1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG

142 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 2,38 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH VẼ

  • Hình 2.4 Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang 52

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Kết cấu của luận văn

  • 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

  • CHƯƠNG 1

  • LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

  • TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

  • 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

  • 1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập

  • 1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập

  • 1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

  • 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

  • 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập

  • 1.2.2. Yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập

  • 1.2.3. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập có ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán

  • 1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

  • 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán

  • 1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

  • 1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

  • 1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán

  • 1.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

  • 1.3.6. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

  • VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG

  • 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG

  • 2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ của Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

  • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Vườn

  • (Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang)

  • 2.1.3. Đặc điểm công tác quản lý tài chính của Vườn

    • + Kinh phí Ngân sách Nhà nước giao dự toán chi thường xuyên;

    • + Kinh phí Ngân sách Nhà nước giao dự toán không thường xuyên;

    • + Các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ (tham quan du lịch sinh thái).

    • + Nguồn thu phí tham quan;

  • Bảng 2.1 Tổng hợp các khoản thu năm 2016 - 2018

    • a) Chi từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp

  • Bảng 2.2. Tình hình trích lập các quỹ

  • 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG

  • 2.2.1. Tổ chức công tác kế toán của Vườn Quốc gia

  • Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

  • 2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

  • Hình 2.3 - Quy trình luân chuyển chứng từ tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

  • 2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

  • 2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán

  • Hình 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

    • Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính tại Vườn được thực hiện như sau:

  • 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

  • 2.2.6. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán

  • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG

  • 2.3.1. Những kết quả đạt được

  • 2.3.2. Những hạn chế

    • 2.3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán

  • 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

    • - Nguyên nhân về trình độ, năng lực chuyên môn:

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI

  • VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

  • 3.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

  • 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

    • Luật Kế toán số 88/2015/QH13, Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán. Nhằm góp phần hoàn thiện môi trường thể chế, chính sách trong nước; tham gia hội nhập và chấp nhận các luật lệ của một sân chơi chung sẽ là nền tảng, căn cứ cho quá trình xây dựng các cơ chế, chính sách cho Việt Nam. Tất cả hệ thống kế toán của các tổ chức, đơn vị cũng căn cứ vào Luật Kế toán để thực hiện đúng tính chất, nội dung công việc và nghiệp vụ của người làm kế toán. đồng thời, đã quy định rõ về đối tượng, nội dung, phạm vi công tác kế toán, nhằm giúp cho các nhà quản lý thực hiện đúng nguyên tắc, chuẩn mực chung.

  • 3.1.2. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán kế toán tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

  • 3.1.3. Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trên cơ sở phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị.

  • 3.1.4. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán qua việc ứng dụng Công nghệ thông tin.

  • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

  • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị

  • Bảng 3.1: Bản mô tả công việc

  • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

  • 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

  • 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán

  • 3.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

  • Bảng 3.2: Báo cáo tài chính tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng

  • Bảng 3.3: Báo cáo quyết toán tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng

  • 3.2.6. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra kế toán

    • Tổ chức tự kiểm tra tài chính, kế toán là một trong những vấn đề rất quan trọng để đảm bảo cho công tác kế toán của đơn vị đi vào nề nếp, thực hiện đúng chế độ tài chính quy định nhằm phát hiện, ngăn ngừa, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm, những hành vi tiêu cực trong quản lý tài chính. Tổ chức tự kiểm tra tài chính, kế toán hay cụ thể đó là tổ chức công tác kiểm tra nội bộ.

    • Công tác kiểm tra kế toán trong đơn vị là trách nhiệm của thủ trưởng và kế toán nhằm bảo đảm chấp hành các chế độ, thể lệ kế toán, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ kịp thời các số liệu, tài liệu kế toán, đảm bảo cơ sở cho việc thực hiện chức năng của kế toán. Việc kiểm tra thường kỳ trong nội bộ đơn vị bao gồm kiểm tra trước, kiểm tra trong và kiểm tra sau:

    • Kiểm tra trước được tiến hành trước khi thực hiện các nghiệp vụ kinh tế, tài chính và ghi chép kế toán, cụ thể là kiểm tra các chứng từ trước khi các chứng từ này ghi sổ.

    • Kiểm tra trong khi thực hiện là kiểm tra ngay trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh tế, qua ghi sổ, lập biểu phân tích số liệu, thông qua mối quan hệ đối soát giữa các nghiệp vụ với phần hành kế toán.

    • Kiểm tra sau khi thực hiện có hệ thống ở các phần hành về tình hình chấp hành các nguyên tắc, các chế độ, thể lệ, thủ tục kế toán dựa trên sổ sách báo cáo kế toán.

    • Các phương pháp kiểm tra công tác kế toán trong nội bộ thủ trưởng đơn vị có thể dùng phương pháp như: quan sát, đàm thoại, thăm dò dư luận, nghiên cứu hồ sơ sổ sách để kiểm tra tài chính.

    • Công tác kiểm tra nội bộ: Vườn quốc gia tổ chức kiểm tra kế toán thường kỳ theo chế độ quy định, xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ theo từng năm, thành lập đoàn kiểm tra cần trưng dụng cán bộ, viên chức có hiểu biết về nghiệp vụ kế toán và có kinh nghiệm về hoạt động tài chính của đơn vị, kiểm tra việc chấp hành lập dự toán, quyết toán, các chế độ chính sách cho CCVCNLĐ, thu nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, các hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đồng thời tạo điều kiện vững chắc cho việc nâng cao chất lượng của công tác kế toán, đảm bảo ngăn ngừa phát hiện và giải quyết kịp thời những sai sót, sơ hở trong công tác quản lý tài chính tại đơn vị.

  • 3.2.7. Hoàn thiện việc ứng dụng CNTT vào tổ chức công tác kế toán

    • Để đảm bảo được yêu cầu khối lượng công việc ngày một lớn, việc tăng cường cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị làm việc, đưa ứng dụng tin học vào công tác quản lý tài chính nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài chính là việc làm hết sức cần thiết đối với đơn vị. Do đó, cần có các giải pháp sau:

    • Một là, khẩn trương đào tạo nguồn nhân lực về ứng dụng CNTT.

    • + Cần tổ chức các lớp về đào tạo tin học để cập nhật kiến thức tin học cơ bản cho CBCNV của đơn vị. Bên cạnh đó các đơn vị cũng cần tuyển chọn một số cán bộ để đào tạo chuyên sâu về tin học để những cán bộ này có khả năng phân tích hệ thống, quản lý và triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý để làm công tác quản trị mạng...

    • Hai là, chủ động đầu tư cơ sở vật chất về thiết bị CNTT.

    • + Tùy thuộc vào quy mô, chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị mà trang bị máy tính (bao gồm máy chủ, máy con) và kết nối cơ sở dữ liệu sao cho phát huy được tốt công suất và khả năng của máy, tránh lãng phí khi mua sắm thiết bị.

    • Ba là, xây dựng và hoàn thiện việc ứng dụng CNTT theo hướng hiện đại hóa, tích hợp các phần mềm kế toán (phần mềm kế toán thuế thu nhập cá nhân, phần mềm kế toán tổng hợp, phần mềm thu học phí, phần mềm kế toán tài sản cố định...) vào một phần mềm kế toán tổng hợp, thanh toán thống nhất để dễ sử dụng, quản lý.

  • 3.3. ĐIỀU KIÊN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

    • Để hoàn thiện tổ chức công kế toán tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, bên cạnh những kết quả đạt được còn một số tồn tại cần khắc phục. Những tồn tại, hạn chế tại đơn vị một mặt do nguyên nhân chủ quan từ nghiệp vụ công tác kế toán của Vườn, mặt khác còn do mốt số nguyên nhân khách quan từ cơ chế tổ chức bộ máy kế toán. Nhằm đảm bảo hoàn thiện tốt được các giải pháp cũng như đổi mới công tác kế toán thì Vườn Quốc Gia U Minh Thượng cần có các điều kiện sau:

  • 3.3.1. Về phương diện vĩ mô

  • 3.3.2. Về phương diện vi mô.

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

    • ***

  • Hoàn thiện công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Vườn Quốc Gia U Minh Thượng nói riêng là vấn đề cấp bách trong giai đoạn phát triên hiện nay. Qua đó vấn đề nghiên cứu những hạn chế tồn tại trong đơn vị sự nghiệp công lập và đưa ra những giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nhằm đảm bảo có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Thông qua toàn bộ nội dung của Luận văn, tác giả đã nghiên cứu các vấn đề chính sau:

  • 1. Luận văn đã trình bày đặc điểm tình hình hoạt động tài chính và công tác kế toán trong đơn vị hiện nay. Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ và nguyên tắc tài chính của công tác kế toán đơn vị sự nghiệp công lập có thu được hệ thống gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán và tổ chức công tác kiểm tra kế toán.

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • SỐ HIỆU

Nội dung

PAGE LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài Luận văn thạc sĩ kế toán, bên cạnh sự nổ lực, cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của quý thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Qua bài viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập nghiên cứu khoa học Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với thầy PGS TS Lê Đứ.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự phát triển xã hội, các hoạt động sự nghiệp ngày càng đa dạng và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Để các hoạt động này hoạt động hiệu quả theo cơ chế thị trường, cần có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp Một trong những biện pháp quan trọng là hoàn thiện công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là tại các Vườn Quốc gia và khu bảo tồn Công tác kế toán không chỉ giúp quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, mà còn theo dõi tình hình sử dụng ngân sách và tài sản công Đồng thời, kế toán cũng là công cụ quan trọng trong quản lý tài chính, góp phần sử dụng vốn Nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả.

Tổ chức công tác kế toán trong Vườn Quốc gia và khu bảo tồn là yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa vai trò của kế toán trong quản lý tài chính Việc tổ chức kế toán khoa học giúp thu thập và xử lý thông tin, hỗ trợ lãnh đạo đưa ra quyết định kịp thời, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn lực và hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị Để thực hiện chức năng hạch toán kế toán, cần xây dựng bộ máy kế toán hợp lý và khoa học, dựa trên khối lượng công việc và chất lượng hệ thống thông tin kế toán Các đơn vị có thể lựa chọn giữa ba mô hình tổ chức kế toán: tập trung, phân tán hoặc kết hợp cả hai Sau khi chọn mô hình phù hợp, các đơn vị sẽ phân công công việc theo khả năng và năng lực của cán bộ.

Nghiên cứu lý luận về kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập và thực tiễn tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang cho thấy hoạt động kế toán hiện nay còn nhiều hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức Đặc biệt, việc cải cách quản lý tài chính theo quy định hiện hành chưa được thực hiện hiệu quả Do đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng” nhằm đề xuất các giải pháp khoa học và thực tiễn, góp phần khắc phục những vấn đề tồn tại trong công tác kế toán tại các Vườn Quốc gia và khu bảo tồn.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập, đồng thời phân tích thực trạng hoạt động kế toán tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang Qua đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và minh bạch trong hoạt động của đơn vị.

Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở phương pháp luận của nghiên cứu này là phương pháp duy vật biện chứng, tập trung vào việc nhận thức các vấn đề nghiên cứu từ lý thuyết đến thực tiễn khách quan liên quan đến tổ chức công tác kế toán tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

Trong nghiên cứu về công tác kế toán tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, cần áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để đánh giá thực trạng tổ chức kế toán Các yếu tố bên trong và bên ngoài, cùng với nguyên nhân khách quan và chủ quan, ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập này Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể nhằm làm rõ các tác động và tình hình hiện tại của công tác kế toán tại Vườn Quốc Gia.

Phương pháp điều tra và phỏng vấn là cách hiệu quả để thu thập thông tin từ các đối tượng nghiên cứu Phương pháp này cho phép thu thập tài liệu sơ cấp, tức là tài liệu gốc, đảm bảo tính chính xác cao cho dữ liệu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.

Phương pháp thu thập tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin liên quan đến tổ chức công tác kế toán, bao gồm các yếu tố đặc trưng của các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ chế quản lý tài chính công tại các đơn vị này.

Quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu thực tế tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang đã giúp tôi nhận diện rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán tại đây, đồng thời phát hiện những hạn chế và tồn tại của đơn vị.

Phương pháp quan sát thực tế là một phương pháp sinh động, sử dụng tất cả các giác quan của người phỏng vấn như mắt và tai Qua đó, thông tin được ghi lại một cách cụ thể, phong phú và khách quan, giúp tăng cường độ chính xác và độ tin cậy của dữ liệu thu thập.

Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu được thực hiện dựa trên thông tin thu thập từ các cuộc phỏng vấn, khảo sát và thanh tra tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang Kết quả điều tra và phỏng vấn được tổng hợp và phân tích chi tiết trong chương 2 của luận văn Các dữ liệu này được đánh giá để đưa ra những nhận định tổng quát và đề xuất cải tiến về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị, từ đó phát triển các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Vườn QuốcGia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong lĩnh vực kế toán của các đơn vị HCSN, Bộ Tài chính đã ban hành hướng dẫn cụ thể cho việc thực hành kế toán Tuy nhiên, các quy định này vẫn áp dụng chung cho mọi đơn vị HCSN mà không phân biệt lĩnh vực hay đặc thù của từng ngành Nhận thức được sự khác biệt trong tổ chức hoạt động của các ngành, một số tác giả đã nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán cho từng loại hình đơn vị cụ thể Dưới đây là một số đề tài tiêu biểu liên quan đến luận văn này.

(1) Luận văn “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đơn vị chủ đầu tư tại

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng – Sở NN&TNT Kiên Giang” của tác giả

Nguyễn Tấn Khoa đã hoàn thành luận văn thạc sỹ vào năm 2017, trong đó hệ thống hóa và phát triển lý luận về công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu Luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kiên Giang.

Luận văn thạc sỹ của Huỳnh Thị Huyền Trâm năm 2015, mang tên “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty Thoát nước và xử lý nước thải Đà Nẵng”, tập trung vào việc phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty Tác giả chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán theo các nguyên tắc tối ưu, cũng như cải thiện bộ máy kế toán tại công ty.

(3) Luận văn “Hoàn thiện công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Công nghệ

Luận văn thạc sỹ "Kinh tế và Thủy lợi Miền Trung" của tác giả Hoàng Lê Uyên Thảo năm 2012 đã hệ thống hóa và phát triển lý luận về công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp Nghiên cứu này khảo sát thực trạng công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Công nghệ - Kinh tế và Thủy lợi Miền Trung, phản ánh khách quan những kết quả đạt được cùng với các vấn đề tồn tại Tác giả lý giải nguyên nhân của tình trạng này và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Trường.

Luận văn thạc sỹ của Phạm Thu Trang năm 2016, mang tên "Hoàn thiện công tác kế toán tại Trường Cao đẳng nghề tỉnh Kiên Giang", tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại trường Tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, thông qua việc hoàn thiện các nghiệp vụ kế toán trong bối cảnh trường được giao chế độ tự chủ về tài chính.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về công tác kế toán tại các đơn vị, doanh nghiệp và cơ quan hành chính, nhưng chưa có công trình nào tập trung vào giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang Đề tài "Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng" sẽ làm rõ vai trò và ý nghĩa của kế toán đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phân tích các nguyên tắc kế toán hiện hành tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và tồn tại Từ đó, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng trong tương lai.

LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập

Trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, "đơn vị HCSN" là thuật ngữ viết tắt chỉ các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, đoàn thể và hội quần chúng Trong bối cảnh cải cách hành chính và đổi mới tổ chức của Chính phủ, các cơ quan Nhà nước đã xác định rõ phạm vi và nội dung quản lý kinh tế, xã hội để phù hợp với yêu cầu phát triển Đồng thời, đã phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp Do đó, hiện nay, định nghĩa về đơn vị sự nghiệp công lập thường có sự tương đồng.

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội theo quy định pháp luật Những đơn vị này có tư cách pháp nhân và cung cấp các dịch vụ công phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.

Đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức do Nhà nước thành lập nhằm cung cấp dịch vụ công cộng và duy trì hoạt động của các ngành kinh tế quốc dân Chúng hoạt động trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, kinh tế và dịch vụ việc làm.

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập bởi cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức chính trị theo quy định pháp luật, có tư cách pháp nhân và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước Hoạt động của các đơn vị này được tài trợ chủ yếu từ ngân sách Nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao Mặc dù chi phí cho các hoạt động này không được hoàn trả trực tiếp qua hiệu quả kinh tế, nhưng lại mang lại giá trị tinh thần vô hạn và đóng góp vào các mục tiêu kinh tế vĩ mô, phục vụ lợi ích xã hội.

1.1.2 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập chi phối đến cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị, ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị cũng như ảnh hưởng đến công tác kế toán của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công là rất đa dạng, bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp công lập dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều mang những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng

Trong nền kinh tế, sản phẩm và dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần xã hội, nhưng không nhằm mục đích lợi nhuận Nhà nước tổ chức và tài trợ cho các hoạt động này để thực hiện vai trò phân phối thu nhập và chính sách phúc lợi công cộng, từ đó hỗ trợ các ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội hoạt động hiệu quả Điều này không chỉ nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài, mà còn đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống, sức khỏe, văn hóa và tinh thần của nhân dân.

Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội

Sản phẩm và dịch vụ từ hoạt động sự nghiệp công lập chủ yếu mang lại giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức và xã hội Những sản phẩm này thường là vô hình và có khả năng phục vụ chung cho nhiều người, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng trong một phạm vi rộng lớn.

Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn liên quan chặt chẽ và chịu ảnh hưởng từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nước triển khai.

Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và duy trì các hoạt động nhằm phát triển kinh tế - xã hội, thông qua việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như chăm sóc sức khỏe cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình và xóa mù chữ Những chương trình này chỉ có thể được thực hiện hiệu quả dưới sự quản lý của Nhà nước, vì nếu để tư nhân thực hiện, lợi nhuận sẽ chiếm ưu thế và ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu xã hội, từ đó cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội.

1.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Để đảm bảo hiệu quả quản lý Nhà nước thì cần có sự phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý Nhà nước,… mà các đơn vị sự nghiệp công lập được phân chia theo các tiêu thức khác nhau Các cách phân loại tuy khác nhau về hình thức, đôi khi không có ranh giới rạch ròi song tựu trung lại đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra các định hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ.

Theo tính chất công cộng hay cá nhân của dịch vụ, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm hai loại: đơn vị cung cấp dịch vụ công cộng thuần túy và đơn vị cung cấp dịch vụ công cộng có tính chất cá nhân Dựa vào chủ thể quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại thành các nhóm khác nhau.

Đơn vị sự nghiệp công lập do Trung ương quản lý bao gồm nhiều tổ chức quan trọng như Đài truyền hình Việt Nam, các bệnh viện, Vườn Quốc gia và khu bảo tồn.

Đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý bao gồm các tổ chức như Đài truyền hình tỉnh, thành phố, bệnh viện, Vườn Quốc gia và khu bảo tồn.

Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại thành 4 loại dựa trên mức độ tự chủ tài chính, bao gồm: đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, và đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên Phân loại này phản ánh khả năng tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị trong việc quản lý chi phí.

Theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành:

Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục công lập như trường mầm non, tiểu học, trung học, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và học viện.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.1.1 Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập

Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng trong các đơn vị sự nghiệp công lập, giúp quản lý tài sản và quy trình tiếp nhận, sử dụng nguồn kinh phí Để phát huy hiệu quả của kế toán như một công cụ quản lý, việc thực hiện công tác kế toán một cách hợp lý và khoa học là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của các đơn vị này.

Để đáp ứng yêu cầu này, tác giả cho rằng mỗi đơn vị sự nghiệp công lập cần đổi mới tổ chức công tác kế toán một cách khoa học Có nhiều quan điểm khác nhau về việc tổ chức công tác kế toán.

Công tác kế toán được định nghĩa trong Giáo trình Công tác kế toán của Học viện Tài chính là quá trình tổ chức thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của đơn vị.

Theo Giáo trình Nguyên lý kế toán của Học viện Tài chính, tổ chức công tác kế toán được hiểu là một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, áp dụng các phương pháp và kỹ thuật hạch toán, cùng với việc thực hiện các chế độ và thể lệ kế toán Mối liên hệ và sự tác động giữa các yếu tố này nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết để phát huy tối đa chức năng của toàn bộ hệ thống kế toán.

Tổ chức công tác kế toán được xem là một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm việc áp dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý, phân tích, kiểm tra và cung cấp thông tin Đồng thời, tổ chức này cũng vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính và kế toán vào đơn vị Việc tổ chức nhân sự để thực hiện công việc kế toán là cần thiết nhằm đảm bảo công tác kế toán phát huy hết vai trò và nhiệm vụ của mình, từ đó nâng cao hiệu quả trong quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị.

1.2.1.2 Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập

Các đơn vị sự nghiệp công lập, khác với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý theo các cấp độ dự toán khác nhau và được tài trợ bởi ngân sách nhà nước cùng các nguồn thu từ dịch vụ Mọi khoản thu chi phải được lập dự toán dựa trên cơ sở khoa học, từ đó công tác kế toán khoa học và hợp lý sẽ giúp đảm bảo thực hiện tốt vai trò của kế toán, cung cấp thông tin kinh tế tài chính chính xác cho các đối tượng liên quan Việc tổ chức công tác kế toán hiệu quả trong các đơn vị này sẽ mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực.

Công tác kế toán khoa học đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế và tài chính chính xác, kịp thời và đầy đủ cho các bên liên quan, từ đó hỗ trợ họ trong việc đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời.

Thông tin đầu ra của kế toán là sản phẩm của quy trình kế toán và ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản lý Chất lượng thông tin kế toán quyết định tính chính xác, phù hợp và hiệu quả trong quản lý Để đảm bảo thông tin kế toán kịp thời và chất lượng, cần tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán hiệu quả, thực hiện chính sách tài chính và kế toán của Nhà nước, cũng như bố trí nhân viên kế toán có tri thức và tư duy phù hợp.

Tổ chức công tác kế toán khoa học là yếu tố then chốt giúp ghi chép, theo dõi và giám sát tài sản cũng như nguồn kinh phí của đơn vị, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Quá trình thu nhận và xử lý thông tin trong các đơn vị sự nghiệp công lập cần được thực hiện bởi nhân viên kế toán có chuyên môn đúng lĩnh vực, với phân công nhiệm vụ rõ ràng để đảm bảo hiệu quả công tác kế toán Các đơn vị này phải tuân thủ chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước, và người phụ trách kế toán cần áp dụng hệ thống phương pháp kế toán phù hợp Do đó, kế toán không chỉ là công cụ quản lý tài chính mà còn là cơ sở để ghi nhận đầy đủ và chính xác mọi biến động trong các đối tượng kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập.

Tổ chức công tác kế toán khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện các yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ của kế toán trong hệ thống quản lý.

Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập là quá trình thiết lập và thực hiện các hoạt động kế toán nhằm cung cấp thông tin chất lượng và đáng tin cậy cho nhà quản lý Để đạt được điều này, cần áp dụng hiệu quả các chính sách và quy định tài chính của Nhà nước, đồng thời công bố thông tin theo luật định Việc tổ chức công tác kế toán khoa học sẽ tạo ra một bộ máy kế toán gọn nhẹ, nâng cao hiệu suất và hiệu quả hoạt động Nếu khối lượng công việc lớn mà bộ máy kế toán cồng kềnh, sẽ dẫn đến tình trạng công việc không trôi chảy, thiếu đồng bộ và chậm trễ trong hạch toán và thanh quyết toán do phải qua nhiều bộ phận trung gian.

Tổ chức công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập Để đáp ứng nhu cầu quản lý và phù hợp với chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước, yêu cầu đặt ra là phải liên tục đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán.

1.2.2 Yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.2.1 Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán

Tổ chức công tác kế toán chất lượng và hiệu quả là nền tảng cho việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực và hợp lý về tình hình tài sản, công nợ, nguồn kinh phí, cũng như kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán Điều này phải tuân thủ luật kế toán hiện hành và các quy định pháp luật liên quan, nhằm phục vụ cho quyết định kinh tế của nhà quản trị và các cá nhân, tổ chức bên ngoài Để đảm bảo tính minh bạch và công khai, công tác kế toán cần đáp ứng những yêu cầu cụ thể.

Tổ chức công tác kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc khoa học và hợp lý, đảm bảo phù hợp với các chính sách và chế độ tài chính kế toán hiện hành.

Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị cần phải phù hợp với đặc điểm quản lý, quy mô và khu vực hoạt động của đơn vị để đảm bảo hiệu quả.

NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Theo Luật Kế toán, các đơn vị sự nghiệp công lập cần tổ chức bộ máy kế toán bằng cách bố trí nhân viên kế toán hoặc thuê ngoài Tổ chức bộ máy kế toán không chỉ là việc sắp xếp nhân sự mà còn tạo ra mối quan hệ giữa các cán bộ kế toán và các công cụ kỹ thuật cần thiết để thực hiện công tác kế toán từ thu nhận, kiểm tra, xử lý đến tổng hợp và phân tích thông tin kinh tế phục vụ quản lý Nội dung chính của tổ chức bộ máy kế toán bao gồm xác định số lượng và trình độ nhân viên, phân công công việc cụ thể, thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán và các bộ phận quản lý khác, cùng với việc lập kế hoạch công tác và kiểm tra thực hiện kế hoạch.

Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể tổ chức bộ máy kế toán theo các hình thức sau:

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, hay còn gọi là mô hình một cấp, là hình thức mà trong đó đơn vị kế toán độc lập chỉ cần một phòng kế toán trung tâm để thực hiện toàn bộ công tác kế toán, bao gồm xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, lập báo cáo kế toán cũng như phân tích kinh tế các hoạt động Đối với các đơn vị kế toán có đơn vị trực thuộc, không có tổ chức kế toán riêng, mà chỉ có nhân viên kinh tế thực hiện nhiệm vụ thu thập chứng từ, hướng dẫn và hạch toán ban đầu các nghiệp vụ tài chính phát sinh Nhân viên này cũng có trách nhiệm kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi toàn bộ tài liệu về phòng kế toán trung tâm.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung thường phù hợp với các đơn vị sự nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ và không phân tán quyền lực quản lý Những đơn vị này thường có hoạt động tập trung về không gian, cùng với kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán, hay còn gọi là mô hình hai cấp, bao gồm hai cấp riêng biệt: cấp trung tâm và cấp trực thuộc Mỗi cấp đều có hệ thống sổ kế toán và nhân sự riêng để thực hiện hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ của kế toán phân cấp.

Kế toán trung tâm đảm nhiệm các công tác tài chính và thống kê cho toàn bộ đơn vị, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc Họ thu nhận và kiểm tra các báo cáo tài chính, thống kê từ các đơn vị này, sau đó lập báo cáo tổng hợp cho toàn đơn vị.

Kế toán trực thuộc đảm nhận toàn bộ công tác kế toán, thống kê và tài chính tại đơn vị, bao gồm từ hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán cho đến việc lập các báo cáo tài chính và thống kê định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán là giải pháp phù hợp cho các đơn vị quy mô lớn có hoạt động trải rộng, đặc biệt là những đơn vị chưa trang bị công nghệ hiện đại trong kế toán.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán, hay còn gọi là mô hình hỗn hợp, kết hợp các đặc điểm của cả hai mô hình kế toán Trong mô hình này, đơn vị chính thiết lập phòng kế toán trung tâm để hướng dẫn và kiểm tra kế toán cho các đơn vị trực thuộc Đối với các đơn vị lớn có đủ trình độ quản lý, sẽ được phân cấp quản lý tài chính nội bộ và tổ chức kế toán riêng Ngược lại, các đơn vị nhỏ hơn hoặc chưa đủ trình độ quản lý sẽ không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán để thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu và chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm định kỳ.

Trong trường hợp này công việc kế toán ở toàn đơn vị tổng thể được phân công phân cấp như sau:

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác kế toán tại đơn vị chính và các đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng Nhiệm vụ của phòng bao gồm hướng dẫn và kiểm tra hoạt động kế toán tại các đơn vị phụ thuộc, tiếp nhận và kiểm tra báo cáo tài chính từ các đơn vị có tổ chức kế toán riêng, cũng như lập báo cáo tài chính tổng hợp cho toàn bộ đơn vị Đồng thời, phòng kế toán cũng thực hiện công tác tài chính, thống kê và tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính cho đơn vị Các đơn vị kế toán phụ thuộc có trách nhiệm thực hiện toàn bộ công việc kế toán và thống kê trong phạm vi của mình, định kỳ gửi báo cáo tài chính về phòng kế toán trung tâm.

Nhân viên hạch toán tại các đơn vị không có tổ chức kế toán riêng sẽ thực hiện các nhiệm vụ hạch toán theo phân công của phòng kế toán trung tâm Họ cũng có trách nhiệm gửi định kỳ các chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.

Mô hình này phù hợp cho các tổ chức lớn với nhiều đơn vị trực thuộc, hoạt động trên cả khu vực tập trung và phân tán, đồng thời có sự khác biệt về mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính và trình độ quản lý.

Việc tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập cần được thực hiện theo các mô hình phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động Sau khi lựa chọn mô hình thích hợp, các đơn vị có thể phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên kế toán Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán sẽ đảm nhận việc phân công và bố trí nhân viên theo khả năng và trình độ của họ Sự phân công hợp lý không chỉ giúp quá trình thu thập và xử lý thông tin diễn ra nhanh chóng mà còn xác định rõ số lượng nhân viên tương ứng với khối lượng công việc, từ đó tối ưu hóa bộ máy kế toán.

Tổ chức bộ máy kế toán một cách hợp lý với phân công và phân nhiệm rõ ràng, cùng với việc xác định mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán và các bộ phận quản lý khác, là yếu tố then chốt quyết định chất lượng công tác kế toán của đơn vị.

1.3.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Thông tin kế toán ban đầu phản ánh sự vận động của các đối tượng kế toán, được hình thành từ các nghiệp vụ kinh tế và tài chính đã phát sinh và hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị.

Thu thập thông tin kế toán ban đầu là quá trình ghi nhận thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính xảy ra tại đơn vị, nhằm hỗ trợ quản lý kinh tế và tài chính hiệu quả trong tổ chức.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI.36 VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG

Ngày đăng: 19/04/2022, 09:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

(Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Vườn QuốcGi aU Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang) - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Vườn QuốcGi aU Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang) (Trang 48)
Bảng 2.1 Tổng hợp các khoản thu năm 201 6- 2018 - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.1 Tổng hợp các khoản thu năm 201 6- 2018 (Trang 50)
Bảng 2.2. Tình hình trích lập các quỹ - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.2. Tình hình trích lập các quỹ (Trang 51)
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn (Trang 52)
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TỐN CÙNG LOẠI - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TỐN CÙNG LOẠI (Trang 62)
Bảng 3.3: Báo cáo quyết tốn tại Vườn Quốc gi aU Minh Thượng - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 3.3 Báo cáo quyết tốn tại Vườn Quốc gi aU Minh Thượng (Trang 94)
1 B01/BCQT động Báo cáo quyết tốn kinh phí hoạt Năm x 2 01/BCQT - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
1 B01/BCQT động Báo cáo quyết tốn kinh phí hoạt Năm x 2 01/BCQT (Trang 94)
1 Bảng chấm cơng C01- HD x - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
1 Bảng chấm cơng C01- HD x (Trang 105)
12 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH C15- HD x - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
12 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH C15- HD x (Trang 106)
6 Bảng kê chi tiền cho người tham dự hội - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
6 Bảng kê chi tiền cho người tham dự hội (Trang 107)
10 Bảng kê nộp séc - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
10 Bảng kê nộp séc (Trang 108)
5 Bảng cân đối số phát sinh S05-H - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
5 Bảng cân đối số phát sinh S05-H (Trang 109)
BẢNG THANH TỐN LƯƠNG THÁNG 12/2019 - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
12 2019 (Trang 113)
BẢNG ĐỐI CHIẾU DỰ TỐN KINH PHÍ NGÂN SÁCH TẠI KHO BẠC - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
BẢNG ĐỐI CHIẾU DỰ TỐN KINH PHÍ NGÂN SÁCH TẠI KHO BẠC (Trang 117)
BẢNG ĐỐI CHIẾU DỰ TỐN KINH PHÍ NGÂN SÁCH TẠI KHO BẠC - LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
BẢNG ĐỐI CHIẾU DỰ TỐN KINH PHÍ NGÂN SÁCH TẠI KHO BẠC (Trang 117)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w