CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.1 Đại cương về phản vệ
Phản vệ là một loại phản ứng dị ứng có thể xảy ra ngay lập tức, từ vài giây đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên Phản vệ có thể gây ra nhiều triệu chứng lâm sàng khác nhau và trong những trường hợp nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng.
Dị nguyên là những yếu tố lạ có khả năng gây ra phản ứng dị ứng cho cơ thể, bao gồm các loại thức ăn, thuốc và nhiều yếu tố khác.
Sốc phản vệ là tình trạng nghiêm trọng nhất của phản vệ, xảy ra khi hệ thống mạch máu giãn nở đột ngột và phế quản co thắt, có khả năng gây tử vong trong vài phút.
Cấp cứu sốc phản vệ (SPV) là một tình huống khẩn cấp nội khoa có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng do suy hô hấp cấp và sốc giảm thể tích Việc cấp cứu SPV cần được thực hiện khẩn trương, tương tự như trong trường hợp ngừng tuần hoàn, với các biện pháp ngay tại chỗ nhằm đảm bảo hô hấp và tuần hoàn bằng cách sử dụng Adrenalin và truyền dịch trước khi chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế khác.
Có rất nhiều nguyên nhân gây SPV nhưng hay gặp là thuốc, thức ăn, nọc côn trùng và các nguyên nhân khác ít gặp hơn:
Thuốc là nguyên nhân hàng đầu gây phản vệ, có thể dẫn đến tử vong Nhiều loại thuốc, bao gồm kháng sinh như Penicillin và streptomycin, dịch truyền như Alvesin và Albumin, vitamin tiêm tĩnh mạch như Vitamin C, B1, B12, thuốc cản quang có iod, thuốc gây tê như Procain, Novocain, Lidocain, thuốc gây mê, cũng như các loại vaccine và huyết thanh như vaccine phòng dại và uốn ván, máu và chế phẩm máu đều có khả năng gây phản ứng nghiêm trọng.
- Thức ăn: nhộng, trứng, dứa, thủy hải sản
- Nọc côn trùng: ong đốt, rắn, nhện, bọ cạp cắn…
- Các yếu tố khác: khói thuốc lá, phấn hoa, hoá chất, mỹ phẩm, gia súc,
Phản ứng quá mẫn tức thì xảy ra khi dị nguyên kích thích kháng thể IgE, dẫn đến sự giải phóng các chất trung gian hóa học từ dưỡng bào và bạch cầu ưa base.
Dị nguyên là các chất có thể là kháng nguyên hoặc không kháng nguyên, có khả năng kích thích cơ thể tạo ra kháng thể đặc hiệu IgE, dẫn đến trạng thái dị ứng.
The allergic reaction results in the release of various chemical mediators from mast cells and basophils, including histamine, serotonin, bradykinin, leukotrienes, slow-reacting substances of anaphylaxis (SRS-A), prostaglandins, and platelet-activating factor (PAF) These substances lead to vasodilation, bronchial smooth muscle contraction, urticaria, and angioedema, contributing to the clinical manifestations of an allergic reaction.
Sau đây là tác dụng sinh lý của một số chất trung gian hoá học từ tế bào mast và basophil trong SPV:
Kích thích receptor H1 dẫn đến co mạch và giãn mạch, gây phù niêm mạc phế quản, tăng tính thấm thành mạch và tăng tiết dịch Điều này cũng góp phần vào co thắt cơ trơn phế quản, gây ra các triệu chứng như mày đay, phù Quincke và ban đỏ.
Kích thích receptor H2: Giãn mạch; tăng nhịp tim; tăng co bóp cơ tim; tăng tiết dịch dạ dày
Serotonin đóng vai trò quan trọng trong phản ứng của hệ thần kinh ở cả người và động vật Chất này có khả năng gây co thắt cơ trơn phế quản, tăng tính thấm của thành mạch, co thắt các mạch máu ở tim, phổi, não và thận, đồng thời kích thích các đầu mút thần kinh gây cảm giác ngứa.
- Bradykinin: Co cơ trơn chậm hơn histamin, giãn mạch, hạ huyết áp, tăng tính thấm thành mạch
- Các prostaglandin: Co thắt cơ trơn phế quản, tăng tính phản ứng phế quản (PGD2 gây co phế quản)
PAF (yếu tố hoạt hoá tiểu cầu) đóng vai trò quan trọng trong quá trình ngưng kết tiểu cầu, kích thích sự giải phóng histamin và các mediator khác Điều này dẫn đến việc tăng tính thấm thành mạch, gây co thắt cơ trơn và ảnh hưởng đến phế quản.
- SRS.A:Tăng tính thấm thành mạch và sản sinh IL1, co thắt phế quản
- Leucotrien: Co cơ trơn phế quản; tăng tác dụng của histamin
Sốc phản vệ xảy ra ở nhiều cơ quan nội tạng trong cơ thể do sự tác động của các chất trung gian hoá học trên:
Sử dụng thuốc có thể ảnh hưởng đến hệ tim mạch bằng cách làm giãn mạch, dẫn đến tụt huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp Đồng thời, thuốc cũng có thể tác động đến hệ hô hấp, gây co thắt phế quản, dẫn đến tình trạng nghẹt thở và khó thở thanh quản.
+ Trên hệ thần kinh: co mạch não gây đau đầu, hôn mê
Hệ tiêu hóa có thể bị ảnh hưởng bởi việc tăng tiết dịch và nhu động ruột, dẫn đến tình trạng ỉa chảy và đau bụng Ngoài ra, sự rối loạn trong vận động của cơ tròn bàng quang và hậu môn có thể gây ra tình trạng đái ỉa không tự chủ.
+ Trên da: gây mày đay, phù Quincke, mẩn ngứa
Phản vệ được phân thành 4 mức độ như sau (lưu ý mức độ phản vệ có thể nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự)
- Nhẹ (Độ I): Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch
Triệu chứng nặng (Độ II) của phản ứng dị ứng bao gồm hai hoặc nhiều biểu hiện ở nhiều cơ quan Các biểu hiện này có thể là mày đay và phù mạch xuất hiện nhanh chóng, khó thở nông, tức ngực, khàn tiếng, và chảy nước mũi Ngoài ra, người bệnh có thể trải qua đau bụng, nôn mửa, và tiêu chảy Huyết áp có thể chưa tụt hoặc tăng, kèm theo nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.
Nguy kịch (Độ III) là tình trạng nghiêm trọng ảnh hưởng đến nhiều cơ quan với các biểu hiện nặng nề Ở đường thở, bệnh nhân có thể gặp tiếng rít thanh quản và phù thanh quản Về hô hấp, họ có thể thở nhanh, khò khè, tím tái và rối loạn nhịp thở Rối loạn ý thức có thể xuất hiện dưới dạng vật vã, hôn mê, co giật và rối loạn cơ tròn Cuối cùng, tình trạng tuần hoàn có thể dẫn đến sốc, mạch nhanh nhỏ và tụt huyết áp.
- Ngừng tuần hoàn (Độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn
Triệu chứng gợi ý: Nghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau:
- May đay, phù mạch nhanh
- Khó thở, tức ngực, thở rít
- Tụt huyết áp hoặc ngất
Các bệnh cảnh lâm sàng:
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Vai trò của điều dưỡng trong phòng và phát hiện phản vệ: Điều dưỡng là người thực hiện y lệnh, là người sử dụng thuốc cho người bệnh và theo dõi tác dụng của thuốc sau khi sử dụng thuốc nên ĐD là người có cơ hội phát hiện được sớm hiện tượng phản vệ của người bệnh [6]
Trước khi sử dụng thuốc, điều dưỡng cần thận trọng và khai thác kỹ tiền sử dị ứng của bệnh nhân để phòng ngừa phản vệ Việc phát hiện sớm và can thiệp đúng cách trong trường hợp xảy ra phản vệ sẽ góp phần quan trọng vào thành công của quá trình cấp cứu.
Phản vệ là một phản ứng dị ứng nghiêm trọng, có thể xảy ra ngay lập tức từ vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với dị nguyên, gây ra các triệu chứng lâm sàng khác nhau và có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng Do đó, các điều dưỡng viên cần nắm vững kiến thức về phòng ngừa và xử trí phản vệ để bảo vệ tính mạng người bệnh.
Thông tư 07/2011/TT-BYT, ban hành ngày 26/01/2011, quy định nhiệm vụ của điều dưỡng (ĐD) trong việc sử dụng thuốc cho người bệnh theo y lệnh của bác sĩ, đảm bảo an toàn và tuân thủ các quy định hiện hành Bên cạnh đó, Thông tư 23/2011/TT-BYT, ngày 10/6/2011, cũng nhấn mạnh trách nhiệm của ĐD trong việc chứng kiến người bệnh sử dụng thuốc, theo dõi và phát hiện kịp thời các tác dụng không mong muốn.
1.2.2 Vai trò của điều dưỡng trong xử trí, theo dõi, chăm sóc người bệnh phản vệ
Sau khi sử dụng thuốc phải theo dõi sát người bệnh để phát hiện sớm, kịp thời các dấu hiệu phản vệ của người bệnh
* Nhận định tình trạng người bệnh [3]
- Đánh giá các dấu hiệu ngoài da, niêm mạc
- Đánh giá tình trạng hô hấp
- Đánh giá tình trạng tuần hoàn
- Đánh giá tình trạng tinh thần
- Nhận định các biểu hiện triệu chứng của phản vệ
* Xác định vấn đề chăm sóc [3]
- Nguy cơ suy tuần hoàn
- Nguy cơ suy hô hấp
- Rối loạn chức năng hoạt động của não
- Ngừng ngay tiếp xúc với dị nguyên
- Tăng cường tuần hoàn tới các cơ quan:
+ Cho nằm đầu thấp đảm bảo tuần hoàn não
+ Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên hoặc phụ giúp bác sĩ đặt catheter tĩnh mạch trung tâm để hồi phục tuần hoàn, đánh giá tiến triển của sốc
- Làm thông thoáng đường hô hấp:
+ Cho người bệnh nằm đầu nghiêng về 1 bên tránh chất nôn vào đường hô hấp + Cho thở oxy theo y lệnh
+ Theo dõi da niêm mạc, tần số thở, kiểu thở
+ Phụ giúp bác sĩ đặt nội khí quản, mở khí quản nếu cần
+ Tiêm bắp Adrenalin theo phác đồ khi người bệnh có các biểu hiện phản vệ mức độ II trở lên
+ Các thuốc khác theo chỉ định của bác sỹ
+ Các chỉ định cận lâm sàng
+ Các chỉ định về kỹ thuật chuyên môn: đặt sonde tiểu, sonde dạ dày, làm khí máu…
- Theo dõi: huyết áp, mạch, nhịp thở, nhiệt độ, nước tiểu…tối thiểu 24 giờ sau khi người bệnh ổn định
- Chăm sóc toàn thân, nuôi dưỡng và giáo dục sức khỏe:
+ Giữ ấm hoặc hạ nhiệt cho bệnh nhân
+ Bố trí phòng yên tĩnh, an toàn
+ Luôn có mặt theo dõi, động viên bệnh nhân
1.2.3 Một số nghiên cứu về vấn đề phản vệ
1.2.3.1 Trên thế giới: Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về kiến thức và thực hành của nhân viên y tế về phòng và xử trí phản vệ Tại Châu Âu, nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh dựa trên dân số thực hiện tại Rochester từ năm 1990 đến 2000, ghi nhận tỷ lệ mắc sốc phản vệ là 49,8/100.000 dân Trong đó tỷ lệ sốc phản vệ do thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất 33,2%
(70 trường hợp), còn các nguyên nhân khác có thể kể đến như do côn trùng đốt chiếm 18,5%, do thuốc chiếm 13,7% [18]
Nghiên cứu của Lucie Heinzerling và cộng sự đã chuẩn hóa quy trình test phản ứng nhằm cải thiện công tác phòng ngừa và xử trí bệnh nhân phản vệ Nhóm nghiên cứu đã kết hợp bằng chứng khoa học và thực nghiệm để tối ưu hóa các bước thực hiện và đọc kết quả của test phản ứng.
Năm 2014, nghiên cứu của Ibrahim và cộng sự tại Singapore cho thấy 89,4% nhân viên y tế đã chứng kiến ít nhất một trường hợp phản vệ trong lâm sàng, nhưng chỉ 74,3% nhận thức được các hướng dẫn phòng và xử trí phản vệ Cùng năm, các chuyên gia từ 4 hiệp hội dị ứng/miễn dịch học đã đưa ra bản đồng thuận cập nhật về phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ, nhấn mạnh các điểm nổi bật như: phân độ phản vệ thành 4 cấp độ (nhẹ, nặng, nguy kịch và ngừng tuần hoàn), Adrenalin là thuốc thiết yếu và quan trọng nhất trong cấp cứu phản vệ, và việc tiêm bắp Adrenalin là cần thiết cho các trường hợp phản vệ từ độ nặng trở lên.
Theo nghiên cứu của Sheikh A và cộng sự (2008), thuốc là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra sốc phản vệ (SPV) Các loại thuốc thường gặp bao gồm kháng sinh, thuốc cản quang chứa iode, NSAID, và các thuốc được sử dụng trong giai đoạn hậu phẫu.
Năm 2010, nghiên cứu của Tạ Thị Anh Thơ tại bệnh viện K cho thấy 100% điều dưỡng nhận thức đúng rằng thuốc là nguyên nhân gây sốc phản vệ, tuy nhiên, 17% vẫn nhầm lẫn khi không xem các chế phẩm máu là nguyên nhân Hơn 60% điều dưỡng trả lời sai về các biểu hiện tuần hoàn và hô hấp của sốc phản vệ, 25% không nắm rõ nguyên tắc ngừng tiếp xúc dị nguyên và cho bệnh nhân nằm tại chỗ, và 36,4% không trả lời đúng về thời gian theo dõi huyết áp.
Nghiên cứu của Hoàng Văn Sáng tại Bệnh viện 354 (2012) cho thấy 100% điều dưỡng nhận thức đúng nguyên nhân sốc phản vệ là do thuốc, và 100% biết triệu chứng như cảm giác khác thường, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, khó bắt mạch Hầu hết điều dưỡng (99%) hiểu cách xử trí khi xảy ra sốc phản vệ là ngừng tiếp xúc với dị nguyên và cho bệnh nhân nằm tại chỗ Tất cả đều nhận thức cần khai thác tiền sử dị ứng và mang hộp chống sốc Tuy nhiên, chỉ 78% ý thức được việc tiêm Adrenaline kịp thời khi bác sĩ không có mặt, 83% cho rằng sốc phản vệ không do hóa chất và thức ăn, và 68% chưa nắm rõ đường tiêm Adrenaline Hơn nữa, 65% không nhớ thời gian tiêm Adrenaline, trong khi 64% quên thời gian theo dõi huyết áp.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Vân (2013) tại bệnh viện Bắc Thăng Long cho thấy 100% điều dưỡng biết thuốc là nguyên nhân gây sốc phản vệ (SPV), tuy nhiên, 10.2% cho rằng máu và sản phẩm của máu không phải là nguyên nhân Về thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên của SPV, 56.2% có hiểu biết đúng, trong khi 5.1% có kiến thức sai về biểu hiện hô hấp của SPV Đáng chú ý, 85.4% điều dưỡng nắm vững cách xử trí ngay tại chỗ với SPV, nhưng vẫn có 4.4% không biết rằng điều dưỡng cần tiêm Adrenaline theo phác đồ khi bác sĩ không có mặt.
Theo một nghiên cứu, có 8.8% người tham gia hiểu sai về việc cần khai thác tiền sử dị ứng khi sử dụng thuốc, trong khi 11.7% không nắm rõ việc mang theo hộp chống sốc khi tiêm truyền Đáng chú ý, 1.5% người không nhớ các khoản cần thiết phải có trong hộp thuốc cấp cứu SPV.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nguyệt tại bệnh viện Đa khoa Thủy Nguyên, Hải Phòng cho thấy chỉ 60,3% điều dưỡng nắm rõ thời điểm xuất hiện triệu chứng đầu tiên của sốc phản vệ Đáng chú ý, 44% điều dưỡng vẫn tiếp tục thử kháng sinh cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với loại kháng sinh đó Điều này cho thấy kiến thức và kỹ năng của nhân viên y tế, cũng như các phương tiện phòng và xử trí phản vệ, đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và điều trị bệnh nhân.
Các đề tài này đã chỉ ra những thiếu sót trong kiến thức của điều dưỡng về phòng ngừa và xử trí phản vệ, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu biến chứng do phản vệ gây ra.
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện E
Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa trung ương hạng I thuộc Bộ Y tế, hiện có quy mô hơn 900 giường bệnh với 4 trung tâm, 37 khoa lâm sàng và 11 phòng chức năng Đội ngũ nhân lực gồm 1210 cán bộ, viên chức và người lao động, trong đó có 622 điều dưỡng, với 14 người có trình độ sau đại học, 168 người đại học, 366 người cao đẳng và 74 người trung học Tỷ lệ điều dưỡng trên người bệnh tại bệnh viện là 1/2,27, tuy nhiên tỷ lệ này có sự khác biệt giữa các khoa dựa trên số lượng bệnh nhân.
Bệnh viện đa khoa Trung ương, với đối tượng chủ yếu là người cao tuổi mắc nhiều bệnh lý, có mô hình bệnh tật đa dạng và phong phú Việc sử dụng thuốc tại bệnh viện cũng rất phong phú về chủng loại và đường dùng, đồng thời bệnh viện thực hiện nhiều kỹ thuật cao cần tiêm thuốc cản quang, gây tê và gây mê, làm tăng nguy cơ phản vệ Theo thống kê từ Khoa Dược lâm sàng, trong năm 2019 và 2020, có 52 trường hợp người bệnh biểu hiện phản vệ sau khi sử dụng thuốc, trong đó 26 trường hợp nặng nhưng đều được phát hiện và xử trí kịp thời, cứu sống người bệnh Do đó, nhân viên y tế tại Bệnh viện E cần thận trọng khi sử dụng thuốc và nắm vững kiến thức về phòng chống, xử trí phản vệ để kịp thời ứng phó trong những tình huống khẩn cấp, đặc biệt là khi không có mặt tại bệnh viện.
Thực trạng kiến thức của điều dưỡng Bệnh viện E về phòng và xử trí phản vệ
Để đảm bảo đánh giá khách quan, học viên đã tiến hành khảo sát thực tế các điều dưỡng viên đang làm việc tại các khoa lâm sàng, những người trực tiếp chăm sóc bệnh nhân hàng ngày tại Bệnh viện.
2.2.1 Đối tượng và phương pháp khảo sát
Đối tượng khảo sát Điều dưỡng đang công tác tại các khoa lâm sàng
Đội ngũ điều dưỡng (ĐD) làm việc tại tất cả 37 khoa lâm sàng của bệnh viện, bao gồm cả ĐD biên chế và hợp đồng, đều có mặt trong ngày phỏng vấn.
- Tự nguyện đồng ý tham gia
- ĐD không có mặt tại khoa làm việc tại thời điểm thu thập số liệu (Đi chống dịch, nghỉ bù, nghỉ phép, đi học, ốm đau, thai sản )
- ĐD đang học việc tại các khoa trong bệnh viện
- ĐD không đồng ý tham gia phỏng vấn
Thực hiện tại mỗi khoa từ 01/6/2021 đến hết 30/6/2021
Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp tự điền, sử dụng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn, gồm 4 phần với tổng cộng 30 câu hỏi Các câu hỏi này dựa trên nội dung của Thông tư 51/2017/TT-BYT liên quan đến phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ, cụ thể được trình bày trong Phụ lục 1.
Phần A: thông tin chung về đối tượng khảo (gồm 06 câu)
Phần B: kiến thức chung về phản vệ (gồm 07 câu);
Phần C: kiến thức về phòng phản vệ (gồm 05 câu);
Phần D: kiến thức về xử trí, theo dõi người bệnh phản vệ (gồm 12 câu)
Tiêu chuẩn đánh giá điều dưỡng yêu cầu thực hiện trả lời các câu hỏi ở Phần B, C và D bằng cách chọn một câu trả lời đúng nhất trong bốn phương án được cung cấp cho mỗi câu hỏi Đáp án đúng sẽ được tính là Đúng, trong khi đáp án sai sẽ được tính là Sai.
Dữ liệu đã được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0, áp dụng các thống kê mô tả đơn giản để thực hiện phân tích, và kết quả được trình bày thông qua các bảng và biểu đồ.
Sau khi nhập và phân tích số liệu từ 420 phiếu khảo sát, các kết quả thu được như sau:
2.2.3.1 Thông tin chung về điều dưỡng
Một số đặc điểm cá nhân của điều dưỡng tham gia khảo sát được trình bày trong các Biểu đồ và Bảng dưới đây
Biểu đồ 2.1: Phân bố về giới tính (nB0)
Trong nghiên cứu, tỷ lệ điều dưỡng nữ chiếm 88,2%, tương đồng với các nghiên cứu trước đó của Nguyễn Thị Thanh Vân (2013) tại bệnh viện Bắc Thăng Long với 89,8% và Tạ Thị Anh Thơ (2010) tại bệnh viện K với 91% Sự chiếm ưu thế của nữ giới trong ngành điều dưỡng phản ánh tính chất công việc yêu cầu sự tỉ mỉ, cẩn thận, chu đáo, sát sao và kiên nhẫn trong công tác chăm sóc người bệnh.
Biểu đồ 2.2 Đặc điểm về thâm niên công tác (nB0)
Theo thống kê, điều dưỡng có thâm niên công tác từ 5 đến dưới 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,5% Tiếp theo là nhóm có thâm niên từ 10 đến dưới 20 năm với 41,3% Tỷ lệ điều dưỡng có thâm niên trên 20 năm và dưới 5 năm gần tương đương nhau, lần lượt là 13,1% và 14,1%.
Tại Bệnh viện E, phần lớn điều dưỡng còn trẻ và có thời gian công tác chưa lâu, cho thấy nhu cầu bổ sung kinh nghiệm là cần thiết Tuy nhiên, đội ngũ điều dưỡng trẻ này cũng mang lại tiềm năng lớn để phát huy sức sáng tạo trong công việc.
Biểu đồ 2.3 cho thấy đặc điểm về trình độ học vấn của điều dưỡng Trong đó, điều dưỡng có trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ cao nhất với 56.2% Tiếp theo, trình độ đại học chiếm 25.5%, trung cấp 16.4%, và tỷ lệ điều dưỡng có trình độ sau đại học chỉ đạt 1.9%.
Bệnh viện E đã tạo điều kiện cho điều dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, dẫn đến việc không còn điều dưỡng trung học Mặc dù chưa nâng hạng toàn bộ ngạch viên chức, nhưng điều dưỡng đã chủ động học tập, với tỉ lệ sau đại học đạt 5% và đại học 34% Để đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu phát triển cá nhân, dự kiến tỷ lệ này sẽ còn tăng cao hơn trong thời gian tới.
Bảng 2.1 Đặc điểm liên quan đến kiến thức về phản vệ (nB0) Đặc điểm Đã từng
Tập huấn TT51/2017/TT-BYT 401 (95,5) 14 (4,5)
Trong nghiên cứu về phản vệ, có 32,1% người bệnh đã được chứng kiến tình trạng này, trong khi 67,9% chưa từng trải qua hoặc theo dõi trường hợp nào Đáng chú ý, 95,5% điều dưỡng đã được tập huấn theo Thông tư 51/2017/TT-BYT, và hầu hết đối tượng nghiên cứu được cập nhật kiến thức từ Phòng chỉ đạo tuyến của Bệnh viện.
Sau đại học Đại học
2.2.3.2 Kiến thức của điều dưỡng về phòng và xử trí phản vệ
A KIẾN THỨC CHUNG VỀ PHẢN VỆ
Bảng 2.2: Kiến thức chung của điều dưỡng về phản vệ (nB0)
TT Nội dung kiến thức Đúng Sai
1 Khái niệm về phản vệ 410 97,4 10 2,6
2 Các nguyên nhân phổ biến gây phản vệ 417 99,3 3 0,7
3 Phản vệ được chia thành các mức độ 367 87,5 33 12,5
4 Đặc điểm của phản vệ trên lâm sàng 272 64,8 128 35,2
5 Các triệu chứng gợi ý của phản vệ 408 97,2 12 2,8
6 Thời gian xảy ra các triệu chứng báo hiệu phản vệ 415 98,8 05 1,2
7 Nhận biết mức độ phản vệ khi NB sau khi dùng thuốc có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan
Bảng 2.2 cho thấy đa số điều dưỡng (ĐD) có kiến thức đúng về phản vệ, với tỷ lệ 97,4% nắm rõ khái niệm, 99,3% nhận biết nguyên nhân phổ biến, 97,2% hiểu triệu chứng gợi ý và 98,8% biết triệu chứng báo hiệu Tuy nhiên, chỉ 64,8% ĐD hiểu đúng về đặc điểm lâm sàng của phản vệ và các biểu hiện của bệnh nhân phản vệ mức độ II.
B KIẾN THỨC VỀ DỰ PHÒNG PHẢN VỆ
Bảng 2.3: Kiến thức của điều dưỡng về phòng phản vệ (nB0)
TT Nội dung kiến thức Đúng Sai
1 Cơ số Adrenaline trang bị trong hộp thuốc cấp cứu phản vệ theo TT51/2017/TT-BYT 420 100 0 0,0
2 Tên thuốc mới bổ sung trong hộp thuốc cấp cứu phản vệ theo TT51/2017/TT-BYT 384 91,5 36 8,5
3 Trang thiết bị y tế và thuốc tối thiểu để cấp cứu phản vệ tại cơ sở y tế 394 93,8 16 6,2
4 Những chuẩn bị mà cơ sở y tế cần thực hiện để phòng và xử trí phản vệ 410 97,7 10 2,3
Cần khai thác kỹ tiền sử dị ứng thuốc của người bệnh trước khi sử dụng thuốc theo các đường
Tỷ lệ trả lời đúng của điều dưỡng về kiến thức dự phòng phản vệ rất cao, đạt trên 90% Tuy nhiên, vẫn có một số điều dưỡng mắc lỗi, với 8.5% không nhớ đúng tên thuốc mới và 6.2% không nắm rõ trang thiết bị tối thiểu cần thiết để cấp cứu phản vệ.
C KIẾN THỨC VỀ XỬ TRÍ VÀ THEO DÕI PHẢN VỆ
Bảng 2.4: Kiến thức của điều dưỡng về xử trí, theo dõi phản vệ (nB0)
TT Nội dung kiến thức Đúng Sai
1 Nguyên tắc khi cấp cứu phản vệ 400 95,3 20 4,7
2 Khi NB có dấu hiệu phản vệ mức độ nặng, nguy kịch việc cần xử trí ngay lập tức 410 97,7 10 2,3
3 Cấp cứu cho NB phản vệ mức độ nhẹ 387 92,2 33 7,8
4 Đường tiêm Adrenalin khi bắt đầu xử trí NB phản vệ mức độ II 384 91,5 36 8,5
5 Liều lượng Adrenalin dùng cho người lớn 394 93,8 26 6,2
6 Liều lượng Adrenalin khi dùng cho trẻ em khoảng 10kg 306 72,9 114 27,1
7 Thời gian tiêm nhắc lại Adrenalin khi M, HA chưa ổn định 316 75,2 104 24,8
8 Cách pha loãng dung dịch Aderalin để tiêm tĩnh mạch 381 90.7 39 9.3
9 Cách pha loãng dung dịch Aderalin để truyền tĩnh mạch 290 69.0 130 31.0
10 Liều lượng Adrenalin tiêm tĩnh mạch cho người lớn 291 65.9 129 34.1
11 Thời gian theo dõi Mạch và HA sau khi tiêm
Adrenalin khi Mạch và HA chưa ổn định 267 63.6 153 36.4
12 Thời gian theo dõi liên tục người bệnh phản vệ đã được xử trí 306 72,9 114 27,1
Nghiên cứu cho thấy rằng kiến thức của điều dưỡng về xử trí và theo dõi phản vệ còn nhiều hạn chế, với tỷ lệ trả lời sai cao ở một số vấn đề quan trọng như thời gian theo dõi khi bệnh nhân chưa ổn định (36.4%), liều xử trí tiếp theo Adrenalin (34.1%), cách pha loãng trong truyền tĩnh mạch (31%) và liều tiêm cho trẻ em cùng thời gian theo dõi phản vệ (27.1%) Tuy nhiên, điều dưỡng có tỷ lệ trả lời đúng cao (trên 90%) ở các câu hỏi liên quan đến xử trí ban đầu ngay sau khi bệnh nhân gặp phản vệ.
Chương 3 BÀN LUẬN 3.1 Kiến thức của điều dưỡng về dự phòng phản vệ
3.1.1 Kiến thức chung về phản vệ của điều dưỡng Điều dưỡng giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình chăm sóc sức khỏe người bệnh Việc dùng thuốc phải đảm bảo được sự an toàn Trước khi dùng thuốc cho người bệnh, ĐD phải khai thác kỹ tiền sử về dị ứng Phải đảm bảo 5 đúng khi thực hiện thuốc Sau khi dùng thuốc, ĐD phải đánh giá tình trạng chung của người bệnh, theo dõi đáp ứng lâm sàng bệnh, các phản ứng có hại để kịp thời xử trí và thông báo để bác sỹ điều chỉnh cho thích hợp Đặc biệt, ĐD phải có kiến thức đầy đủ về phản vệ và cách nhận biết mức độ phản vệ để có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa phù hợp cho người bệnh