năm trước có ảnh hưởng cùng chiều đến loại ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần, (ii) Các nhân tố Vòng quay hàng tồn kho, Độ trễ của báo cáo kiểm toán, Chuyển đổi kiểm toán viên có ảnh hưởng ngược chiều đến loại ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. - Nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ giữa các nhân tố với ý kiến kiểm toán ở trên có nhiều ý nghĩa với các công ty ở nhóm dịch vụ, với các công ty ở nhóm phi dịch vụ thì mối quan hệ giữa các nhân tố không có nhiều ý nghĩa. - Kết quả nghiên cứu không tìm thấy các mối quan hệ: (i) Hệ số thanh toán hiện hành không có mối quan hệ với ý kiến kiểm toán, (ii) tỷ lệ thành viên không điều hành không có mối quan hệ với ý kiến kiểm toán. - Luận án đã đề xuất một số khuyến nghị đối với kiểm toán trong quá trình kiểm toán và khuyến nghị bổ sung đến các nhà đầu tư cũng như các bên giám sát chất lượng kiểm toán để góp phần minh bạch thông tin và thúc đẩy Thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, với một trong những dấu hiệu nhận biết sự phát triển của nền kinh tế và TTCK là hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của các công ty niêm yết Để đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của các công ty này, các bên liên quan sử dụng báo cáo tài chính (BCTC), một kênh thông tin công khai giúp đánh giá tình hình tài chính của các công ty trên sàn chứng khoán.

Khi đánh giá báo cáo tài chính (BCTC), ý kiến kiểm toán viên (KTV) đóng vai trò quan trọng đối với thị trường vốn, cổ đông và nhà đầu tư, đặc biệt là đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Ý kiến này được hình thành từ quá trình kiểm toán và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố nội tại của công ty, công ty kiểm toán, các bằng chứng liên quan, cũng như các yếu tố từ thị trường chứng khoán, kinh tế, chính sách vĩ mô và thông tin khác Việc xác định các nhân tố này không chỉ có giá trị thực tiễn cho các KTV mà còn mang lại lợi ích cho nhiều đối tượng khác trong quá trình ra quyết định.

Theo báo cáo kiểm toán năm 2019, trong số 50 công ty lớn niêm yết tại Việt Nam, có 42 công ty được kiểm toán bởi các công ty trong nhóm Big 4, cho thấy sự tin tưởng cao vào các công ty này Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều ý kiến kiểm toán không phù hợp tại cả những công ty thuộc Big 4 lẫn các công ty kiểm toán trong nước, như trường hợp của BBC năm 2002 và BBT năm 2005 đều được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C).

Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC) đã thực hiện kiểm toán cho các năm 2006 và 2007, trong khi Công ty Dược Viễn Đông (DVD) được kiểm toán bởi Công ty Ernst & Young, một trong những công ty kiểm toán thuộc Big 4, vào năm 2011 Gần đây, Công ty Gỗ Trường Thành cũng đã được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam vào năm 2015 Dù DVD được kiểm toán bởi một trong những công ty lớn nhất, nhưng vụ việc gian lận vẫn xảy ra, ảnh hưởng đến uy tín của kiểm toán viên tại Việt Nam.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt Thu (2009) cho thấy hơn 90% ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam phản ánh trung thực và hợp lý, chủ yếu là ý kiến chấp nhận toàn phần Tương tự, thống kê từ 1.880 quan sát trong giai đoạn 2010-2019 cũng cho thấy tỷ lệ ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần đạt từ 88% đến 97% Thực trạng này đặt ra câu hỏi về lý do khiến xác suất một công ty nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần lại cao hơn so với các loại ý kiến khác.

NCS đã tiến hành tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán và nhận thấy rằng có nhiều nghiên cứu đáng chú ý đến từ các nước phát triển, chẳng hạn như nghiên cứu của Keasey và cộng sự (1988) tại Vương quốc Anh và Laitinen, E.

Nhiều nghiên cứu về kiểm toán đã được thực hiện trên toàn cầu, bao gồm các tác giả như K và Laitinen (1998) tại Phần Lan, Spathis (2003) tại Hy Lạp, và các nghiên cứu gần đây tại Vương quốc Anh, Ả Rập, Thổ Nhĩ Kỳ và Iran Tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu này không đồng nhất Tại Việt Nam, phần lớn nghiên cứu tập trung vào khía cạnh tổ chức, xây dựng và vận dụng chuẩn mực kiểm toán, trong khi các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính còn rất hạn chế Những nghiên cứu hiếm hoi về chủ đề này thường gặp phải các vấn đề như giới hạn về loại ý kiến kiểm toán, biến nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và thời gian nghiên cứu.

Nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” mang lại ý nghĩa thiết thực, cả về lý luận lẫn thực tiễn, từ những lý do đã nêu.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Luận án này nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất nhận ý kiến của kiểm toán viên (KTV) và tác động của chúng Dựa trên những phát hiện này, luận án đề xuất các khuyến nghị hỗ trợ công việc của KTV, đồng thời cung cấp thông tin bổ sung cho các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng ý kiến kiểm toán và tăng cường tính minh bạch trong việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát, mục tiêu cụ thể bao gồm:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán của KTV độc lập về BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên độc lập đối với báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Việc hiểu rõ các nhân tố này sẽ giúp nâng cao chất lượng kiểm toán và tăng cường độ tin cậy của thông tin tài chính, từ đó hỗ trợ các nhà đầu tư trong quyết định đầu tư.

1.2.2 Câu h ỏ i nghiên c ứ u Để đạt được mục tiêu trên các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra:

Các nhân tố tài chính như hệ số thanh toán ngắn hạn, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản cố định, chỉ số nợ, ROE và tăng trưởng doanh thu có ảnh hưởng đáng kể đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Mối quan hệ giữa các yếu tố này và ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần hay không chấp nhận toàn phần cho thấy rằng các chỉ số tài chính này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính minh bạch và độ tin cậy của BCTC, từ đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các cổ đông và nhà đầu tư.

Câu hỏi 2: Các nhân tố phi tài chính (ý kiến kiểm toán năm trước, chuyển đổi

Mối quan hệ giữa KTV, quy mô công ty kiểm toán, tỷ lệ thành viên không điều hành và độ trễ của BCKiT có ảnh hưởng đáng kể đến ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần cũng như ý kiến không phải chấp nhận toàn phần về báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Việc hiểu rõ những yếu tố này có thể giúp cải thiện chất lượng kiểm toán và tăng cường độ tin cậy của thông tin tài chính trên thị trường.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận án nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam

1.3.2 Ph ạ m vi nghiên c ứ u hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết trên góc nhìn của KTV

Nghiên cứu này tập trung vào 188 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể là trên hai sàn HNX và HOSE, do đây là những sàn giao dịch uy tín với các quy định chặt chẽ về kiểm soát công ty niêm yết Lưu ý rằng nghiên cứu không bao gồm các ngân hàng và tổ chức tài chính, tín dụng, vì những đơn vị này có đặc thù riêng và phải tuân thủ các quy định của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về báo cáo tài chính.

(iii) Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực hiện trên số liệu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam được công bố trong giai đoạn 2010-2019.

Phương pháp nghiên cứu

Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu nêu ra ở phần mục tiêu nghiên cứu, toàn bộ luận án được thực hiện qua 6 bước cơ bản, cụ thể:

Bước đầu tiên trong quy trình nghiên cứu là khảo sát sơ bộ vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực kiểm toán Luận án cần xác định rõ vấn đề cần nghiên cứu bằng cách tìm hiểu các nghiên cứu hiện có cả ở trong nước và quốc tế Qua đó, luận án sẽ phát hiện những chủ đề được giới học thuật quan tâm nhiều cũng như những lĩnh vực còn hạn chế, từ đó định hướng cho nghiên cứu sâu hơn.

Nghiên cứu của NCS bắt đầu bằng việc quan sát thực tế và trao đổi với các KTV để phát hiện các vấn đề còn tồn tại và những mối quan tâm của họ Sau khi tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin từ hai nguồn này, NCS đã quyết định chọn nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán làm đề tài cho luận án của mình.

Bước 2 trong quá trình nghiên cứu là tổng quan nghiên cứu Sau khi xác định đề tài, NCS chọn lọc các bài báo uy tín và có thứ hạng cao liên quan đến chủ đề NCS tiến hành phân loại, đọc và tổng hợp thông tin về cách phân loại ý kiến kiểm toán, các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, các phương pháp nghiên cứu, dữ liệu và cách lấy mẫu, cũng như kết quả nghiên cứu và chiều ảnh hưởng Qua tổng quan này, NCS phát hiện ra khoảng trống nghiên cứu và các lý thuyết liên quan, từ đó xây dựng giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán.

Bước 4 trong quy trình nghiên cứu là phỏng vấn định tính Sau khi thực hiện tổng quan nghiên cứu, NCS tiến hành phỏng vấn sâu với các chuyên gia nhằm hai mục đích chính: (1) xác định các biến phù hợp tại Việt Nam để đưa vào mô hình kiểm định, và (2) xác định thang đo cùng độ tin cậy của thang đo cho các biến này.

Bước 5 trong quy trình nghiên cứu là phân tích định lượng Sau khi thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia, NCS tiến hành tổng hợp các biến phù hợp để đưa vào mô hình nghiên cứu NCS áp dụng phương pháp lấy mẫu toàn diện và đa diện dựa trên mô hình đã hoàn thiện ở bước 4 Cuối cùng, dữ liệu được mã hóa và kiểm định bằng phần mềm Stata 15.

Bước 6 trong quá trình nghiên cứu là thảo luận kết quả nghiên cứu Nghiên cứu sinh sẽ phân tích kết quả dựa trên các lý thuyết và tổng quan từ các công trình trước đây, cũng như các giả thuyết đã được đưa ra Cuối cùng, dựa trên phần thảo luận, nghiên cứu sinh sẽ tổng hợp và phân tích thực trạng hiện tại, đồng thời đề xuất các khuyến nghị dựa trên quy luật ảnh hưởng của các biến đã được phát hiện.

Khảo sát sơ bộ vấn đề nghiên cứu

Khung lý thuyết liên quan và tổng quan tài liệu khoảng trống nghiên cứu

Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu định tính - phỏng vấn sâu chuyên gia để hoàn thiện sự phù hợp của mô hình.

Thảo luận kết quả nghiên cứu và đưa ra kiến nghị Nghiên cứu định lượng - Kiểm định mô hình sau hoàn thiện

Sơ đồ 1.1 Khung nghiên cứu của luận án

Đóng góp của đề tài

M ộ t là, v ề m ặ t khoa h ọ c và lý lu ậ n

Thông qua việc tổng hợp nghiên cứu từ các công trình trong và ngoài nước, luận án đã làm phong phú thêm nguồn dữ liệu và tài nguyên cho lĩnh vực kiểm toán, đặc biệt là trong việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán.

Luận án đã xây dựng một mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán, cung cấp bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam Nghiên cứu này không chỉ bổ sung vào chuỗi nghiên cứu hiện có mà còn làm phong phú thêm kiến thức trong lĩnh vực kiểm toán, đặc biệt khi các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào các nước phát triển Việc khảo sát ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam sẽ góp phần đa dạng hóa các nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam, nơi các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán còn hạn chế Việc phát triển nghiên cứu tại Việt Nam sẽ góp phần hoàn thiện chuỗi nghiên cứu toàn cầu về chủ đề này Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp nhận ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần hoặc không chấp nhận toàn phần Nghiên cứu sẽ bổ sung 7 biến chưa được kiểm định, bao gồm độ trễ báo cáo kiểm toán, tỷ lệ thành viên không điều hành, chuyển đổi kiểm toán viên, tăng trưởng doanh thu và quy mô mẫu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) Cuối cùng, nghiên cứu cũng sẽ kiểm định lại mức độ ảnh hưởng của các biến đã nghiên cứu trước đó tại Việt Nam, bao gồm hệ số thanh toán ngắn hạn, chỉ số nợ, quy mô công ty kiểm toán và ý kiến kiểm toán năm trước.

Thông qua việc phỏng vấn sâu các chuyên gia và thu thập dữ liệu từ 1.880 quan sát trong giai đoạn 2010 đến 2019, luận án đã sử dụng mô hình logit để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng tại Việt Nam.

Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính như ROE, tăng trưởng doanh thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản cố định và chỉ số nợ với ý kiến kiểm toán Kết quả cho thấy vòng quay tài sản cố định có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, trong khi các yếu tố còn lại đạt mức ý nghĩa 10%.

Nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố phi tài chính và ý kiến kiểm toán, bao gồm chuyển đổi kiểm toán viên, quy mô công ty kiểm toán, độ trễ báo cáo kiểm toán và ý kiến kiểm toán năm trước Cụ thể, ý kiến kiểm toán năm trước có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, trong khi độ trễ báo cáo kiểm toán và chuyển đổi kiểm toán viên đạt mức ý nghĩa 5%, và quy mô công ty kiểm toán có mức ý nghĩa 10%.

Trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán, ý kiến kiểm toán năm trước được xác định là yếu tố có tác động mạnh nhất Ngoài ra, một số biến mới như chuyển đổi kế toán viên, tăng trưởng doanh thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản cố định và độ trễ báo cáo kiểm toán cũng được phát hiện có ảnh hưởng đáng kể đến ý kiến kiểm toán, khác với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam.

Nghiên cứu này nhằm mục đích mở rộng và làm phong phú thêm chuỗi nghiên cứu về ý kiến kiểm toán, đồng thời đóng góp giá trị thực tiễn và khoa học cho các bên liên quan.

Kết cấu của luận án

Luận án bao gồm 5 chương như sau:

Chương 1- Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 1 giới thiệu tính cấp thiết của nghiên cứu từ đó đề xuất mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Cũng ở chương này, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và sơ lược về phương pháp trong nghiên cứu được đề cập hưởng đến ý kiến kiểm toán

Chương 2 trình bày hai nội dung chính: Một là các vấn đề cơ bản về ý kiến kiểm toán và BCTC, các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu, mối quan hệ giữa BCTC, các chỉ số tài chính với ý kiến kiểm toán Hai là, NCS cũng trình bày về tổng quan nghiên cứu để từ đó xác định khoảng trống cần nghiên cứu trong luận án

Chương 3- Thiết kế mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

NCS xây dựng giả thuyết nghiên cứu dựa trên tổng quan ở chương 2, đồng thời giới thiệu phương pháp định tính phỏng vấn sâu chuyên gia và phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích tác động của các nhân tố tài chính và phi tài chính đến ý kiến kiểm toán trong chương 3 NCS cũng cung cấp chi tiết về thang đo các biến, mẫu nghiên cứu và phương pháp xử lý dữ liệu.

Chương 4- Kết quả nghiên cứu

Chương 4 trình bày thực trạng Thị trường Chứng khoán Việt Nam, tình hình kiểm toán các công ty niêm yết, thực trạng ý kiến kiểm toán của các công ty niêm yết tại Việt Nam cũng như toàn bộ kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam

Chương 5- Thảo luận kết quả nghiên cứu

NCS đã thảo luận và so sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây trong cùng lĩnh vực, đồng thời đưa ra những nhận định chủ quan và dự báo nguyên nhân dẫn đến kết quả Dựa trên những phân tích này, NCS đề xuất một số kiến nghị nhằm hỗ trợ công việc của KTV và các bên liên quan trong việc sử dụng ý kiến từ BCKiT.

Chương 1 đã mở đầu cho luận án bằng việc giới thiệu hai động lực mà NCS lựa chọn đề tài này để nghiên cứu Một là, về mặt thực tế, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không chỉ hỗ trợ các KTV trong việc lập kế hoạch, trong quá trình kiểm tra, soát xét mà còn giúp cho các bên quan tâm có thể đánh giá sơ bộ các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán cũng như ước lượng một cách sơ bộ nhất một công ty có xác suất nhận ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn hay xác suất nhận ý kiến không phải dạng chấp nhận toàn phần cao hơn Hai là, về mặt lý thuyết, nghiên cứu này bổ sung thêm vào chuỗi nghiên cứu về ý kiến kiểm toán tại bối cảnh Việt Nam

Chương 1 của luận án nêu rõ mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu các nhân tố tài chính và phi tài chính ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty phi tài chính tại Việt Nam Luận án đặt ra ba câu hỏi nghiên cứu cụ thể và tập trung vào các nhân tố này ở các công ty phi tài chính niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong các công ty niêm yết, đồng thời luận án cũng trình bày những đóng góp của mình và cấu trúc gồm 5 chương nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý KIẾN KIỂM TOÁN

Tổng quan nghiên cứu

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán, chủ yếu đến từ các nước phát triển Tại Việt Nam, mặc dù đã có một số nghiên cứu về chủ đề này, nhưng chúng vẫn còn hạn chế và chưa sâu sắc.

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán trên thế giới rất phong phú và đa dạng, chủ yếu tập trung vào ba hướng chính.

(i) Hướng thứ nhất, các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần như:

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán thường liên quan đến giả định hoạt động liên tục, như được nhấn mạnh bởi các nghiên cứu của Gallizo và Saladrigues (2016), Haron và cộng sự (2009), Defon và cộng sự (2002), Mutchler (1985), và Thuy Thi Ha cùng các đồng tác giả (2016).

(2) Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán có các vấn đề quan trọng:

(Key Audit Matter): Catarina Ferreira và cộng sự (2019), Vanstraelen và cộng sự (2012), Caramanis và Spathis (2006)…

(ii) Hướng thứ hai là các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến không phải loại chấp nhận toàn phần như: Yasar và cộng sự (2015), Tsipouridou and Spathis

Hướng thứ ba trong nghiên cứu tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến hai loại ý kiến: ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không thuộc loại chấp nhận toàn phần Các tác giả như Zarei và cộng sự (2020), Zureigat (2014), và Spathis (2003) đã đóng góp vào việc làm rõ những yếu tố này.

Sơ đồ 2.1 Các hướng nghiên cứu chính về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán trên thế giới

Nguồn: NCS tự tổng hợp

Các nghiên cứu trước đây cho thấy sự đa dạng trong việc áp dụng các phương pháp khác nhau đối với cùng một nhân tố, dẫn đến kết quả khác nhau trong các bối cảnh khác nhau Để làm rõ hơn về nghiên cứu của mình, NCS sẽ trình bày tổng quan về các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua các cuộc phỏng vấn sâu với các chuyên gia, thông tin chi tiết sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3.

2.1.1 T ổ ng quan v ề th ự c tr ạ ng nghiên c ứ u các nhân t ố ả nh h ưở ng đế n ý ki ế n ki ể m toán c ủ a các công ty niêm y ế t

NCS sẽ trình bày sơ bộ về thực trạng và lịch sử các công trình nghiên cứu liên quan đến ý kiến kiểm toán tại mục 2.1.1 Các phân tích sâu hơn về kết quả nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, biến và chiều ảnh hưởng sẽ được thực hiện ở mục 2.1.2 và 2.1.3 Qua đó, khoảng trống nghiên cứu sẽ được làm rõ thông qua ba phần: 2.1.1, 2.1.2 và 2.1.3.

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán bắt đầu với công trình của Altman và McGough (1974), phát hiện rằng 46,4% công ty phá sản đã nhận được ý kiến kiểm toán có đoạn nhấn mạnh về giả định hoạt động liên tục trước khi phá sản một năm Mục tiêu của nghiên cứu là dự báo sự phá sản thông qua các loại ý kiến kiểm toán, sử dụng nhiều phương pháp phân tích biệt số với dữ liệu từ các tập đoàn sản xuất Các biến tài chính như vốn lưu động/tổng tài sản, lợi nhuận/tổng tài sản, và doanh thu/tổng tài sản được áp dụng, cho thấy khả năng dự báo chính xác lên đến 94% Tiếp theo, McKee (1975) đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán có đoạn nhấn mạnh, đạt tỷ lệ chính xác 87,18% với các tỷ số tài chính, mở rộng thêm biến so với nghiên cứu của Altman, mặc dù vẫn trong bối cảnh Hoa Kỳ.

Năm 1985, Mutchler đã thực hiện nghiên cứu trên 119 công ty sản xuất để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán, mở rộng thêm biến phi tài chính bên cạnh biến tài chính so với các nghiên cứu trước Nghiên cứu sử dụng các biến tài chính như chỉ số vốn lưu động/Tổng nợ và chỉ số lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần, cùng với các biến phi tài chính như ý kiến kiểm toán năm trước và thông tin tốt xấu Mô hình kết hợp chỉ số tài chính và ý kiến kiểm toán năm trước đạt độ chính xác 89.9%, trong khi mô hình với thông tin tốt xấu đạt 80.2% Năm 1986, Mutchler tiếp tục nghiên cứu với biến quy mô công ty kiểm toán và quy mô công ty được kiểm toán, phát hiện rằng các công ty không thuộc Big 8 thường không đưa ra ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần đối với các công ty nhỏ có hoạt động tài chính suy giảm.

Nghiên cứu của Dopuch và cộng sự (1987) tại Thổ Nhĩ Kỳ sử dụng phân tích probit với 218 quan sát ngoại trừ và 346 quan sát chấp nhận toàn phần, chỉ ra rằng lợi nhuận năm hiện tại và sự thay đổi lợi nhuận trừ đi lợi nhuận ngành ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán Tác giả tập trung vào 12 nhân tố tài chính và phát hiện rằng biến lợi nhuận giữ lại có ảnh hưởng mạnh nhất đến ý kiến kiểm toán Các biến khác như vốn chủ sở hữu ròng/tổng tài sản, vốn lưu động/tổng tài sản, và doanh thu thuần/tổng tài sản cũng có tác động Nghiên cứu mở rộng thêm các biến phi tài chính và chỉ số thị trường, bao gồm số năm niêm yết, hệ số beta, và sự thay đổi độ lệch chuẩn giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư, góp phần làm phong phú thêm bối cảnh nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ so với công trình trước đó của Mutchler.

Nghiên cứu mở rộng của Keasey và cộng sự (1988) đã bổ sung các biến phi tài chính trong bối cảnh mới, tập trung vào 540 công ty nhỏ tại Vương quốc Anh từ 1980-1982 Sử dụng phân tích logistic đa biến, nghiên cứu cho thấy rằng các công ty được kiểm toán bởi công ty lớn, có lợi nhuận giảm, độ trễ trong phát hành báo cáo tài chính, cổ đông ít tham gia điều hành, có khoản vay đảm bảo và ý kiến kiểm toán năm trước không phải là chấp nhận toàn phần có khả năng cao nhận ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần Kết quả này tương đồng với nghiên cứu trước đó của Mutchler, chỉ ra rằng ý kiến kiểm toán năm trước có ảnh hưởng tích cực đến ý kiến kiểm toán năm nay.

Laitinen và Laitinen (1998) đã thực hiện phân tích logistic đa biến trên 111 BCKiT, cho thấy các công ty có mức độ tăng trưởng thấp, vốn chủ sở hữu ít và số lao động giảm có khả năng nhận ý kiến không phải dạng chấp nhận toàn phần cao hơn, với độ chính xác của mô hình đạt 94.6% Kết quả nghiên cứu tại Phần Lan tương tự như nghiên cứu của Keasey và cộng sự (1988) tại Anh, cho thấy lợi nhuận có mối quan hệ ngược chiều với ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần Đặc biệt, Laitinen và Laitinen lần đầu tiên kiểm định biến tăng trưởng đo bằng tăng trưởng doanh thu, phát hiện rằng tăng trưởng doanh thu cũng có mối quan hệ ngược chiều với ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần Tuy nhiên, khác với nghiên cứu của Keasey và cộng sự, độ trễ BCKiT tại Phần Lan không có mối quan hệ với ý kiến kiểm toán.

Spathis (2003) đã thực hiện phân tích hồi quy logistic và OLS trên 100 công ty tại Hy Lạp, cho thấy tình hình tài chính và biến kiện tụng ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần, với độ chính xác dự báo khoảng 78% Nghiên cứu của Ireland (2003) trên 9.304 công ty tại Anh, bao gồm 1.015 công ty niêm yết, chỉ ra rằng các công ty có tỷ lệ nợ cao và nhận ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần trong năm trước có khả năng nhận ý kiến tương tự trong năm nay Đây là nghiên cứu đầu tiên xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ dài hạn và ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần Tuy nhiên, mối quan hệ giữa quy mô công ty kiểm toán và ý kiến kiểm toán không được xác nhận, trái ngược với kết quả của Keasey và cộng sự (1988) tại Anh.

Nghiên cứu của Caraman và Spathis (2006) trên 185 công ty tại Hy Lạp cho thấy rằng phí kiểm toán và loại công ty kiểm toán không ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán Họ cũng phát hiện rằng ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần có mối quan hệ với tỷ lệ lợi nhuận hoạt động và tài sản hiện tại Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Mutchler (1985) tại Hoa Kỳ và Spathis (2003) tại Hy Lạp, chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa hệ số thanh toán ngắn hạn và ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần Ngoài ra, mối quan hệ giữa lợi nhuận và ý kiến kiểm toán cũng được xác nhận tương tự như trong các nghiên cứu của Keasey và cộng sự (1988) cùng Laitinen, E K., & Laitinen, T (1998) Cuối cùng, biến quy mô kiểm toán không có mối liên hệ với ý kiến kiểm toán, tương tự như kết quả nghiên cứu tại Ireland.

Nghiên cứu của Keasey và cộng sự (1988) tại Anh chỉ ra mối quan hệ giữa quy mô công ty kiểm toán và ý kiến kiểm toán, trong khi nghiên cứu năm 2003 cũng tại Anh lại cho thấy kết quả khác biệt Sự khác nhau này phản ánh sự đa dạng trong kết quả nghiên cứu dù trong cùng một bối cảnh hoặc bối cảnh khác nhau.

Habib (2013) sử dụng phương pháp phân tích meta trên một lượng mẫu lớn từ

Một nghiên cứu tổng hợp 73 nghiên cứu thực nghiệm từ năm 1982 đến 2011 với 154.452 quan sát cho thấy rằng (i) độ trễ kiểm toán và liên kết với Big N có mối quan hệ tích cực với ý kiến không phải dạng chấp nhận toàn phần, trong khi (ii) phí dịch vụ “non-audit” lại có mối quan hệ tiêu cực với ý kiến này Kết quả của Habib (2013) tại Hoa Kỳ tương đồng với các nghiên cứu trước đó của Mutchler (1985), Keasey và cộng sự (1988) tại Anh, cũng như Ireland (2003), đều xác nhận rằng ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần năm trước có ảnh hưởng đến ý kiến năm nay Tuy nhiên, về biến quy mô kiểm toán, kết quả nghiên cứu khác nhau với nghiên cứu của Ireland (2003) và Caraman cùng Spathis (2006) tại Hy Lạp, trong khi Keasey và cộng sự (1988) tại Anh lại không tìm thấy mối liên quan.

Năm 2014, Spathis và Maria Tsipouridoua nghiên cứu trên 845 quan sát từ

Những vấn đề cơ bản về báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết

Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu quan trọng ghi lại thông tin tài chính của công ty trong kỳ kế toán, giúp mô tả hoạt động của doanh nghiệp Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (ISA) số 01, BCTC phản ánh một cách khoa học về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính Mục đích chính của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình kinh doanh, tài chính và luồng tiền, phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế Để đạt được điều này, BCTC cần cung cấp thông tin về vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, tài sản, thu nhập, chi phí, cùng với các khoản lãi, lỗ và luồng tiền Tất cả thông tin này, kết hợp với bản thuyết minh BCTC, giúp người sử dụng dự báo luồng tiền trong tương lai, bao gồm mức độ và thời điểm tạo ra các khoản tiền mặt.

Một bộ báo cáo tài chính (BCTC) đầy đủ bao gồm: (1) Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo, (2) Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp thu nhập và chi phí trong kỳ, (3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và sự thay đổi vốn chủ sở hữu, cùng với (4) phần ghi chú và thuyết minh cho các BCTC BCTC cung cấp thông tin tài chính và kế toán liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, giúp ban quản lý giao tiếp hiệu quả với các bên liên quan như cơ quan thuế, cổ đông, và nhà đầu tư Mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC từ những góc độ khác nhau, nhưng đều mong muốn nhận được thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đúng đắn.

Báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ quan trọng giúp nhà quản lý công ty ghi nhận và thể hiện quá trình hoạt động của doanh nghiệp qua các con số BCTC cung cấp thông tin tổng hợp và đa chiều về tài sản, nguồn hình thành tài sản, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền trong một kỳ hoạt động Dựa vào những thông tin này, các nhà quản lý có thể đánh giá sức khoẻ của công ty và kịp thời đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng đối với các nhà đầu tư và chủ nợ, giúp họ đánh giá khả năng tài chính, tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mức độ rủi ro của doanh nghiệp Thông qua đó, các đối tượng này có thể cân nhắc và đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho vay hợp lý.

Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và kiểm tra của các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, kiểm toán nhà nước, ngân hàng và các tổ chức kiểm toán độc lập Nó cung cấp thông tin cần thiết để tư vấn và hướng dẫn các công ty thực hiện các chính sách và chế độ kinh tế phù hợp với quy định của ngành và pháp luật liên quan.

Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng đối với các nhà cung cấp, giúp họ đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty Từ đó, các nhà cung cấp có thể đưa ra quyết định chính xác về tín dụng và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.

Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng đối với khách hàng, giúp họ đánh giá độ uy tín và khả năng cung cấp sản phẩm của công ty Thông qua BCTC, khách hàng có thể hiểu rõ hơn về chính sách chăm sóc khách hàng, từ đó đưa ra quyết định lựa chọn công ty phù hợp với nhu cầu Hơn nữa, BCTC cũng giúp khách hàng theo dõi sự phát triển của công ty và các nghĩa vụ mà công ty thực hiện đối với họ, như tiền lương, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác.

Theo lý thuyết đại diện (Jensen và Meckling, 1976) thì người được ủy quyền không phải lúc nào cũng hành động vì lợi ích tốt nhất cho người ủy quyền

Vì những hạn chế này, người ủy quyền cần giám sát hoạt động của người được ủy quyền để bảo vệ lợi ích của mình Do đó, các công ty nên hợp tác với các kiểm toán viên có uy tín nhằm đảm bảo độ tin cậy của thông tin trong báo cáo tài chính, từ đó tạo niềm tin cho người sử dụng bên ngoài (Anderson, R C và cộng sự 2004).

Kiểm toán ra đời nhằm giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin, với ý kiến của kiểm toán viên (KTV) về báo cáo kiểm toán (BCKiT) phản ánh tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính (BCTC) Ý kiến này có ý nghĩa quan trọng đối với thị trường vốn, cổ đông và nhà đầu tư, vì họ thường dự báo rủi ro liên quan đến khoản đầu tư để đưa ra quyết định Do đó, việc đọc BCKiT và ý kiến kiểm toán trở thành một kênh thông tin thiết yếu cho nhà đầu tư và người sử dụng BCTC trước khi quyết định đầu tư.

BCKiT của KTV là một văn bản thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về việc BCTC của công ty có tuân thủ GAAP và không có sai sót trọng yếu Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA số 700 (bản sửa đổi), BCKiT bao gồm các thành phần như số hiệu và tiêu đề báo cáo, địa chỉ người nhận, đoạn giới thiệu, trách nhiệm của Ban Giám đốc và KTV, ý kiến kiểm toán, trách nhiệm báo cáo khác, chữ ký và ngày của BCKiT, cùng địa chỉ của KTV Mục tiêu của KTV và doanh nghiệp kiểm toán là đưa ra ý kiến kiểm toán dựa trên bằng chứng thu thập được và trình bày ý kiến này một cách cụ thể, rõ ràng bằng văn bản, nêu rõ cơ sở cho ý kiến đó.

Theo ISA 700 có thể tóm tắt các loại ý kiến kiểm toán qua sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 2.3 Các loại ý kiến kiểm toán

Nguồn: Tổng hợp chuẩn mực ISA 700

Ý kiến chấp nhận toàn phần được KTV phát hành khi họ xác định rằng BCTC không có sai sót trọng yếu sau quá trình kiểm tra Điều này chứng tỏ rằng các BCTC của tổ chức, pháp nhân được lập và trình bày một cách trung thực, hợp lý theo khung kế toán hiện hành Tuy nhiên, trong ý kiến chấp nhận toàn phần, KTV cũng sẽ bổ sung đoạn lưu ý để cảnh báo về các vấn đề như thay đổi phương pháp kế toán hoặc những rủi ro liên quan đến giả định hoạt động liên tục của công ty, chẳng hạn như thua lỗ nặng hoặc nguy cơ phá sản.

ISA 700 (bản sửa đổi) yêu cầu thực hiện theo ISA 570 (sửa đổi) liên quan đến giả định hoạt động liên tục KTV cần nêu ý kiến kiểm toán trái ngược nếu BCTC được lập theo giả định hoạt động liên tục, nhưng theo xét đoán của KTV, việc Ban giám đốc sử dụng giả định này là không phù hợp Nếu giả định hoạt động liên tục là hợp lý, KTV có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, mặc dù vẫn tồn tại sự không chắc chắn trọng yếu Điều quan trọng là Ban Giám đốc phải thuyết minh rõ ràng các yếu tố không chắc chắn này trong BCTC, và KTV cần có đoạn trình bày riêng về vấn đề này.

“Sự không chắc chắn trọng yếu về hoạt động liên tục” trong báo cáo kiểm toán được phát hành

(2) Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần bao gồm:

KTV trình bày ý kiến kiểm toán ngoại trừ khi có các sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, mặc dù không lan tỏa Ý kiến này có thể được phân loại thành các loại như chấp nhận toàn phần, không phải chấp nhận toàn phần, ý kiến ngoại trừ, từ chối đưa ra ý kiến, và ý kiến trái ngược.

Trung thực hợp lý là việc sử dụng các bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra ý kiến kiểm toán Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn có thể kết luận rằng những ảnh hưởng tiềm tàng từ các sai sót chưa được phát hiện có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính.

KTV trình bày ý kiến kiểm toán trái ngược khi có đủ bằng chứng kiểm toán cho thấy các sai sót, dù riêng lẻ hay tổng hợp, đều ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đến BCTC.

THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ

Ngày đăng: 21/04/2022, 11:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Abbaszadeh, M.R., Moftoonian, M., Babaee, K.M. and Fadaei, M. (2017), “Examining the accuracy of Heuristic algorithms and logistic regression in predicting the type of independent auditor’s opinion”, New Research in Accounting and Auditing, Vol. 1, No. 4, pp. 39-73, (In Persian) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Examining the accuracy of Heuristic algorithms and logistic regression in predicting the type of independent auditor’s opinion”, "New Research in Accounting and Auditing
Tác giả: Abbaszadeh, M.R., Moftoonian, M., Babaee, K.M. and Fadaei, M
Năm: 2017
2. Altman (1968) "Financial Ratios, Discriminant Analysis and The Prediction of Corporate Bankruptcy", Journal of Finance (September 1968), pp. 589-609 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financial Ratios, Discriminant Analysis and The Prediction of Corporate Bankruptcy
3. Amir, E., Guan, Y. and Livne, G. (2009), “The association between auditor independence and conservatism”, Working Paper, City University of London, The University of Hong Kong and London Business School Sách, tạp chí
Tiêu đề: The association between auditor independence and conservatism”," Working Paper
Tác giả: Amir, E., Guan, Y. and Livne, G
Năm: 2009
4. Anandarajan, M. and Anandarajan, A. (1999), “A comparison of machine learning techniques with a qualitative response model for auditor’s going concern reporting”, Expert Systems with Applications, 16(4), pp. 385-392 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A comparison of machine learning techniques with a qualitative response model for auditor’s going concern reporting”, "Expert Systems with Applications
Tác giả: Anandarajan, M. and Anandarajan, A
Năm: 1999
5. Anderson, R. C., Sattar A.Mansi and David M.Reeb (2004), “Board characteristics, accounting report integrity, and the cost of debt”, Journal of accounting and economics, 37(3), pp. 315-342 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Board characteristics, accounting report integrity, and the cost of debt”, "Journal of accounting and economics
Tác giả: Anderson, R. C., Sattar A.Mansi and David M.Reeb
Năm: 2004
6. Arens, A. A., Elder, R. J. and Beasley, M. S. (2014), “Auditing and assurance services: An integrated approach”, (15th ed.) London: Pearson Sách, tạp chí
Tiêu đề: Auditing and assurance services: An integrated approach”
Tác giả: Arens, A. A., Elder, R. J. and Beasley, M. S
Năm: 2014
7. Ballesta, J. and Garcia-Meca, E. (2005), “Audit Qualifications and Corporate Governance in Spanish Listed Firms”, Managerial Auditing Journal, 20 (7), pp. 725 - 738 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Audit Qualifications and Corporate Governance in Spanish Listed Firms”, "Managerial Auditing Journal
Tác giả: Ballesta, J. and Garcia-Meca, E
Năm: 2005
8. Bini, L., Giunta, F. and Dainelli, F. (2020), “Signalling theory and voluntary disclosure to the financial market. Evidence from the profitability indicators published in the annual report”, SSRN Electronic Journal, Truy cập 29/12/2020, từ DOI:10.2139/ssrn.1930177 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Signalling theory and voluntary disclosure to the financial market. Evidence from the profitability indicators published in the annual report”, "SSRN Electronic Journal
Tác giả: Bini, L., Giunta, F. and Dainelli, F
Năm: 2020
9. Bollen, K. (1989), Wiley Series in Probability and Mathematical Statistics. Applied Probability and Statistics Section: Structural equations with latent variables, Oxford, UK: John Wiley Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wiley Series in Probability and Mathematical Statistics. "Applied Probability and Statistics Section: Structural equations with latent variables
Tác giả: Bollen, K
Năm: 1989
11. Caramanis, C. and Spathis, C. (2006), “Auditee and audit firm characteristics as determinants of audit qualifications: evidence from the Athens stock exchange”, Managerial Auditing Journal, 21(9), pp. 905-920 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Auditee and audit firm characteristics as determinants of audit qualifications: evidence from the Athens stock exchange”, " Managerial Auditing Journal
Tác giả: Caramanis, C. and Spathis, C
Năm: 2006
12. Chen, K. C., and Church, B. K. (1992), “Default on debt obligations and the issuance of goingconcern opinions”, Auditing, 11(2), pp. 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Default on debt obligations and the issuance of goingconcern opinions”, "Auditing
Tác giả: Chen, K. C., and Church, B. K
Năm: 1992
13. Chow, C. W. and Rice, S. J. (1982), “Qualified audit opinions and auditor switching”, The Accounting Review, 57(2), pp. 326-335 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qualified audit opinions and auditor switching”, "The Accounting Review
Tác giả: Chow, C. W. and Rice, S. J
Năm: 1982
14. Citron, D. B. and Taffler, R.J. (1992), “The audit report under going concern uncertainties: an empirical analysis”, Accounting and Business Research, 22(88) (Autumn), pp. 337-345 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The audit report under going concern uncertainties: an empirical analysis”, "Accounting and Business Research
Tác giả: Citron, D. B. and Taffler, R.J
Năm: 1992
15. Citron, D. B., and Taffler, R. J. (1992), “The audit report under going concern uncertainties: an empirical analysis”, Accounting and Business Research, 22(88), pp. 337-345 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The audit report under going concern uncertainties: an empirical analysis”, "Accounting and Business Research
Tác giả: Citron, D. B., and Taffler, R. J
Năm: 1992
16. Craswell, A., Donald J. Stokes and Janet Laughton (2002), “Auditor independence and fee dependence”, Journal of Accounting and Economics, 2002, Vol. 33, issue 2, pp. 253-275 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Auditor independence and fee dependence”, "Journal of Accounting and Economics
Tác giả: Craswell, A., Donald J. Stokes and Janet Laughton
Năm: 2002
17. Craswell, A.T. (2015), “The Association Between Qualified Opinions and Auditor Switches”, Accounting and Business Research, Vol. 19, No. 73. pp. 23- 31. 1988 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Association Between Qualified Opinions and Auditor Switches”, "Accounting and Business Research
Tác giả: Craswell, A.T
Năm: 2015
18. Crockett, M., and Ali, M. J. (2015), “Auditor independence and accounting conservatism: Evidence from Australia”, Following the Corporate Law Economic Reform Program, International Journal of Accounting &Information Management, 23(1), pp. 80-104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Auditor independence and accounting conservatism: Evidence from Australia”, "Following the Corporate Law Economic Reform Program, International Journal of Accounting & "Information Management
Tác giả: Crockett, M., and Ali, M. J
Năm: 2015
19. Deakin, E. B. (1976), “Distributions of financial accounting ratios: Some empirical evidence”, Accounting Review, 51(1), pp. 90-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Distributions of financial accounting ratios: Some empirical evidence”, "Accounting Review
Tác giả: Deakin, E. B
Năm: 1976
20. DeAngelo, L.E. (1981), “Auditor size and audit quality”, Journal of Accounting and Economics, Vol. 3 No. 3, pp. 183-199 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Auditor size and audit quality”, "Journal of Accounting and Economics
Tác giả: DeAngelo, L.E
Năm: 1981
22. Dopuch, N., Robert W. Holthausen and Richard W. L. (1987), “Predicting audit qualifications with financial and market variables”, Accounting Review, pp. 431- 454 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Predicting audit qualifications with financial and market variables”, "Accounting Review
Tác giả: Dopuch, N., Robert W. Holthausen and Richard W. L
Năm: 1987

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

hiện tổng hợp lại các biến phù hợp để đưa vào mô hình. NCS thực hiện lấy mẫu toàn diện và đa diện dựa trên mô hình cuối cùng ở bước 4 - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
hi ện tổng hợp lại các biến phù hợp để đưa vào mô hình. NCS thực hiện lấy mẫu toàn diện và đa diện dựa trên mô hình cuối cùng ở bước 4 (Trang 17)
về các nhân tố hình thành loại ý kiến kiểm toán - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
v ề các nhân tố hình thành loại ý kiến kiểm toán (Trang 24)
THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Trang 69)
kiến đưa vào mô hình và có thang đo phù hợp được trình bày chi tiết ở sơ đồ 3.1). Hai - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
ki ến đưa vào mô hình và có thang đo phù hợp được trình bày chi tiết ở sơ đồ 3.1). Hai (Trang 73)
Từ các giả thuyết đưa ra, NCS xây dựng mô hình hồi quy để kiểm định sự tác - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
c ác giả thuyết đưa ra, NCS xây dựng mô hình hồi quy để kiểm định sự tác (Trang 83)
Các biến độc lập trong mô hình bao gồm: - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
c biến độc lập trong mô hình bao gồm: (Trang 85)
Bảng 3.2. Số lượng mẫu sử dụng trong nghiên cứu - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 3.2. Số lượng mẫu sử dụng trong nghiên cứu (Trang 87)
Kiểm định mô hình hồi quy - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
i ểm định mô hình hồi quy (Trang 92)
Hình 4.1. Biểu đồ mô tả Ý kiến kiểm toán năm 2010-2019 - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 4.1. Biểu đồ mô tả Ý kiến kiểm toán năm 2010-2019 (Trang 98)
Hình 4.2. Biểu đồ mô tả Ý kiến kiểm toán toàn phần năm 2010-2019 - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 4.2. Biểu đồ mô tả Ý kiến kiểm toán toàn phần năm 2010-2019 (Trang 99)
Hình 4.3. Biểu đồ mô tả Ý kiến kiểm toán năm 2010-2019 - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 4.3. Biểu đồ mô tả Ý kiến kiểm toán năm 2010-2019 (Trang 102)
thuộc tính có thể tương quan với nhau. Kết quả mô hình có thể khác biệt nếu các biến giải thích có mối tương quan mạnh mẽđáng kể - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
thu ộc tính có thể tương quan với nhau. Kết quả mô hình có thể khác biệt nếu các biến giải thích có mối tương quan mạnh mẽđáng kể (Trang 106)
Bảng 4.5. Kết quả chạy mô hình với nhóm biến độc lập phi tài chính - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.5. Kết quả chạy mô hình với nhóm biến độc lập phi tài chính (Trang 109)
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá khả năng dự báo của mô hình các biến độc lập phi tài chính Dự báo - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá khả năng dự báo của mô hình các biến độc lập phi tài chính Dự báo (Trang 110)
Bảng 4.7. Kết quả chạy mô hình với nhóm biến độc lập tài chính - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.7. Kết quả chạy mô hình với nhóm biến độc lập tài chính (Trang 111)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w