Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 24 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
24
Dung lượng
129,5 KB
Nội dung
Mở đầu
Đảng và Chính phủ đã đa ra chỉ tiêu tăng trởng kinh tế trong những năm
tới là 9-10% và phấn đấu đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp với mức GDP bình quân đầu ngời lên khoảng 2000 - 3000 USD/ng-
ời/năm, để đạt đợc mục tiêu này, chúng ta tất yếu phải trải qua quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Bài học kinh nghiệm từ những quốc gia phát triển nhanh trên t tởng đã
khẳng định tích tụvà tập trung vốn là điều kiện tiên quyết cho quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, hiện đại hoá nhanh hay chậm là do nguồn
vốn quyết định.
Nguồn vốn trong nớc là quyết định, song trong giai đoạn đầu vốn nớc
ngoài là rất cần thiết và không thể thiếu. Nó đợc coi là "cái kích" đột phá cái
vòng luẩn quẩn của nghèo đói, tạo điều kiện cho nền kinh tế cất cánh.
Với sự hớng dẫn của thầy , em mong rằng với đề án này sẽ góp phần làm
rõ thêm vấn đề Vốn nớc ngoài với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở
Việt Nam.
1
Ch ơng I
Khái quát về vốn nớc ngoài
I. Các nguồn vốn nớc ngoài
Vốn nớc ngoài (VNN) đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình CNH -
HĐH đất nớc. VNN bao gồm các nguồn nh vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, và ngoài ra còn có các nguồn bổ sung, đó là
nguồn tín dụng thơng mại, nguồn kiều hối, nguồn vốn "đầu t chịu", nguồn vốn
đầu t gián tiếp. Trong các nguồn vốn trên thì vốn hỗ trợ phát triển chính thức
và vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu của VNN,
trong bài viết này ta đi sâu vào nghiên cứu 2 nguồn này.
1. Nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA - Official Development
Assistance
ODA là nguồn vốn của các chính phủ, các quốc gia phát triển, các tổ
chức phi chính phủ. ODA đợc cấp trên cơ sở song phơng và đa phơng nhằm
mục tiêu trợ giúp cho chiến lợc phát triển của các nớc đang và chậm phát
triển.
Trên thế giới, đây là nguồn lớn nhất, chiếm 50-70% tổng vốn nớc
ngoài.Tuy nhiên, với từng nớc từng thời kỳ có thay đổi khác nhau.
Viện trợ ODA bao gồm một phần viện trợ không hoàn lại, số còn lại là
các khoản cho vay với điều kiện u đãi nh lãi suất thấp hơn các khoản tín dụng
thông thờng rất nhiều, thời gian vay nợ kéo dài và có khoảng thời gian hoãn
nợ; trong cơ cấu thời gian cũng gồm 2 phần là thời gian âm hạn (miễn trả lãi)
và thời gian chịu lãi suất. Vốn ODA thờng đợc dùng cho các dự án có thời
gian hoàn vốn lâu.
Với những u đãi này mà các nớc đang và chậm phát triển trong giai đoạn
đầu của công cuộc CNH - HĐH đất nớc thờng coi ODA nh là một "giải pháp
cứu cánh" để vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng một môi trờng đầu
t thuận lợi để kêu gọi nguồn vốn đầu t trực tiếp, đồng thời tạo điều kiện để
thúc đẩy đầu t trong nớc phát triển.
2
2. Nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI - Foreign Direct Investment
FDI là vốn đầu t trực tiếp của các tổ chức kinh tế và cá nhân nớc ngoài,
là loại vốn đợc đầu t với mục đích thu lợi nhuận cao và ở một khía cạnh nào
đó mang lại nhiều lợi thế cho nớc nhận đầu t hơn các loại vốn khác.
Do đó, FDI là luồng vốn mà nhiều quốc gia mong muốn nhận đợc trong
chiến lợc phát triển kinh tế của mình. Với số lợng có hạn và với những yêu
cầu nhất định đảm bảo cho khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu t nên để
thu hút đợc luồng vốn này không phải là điều dễ làm.
II. Xu hớng vận động của vốn nớc ngoài
1. Các nhân tố ảnh hởng đếnsự vận động của VNN
1.1. Mức độ đảm bảo an toàn của vốn đầu t
Những rủi ro chính trị - xã hội, pháp lý và cả rủi ro kinh tế (trớc hết là
các rủi ro gần với sự mất ổn định chính sách tiền tệ, tỷ giá) luôn luôn là căn
cứ nhạy cảm số một để mỗi chủ đầu t lựa chọn và thông qua các quyết định
đầu t của mình. ở nớc nào cũng vậy, chỉ một sự thay đổi nhỏ trong đời sống
chính trị - xã hội hay trong lãi suất và tỷ giá tiền tệ của mỗi quốc gia cũng đủ
để tạo nên sự tháo chạy ồ ạt của các dòng vốn đầu t. Chính cuộc khủng hoảng
tài chính - tiền tệ khu vực đợc khởi đầu ngày 2/7/1997 tại Thái Lan đã đang và
sẽ còn cho thấy điều đó.
1.2. Triển vọng thị trờng bao gồm quy mô thị trờng, khả năng tiếp cận
thị trờng và triển vọng thu lợi nhuận đang ngày càng trở thành nhân tố quan
trọng nhất, định hớng cho đầu t tơng lai của các nhà đầu t. Điều này đặc biệt
có ý nghĩa đối với các nhà đầu t - các công ty xuyên quốc gia "làm ăn lớn".
1.3. Sự thuận tiện và hấp dẫn khác của môi trờng đầu t giành cho các
hoạt động triển khai đầu t là điều kiện cần để chuyển hoá các ý tởng đầu t trở
thành hiện thực.
1.4. Bối cảnh vàsự phát triển thể chế các quan hệ kinh tế - chính trị,
ngoại giao quốc gia khu vực và quốc tế cũng có sức kích thích và định hớng
cao tới sự vận động của các nguồn vốn.
1.5. Nợ nớc ngoài và cán cân thanh toán quốc tế
Tình trạng của cán cân thanh toán quốc tế, nợ nớc ngoài và khả năng trả
3
nợ nớc ngoài của một nớc có ảnh hởng mạnh đến khối lợng VNN mà nó có
thể huyđộng xét trong dài hạn. Khi một quốc gia mắc nhiều nợ và cán cân
thanh toán thờng xuyên bị thâm hụt thì khả năng trả nợ sẽ rất thấp. Hằng năm,
nớc đó phải trích ra nhiều tài nguyên để trả lãi suất cho khoản nợ tích đọng,
phần thặng d còn lại dành cho đầu t mới sẽ chỉ còn lại rất ít ỏi dẫn đến triển
vọng tăng trởng là thấp nên việc huyđộngVNN của các quốc gia này là rất
thấp.
2. Xu hớng vận động của ODA
Các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đang thiếu vốn nghiêm
trọng để phát triển kinh tế xã hội, vốn ODA là một trong những nguồn vốn n-
ớc ngoài có ý nghĩa quan trọng. ODA cùng với FDI tạo thành nguồn VNN
trong tổng cơ cấu vốn phục vụ cho chơng trình phát triển kinh tế - xã hội của
các quốc gia đang phát triển. Hiện nay, quá trình phát triển ODA trên thế giới
có những xu hớng sau:
Thứ nhất, tỷ trọng ODA song phơng có xu hớng tăng lên, ODA đa phơng
có xu hớng giảm đi trong cơ cấu tổng ODA của thế giới.
Thứ hai, mức độ cạnh tranh thu hút ODA giữa các nớc đang phát triển
đang tăng lên.
Thứ ba, triển vọng tăng nguồn ODA ít lạc quan. Mặc dù Đại hội đồng
Liên hợp quốc kêu gọi các nớc phát triển giành 1% GNP để cung cấp ODA
cho các nớc đang phát triển nhng trên thực tế tỷ lệ trên ít có khả năng thực
hiện đợc. Đa phần các nớc cung cấp ODA với tỷ trọng lớn cho các nớc đang
phát triển vẫn là các nớc trong nhóm các nớc công nghiệp phát triển. Tỷ lệ
cao nhất về viện trợ phát triển mà các nớc này (nh Mỹ, Nhật. ) cung cấp cho
các nớc đang phát triển trên thực tế chỉ đạt tới 0,3% trong những năm qua.
3. Xu hớng vận động của FDI
Bất chấp những dấu hiệu thiểu phát của nền kinh tế thế giới trong một
vài năm trở lại đây và có thể sẽ còn tiếp diễn trong thời gian tới, luồng vốn
FDI vẫn không ngừng tăng lên và đang trở thành một nhân tố kích thích quá
trình toàn cầu hoá vàtự do hoá kinh tế.
Các nền kinh tế mới nổi và đang chuyển đổi sẽ tiếp tục gia tăng đợc lợng
đầu t tiếp nhận, Mỹ Latinh và châu Phi sẽ là nơi đợc dự báo sẽ tiến bộ hơn cả
4
(Mỹ Latinh: 83 tỷ USD năm 2000 so với 38 tỷ USD năm 1999).
Luồng vốn đầu t vào châu á đang trên đà phục hồi, có lẽ trong khoảng
2-3 năm nữa sẽ đạt mức của năm 1997. Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở
châu á tuy đã tạm thời cản trở luồng đầu t vào khu vực và liên khu vực, tuy
nhiên tự do hoá đầu t đã trở thành một xu thế lớn trong khu vực và trên thế
giới mà cuộc khủng hoảng này không thể đảo ngợc, trái lại còn là một nhân tố
thúc đẩy nó.
Xét về mặt lâu dài, luồng FDI vào châu á nói chung và vào Việt Nam
nói riêng chịu ảnh hởng của hai yếu tố: sự cạnh tranh của khu vực với bên
ngoài vàsự cạnh tranh giữa các nớc trong khu vực. Các nền kinh tế lớn của
thế giới là Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu vẫn sẽ là những nơi chiếm khoảng 70%
tổng vốn đầu t. Phần còn lại sẽ đợc phân định bằng sự cạnh tranh của các nớc
đang phát triển mà gay gắt nhất là khu vực Đông Nam á, Trung Quốc, ấn
Độ, Mỹ - Latinh. Nhiều tổ chức tài chính dự báo rằng tốc độ phát triển của
Đông á và ASEAN sẽ dơngvà đạt cao vào các năm của tận thế kỷ XXI, tiếp
tục duy trì đợc sự năng động vốn có của mình, nh vậy: châu á - TBD vẫn là
một mối quan tâm của các nhà đầu t.
III. Tác động của VNN
1. Những tác động tích cực
Gia tăng tiềm lực tài chính góp phần tạo đà tăng trởng mạnh trong thời
gian tới. Hiện nay tuy VNN vào Việt Nam cha nhiều, đóng góp vào GDP còn
khiêm tốn, nhng với tốc độ gia tăng nhanh cho phép dự đoán trong những
năm tới VNN sẽ tác động mạnh đến tốc độ tăng trởng của Việt Nam.
VNN cũng đang có sự tác động thúc đẩy chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế
theo hớng tiến tới một cơ cấu công nghiệp và dịch vụ cao cấp, hiện đại, góp
phần tạo nên một môi trờng đầu t ngày càng tốt hơn để tiếp tục thu hút VNN
mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
Nhiều dự án có VNN đặt ở các vùng ngoại thành cũng đang là hạt nhân
tạo nên những khu đô thị mới, thúc đẩy giảm mật độ dân số nội thành. Sự
chuyển dịch dân số ra ngoại thành tuy chúng ta đã có chủ trơng từ lâu nhng
vẫn cha thực hiện đợc, nay sẽ đợc thực hiện dới tác động này.
5
VNN đã gia tăng mức nhân dụng cho nên kinh tế cả về chất lợng lẫn số
lợng, tạo nguồn thu ngoại tệ và tăng thu cho ngân sách nhà nớc, góp phần duy
trì và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo nên sự ổn định về công ăn
việc làm cho hàng ngàn ngời lao động trên phạm vi cả nớc.
Sự hiện diện của VNN còn đợc xem nh chất kích thích cho môi trờng
kinh doanh trong nớc vốn đã năng động lại càng năng động hơn. Tuy rằng
trình độ kỹ thuật công nghệ của các doanh nghiệp có VNN cha thật hiện đại
nh mong đợi, nhng nó đã đặt cho các doanh nghiệp trong nớc đứng trớc
những thách thức mới, buộc mọi thành phần kinh tế phải xét lại phơng thức
kinh doanh, phải nâng cao năng lực cạnh tranh, phải nhanh chóng đổi mới
máy móc thiết bị, phải nâng cao trình độ kiến thức quản trị doanh nghiệp,
phải nghĩ đến chiến lợc dài hạn
Chuyển giao công nghệ - kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, bí quyết
và trình độ quản lý tiên tiến cũng nh năng lực thị trờng mà chúng ta có thể
tiếp nhận đợc của các nớc đi trớc nhờ đi theo luồng VNN đổ vào.
2. Những tác động tiêu cực:
VNN với u thế về tiềm lực tài chính, kỹ thuật công nghệ hiện đại, quản
trị tiên tiến đang dần dần chiếm lĩnh thị trờng của các doanh nghiệp Việt
Nam, bao gồm cả thị trờng nội địa và thị trờng xuất nhập khẩu. Những nguồn
lực của chúng ta nh chất xám, tay nghề kỹ thuật, vị trí đất đai đang bị các
doanh nghiệp có VNN thu hút.
Dòng chảy của vốn t bản vận động theo quy luật từ nơi có tỷ suất lợi
nhuận thấp đến nơi có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Vì vậy khi nớc tiếp nhận
VNN không đáp ứng đợc điều này thì dòngVNN bất ngờ có thể rút ra khỏi
nơi không có triển vọng mong đợi. Đặc biệt là nguồn đầu t gián tiếp và ngắn
hạn, nó có tính linh hoạt cao, có thể vào nhanh và tháo chạy cũng rất nhanh,
tạo cú "sốc" cho nền kinh tế nớc sở tại. Thực tế trong năm 1998, chỉ trong
vòng 3-4 tháng, các nhà t bản đã rút ra khỏi Đông Nam á trên 250 tỷ USD.
Việc vay nợ nớc ngoài quá nhiều và chủ yếu là vốn ngắn hạn vàsửdụng
nó không hiệu quả dẫn tới việc nợ nớc ngoài chồng chất, thậm chí mặt khả
năng thanh toán, đồng thời để đáp ứng các yêu cầu để nhận viện trợ, có thể
dẫn tới lệ thuộc bên ngoài không chỉ về kinh tế mà cả về chính trị, làm suy
6
giảm tính độc lập dân tộc.
Do vốn đầu t nớc ngoài chiếm một phần quan trọng trong khu vực doanh
nghiệp và việc chuyển thu nhập và lợi nhuận ra nớc ngoài ngày càng tăng của
các nhà đầu t nớc ngoài là yếu tố chính tạo nên mất cân đối nghiêm trọng
thâm hụt tài khoản vãng lai, khi t bản nớc ngoài chẳng những không đổ vào
để bù đắp thiếu hụt mà còn rút ra ồ ạt nh vừa qua thì các đồng nội tệ buộc
phải phá giá và hậu quả của nó là các ngân hàng thơng mại và các công ty ở
nớc này rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến khủng hoảng
kinh tế.
Việc chuyển giao công nghệ là việc tích cực mà VNN mang lại nhng
hiện các công nghệ đợc chuyển giao lạc hậu so với hiện thời lại đang phổ biến
ở nớc ta. Khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nớc ngoài thờng góp
vốn bằng các thiết bị và vật t, lợi dụngsự yếu kém về trình độ của bên đối tác
Việt Nam, các nhà đầu t đã chuyển vào Việt Nam những thiết bị cũ đã hết thời
hạn thanh lý, họ chuyển vào Việt Nam và tiếp tục khai thác những tài sản cố
định này.
Trong quá trình thu hút vàsửdụngVNN đã kéo theo các tệ nạn, các vấn
đề xã hội nh là tham nhũng, buôn lậu, làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo
làm chúng ta mất nhiều cán bộ có kinh nghiệm, đồng thời gây nên những
mầm mống mâu thuẫn nội bộ, tự phá vỡ trật tự kỷ cơng vàtự làm suy yếu hiệu
lực quản lý nhà nớc.
3. Một số giải pháp để phát huy tích cực, hạn chế tiêu cực của VNN.
Thứ nhất, cần phải có một chiến lợc tài chính quốc gia làm chính, trong
đó xác định rõ mục đích của chính sách huyđộngvàsửdụngVNN vào việc
đẩy mạnh tiến trình CNH - HĐH đất nớc theo hớng:
- Huyđộng đủ vốn với các điều kiện vay, trả thuận lợi.
- VNN đợc sửdụngđúng mục đích và có hiệu quả để đảm bảo khả năng
trả nợ cho nớc ngoài.
- VNN không có tác động xấu đếnsự ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô và
tính độc lập dân tộc.
Thứ hai, cần xác định đúng giới hạn lợi dụng VNN.
7
Sử dụngVNN nhất định phải nghĩ đến khả năng tiếp nhận của nớc sử
dụng vốn. Do đó, phải thờng xuyên xem xét giới hạn mắc nợ, nắm chắc số l-
ợng, điều kiện mắc nợ để điều chỉnh về mặt vĩ mô. Trong đó cần chú ý giới
hạn số lợng sau:
- Chỉ tiêu tỷ suất mắc nợ: Tức là tỷ lệ giữa tổng số nợ và lãi của một nớc
phải trả cho nớc ngoài với tổng giá trị sản lợng quốc dân nớc đó cùng năm.
Nếu tỷ lệ này càng nhỏ cho thấy mức độ dựa vào VNN nhỏ, ngợc lại tỷ lệ đó
lớn chứng tỏ khả năng tự lực cánh sinh nớc đó kém.
- Chỉ tiêu tỷ suất vay nợ: Là tỷ lệ giữa số d mắc nợ còn lại sau khi trả nợ
và lãi trong năm so với thu nhập ngoại tệ từ xuất nhập khẩu của nớc ấy cùng
năm. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng vay nợ từnay về sau lớn hay nhỏ, do đó
thu hút VNN không thể không xem xét chỉ tiêu này.
- Tỷ lệ giữa số lợng dự trữ ngoại tệ với hạn ngạch nhập khẩu mỗi năm, l-
ợng dự trữ ngoại tệ mỗi nớc để ứng phó những nhu cầu khẩn cấp của Nhà n-
ớc. Khả năng vay nợ nhiều hay ít có liên quan chặt chẽ với lợng dự trữ ngoại
tệ lớn hay nhỏ.
Thứ ba, chỉ khi nào có một hệ thống tài chính - ngân hàng và cơ chế
kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán có hiệu quả thì mới thành lập và mở rộng thị
trờng chứng khoán. Tuy nhiên, những hoạt độngvà chuẩn bị cho thị trờng
chứng khoán vẫn tiến hành bình thờng và tích cực để tránh ảnh hởng xấu đối
với các nhà đầu t nớc ngoài và thị trờng chứng khoán cũng đã đợc ra đời ở n-
ớc ta.
Thứ t, huyđộng tối đa các nguồn vốn trong nớc để phát triển kinh tế,
trong đó cần có chính sách bảo hiểm rủi ro tiền gửi và các chính sách khuyến
khích để huyđộng tối đa nguồn tiết kiệm trong nớc cho đầu t phát triển. Sự
thiếu hụt vốn đầu t trong nớc cần đợc bổ sung chủ yếu bằng nguồn FDI, nên
hạn chế vay ngắn hạn, kể cả nguồn ODA cũng cần đợc cân nhắc vàsửdụng
một cách thận trọng.
Ch ơng II
Kinh nghiệm của các nớc trong việc huyđộngvàsử
dụng vốn nớc ngoài
8
Trong quá trình huyđộngvàsửdụng vốn nớc ngoài, đã có nhiều nớc
thành công nh Singapore, Đài Loan chẳng hạn. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có
những nớc kém thành công hơn, thậm chí là rất không thành công, chẳng hạn
nh Argentina, Brazil là một ví dụ điển hình: sau một thời kỳ tăng trởng rực rỡ
đã bị rơi vào tình trạng bất ổn định và suy thoái nghiêm trọng, thậm chí còn
tụt xuống thấp hơn mức xuất phát nh Nigeria.
Qua tìnhhình thực tế mà các nớc đã trải qua trong việc huyđộngvàsử
dụng VNN đã chỉ mang lại cho chúng ta những bài học kinh nghiệm sau:
1. Trong chiến lợc phát triển
Về dài hạn, phải theo đuổi chiến lợc tăng trởng duy nhất đúng trong các
điều kiện hiện đại là nỗ lực gia tăng xuất khẩu các sản phẩm chế tạo nh mục
tiêu u tiên hàng đầu chứ không phải bất cứ nỗ lực xuất khẩu nào. Tuy nhiên,
trong từng giai đoạn cụ thể chiến lợc này cần đợc cụ thể hoá một cách thích
hợp.
Để thu hút đợc nhiều VNN, cần duy trì tốc độ tăng trởng xuất khẩu bình
quân cao hơn tốc độ tăng trởng VNN trong một thời gian dài. Nếu không nh
vậy có nghĩa là nợ và lãi sẽ tích đọng ngày càng lớn, đến một mức nào đó
khối lợng nợ tích đọngnày sẽ làm cho đất nớc lâm vào cảnh không thể trả nợ
đợc cũng nh kinh tế không thể tăng trởng. Việc thoát ra khỏi tình trạng này
bằng cách đơn phơng từ chối trả nợ, nh Pêru đã làm, chỉ gây căng thẳng thêm
cho quá trình phát triển. Khi đó, đất nớc không thể xuất khẩu, do vậy cũng
không thể nhập khẩu, đơn giản là nó bị loại khỏi các quan hệ kinh tế quốc tế,
tức là bị loại ra khỏi quỹ đạo tăng trởng.
2. Về vấn đề kinh tế vĩ mô:
2.1. Vấn đề chống lạm phát:
Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, trong đó mục tiêu hàng đầu là chống lạm
phát, là điều kiện thiết yếu để giải quyết vấn đề VNN. Trong chiến lợc dài
hạn, sự ổn định này lại giả định một định hớng tăng trởng hợp lý và khả năng
điều tiết vĩ mô có hiệu quả của chính phủ, với khâu trung tâm là điều hành
chính sách tiền tệ. Việc điều hành chính sách tiền tệ, đến lợt nó, có quan hệ
phụ thuộc trực tiếp và chủ yếu vào hoạt động của bộ máy ngân hàng trung -
9
ơng.
2.2. Vấn đề tỷ giá hối đoái
Sự bất ổn định của tỷ giá, hay là xu hớng mất giá liên tục của đồng bản
tệ do tình trạng lạm phát không kiểm soát đợc gây ra sẽ góp phần làm gia
tăng bất ổn định trong nền kinh tế, phá hoại các cơ sở của sự tăng trởng. Bằng
cách đó, nó ảnh hởng tới không chỉ khả năng trả nợ của đất nớc mà còn cả
con đờng đi tới nguồn VNN. Việc duy trì sự ổn định tỷ giá là yếu tố đảm bảo
cho sự ổn định và tăng trởng vững chắc. Nó không làm tổn hại đếnsự tăng tr-
ởng xuất khẩu khi đi liền với nó là các biện pháp tăng trởng hớng vào xuất
khẩu đồng bộ khác, bằng cách đó, nó góp phần vào việc tạo ra triển vọng sáng
sủa cho vấn đề huyđộng VNN.
2.3. Vấn đề thâm hụt ngân sách
Về dài hạn, bảo đảm hoàn trả lại thâm hụt ngân sách nhờ mức tăng trởng
cao. Tăng trởng cao làm tăng nhu cầu về các tài sản tài chính. Nhờ đó, chính
phủ có thể hấp thụ mức tài trợ bằng tiền mà không gây lạm phát. Tăng trởng
cao còn tạo cho chính phủ khả năng trả nợ lớn hơn nhiều so với các nền kinh
tế tăng trởng thấp hoặc đang trong tình trạng trì trệ và suy thoái.
Có sự hoàn trả từ tiết kiệm tài chính trong nớc do vốn nội địa không chảy
ra nớc ngoài nh các nớc Mỹ Latinh. Nhờ đó, khả năng tài trợ cho thâm hụt
ngân sách cũng khá hơn.
Tỷ lệ nợ/GDP ban đầu thấp, do đó, phần ngân sách mà chính phủ phải
dành để trả nợ cũng thấp. Hơn thế, với mức độ nợ thấp, có thể vay mợn thêm
của nớc ngoài để tài trợ thâm hụt mà không gây quá tải về nợ.
3. Về hình thức huyđộng vốn
Vấn đề viện trợ hay vay bất kỳ một khoản tiền lớn hay nhỏ nào cũng cần
phải đợc xem xét trong điều kiện tài chính tổng thể, nếu không thì việc nhận
đợc khoản tiền đó có thể tạo ra gánh nặng nợ lâu dài cho nền kinh tế.
4. Vấn đề quản lý nợ nớc ngoài
Hàn Quốc và Thái Lan là hai quốc gia có phơng thức quản lý nợ nớc
ngoài thuộc loại có hiệu quả nhất trên thế giới, ta có thể dựa vào họ để mà áp
dụng đối với nớc ta.
10
[...]... vốn và kỹ thuật cao thì tỷ lệ này tăng lên (1/15, - 2,5) 11 Chơng III Tình hìnhhuyđộngvàsửdụng VNN từ1988đếnnay I Đối với vốn ODA ở Việt Nam nguồn vốn ODA đã có từ rất lâu, song nguồn vốn này có một thời gian bị gián đoạn đó là từ khi Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ, cho đến cuối năm 1993 với việc bình thờng hoá quan hệ với quỹ tiền tệ quốc tế IMF, nối lại quan hệ với ngân hàng thế giới WB và. .. khéo xử lý tốt các tình huống và có năng lực để thực hiện huy độngvàsửdụng VNN Cơ hội thu hút VNN của Việt Nam trong những năm tới là rất thuận lợi Nhng để thực hiện thành công chiến lợc thu hút vàsửdụng VNN đòi hỏi chúng ta phải giải quyết các vấn đề bức xúc nh cải thiện môi trờng pháp lý, ấn định kinh tế vĩ mô Bằng nỗ lực của mình đồng thời biết khai thác và sửdụng có hiệu quả VNN mà ở đó chủ... sửdụng có hiệu quả vốn nớc ngoài cho quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam I Các giải pháp nhằm huyđộngVNN 1 Giải pháp huyđộng ODA 1.1 Ban hành hệ thống văn hoá pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, rõ ràng phù hợp với thông lệ quốc tế vàtìnhhình cụ thể ở Việt Nam, có hiệu lực cao về quản lý nợ nớc ngoài, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động vay trả nợ nớc ngoài phù hợp với chiến lợc vay nợ nớc ngoài trung và dài... chẽ thì sẽ phát sinh hiện tợng viện trợ nớc ngoài quá tải và sửdụng kém hiệu quả Để hấp thụ hoàn toàn và có hiệu quả nguồn ODA ta cần sớm khắc phục và cải thiện những vấn đề còn tồn tại trên 18 1.4 Cải tiến cơ chế quản lý và điều phối viện trợ Viện trợ nớc ngoài có liên quan đến nhiều cơ quan chức năng ở trong nớc kể từ lúc vận động tài trợ cho đến khi trả, cho nên, thiết lập một cơ chế nhằm đảm bảo... và chặt chẽ của chúng ta Thứ năm, những danh nhân của chúng ta còn có những hạn chế trong việc xử lý "cái riêng" và cái "chung" hoặc vì thiếu thông tin, thiếu sự hỗ trợ từ phía nhà nớc Thứ sáu, tâm lý, t tởng trong hoạt động hợp tác, thu hút VNN nh tínhtự tin mặc cảm, xu hớng vọng ngoại - trọng ngoại hoặc những thành kiến đối với những nớc lớn, tập đoàn lớn 15 Chơng IV Giải pháp nhằm huyđộngvà sử. .. ngắn Với Thái Lan, cho đến gần đây, với chủ trơng thúc đẩy trớc hết vào nông nghiệp và một số ngành có hàm lợng lao động cao, việc khống chế nớc VNN ở một tỷ lệ vừa phải đối với khả năng tăng trởng GDP và xuất khẩu, tức là phù hợp với năng lực trả nợ của đất nớc đã có tác động là nền kinh tế không tiêu phí nguồn tăng trởng cho việc trả nợ và lãi nợ tích luỹ, không phụ thuộc vào nớc ngoài trong việc... chọn các hình thức thu hút FDI phù hợp và có hiệu quả đa dạng và đa phơng hoá trong hợp tác đầu t Tăng cờng quan hệ ngoại giao với các nớc theo chủ trơng "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc" 17 II Các biện pháp nhằm sửdụngVNN có hiệu quả 1 Các biện pháp nhằm sửdụng ODA có hiệu quả Đối với Việt Nam, nguồn ODA thật sự có tầm quan trọng đặc biệt Đấy sẽ là nguồn giúp Nhà nớc tái thiết và xây dựng... Vốn FDI FDI đầu t vào nớc ta chủ yếu dới hình thức liên doanh, tập trung vào các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế Cơ cấu đầu t chủ yếu vào một số ngành nh công nghiệp, khách sạn du lịch Đầu t vào nông - lâm - ng nghiệp và các ngành khác còn hạn chế Phần lớn các dự án đầu t vào Việt Nam là từ các nớc Đông á chiếm 68,2% tổng vốn đầu t Mặc dù khủng hoảng kinh tế - tài chính song đến ngày 31/12/1998... một nhân tố quyết định đến hiệu quả đầu t Đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ chỉ phát huy hiệu quả khi chúng ta có khả năng tiếp nhận tốt và ngợc lại, chúng ta có thể bị "bội thực" hoặc phụ thuộc vào bên ngoài nếu khả năng tiếp nhận của chúng ta kém Để tiếp nhận có hiệu quả FDI cần phải có một tỷ lệ hợp lý vốn đối ứng trong nớc, tỷ lệ này là tuỳ thuộc vào từng ngành, từng lĩnh vực và từng giai đoạn cụ thể... sáng suốt đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta, góp phần vào sự thành công đó có phần rất lớn của nguồn vốn, đặc biệt là VNN Khi tiếp nhận VNN chúng ta khó tránh khỏi những mất mát thiệt hại do sửdụng nó nếu trình độ của chúng ta còn non kém hay mắc phải những sai lầm nghiêm trọng trong quản lý, điều hành vĩ mô Trái lại, chúng ta có thể hạn chế đợc mặt trái của VNNvà phát huy đợc thế mạnh của nó nếu chúng . nhắc và sử dụng
một cách thận trọng.
Ch ơng II
Kinh nghiệm của các nớc trong việc huy động và sử
dụng vốn nớc ngoài
8
Trong quá trình huy động và sử dụng. (1/15, - 2,5).
11
Ch ơng III
Tình hình huy động và sử dụng VNN từ 1988 đến nay
I. Đối với vốn ODA
ở Việt Nam nguồn vốn ODA đã có từ rất lâu, song nguồn vốn