Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 17 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
17
Dung lượng
104,5 KB
Nội dung
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc gần đây, chúng ta thấy Đảng ta
vẫn tiếp tục thực hiện đường lối đổimới được đề ra từ Đại hội Đảng VI,
giờ đây chúng ta bước vào thời kỳ pháttriểnmới - thời kỳ "Đẩy nhanh
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước" định hướng pháttriển nhằm mục
tiêu "Xây dựng nước ta thành một nước có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
cơ cấu kinhtếhợp lý quanhệsảnxuất tiến bộ phùhợpvớitrìnhđộ phát
triển củaLựclượngsản xuất, đời sống vật chấtvàtinh thần được nâng cao,
quốc phòng an ninh được ổn định, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng
văn minh".
Không phải ngẫu nhiên việc nghiên cứu quiluậtQuanhệsảnxuất phù
hợp vớitínhchấtvàtrìnhđộpháttriểncủaLựclượngsảnxuất là một trong
những nội dung quan trọng củacôngcuộcđổimới CNXH mà chúng ta
đang tiến hành hôm nay. Việc thực hiện mô hình này trong thực tế không
những là nội dung củacôngcuộcđổi mới, mà hơn thế nữa nó là công cụ, là
phương tiện để nước ta đi tới mục tiêu xây dựng CNXH. Thắng lợi của
CNXH ở nước ta một phần phụ thuộc vào việc vận dụng này tốt hay không.
Một xã hội pháttriển được đánh giá từ trìnhđộcủaLựclượng sản
xuất và sự kết hợp hài hoà giữa quanhệsảnxuấtvàLựclượngsản xuất
thời đại ngày nay trìnhđộ khoa học kĩ thuật đã pháttriển mạnh mẽ song
quan hệsảnxuấtphùhợpvớitínhchấtcủaLựclượngsảnxuất vẫn là cơ sở
chính cho sự pháttriểncủa nó.
Do vậy vấn đề về quiluậtQuanhệsảnxuấtphùhợpvớitínhchất và
trình độpháttriểncủaLựclượngsảnxuất vẫn là một trong những vấn đề
nan giải mà chúng ta cần phải quan tâm và giải quyết.
Trong quá trình thực hiện bài viết này, em đã được sự hướng dẫn tận
tình và tạo mọi điều kiện của thầy giáo: Tiến sĩ Lê Ngọc Thông. Em xin
chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em hoàn thành tiểu luận này.
2
CHƯƠNG I
QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN CỦA TRIẾT HỌC MAC - XIT VỀ QUI LUẬT
QUAN HỆSẢNXUẤTPHÙHỢPVỚITÍNHCHẤTVÀTRÌNH ĐỘ
PHÁTTRIỂN CỦALỰCLƯỢNGSẢN XUẤT.
Mỗi hình thát kinhtế xã hội có một phương thức sảnxuất riêng. đó là
cách thức con người thực hiện quá trìnhsảnxuất vật chấtở một giai
đoạn lịch sử nhất định. Phương thức sảnxuất vật chất là sự thống nhất biện
chứng củalựclượng vật chấtvàquanhệsản xuất.
1.1. Lựclượngsản xuất:
Lực lượngsảnxuất biểu hiện mốiquanhệ giữa con người với tự nhiên.
Trình lựclượngsảnxuất thể hiện trìnhđộ chinh phục thiên nhiên của con
người trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Lựclượngsảnxuất là tự kết
hợp giữa người lao động với tự liệu sản xuất.
Tư liệu sảnxuấtdo xã hội tạo ra, trước hết là công cụ lao động.
Người lao động với tự kinh nghiệm sản xuất, thót quen lao động, sử
dụng tư liệu sảnxuất để tạo ra của cải vật chất. Tư liệu sảnxuất gồm đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Trong tự nhiên lao động có công cụ
lao động và những tư liệu lao động khác cần thiết cho việc chuyển, bảo
quản sản phẩm …
Ngoài công cụ lao động, trong tư liệu sảnxuất còn có đối tượng lao
động, phương tiện sảnxuất như đường sá, cầu cống, xe cộ, bến cảng…, là
yếu tố quan trọng củalựclượngsản xuất.
Trong thời đại hiện nay, khoa học dã trở thành lựclượngsảnxuất trực
tiếp. Nó vừa là ngành sảnxuất riêng, vừa xâm nhập vào các yếu tố cấu
thành lựclượngsản xuất, đem lại sự thay đổi về chấtcủalựclượng sản
xuất. Các yếu tố cấu thành lựclượngsảnxuất tác động lẫn nhau một cách
khách quan, làm cho lựclượngsảnxuất trở thành yếu tố tác động nhất.
1.2.Quan hệsảnxuất
Mối quanhệ giữa người với người trong quá trìnhsảnxuất vật chất.
Cũng như lựclượngsản xuất, Quanhệsảnxuất thuộc lĩnh vực đời sống vật
chất xã hội. TínhchấtcủaQuanhệsảnxuất được thể hiện ở chỗ chúng tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
Quan hệsảnxuất là quanhệkinhtế cơ bản của một hình thái kinhtế -
xã hội. Mỗi kiểu Quanhệsảnxuất tiêu biểu cho bản chấtcủa một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định.
Quan hệsảnxuất gồm những mặt cơ bản sau:
* Quanhệ sở hữu về tư liệu sản xuất
* Quanhệ tổ chức quản lí
* Quanhệ phân phối sản phẩm lao động.
3
Ba mặt nói trên có quanhệ hữu cơ với nhau, trong đóquanhệ sở hữu
về tư liệu sảnxuất có ý nghĩa quyết định đốivới tất cả các quanhệ khác.
Bản chấtcủa bất kì Quanhệsảnxuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề
những tư liệu sảnxuất chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
Quan hệsảnxuấtdo con người tạo ra. Song nó được hình thành một
cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quancủa con người.
Quan hệsảnxuất mang tínhchất ổn định tương đối trong bản chất xã
hội vàtính phong phú đa dạng của các hình thức thể hiện.
1.3.Qui luật về sự phùhợp giữa Quanhệsảnxuấtvớitínhchất và
trình độcủalựclượngsản xuất.
Lực lượngsảnxuấtvàQuanhệsảnxuất là hai mặt của Phương thức
sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn
nhau, hình thành quy luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người;
Quy luật về sự phùhợp giữa Quanhệsảnxuấtvớitínhchấtvàtrìnhđộ của
Lực lượngsảnxuất vạch rõ tínhchấtphụ thuộc khách quancủaQuan hệ
sản xuất vào sự pháttriểncủaLựclượngsản xuất. Đến lượt mình Quan hệ
sản xuất tác động trở lại đốivớiLựclượngsản xuất.
1.3.1. TínhchấtvàtrìnhđộcủaLựclượngsản xuất.
Tính chấtcủalựclượngsảnxuất là tínhchấtcủa tư liệu sảnxuấtvà của
lao động. Nó thể hiện tínhchấtcủa tư liệu sảnxuất là sử dụng công cụ lao
thủ côngvàtínhchấtcủa lao động là lao động riêng lẻ. Những công cụ sản
xuất như búa, rìu, cày, bừa…do một người sử dụng để sảnxuất ra vật dùng
không cần tới lao động tập thể, Lựclượngsảnxuất có tínhchất cá nhân.
Khi máy móc ra đờiđòi hỏi phải có nhiều người mới sử dụng được, để làm
một sản phẩm cần có sự hợp tác của nhiều người, mỗi người làm một bộ
phận công việc mới hoàn thành được sản phẩm ấy thì Lựclượngsản xuất
mang tínhchất xã hội hoá.
Trình độcủaLựclượngsảnxuất là trìnhđộpháttriểncủacông cụ lao
động của kĩ thuật, trìnhđộkinh nghiệm, kĩ năng lao động của người lao
động, qui mô sản xuất, trìnhđộ phân công lao động xã hội. Trìnhđộ Lực
lượng sảnxuất càng cao thì sự phân công lao động càng tỉ mỉ. Trình độ
phát triểncủa phân công lao động thể hiện rõ ràng trìnhđộcủa các Lực
lượng sản xuất.
1.3.2. Lựclượngsảnxuất quyết định Quanhệsản xuất.
Xu hướng củasảnxuất vật chất là không ngừng phát triển, sự biến đổi
bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổicủaLựclượngsản xuất.
Trong quá trìnhsản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả
cao hơn con người luôn luôn tìm cách cải tiến công cụ lao động và chế tạo
ra những công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động kĩ
năng sảnxuất kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ. Lực lượng
sản xuất trở thành yếu tố động nhất, cách mạng nhất. Còn Quanhệsản xuất
là yếu tố ổn định, có khuynh hướng lạc hậu hơn sự pháttriểncủa Lực
lượng sản xuất. Lựclượngsảnxuất là nội dung là phương thức còn Quan
4
hệ sảnxuất là hình thức xã hội của nó. Trong mốiquanhệ giữa nội dung và
hình thức thì nội dung quyết định hình thức; hình thức phụ thuộc vào nội
dung; nội dung thay đổi trước sau đó hình thức thay đổi theo, tất nhiên
trong quanhệvới nội dung và hình thức không phải là mặt thụ động, nó
cũng tác động trở lại đối sự pháttriểncủa nội dung.
Cùng với sự pháttriểncủaLựclượng sản xuấtQuanhệsảnxuất cũng
hình thành và biến đổi cho phùhợpvớitínhchấtvàtrìnhđộpháttriển của
Lực lượngsản xuất, sự phùhợpđó là động lực làm cho Lựclượngsản xuất
phát triển mạnh mẽ. Nhưng Lựclượngsảnxuất thường pháttriển nhanh
còn Quanhệsảnxuất có xu hướng ổn định khi Lựclượngsảnxuất đã phát
triển lên một trìnhđộ mới, Quanhệsảnxuất không còn phùhợpvới nó
nữa, sẽ nảy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của Phương thức sản xuất.
Sự pháttriển khách quanđó tất yếu dẫn đến xoá bỏ Quanhệsảnxuất cũ
thay bằng Quanhệsảnxuấtmớiphùhợpvớitínhchấtvàtrìnhđộcủa Lực
lượng sản xuất, mở đường cho Lựclượngsảnxuấtphát triển.
1.3.3. Quanhệsảnxuất tác động trở lại đốivớiLựclượngsản xuất.
Sự hình thành, biến đổipháttriểncủaQuanhệsảnxuấtphụ thuộc vào
tính chấtvàtrìnhđộcủaLựclượngsản xuất. Nhưng Quanhệsảnxuất là
hình thức xã hội mà Lựclượngsảnxuất dựa vào đó để phát triển, nó tác
động trở lại đốivớiLựclượngsản xuất: Có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triểncủaLựclượngsản xuất. Nếu Quanhệsảnxuấtphùhợpvới tính
chất vàtrìnhđộpháttriểncủaLựclượngsảnxuất nó thúc đẩy sản xuất
phát triển nhanh. Nếu nó không phùhợp nó kìm hãm sự pháttriểncủa Lực
lượng sản xuất, song tác dụng kìm hãm đó chỉ tạm thời theo tính tất yếu
khách quan, cuối cùng nó sẽ bị thay thế bằng kiểu Quanhệsảnxuất phù
hợp vớitínhchấtvàtrìnhđộcủaLựclượngsản xuất.
Sở dĩ Quanhệsảnxuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đốivới Lực
lượng sảnxuất (thúc đẩy hoặc kìm hãm); vì nó qui định mục đích của sản
xuất, qui định hệ thống tổ chức quản lí sảnxuấtvàquản lí xã hội, qui định
phương thức phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động
được hưởng. Dođó nó ảnh hưởng đến thái độ quảng đại quần chúng lao
động - Lựclượngsảnxuất chủ yếu của xã hội; nó tạo ra những điều kiện
kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ lao động áp dụng những
thành tựu khoa học và kĩ thuật vào sản xuất, hợp tác và phân phối lao
động…
Tuy nhiên, không được hiểu một cách đơn giản tính tích cực của Quan
hệ sảnxuất chỉ là vai trò của những hình thức sở hữu, mỗi kiểu quan hệ
quản lí vàquanhệ phân phối. Chỉ trong chỉnh thể đó, Quanhệsảnxuất mới
trở thành động lực thúc đẩy con người hành động nhằm pháttriểnsản xuất.
Qui luật về sự phùhợpcủaQuanhệsảnxuấtvớitínhchấtvàtrình độ
của Lựclượngsảnxuất là quiluật chung nhất của sự pháttriển xã hội sự
tác động củaquiluật nay đã đưa xã hội loài người trải qua các Phương thức
sản xuất: Công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa.
5
Thời kì đầu trong lịch sử là xã hội cộngsản nguyên thuỷ với Lực
lượng sảnxuất thấp kém, Quanhệsảnxuấtcộng đồng nguyên thuỷ đời
sống của họ chủ yếu phụ thuộc vào săn bắt và hái lượm.
Trong quá trình sinh sống họ đã không ngừng cải tiến và thay đổi công
cụ(Lực lượngsản xuất) đến sau một thời kì Lựclượngsảnxuấtphát triển
quan hệcộng đồng bị phá vỡ dần dần xuất hiện quanhệ tư nhân. Nhường
chỗ cho nó là một xã hội chiếm hữu nô lệ, vớiQuanhệsảnxuất chạy theo
sản phẩm thặng dư, chủ nô muốn có nhiều sản phẩm dẫn đến bóc lột, đưa
ra công cụ lao động tốt, tinh xảo vào sản xuất, những người lao động trong
thời kì này bị đối xử hết sức man rợ, Họ là những món hàng trao đi đổi lại,
họ lầm tưởng do những công cụ lao động dẫn đến cuộc sống khổ cực của
mình nên họ đã phá hoại Lựclượngsản xuất, những cuộc khởi nghĩa nô lệ
diễn ra khắp nơi.
Chấm dứt chế độ xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến ra đời, xã
hội mới ra đời giai cấp thời kì này là địa chủ, thời kì đầu giai cấp địa chủ
nơi lỏng hơn chế độ trước, người nông dân có ruộng đất, tự do thân thể…
Cuối thời kì phong kiến xuất hiện những công trường thủ công ra đời
và dẫn tới Lựclượngsảnxuất mâu thuẫn vớiQuanhệsản xuất, cuộc cách
mạng tư sản ra đời chế độ tư bản thời kì này chạy theo giá trị thặng dư và
lợi nhuận họ đưa ra những kĩ thuật mới những công cụ sảnxuất hiện đại áp
dụng vào sảnxuất thời kì này Lựclượngsảnxuất mang tínhchất cực kì
hoá cao vàQuanhệsảnxuất là quanhệsảnxuất tư nhân về tư liệu sản xuất
nên dẫn tới cuộc đấu tranh gay gắt giữa tư sảnvà vô sản nổ ra xuất hiện
một số nước chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội ra đờiquan tâm đến xã hội
hoá công hữu nhưng trên thực tế chủ nghĩa xã hội ra đờiở các nước chưa
qua thời kì tư bản chủ nghĩa chỉ có Liên xô là qua thời kì tư bản chủ nghĩa
nhưng chỉ là chủ nghĩa tư bản trung bình.
Qui luật về sự phùhợpcủaQuanhệsảnxuấtvớitínhchấtvàtrình độ
của Lựclượngsảnxuất là quiluật vận động pháttriểncủa xã hội qua sự
thay thế kế tiếp nhau từ thấp đến cao của Phương thức sản xuất.
1.3.4. Mốiquanhệ biện chứng giữa LựclượngsảnxuấtvàQuanhệ sản
xuất.
Khi trìnhđộLựclượngsảnxuất còn thủ công thì tínhchấtcủa nó là
tính chất cá nhân. Nó thể hiện ở chỗ chỉ một người có thể sử dụng được
nhiều công cụ khác nhau trong quá trìnhsảnxuất để tạo ra sản phẩm. Như
vậy, tất yếu dẫn đến quanhệ sở hữu tư nhân (Nhiều hình thức) về tư liệu
sản xuất.
Khi sảnxuất bằng máy ra đời, trìnhđộLựclượngsảnxuất công
nghiệp thì một người không thể sử dụng được nhiều mà chỉ một công cụ,
hoặc một bộ phận, chức năng. Như vậy, quá trìnhsảnxuất phải nhiều
người tham gia, sản phẩm lao động là thành quả của nhiều người. Ở đây,
Lực lượngsảnxuất đã mang tính xã hội hoá. Và tất yếu một Quanhệ sản
xuất thích hợp phải là Quanhệsảnxuất sở hữu về tư liệu sản xuất. Ănghen
viết: " Giai cấp tư sản không thể biến tư liệu sảnxuất có tínhchất hạn chế
6
ấy thành Lựclượngsảnxuất mạnh mẽ được nếu không biến những tư liệu
sản xuấtcủa cá nhân thành những tư liệu sảnxuất có tínhchất xã hội mà
chỉ một số người cùng làm mới có thể sử dụng được".
Quan hệ biện chứng giữa LựclượngsảnxuấtvàQuanhệsảnxuất biểu
hiện ở chỗ :
Xu hướng củasảnxuất vật chất là không ngừng biến đổiphát triển. Sự
biến đổiđó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổivàpháttriểncủa Lực
lượng sảnxuất mà trước hết là công cụ. Công cụ pháttriển đến mâu thuẫn
gay gắt vớiQuanhệsảnxuất hiện có vàxuất hiện đòi hỏi khách quan phải
xoá bỏ Quanhệsảnxuất cũ thay bằng Quanhệsảnxuất mới. Như vậy,
Quan hệsảnxuất vốn là hình thức pháttriểncủaLựclượngsảnxuất (ổn
định tương đối), Quanhệsảnxuất trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát
triển củaLựclượngsảnxuất (không phù hợp). Phùhợpvà không phù hợp
là biểu hiện của mâu thuẫn biện chứng củaLựclượngsảnxuấtvàQuan hệ
sản xuất, tức là sự phùhợp trong mâu thuẫn và bao hàm mâu thuẫn.
Khi phùhợp cũng như lúc không phùhợpvớiLựclượngsản xuất,
Quan hệsảnxuất luôn có tính độc lập tương đốivớiLựclượngsản xuất,
thể hiện trong nội dung sự tác động trở lại đốiLựclượngsản xuất, quy
định mục đích xã hội củasản xuất, xu hướng pháttriểncủaquanhệ lợi ích,
từ đó hình thành những yếu tố hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển
của Lựclượngsản xuất.
Sự tác động trở lại nói trên củaQuanhệsảnxuất bao giờ cũng thông
qua các quy luậtkinhtế cơ bản.
Phù hợpvà không phùhợp giữa LựclượngsảnxuấtvàQuanhệ sản
xuất là khách quanvà phổ biến củamọi phương thức sản xuất. Sẽ không
đúng nếu quan niệm trong Chủ nghĩa tư bản (CNTB) luôn luôn diễn ra "
không phù hợp", còn dưới Chủ nghĩa xã hội (CNXH) " phù hợp" giữa Quan
hệ sảnxuấtvàLựclượngsản xuất.
1.4. CNTB dưới ánh sáng của quy luật về sự thích ứng giữa Quan hệ
sản xuấtvàLựclượngsản xuất.
Những năm trước đây, khi nói đến mốiquanhệsảnxuất TBCN và Lực
lượng sảnxuấtcủa nó, người ta thường nhấn mạnh rằng Lựclượng sản
xuất đã pháttriển cao độ tới mức mà khuôn khổ chất hẹp củaQuanhệ sản
xuất TBCN không thể chứa đựng nổi nữa; rằng mâu thuẫn giữa tínhchất xã
hội của quá trìnhsảnxuấtvới hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN tất yếu
trở nên gay gắt tới cực độ, đòi hỏi phải thay thế chế độ tư hữu TBCN bằng
chế độcông hữu về tư liệu sản xuất. CNTB lúc đầu còn là phương thức sản
xuất tiến bộ trong lịch sử so với phương thức sảnxuất phong kiến, đến nay
đã trở thành phản động, kìm hãm sự pháttriểncủa xã hội loài người không
còn lý do gì để tồn tại nữa.
Nhưng bước vào những năm đầu của thập kỷ 80 đến nay, CNTB lại
đang chứng tỏ một sức sống mới. Phải chăng sau những cơn khủng hoảng,
CNTB đã tìm được một liều thuốc hồi sinh? Năng suất lao động, nhịp độ
7
phát triểnkinhtếcủa các nước tư bản tăng rõ rệt, trong thời gian tới còn
hứa hẹn một sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn nữa.
Quy luật về sự thích ứng giữa QuanhệsảnxuấtvàLựclượng sản
xuất, tìm ra những điều chỉnh của CNTB về Quanhệsảnxuất có thể thích
ứng được với sự pháttriểncủaLựclượngsảnxuất xã hội.
Nhờ những điều chỉnh này, CNTB không những không kìm hãm sự
phát triểncủaLựclượngsản xuất, mà còn thúc đẩy, tao điều kiện cho nó
phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Đồng thời, những điều chỉnh đó cũng làm
biến đổi bản thân Lựclượngsản xuất, đặc biệt là những biến đổicủa đội
ngũ giai cấp công nhân - " Lựclượngsảnxuất hàng đầu của toàn thể nhân
loại…". Ở các nước TBCN, làm cho cuộc đấu tranh giai cấp công nhân
hiện đại trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn, xuất hiện những trở ngại mới
trên con đường đi tới mục tiêu xoá bỏ sự bóc lột của giai cấp tư sản.
Về sự điều chỉnh của CNTB đốivớiQuanhệsản xuất, cần thấy rằng
quá trình điều chỉnh diễn ra ở tất cả các yếu tố, trong hệ thống quanhệ sản
xuất TBCN. Những điều chỉnh ở lĩnh vực, các khía cạnh khác nhau của
Quan hệsảnxuất đã tác động, ảnh hưởng chi phối lẫn nhau, tổng hợp lại
tạo ra sự thích ứng phùhợpcủaQuanhệsảnxuất TBCN đốivớiLực lượng
sản xuất xã hội, thúc đẩy sự pháttriểncủaLựclượngsản xuất, tạo ra
những biến đổimới trong Lựclượngsản xuất. CNTB đã tỏ ra là còn có thể
tạo điều kiện cho sự pháttriển hơn nữa củaLựclượngsảnxuấtvàdođó có
những cơ sở mới cho sự tồn tại của mình. Tình hình đó đã xác minh cho
tính đúng đắn củaquanhệ Mác - xit: " không một chế độ xã hội nào lại diệt
vong khi tất cả những Lựclượngsảnxuất mà chế độ xã hội đó tạo ra địa
bàn đầy đủ cho pháttriển vẫn còn chưa phát triển".
Trước hết, chúng ta xem xét những điều chỉnh trong quanhệ sử dụng
của CNTB. Trong các nước chủ nghĩa tư bản hiện nay đã áp dụng chế độ "
Sở hữu xã hội" dưới dạng cổ phiếu để dần dần thay thế cho chiếm hữu cá
thể và chiếm hữu tư nhân trong quanhệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Có thể
nói đây là một trong những hình thức quan trọng nhất trong quanhệ sở hữu
để phần nào phù hợp, thích ứng vớitínhchất xã hội hoá cao củaLực lượng
sản xuất.
Người lao động công nhân làm thuê có thể được mua cổ phần của công
tất yếu, xí nghiệp như vậy họ đã trở thành những người đồng sở hữu công
ty, xí nghiệp đó, có thể cùng tham dự chia sẻ lợi nhuận. Sở hữu cổ phần trở
thành biện pháp xã hội hoá sở hữu hoặc một sự phân tán sở hữu, không thể
cho tư liệu sảnxuất tập trung trong tay một số ít người, hoặc thuộc một
công ty độc quyền nào đó.
Mặt khác việc trở thành đồng sở hữu sảnxuất được hưởng một phần
lợi nhuận cũng làm cho người công nhân quan tâm đến quá trìnhsản xuất,
chú ý đến việc tăng năng xuất lao động đẩy nhanh sự pháttriểncủa Lực
lượng sảnxuất hơn nữa. Đồng thời, đây cũng là sợi dây cột chặt lợi ích của
hàng triệu người lao động vào lợi ích của tư bản. Những người công nhân
có cổ phiếu thường tách khỏi các tổ chức chính trị đoàn thể của giai cấp
8
công nhân. Từ đó dung hoà được sự xung đột giữa người lao động và nhà
tự bản.
Một xu hướng khách quan cho việc điều chỉnh Quanhệ tổ chức quản
lý điều hành quá trìnhsảnxuất xã hội của CNTB để thích ứng vớitrình độ
xã hội hoá ngày càng cao củaLựclượngsảnxuất là tăng dần tính linh hoạt
của tổ chức sản xuất.
Nhờ áp dụng kĩ thuật mới đặc biệt là phương tiện điều khiển bằng điện
tử nền sảnxuất trong chế độ tư bản ngày nay đã có khả năng nhanh chóng
đáp ứng đòi hỏi của thị trường dễ dàng thích nghi với nhu cầu của người
tiêu dùng. Và như thế vòng quay của quá trìnhsảnxuất mở rộng TBCN sẽ
nhanh chóng hơn, nền sảnxuất xã hội sẽ càng được thúc đẩy nhanh chóng.
Một điểm cần chú ý tới việc điều chỉnh quanhệ tổ chức quản lý điều
hành quá trìnhsảnxuất xã hội của CNTB ngày nay là sự giao kết chặt chẽ
giưa lĩnh vực sảnxuấtvới lĩnh vực nghiên cứu, phát minh khoa học, thiết
kế…Những hoạt động trước đây được coi là: " bên người sản xuất" "phục
vụ" sảnxuất cũng như cung ứng, tiêu thụ, hoạt động tài chính giao thông
bưu điện, cũng trở thành những yếu tố, những mắt khâu quan trọng của bản
thân nền sản xuất. Dường như khi quản lí điều hành quá trìnhsản xuất,
người ta cũng đồng thời điều hành quản lí toàn bộ mọi hoạt động của xã
hội.
Một sự điều chỉnh về Quanhệsảnxuất nữa mà CNTB đã thực hiện để
có thể thích ứng vớitrìnhđộpháttriểncủaLựclượngsảnxuất là sự điều
chỉnh về quanhệ phân phối.
Cần chỉ ra rằng CNTB sở dĩ có thể thực hiện được sự điều hành này là
nhờ sự pháttriểncủaLựclượngsản xuất, đã tạo ra một năng suất lao động
xã hội cao. Mặt khác chính nhờ sự điều chỉnh quanhệ phân phối CNTB có
thể ràng buộc chặt chẽ hơn nữa người công nhân cũng như mọi thành viên
khác của xã hội, qua đó có thể ổn định được chế độ TBCN, đồng thời vân
thu được lợi nhuận siêu ngạch ngày một nhiều hơn.
Như vậy giới hạn trong phạm vi mốiquanhệ biện chứng giữa Quan hệ
sản xuấtvàLựclượngsảnxuất bởi chế độ TBCN với những điều chỉnh của
CNTB trong tất cả các yếu tố cấu thành củaQuanhệsảnxuất để có thể
thích ứng vớitrìnhđộcủaLựclượngsản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất
phát triển hơn nữa. Những điều chỉnh này về Quanhệsảnxuất là những
thay đổi trong đội ngũ giai cấp công nhân, chính những điều kiện khách
quan này CNTB có thể tồn tại vàphát triển.
9
CHƯƠNG II
QUI LUẬT QUANHỆSẢNXUẤTPHÙHỢPVỚITÍNH CHẤT
VÀ TRÌNHĐỘPHÁTTRIỂNCỦALỰCLƯỢNGSẢNXUẤT VỚI
CÔNG CUỘCĐỔIMỚIKINHTẾỞVIỆT NAM.
Trong côngcuộcđổimới đất nước đẩy mạnh pháttriểnsản xuất, cải
tạo và xây dựng quanhệsảnxuất nhất thiết phải gắn liền với việc nhận
thức và vận dụng quiluậtQuanhệsảnxuấtphùhợpvớitínhchấtvà trình
độ pháttriểncủaLựclượngsản xuất.
2.1.1. Nhìn lại những sai lầm về quiluậtQuanhệsảnxuấtphùhợp với
tính chấtvàtrìnhđộpháttriểncủaLựclượngsảnxuất trước đại hội
VI.
Qui luật Quanhệsảnxuấtphùhợpvớitínhchấtvàtrìnhđộphát triển
của Lựclượngsảnxuất thì Lựclượngsảnxuấtpháttriển thuận lợi, đồng
thời kéo theo Quanhệsảnxuất cũng phát triển. Con người có vai trò trong
việc tác động đốivớiLựclượngsảnxuấtvàQuanhệsản xuất, nhưng con
người không thể tự do sáng tạo, định hướng bất cứ hình thức nào của Quan
hệ sảnxuấtsảnxuất mà mình muốn vì rằng cái tất yếu pháttriểncủa Quan
hệ sảnxuất luôn luôn bị qui định bởi trạng thái củaLựclượngsản xuất.
Do nhận thức chưa đúng đắn về mốiquanhệ biện chứng giữa Lực
lượng sảnxuấtvàQuanhệsảnxuất trong côngcuộc cải tạo quanhệ sản
xuất cũ và xây dựng quanhệsảnxuấtmới chúng ta đã ra sức vận động gân
như cưỡng bức nông dân đi vào hợp tác xã, mở rộng pháttriểnqui mô nông
trường quốc doanh, các nhà máy xí nghiệp lớn mà không tính đến trình độ
Lực lượngsảnxuất đang còn thời kỳ quá thấp kém chúng ta đã tạo ra
những qui mô lớn và ngộ nhận là đã có "Quan hệsảnxuất XHCN" và còn
nói rằng: mỗi bước cải tạo quanhệsảnxuất cũ, xây dựng quanhệsản xuất
mới đều thúc đẩy sự ra đờivà lớn mạnh củaLựclượngsảnxuất mới. Quan
hệ sảnxuất XHCN có khả năng "vượt trước" "mở đường" cho sự phát triển
của Lựclượngsản xuất. Thực tế nhiều năm qua đã chứng minh quan điểm
đó là sai lầm. Sai lầm chủ yếu không phải chỗ chúng ta duy trì Quanhệ sản
xuất lạc hậu so với sự pháttriểncủaLựclượngsảnxuất như người ta
thường nói mà chủ yếu có những mắt củaQuanhệsảnxuất bị thúc đẩy lên
quá cao, quá xa một cách giả tạo làm cho nó tách rời vớitrìnhđộ thấp kém
của Lựclượngsản xuất. Bởi vậy, nhận định trong đại hội lần thứ 6 là có
căn cứ đã làm phong phú thêm lý luận biện chứng giữa Lựclượngsản xuất
và Quanhệsảnxuất "Lực lượngsảnxuất bị kìm hãm không chỉ trong
trường hợpQuanhệsảnxuất lạc hậu, mà cả khi Quanhệsảnxuất phát
triển không đồng bộ có những yếu tố đi quá xa so vớitrìnhđộphát triển
của Lựclượngsản xuất".
Để chứng minh cho "quan niệm sảnxuất đi trước" hoặc nói theo cách
thời bấy giờ là để giải quyết mâu thuẫn giữa Quanhệsảnxuất tiên tiến với
Lực lượngsảnxuất lạc hậu chúng ta đã ra sức xây dựng Lựclượngsản xuất
10
một cách khẩn trương bằng cách đưa khá nhiều máy móc vào các cơ sở sản
xuất nông nghiệp mới hình thành còn non yếu, què quặt nhằm xây dựng mô
hình lâu dài công-nông nghiệp trên địa bàn huyện mà không tính đến khả
năng quản lí trình độ, tổ chức sử dụng của nông dân.
Thực trạng kinhtếở nước ta với nền nông nghiệp lạc hậu thì tính tất
yếu phải cải tạo xã hội chủ nghĩa pháttriểncông nghiệp quốc doanh, công
nghiệp nặng chỉ nên coi như mục đích lâu dài phải tiến tới chứ không coi
như một tất yếu trực tiếp phải cải tạo ngay. Song chúng ta đã bất chấp thực
tế khách quan mà chỉ vịn vào vai trò tích cực của nhân tố chính trị tưởng
rằng nhà nước chuyên chính vô sản, bằng những đường lối chính sách và
những hoạt động tích cực có thể tìm cách giải quyết tốt nhất trong sản xuất
và đời sống xã hội có khả năng chủ động tạo ra Quanhệsảnxuấtmới mở
đường cho Lựclượngsảnxuấtphát triển. Nhưng thực tế chúng ta đã không
thể rút ngắn được " những cơn đau của thời kì sinh đẻ" Nỗi đau đó cứ kéo
dài. Dẫu sao cũng " Không thể nhảy qua các giai đoạn pháttriển tự nhiên
hay dùng sắc lệnh để xoá bỏ những giai đoạn đó".
Quan điểm về quanhệsảnxuất đi trước là không đúng và nói đến
Quan hệsảnxuất XHCN là nhấn mạnh việc xây dựng chế độcông hữu về
tư liệu sảnxuấtvà cơ chế thực hiện chế độđó là phiến diện. Đành rằng yếu
tố này cơ bản nhưng không thể xem xét nhẹ quanhệquản lí vàquan hệ
phân phối. Phải thấy rằng quanhệ sở hữu được thể hiện trong tất cả các
lĩnh vực sảnxuất trao đổi phân phối và tiêu dùng của người lao động. Ngay
cả việc xoá bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độcông hữu về tư liệu sản xuất
không phải chỉ thời gian ngắn là xong. Nhưng dẫu có làm được thì không
phải là mục tiêu trước mắt của nước ta khi mà chế độcông hữu này chưa
thể phùhợpvớiLựclượngsảnxuất hiện có. Hơn nữa những thành phần
kinh tế khác có khả năng góp phần làm cho sảnxuấtphát triển. Một trong
những sai lầm cơ bản mà chúng ta đã vấp phải là xoá bỏ quá sớm Quan hệ
sản xuất TBCN, khi nền kinhtế XHCN của chúng ta chưa còn đủ sức thay
thế. Điều đó ảnh hưởng không tốt đến sự pháttriểncủaLựclượngsản xuất
và đã làm mất một khả năng tạo ra sản phẩm dồi dào cho xã hội. Cũng vậy,
chúng ta đã xoá sạch tiểu thương khi hệ thống thương nghiệp quốc doanh
và hợp tác xã mua bán của ta chưa làm nổi vai trò "Người nội trợ cho xã
hội" gây ra nhiều khó khăn ách tắc cho lưu thông hàng hoá và không đáp
ứng nhu cầu thiết yếu cho nhân dân.
2.1.2. Đường lối pháttriểnQuanhệsảnxuấtvàLựclượngsản xuất
theo định hướng XHCN.
Qua quá trình lãnh đạo xây dựng đất nước đi lên CNXH Đảng ta đã rút
ra những kinh nghiệm bổ ích và xác định rằng: một trong những nguyên
nhân làm cho sảnxuất chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn là "Không nắm vững Quanhệsảnxuấtphùhợpvớitínhchấtvà trình
độ pháttriểncủaLựclượngsản xuất". Từ đó Đảng đã rút ra cốt lõi để đẩy
mạnh việc vận dụng quiluật bằng cách nêu vấn đề gắn liền với cách mạng
quan hệsảnxuấtvới cách mạng khoa học - kĩ thuật, chú trọng việc tổ chức
lại nền sảnxuất xã hội để xác định những hình thức và bước đi thích hợp.
11
[...]... cỏc cụng ty xớ nghip nờn tr thnh ng s hu, sn xut c nờn tr thnh ti sn, c hng mt phn li nhun lm cho h quan tõm n quỏ trỡnh sn xut, tng nng sut lao ng 16 Tài liệu tham khảo 1 Triết học Mác - Lênin Nhà xuất bản giáo dục 2 Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII, IX 3 Tạp chí kinhtếvàpháttriển 4 Giáo trìnhkinhtế chính trị 17 18 ... nhng hỡnh thc kinh t trung gian, quỏ t thp lờn cao, t qui mụ nh n qui mụ ln, trong mi bc i ca quỏ trỡnh ci to xó hi ch ngha, phi y mnh vic xõy dng c s vt cht k thut to ra Lc lng sn xut mi trờn c s ú tip tc 12 a Quan h sn xut lờn hỡnh thc v qui mụ thớch hp thỳc y Lc lng sn xut phỏt trin" Túm li vic xõy dng v hon thin Quan h sn xut XHCN nht thit phi m bo s thớch ng ụng b gia ba yu t ca Quan h sn xut... qun lớ kinh t ngay t bui u ca thi kỡ quỏ Trong cụng cuc i mi t nc phi tuõn th qui lut v s phự hp gia Quan h sn xut vi tớnh cht v trỡnh phỏt trin ca Lc lng sn xut hin cú xỏc nh bc i v nhng hỡnh thc thớch hp Qui lut ú luụn c coi l t tng ch o cụng cuc ci to Quan h sn xut c, xõy dng Quan h sn xut mi trờn nhng iu kin phỏt trin ca Lc lng sn xut i hi VI ch rừ "m bo s phự hp gia Lc lng sn xut v Quan h sn... hin chớnh sỏch kinh t nhiu thnh phn, mt mt cn phi thoỏt khi s trúi buc ca t duy c, nhng nhn thc khụng ỳng trc õy i vi cỏc thnh phn kinh t, khụng thy ht vai trũ tỏc ng tớch cc ca cỏc thnh phn kinh t cỏ th, t bn t nhõn, t bn nh nc trong quỏ trỡnh xõy dng ch ngha xó hi, t ú khụng ch ng thỏo g nhng vng mc hoc thiu s qun lớ hng dn cỏc thnh phn kinh t ny phỏt trin ỳng hng 15 KT LUN Qui lut Quan h sn xut phự... xut õy l qui lut ph bin ca mi hỡnh thỏi kinh t xó hi, vch ra tớnh cht ph thuc khỏch quan ca Quan h sn xut vo s phỏt trin ca Lc lng sn xut n lt mỡnh Quan h sn xut tỏc ng tr li i vi Lc lng sn xut Xu hng ca sn xut vt cht l khụng ngng bin i phỏt trin, s bin i phỏt trin ú bao gi cng bt u s bin i phỏt trin ca Lc lng sn xut Trc ht l cụng c lao ng, cụng c lao ng phỏt trin dn n mõu thun gay gt vi quan h sn... mun cng phi thay i cho phự hp Quan h sn xut ra i t Lc lng sn xut, nhng khi ra i nú cú vai trũ tỏc ng tr li tớch cc Nu Quan h sn xut phự hp vi tớnh cht v trỡnh phỏt trin ca Lc lng sn xut, nú thỳc y sn xut phỏt trin nhanh, ngc li nú kỡm hóm s phỏt trin ca sn xut Khi ra i, Quan h sn xut qui nh mc ớch, khuynh hng phỏt trin ca sn xut, qui nh h thng qun lớ sn xut v qun lớ xó hi, qui nh phng thc phõn phi ớt... Xõy dng Quan h sn xut mi theo nh hng XHCN 1.3.2 Tớnh tt yu khỏch quan xõy dng nn kinh t nhiu thnh phn Xõy dng Quan h sn xut phự hp vi tớnh cht v trỡnh phỏt trin ca Lc lng sn xut luụn l yờu cu t ra vi mi ch xó hi i vi nc ta ng chớ Tng bớ th Mi ó khng nh: " Nu cụng nghip hoỏ hin i hoỏ to nờn Lc lng sn xut cn thit cho ch mi thỡ vic phỏt trin nn kinh t nhiu thnh phn chớnh l xõy dng h thng Quan h sn... phự hp gia Lc lng sn xut v Quan h sn xut khụng bao gi l s phự hp tuyt i, khụng cú mõu thun, khụng thay i S phự hp ca Quan h sn xut vi Lc lng sn xut khụng bao gi l s phự hp chung m bao gi cng tn ti di nhng hỡnh thc c th, thớch ng vi nhng c im nht nh vi trỡnh no ú ca Lc lng sn xut Trong thi kỡ quỏ i lờn CNXH, nn kinh t khụng cũn l nn kinh t t bn, nhng cng cha hon ton l nn kinh t XHCN Bi vy cụng cuc... ch to Quan h sn xut vi t chc v phỏt trin sn xut", khụng nờn núng vi duy ý chớ trong vic xỏc nh trt t bc i cng nh vic la chn cỏc hỡnh thc kinh t cn phi ci to nn sn xut nh, cú th a nn sn xut tng bc tin lờn sn xut ln Trờn c s sn xut nh xõy dng nhng hỡnh thc ca Quan h sn xut phự hp, tng bc v ng b R soỏt li quỏ trỡnh ci to XHCN trong thi gian qua ng ta ó a ra kt lun: " Theo qui lut v s phự hp gia Quan h... cuc ci to XHCN phi chỳ ý n c im ca s tn ti khỏch quan ca nn kinh t nhiu thnh phn Trong ci to Quan h sn xut c v xõy dng Quan h sn xut mi, i hi VI ó nhn mnh phi gii quyt ng b ba mt, xõy dng ch s hu, ch qun lớ v ch phõn phi, khụng ch vic nhn mnh vic xõy dng ch s hu m b vic xõy dng hai ch kia Khụng nờn quỏ cao ch cụng hu, coi ú l cỏi duy nht xõy dng Quan h sn xut mi Thc t ch rừ, nu ch qun lớ v phõn . QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT
VÀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VỚI
CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở VIỆT NAM.
Trong công cuộc đổi mới đất. sự
phát triển của Lực lượng sản xuất. Nếu Quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất nó thúc đẩy sản xuất
phát triển