Đề tài Thị trường tài chính và vai trò của Thị trường tài chính đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam MỤC LỤC A TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1 I Khái niệm thị trường tài chính 1 II Cấu trúc thị trường tài chính 1 1 Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần 1 2 Thị trường cấp một và thị trường cấp hai (thị trường sơ cấp và thứ cấp) 2 3 Thị trường tập trung và thị trường phi tập trung 3 4 Thị trường tiền tệ và thị trường vốn 5 5 Thị trường chính thức và thị trường phi chính thức 6 III Công cụ 7.
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Khái niệm thị trường tài chính
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu về vốn luôn là vấn đề quan trọng Thị trường tài chính là sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế, xuất hiện để đáp ứng mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn Thị trường tài chính từ lâu đã được coi là một sản phẩm cao cấp, đóng vai trò như “hàn thử biểu” để đo lường sức khỏe của nền kinh tế.
Thị trường tài chính có bản chất là luân chuyển vốn từ những người dư thừa sang những người thiếu hụt Với đặc điểm này, thị trường tài chính được định nghĩa một cách tổng quát là nơi diễn ra các hoạt động chuyển giao và phân phối nguồn lực tài chính.
TTTC là nền tảng cho việc luân chuyển vốn giữa những người có thừa vốn và những người thiếu hụt vốn, thông qua việc giao dịch các công cụ tài chính theo một cơ chế cụ thể.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi và mua bán quyền sử dụng nguồn tài chính, thông qua các phương thức giao dịch và công cụ tài chính cụ thể.
Cấu trúc thị trường tài chính
1 Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
Các công ty thường sử dụng trái khoán hoặc khoản vay thế chấp như phương pháp chính để huy động vốn trên thị trường tài chính.
Công cụ vay nợ là một thỏa thuận hợp đồng, trong đó người vay cam kết trả lãi cố định cho người nắm giữ công cụ nợ và hoàn trả vốn gốc khi đến hạn.
- Lớn hơn 1 năm: công cụ nợ ngắn hạn.
- Nhỏ hơn và bằng 1 năm: công cụ nợ trung và dài hạn
Thị trường nợ là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ.
Thị trường vốn cổ phần.
Công cụ vốn là loại tài sản tài chính yêu cầu người phát hành phải thanh toán cho người nắm giữ một khoản tiền dựa trên kết quả đầu tư, sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với công cụ nợ Cổ phiếu phổ thông là hình thức công cụ vốn phổ biến nhất hiện nay.
Người nắm giữ cổ phiếu:
- Sở hữu một phần tài sản của công ty.
- Có quyền được chia lợi nhuận từ thu nhập ròng của công ty.
Sở hữu công cụ nợ, sở hữu cổ phiếu.
- Được xem như là chủ nợ của công ty, được thanh toán trước các cổ đông công ty.
- Hưởng phần lãi cố định, và được hoàn trả vốn vào cuối kì hạn.
- Chỉ nhận đc tiền lãi sau khi công ty trả đã thanh toán cho chủ nợ.
2 Thị trường cấp một và thị trường cấp hai (thị trường sơ cấp và thứ cấp)
Thị trường cấp một (thị trường sơ cấp)
Thị trường cấp một, hay còn gọi là thị trường sơ cấp, là nơi diễn ra giao dịch mua bán chứng khoán phát hành lần đầu, bao gồm cả chứng khoán mới và đang phát hành Đây được xem là giai đoạn khó khăn nhất trong quá trình phát hành, vì nếu không thành công, chứng khoán sẽ không được tiêu thụ và uy tín của đơn vị phát hành sẽ bị ảnh hưởng Không phải tất cả các nhà phát hành đều đủ điều kiện để thực hiện việc phát hành một cách hiệu quả, vì vậy trên thị trường sơ cấp thường có sự xuất hiện của các tổ chức trung gian, chủ yếu là ngân hàng, giữa nhà phát hành và nhà đầu tư.
Nhà phát hành chỉ thu được vốn mới khi chứng khoán được bán lần đầu trên thị trường sơ cấp; việc giao dịch các chứng khoán này trên thị trường thứ cấp không ảnh hưởng đến vốn của họ.
- Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường hoạt động không liên tục, nó chỉ hoạt động khi có đợt phát hành chứng khoán mới.
Thị trường chứng khoán sơ cấp chủ yếu bao gồm các nhà phát hành, nhà đầu tư và nhà bảo lãnh, đặc biệt trong trường hợp phát hành chứng khoán theo phương thức bảo lãnh phát hành.
Tiền bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp được chuyển trực tiếp cho các nhà phát hành, góp phần quan trọng vào việc tăng cường vốn đầu tư cho nền kinh tế.
- Nguồn vốn chủ yếu của thị trường này là nguồn tiền tiết kiệm của công chúng cũng như một số tổ chức phi tài chính.
Thị trường sơ cấp đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế bằng cách cho phép người phát hành nhận tiền từ việc bán chứng khoán Qua đó, các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức được chuyển đổi thành vốn đầu tư Đây là một kênh phân bổ vốn hiệu quả, không chỉ tập hợp các nguồn vốn mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
Thị trường cấp hai (thị trường thứ cấp)
Thị trường cấp hai, hay còn gọi là thị trường thứ cấp, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán đã phát hành trước đó Tại đây, nhà đầu tư có thể giao dịch các chứng khoán cũ, khác với thị trường sơ cấp nơi phát hành chứng khoán mới Thị trường thứ cấp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán, giúp nhà đầu tư dễ dàng mua bán và định giá tài sản.
- Thị trường có tính chất cạnh tranh hoàn hảo.
- Thị trường có tính liên tục.
- Khối lượng và nhịp độ giao dịch lớn gấp nhiều lần so với thị trường chứng khoán sơ cấp.
- Hoạt động chủ yếu của thị trường chứng khoán thứ cấp là các nhà đầu tư thực hiện chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán và tiền cho nhau.
Để tăng tính thanh khoản cho các công cụ tài chính, cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán chúng nhằm thu hút tiền mặt Mặc dù thị trường thứ cấp không tạo ra nguồn lực tài chính mới cho nền kinh tế, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại sự linh hoạt cho nền kinh tế.
Xác định giá chứng khoán hợp lý thông qua đấu giá tự do là rất quan trọng Giá hợp lý trên thị trường thứ cấp có tác động trực tiếp đến giá phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp Khi giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp tăng cao, giá trị công ty phát hành và tổng vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng tương ứng.
3 Thị trường tập trung và thị trường phi tập trung
Thị trường tập trung là nơi mà việc giao dịch chứng khoán diễn ra một cách có tổ chức tại một địa điểm xác định Những ví dụ tiêu biểu của thị trường tập trung bao gồm các Sở giao dịch chứng khoán lớn như Sở giao dịch chứng khoán New York, Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, Sở giao dịch chứng khoán London và Sở giao dịch chứng khoán Paris.
Sở giao dịch chứng khoán hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, cung cấp các dịch vụ cần thiết cho việc mua bán chứng khoán, bao gồm dịch vụ thanh toán, lưu ký chứng khoán, hệ thống máy tính kết nối mạng, bảng giá điện tử và hệ thống ghép lệnh mua bán.
Hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch phải được thực hiện thông qua các nhà môi giới chứng khoán (brokers) Để có thể hoạt động tại Sở giao dịch, các nhà môi giới cần hoàn tất thủ tục đăng ký nhằm đảm bảo vị trí của mình.
Người mua và bán chứng khoán thường sử dụng dịch vụ của các nhà môi giới để thực hiện các lệnh giao dịch Sau khi nhận lệnh, các nhà môi giới sẽ gặp nhau tại Sàn giao dịch để tiến hành đàm phán Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ máy tính, nhiều Sở giao dịch hiện nay đã chuyển sang hệ thống ghép lệnh tự động, mặc dù hình thức đàm phán trực tiếp vẫn được duy trì tại nhiều Sở giao dịch danh tiếng trên thế giới.
Công cụ
1 Công cụ trên thị trường tiền tệ:
Công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ, được phát hành bởi Kho bạc, nhằm bù đắp cho những thiếu hụt tạm thời trong Ngân sách Nhà nước.
Kỳ hạn của sản phẩm này thường là 3, 6 hoặc 9 tháng, với tính thanh khoản cao và độ an toàn tối ưu Khả năng vỡ nợ từ phía người phát hành rất thấp, do đó, rủi ro đầu tư cũng giảm thiểu Tuy nhiên, chính vì mức độ rủi ro thấp nhất, lãi suất của sản phẩm này cũng thấp hơn so với các công cụ khác trên thị trường tiền tệ.
- Người mua chủ yếu là ngân hàng ngoài ra còn có các công ty và các trung tâm tài chính khác.
1.2 Các chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn có thể chuyển nhượng :
Khái niệm trái phiếu ngân hàng là công cụ nợ được phát hành bởi các ngân hàng, với cam kết trả lãi định kỳ cho khoản tiền gửi Đồng thời, ngân hàng sẽ hoàn trả vốn gốc cho người gửi tiền khi đến thời điểm đáo hạn.
Chứng chỉ tiền gửi ban đầu không cho phép bán lại và rút tiền trước hạn sẽ bị phạt Tuy nhiên, để thu hút nhà đầu tư, các ngân hàng đã bắt đầu cho phép bán lại các chứng chỉ có mệnh giá lớn trước hạn với mức giá khấu trừ Điều này cũng cho phép chuyển nhượng chứng chỉ cho chính ngân hàng phát hành.
Các ngân hàng thường huy động nguồn vốn lớn từ các công ty, quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ và tổ chức phi chính phủ.
- Khái niệm : là những giấy nhận nợ do các công ty có uy tín phát hành để vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính.
- Đặc điểm : được phát hành dưới hình thức chiết khấu , tức là bán với giá thấp hơn mệnh giá.
- Các thương phiếu có mức độ rủi ro cao hơn tín phiếu kho bạc nên mức lãi suất chiết khấu cũng cao hơn.
- Thị trường thương phiếu rất sôi động, phát triển với tốc độ rất nhanh.
Việc chuyển nhượng thương phiếu được thực hiện bằng hình thức ký hậu.
Giấy chấp phiếu là một cam kết của ngân hàng chấp nhận, trong đó ngân hàng này đồng ý thanh toán một khoản tiền cụ thể cho người nắm giữ vào một ngày được ghi rõ trong chấp phiếu.
Chấp phiếu ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các giao dịch mua bán chịu hàng hóa quốc tế, đặc biệt khi các đối tác chưa quen biết Công cụ này đảm bảo rằng khoản tiền thanh toán của bên bán sẽ được ngân hàng bên mua bảo đảm trả thay cho khách hàng Ngoài ra, chấp phiếu ngân hàng cũng là một hình thức nợ an toàn, khi được chấp nhận thanh toán bởi các ngân hàng lớn.
Các quỹ đầu tư thị trường tiền tệ thường là những nhà đầu tư chính vào chấp phiếu ngân hàng, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận từ các khoản đầu tư ngắn hạn.
1.5 Các thỏa thuận mua lại ( REPOS)
Hợp đồng mua bán chứng khoán là thỏa thuận giữa người bán và người mua, trong đó người bán cam kết sẽ mua lại chứng khoán từ người mua với một mức giá xác định vào một ngày cụ thể trong tương lai.
Cả giá bán và giá mua lại đều được quy định rõ ràng trong hợp đồng, thể hiện bản chất của một khoản vay có tài sản thế chấp Tài sản thế chấp có thể bao gồm các công cụ thị trường tiền tệ, chứng khoán kho bạc, chứng khoán bảo đảm bằng hợp đồng thế chấp, chứng khoán bảo đảm bằng tài sản, và thậm chí là cổ phiếu.
2 Công cụ trên thị trường vốn:
- Khái niệm: Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành.
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu một hoặc nhiều cổ phần của công ty đó.
Cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn
Cổ phiếu không có kỳ hạn và không hoàn vốn, với cổ tức không ổn định phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong trường hợp phá sản, cổ đông sẽ là người cuối cùng nhận giá trị còn lại từ tài sản thanh lý Giá cổ phiếu thường xuyên biến động mạnh, có tính thanh khoản cao, tính lưu thông tốt, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao.
+)cổ phiếu phổ thông : là loại cổ phiếu có thu nhập không cố định, cổ tức biến động tùy theo sự biến động lợi nhuận của công ty.
Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu cho phép cổ đông nhận thu nhập cố định với tỷ lệ lãi suất xác định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty.
Trái phiếu là chứng nhận nghĩa vụ nợ mà người phát hành phải trả cho người sở hữu một khoản tiền cụ thể (mệnh giá trái phiếu) trong thời gian xác định, kèm theo lợi tức quy định.
+)Doanh nghiệp: trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp
+)Kho bạc nhà nước: trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc +)Chính quyền: trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ
- Đặc điểm: Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ có Công ty, mà còn có Chính phủ Trung ương và Chính phủ địa phương
Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ của chủ thể phát hành trái phiếu.
Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ, do đó, trong trường hợp Công ty bị giải thể hoặc phá sản, nghĩa vụ thanh toán cho các Chủ trái phiếu sẽ được ưu tiên trước khi tiến hành phân chia tài sản cho các Cổ đông.
=>Trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu.
Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được các nhà đầu tư ưa chuộng
+)Theo người phát hành : chính phủ , địa phương , doanh nghiệp
Chức năng
Chức năng của thị trường tài chính
- Dẫn nguồn tài chính, thể hiện khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính
- Chức năng kích thích tiết kiệm và đầu tư học kế toán ở đâu tốt nhất hà nội
- Chức năng hình thành giá các tài sản tài chinh
- Chức năng tạo tính thanh khoản (Khả năng chuyển đổi thành tiền) cho tài sản tài chinh
Thị trường tài chính là cầu nối quan trọng giữa người tiết kiệm và doanh nghiệp, giúp chuyển giao nguồn vốn từ những người không có cơ hội đầu tư sinh lợi sang những người có khả năng sinh lời.
Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tích lũy và tập trung vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa sử dụng vốn, mang lại lợi ích cho cả nhà đầu tư và người vay Người cho vay thu lợi từ lãi suất, trong khi người vay cần phải sử dụng vốn một cách hiệu quả để đảm bảo khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi, đồng thời tạo ra thu nhập và tích lũy cho bản thân.
Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Chính phủ thực hiện các chính sách mở cửa và cải cách kinh tế Điều này được thực hiện thông qua việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài, bán cổ phần và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất kinh doanh trong nước.
- Chức năng cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá giá trị của doanh nghiệp.
Vai trò
1 Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút, huy động các nguồn vốn cho nền kinh tế
Hệ thống Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tích tụ và tập trung tư bản cho nền kinh tế, là kênh huy động vốn gián tiếp qua các dịch vụ như tiền gửi tiết kiệm và thanh toán Lãi suất huy động trên thị trường ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của các ngân hàng, cần đảm bảo là lãi suất thực dương, tức là cao hơn tỷ lệ mất giá của tiền tệ nhưng thấp hơn lãi suất cho vay để duy trì hiệu quả kinh doanh Từ nguồn vốn huy động này, các ngân hàng thương mại cung cấp một lượng vốn dồi dào cho nền kinh tế thông qua hoạt động cấp tín dụng.
Lãi suất trên thị trường tiền tệ ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán Khi lãi suất tiết kiệm không hấp dẫn, nhà đầu tư tìm kiếm kênh đầu tư sinh lợi cao hơn như thị trường chứng khoán, nơi có tính thanh khoản cao và linh hoạt trong lựa chọn danh mục đầu tư Thị trường chứng khoán tại Việt Nam đã thu hút vốn lớn nhờ suất sinh lời cao hơn lãi suất tiết kiệm và kỳ vọng vào giá trị cổ phiếu tương lai Nhà đầu tư có thể huy động nguồn vốn lớn với chi phí thấp, không bị hạn chế như trong cơ chế cho vay, tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào sức hấp dẫn của các dự án kinh tế Do đó, cần khơi thông cơ chế hoạt động để thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ hơn.
2 Góp phần đẩy nhanh quá trình tự do tài chính và hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Thị trường tài chính được hình thành tùy thuộc vào điều kiện chính trị
Kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia có những đặc thù riêng, nhưng trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, không một thị trường nào có thể phát triển tách biệt mà cần phải có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Sự tự do hóa thị trường tài chính trong nước và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến việc hầu hết các quốc gia tiến hành cải cách tài chính theo xu hướng tự do hóa Tự do hóa tài chính được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Tự do hóa lãi suất là quá trình mà lãi suất được hình thành dựa trên quyết định của thị trường, phụ thuộc vào các yếu tố như cung cầu, đầu tư, mức tiết kiệm và thu nhập trong nền kinh tế Quá trình này thường đi đôi với tự do hóa tỷ giá hối đoái, và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quyết định tốc độ và tính chất của tăng trưởng kinh tế.
Tự do hóa cơ chế quản lý tỷ giá linh hoạt là việc áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, phù hợp với thị trường tài chính hiện tại của Việt Nam Điều quan trọng là điều chỉnh tỷ giá linh hoạt dựa trên một rổ tiền tệ, bao gồm các đồng tiền tham gia vào thương mại với Việt Nam, thay vì chỉ neo chặt vào đô la Mỹ Chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý tập trung vào việc xây dựng một hành lang tỷ giá, cho phép tỷ giá giao động trong một giới hạn nhất định xung quanh tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngoài ra, quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam phải được tiến hành từng bước và gắn với tự do hóa các lĩnh vực khác như:
+ Tự do hóa giao dịch vãng lai
+ Tự do hóa giao dịch vốn
+ Thực hiện chuyển đổi đồng bản tệ
Thị trường tài chính phát triển nâng cao khả năng chuyển đổi tiền tệ cho các giao dịch tài khoản vãng lai, cho phép công dân trong và ngoài nước thực hiện giao dịch tài chính không giới hạn qua biên giới Điều này cũng tạo điều kiện cho dòng vốn nước ngoài tự do vào và ra khỏi thị trường chứng khoán Khi nền kinh tế mạnh mẽ và đồng tiền có uy tín, đồng tiền quốc gia sẽ trở thành đồng tiền chuyển đổi tự do, cho phép người sở hữu tự do chuyển đổi sang các ngoại tệ khác với đầy đủ chức năng thanh toán và dự trữ quốc tế theo tỷ giá thị trường, cả trong nước và khi ra ngoài biên giới.
Thị trường tài chính phát triển tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức kết nối, bất kể vị trí địa lý, từ đó thúc đẩy tính hội nhập quốc tế.
Trong lĩnh vực kinh tế - thương mại, các vùng miền có thể giao thoa và tương tác thông qua thị trường tài chính khi được tự do hóa Các tổ chức và công dân của một quốc gia có khả năng đầu tư, giao dịch, mua bán hàng hóa và dịch vụ với các đối tác quốc tế, miễn là nền tài chính của hai nước được liên kết Những giao dịch này được thể hiện rõ ràng trên thị trường, góp phần làm cho nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển và mang tính liên kết cao.
Để hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kinh tế - thương mại, ngành tài chính - ngân hàng cần mở rộng sự hiện diện trên thị trường toàn cầu Để thực hiện điều này, các ngân hàng phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ và uy tín quốc tế Thương hiệu của ngân hàng và tổ chức tài chính đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch toàn cầu.
Trong thị trường tài chính, các chủ thể không chỉ thực hiện các hoạt động và dịch vụ mà còn thể hiện yếu tố con người và văn hóa – xã hội của vùng miền nơi họ sinh sống Qua quá trình giao dịch, sự tương tác này góp phần làm phong phú thêm tính văn hóa, xã hội và ngoại giao giữa các quốc gia và khu vực, tạo nên sự hội nhập và đan xen đa dạng.
3 Thị trường tài chính thực hiện các chính sách tài chính, chính sách tiền tệ nhà nước:
Thị trường tài chính hoạt động cung cấp các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu, đồng thời thúc đẩy các nhà đầu tư hướng tới các quyết định đầu tư hợp lý và sử dụng vốn hiệu quả Điều này góp phần vào việc thực hiện chính sách huy động nguồn tài chính Bên cạnh đó, các công cụ tài chính trên thị trường cũng giúp các hệ thống giám sát của nhà nước theo dõi chặt chẽ hoạt động trong lĩnh vực tài chính và tiền tệ của sản xuất kinh doanh.
Chính phủ có khả năng điều tiết cung cầu tiền tệ để ổn định nền kinh tế và bù đắp thâm hụt kích cầu tiêu dùng Đồng thời, nhà nước cũng có thể áp dụng chính sách nhằm định hướng hoặc hạn chế đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất, ưu tiên phát triển các ngành xuất khẩu mũi nhọn.
4 Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính:
Các công cụ và chính sách tài chính ngày càng tiên tiến giúp tối ưu hóa nguồn vốn và khai thác hiệu quả các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước Để phát triển nguồn lực tài chính trong nước, cần đa dạng hóa dịch vụ tài chính nhằm đưa các khoản tiết kiệm và tiền nhàn rỗi vào lưu thông, thay vì cất trữ Điều này sẽ thúc đẩy nội lực tài chính trong nước Đối với nguồn lực tài chính từ nước ngoài, cần áp dụng các chính sách khơi thông dòng tiền vào và ra thông qua cơ chế giám sát, thay vì quản lý hành chính, nhằm thu hút nguồn lực tài chính lớn từ các tập đoàn quốc tế.
Thị trường tài chính ngày càng phát triển với thông tin minh bạch, buộc các nhà đầu tư và doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động Để phát hành cổ phiếu huy động vốn, doanh nghiệp cần có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, từ đó thúc đẩy sự cạnh tranh và đổi mới công nghệ Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp mà còn cải thiện hiệu quả kinh tế xã hội Hơn nữa, khi doanh nghiệp tạo được kỳ vọng về giá trị thị trường tương lai, điều này sẽ khuyến khích mọi người gia tăng tiết kiệm và đầu tư vào những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Bối cảnh thị trường tài chính ở Việt Nam
Trong bối cảnh phức tạp của đại dịch COVID-19, tăng trưởng tín dụng đã giảm tốc nhưng vẫn đạt 7,17% vào quý III/2021, so với chỉ 4,99% cùng kỳ năm 2020 Điều này đã góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế trong 9 tháng đầu năm 2021, đặc biệt là trong quý I và II.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cùng với các tổ chức tín dụng (TCTD) đã triển khai nhiều giải pháp chính sách kịp thời nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn về vốn Những biện pháp này bao gồm tái cơ cấu nợ với thời gian trả nợ kéo dài, tạo điều kiện cho các khoản vay mới, miễn giảm lãi vay, hạ phí thanh toán, giảm lãi suất và giữ nguyên nhóm nợ Nhờ đó, hàng triệu khách hàng hiện hữu và mới đã được hưởng lợi từ việc miễn, giảm và hạ lãi suất.
NHNN đã thực hiện ba lần điều chỉnh giảm lãi suất, với tổng mức giảm từ 1,5 đến 2,0%/năm cho lãi suất điều hành, và giảm 0,6 đến 1,0%/năm cho trần lãi suất tiền gửi dưới 6 tháng Đồng thời, trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên cũng giảm 1,5%/năm, hiện ở mức 4,5%/năm NHNN cam kết hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức tín dụng (TCTD) để giúp họ tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp Kết quả, lãi suất cho vay đã giảm khoảng 1%/năm trong năm 2020 và tiếp tục giảm 0,55%/năm trong nửa đầu năm 2021, tổng cộng giảm 1,55%/năm so với trước đại dịch.
Theo Nghị quyết 63/NQ-CP của Chính phủ và lời kêu gọi của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, 16 ngân hàng thương mại (chiếm 75% tổng dư nợ nền kinh tế) đã đồng ý giảm lãi suất cho vay lên đến 1%/năm cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 trong 5 tháng cuối năm 2021 Các ngân hàng này sẽ thực hiện giảm lãi suất từ ngày 15/7/2021 đến hết năm 2021, với tổng số tiền lãi giảm ước tính lên tới 20.613 tỷ đồng Từ ngày 15/7 đến 31/8, họ đã giảm 8.865 tỷ đồng cho khách hàng, đạt 43,01% so với cam kết Đặc biệt, 4 ngân hàng nhà nước cam kết dành gói hỗ trợ 4.000 tỷ đồng để giảm lãi suất và phí dịch vụ cho khách hàng trong thời gian giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tính đến ngày 7/10/2021, tín dụng toàn hệ thống đã tăng 7,42% so với cuối năm 2020, cao hơn so với mức tăng 5,48% của cùng kỳ năm 2020 Một số ngân hàng thương mại đã được nới hạn mức tăng trưởng tín dụng, trong đó Techcombank được điều chỉnh từ 12% lên 17,4%, TPBank từ 11,5% lên 17,1%, MSB từ 10,5% lên 16%, MB từ 8,5% lên 15%, VIB từ 8,5% lên 14,1%, và LienVietPostBank cùng ACB từ 8,5% và 9,5% đều tăng lên 13,1%.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng trong 9 tháng qua chậm hơn so với kế hoạch, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tín dụng giảm sút, ảnh hưởng bởi giãn cách xã hội trong đại dịch đã gây ra sự gián đoạn trong sản xuất và tiêu dùng.
Theo thống kê từ Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE), đến cuối tháng 9/2021, chỉ số VNIndex đạt 1342,06 điểm, tăng 0,80% so với tháng trước và 21,58% so với đầu năm Trong khi đó, chỉ số VN30 ghi nhận 1453,76 điểm, giảm 1,76% so với tháng trước nhưng vẫn tăng 35,77% so với đầu năm.
Trong 9 tháng đầu năm 2021, thị trường cổ phiếu ghi nhận giá trị giao dịch bình quân vượt 19.543 tỷ đồng mỗi phiên, với khối lượng giao dịch đạt 682,42 triệu cổ phiếu mỗi phiên So với cùng kỳ năm 2020, giá trị giao dịch tăng 294,93% và khối lượng giao dịch tăng 138,29%.
Trong 9 tháng đầu năm 2021, nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán đã giao dịch tổng giá trị 592.308 tỷ đồng và khối lượng 12,6 tỷ cổ phiếu Đến hết quý III/2021, tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết đạt hơn 111,3 tỷ cổ phiếu, với giá trị vốn hóa niêm yết vượt 5,13 triệu tỷ đồng, tăng 2,30% so với tháng trước, tương đương 81,59% GDP năm 2020.
Trong 9 tháng đầu năm, tổng mức huy động vốn cho nền kinh tế qua thị trường chứng khoán đạt 292,1 nghìn tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước Giá trị giao dịch bình quân trên thị trường cổ phiếu đạt 24.042 tỷ đồng/phiên, tăng 224% so với năm 2020 Trên thị trường trái phiếu, giá trị giao dịch bình quân đạt 10.948 tỷ đồng/phiên, tăng 5,3% Khối lượng giao dịch bình quân trên thị trường chứng khoán phái sinh đối với hợp đồng tương lai VN30 đạt 207.171 hợp đồng/phiên, tăng 32%, trong khi khối lượng chứng quyền có bảo đảm đạt 18,78 triệu chứng quyền/phiên, tăng 59%.
Năm 2014, mặc dù nền kinh tế vĩ mô chưa ổn định và sản xuất kinh doanh phục hồi chậm, 45 doanh nghiệp, bao gồm 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, đã tham gia thị trường, cho thấy sự phát triển trong bối cảnh thu nhập người dân chưa được cải thiện và thiên tai diễn biến phức tạp.
16 DN bảo hiểm nhân thọ (BHNT), 8 DN môi giới bảo hiểm (MGBH) và2
DN tái bảo hiểm (TBH), thị trường bảo hiểm (TTBH) vẫn đạt được những kết quả tăng trưởng tích cực.
Trong 9 tháng đầu năm 2021, thị trường bảo hiểm tại Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, với doanh thu phí bảo hiểm ước tính tăng 13% so với cùng kỳ năm trước Cụ thể, trong quý III/2021, doanh thu phí bảo hiểm tăng 7%, trong đó lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tăng 17% và bảo hiểm phi nhân thọ tăng 5%.
Theo thống kê của Bộ Tài chính, đến hết tháng 8/2021, tổng tài sản của thị trường bảo hiểm Việt Nam ước đạt 643.588 tỷ đồng, tăng 22,10% so với cùng kỳ năm 2020 Trong đó, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đạt 102.222 tỷ đồng và doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt 541.366 tỷ đồng Tổng doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 133.040 tỷ đồng, tăng 16,96% so với năm trước, với doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt 38.092 tỷ đồng và bảo hiểm nhân thọ đạt 94.948 tỷ đồng Chi trả quyền lợi bảo hiểm ước đạt 34.398 tỷ đồng, tăng 12,70% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đạt 13.590 tỷ đồng và doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đạt 20.808 tỷ đồng.
Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh và môi trường đời sống kinh tế
Xã hội đang phải đối mặt với nhiều rủi ro từ dịch bệnh, điều này đã thúc đẩy sự phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ Sự phát triển này không chỉ đáp ứng nhu cầu khách quan mà còn tạo cơ hội gia tăng tiềm lực vốn cho thị trường tài chính và nền kinh tế Đây là xu hướng tất yếu, phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.
4 Hệ thống ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính
Hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng trong khu vực tài chính Việt Nam, cung cấp nguồn vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp Tốc độ tăng trưởng tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế.
Vai trò của TTTC với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Việt Nam đang duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong suốt năm năm qua và đặt mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 Để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam cần huy động một lượng vốn lớn Do đó, thị trường tài chính Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung các nguồn lực tài chính phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
1 Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút, huy động các nguồn vốn cho nền kinh tế.
Vốn đầu tư đóng vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Từ những năm 1950, các nhà kinh tế học của Liên hợp quốc đã chỉ ra rằng thiếu hụt vốn là một trong những rào cản lớn nhất đối với tăng trưởng ở các nước đang phát triển Năm 2020, Việt Nam, như nhiều quốc gia khác, đã phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng do đại dịch Covid-19, dẫn đến tăng trưởng âm.
Năm 2019, chúng ta đã phải đối mặt với nhiều thiên tai, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản Do đó, để đảm bảo sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội, cần tối ưu hóa các nguồn tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế.
Thị trường tài chính Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao các nguồn tài chính nhàn rỗi trong xã hội thành nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Nếu không có thị trường tài chính, các nguồn tiền này sẽ không sinh lời và không đóng góp cho sự phát triển Với cơ sở pháp lý vững chắc và quản lý hiệu quả, người dân có thể sử dụng tiền nhàn rỗi để đầu tư vào chứng khoán, từ đó gia tăng tài sản của mình Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt nhiều kỷ lục về điểm số và thanh khoản, nhưng tiềm năng tăng trưởng vẫn rất lớn, cho thấy thị trường đang ở giai đoạn đầu của một quá trình phát triển lâu dài.
Thị trường tài chính Việt Nam đang thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư cả trong và ngoài nước, với sự tăng trưởng ấn tượng của thị trường chứng khoán, đứng thứ hai thế giới Hiện có 37,6 nghìn tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài, trong đó hơn 2 nghìn tài khoản thuộc về các quỹ đầu tư chứng khoán lớn Giá trị danh mục của nhiều quỹ này đã tăng hơn 20% so với cuối năm 2020, cho thấy dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam ngày càng ổn định Sự gia tăng này không chỉ giúp giải quyết khó khăn cho nền kinh tế mà còn duy trì sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước về vốn, nâng cao năng lực quản trị và tính minh bạch, đồng thời củng cố dự trữ ngoại hối quốc gia, góp phần vào sự ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ trong bối cảnh dịch COVID-19.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam gặp nhiều khó khăn, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn duy trì sự tăng trưởng mạnh mẽ từ cuối năm 2020, với vốn hóa tăng 22% so với cuối năm trước Mặc dù có những rung lắc và giảm điểm, giá trị giao dịch bình quân đạt 21 nghìn tỷ đồng, tăng 186% so với năm 2020 Các chuyên gia nhận định rằng Việt Nam là một điểm đến hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngoài, nhờ vào tốc độ tăng trưởng nhanh và chính sách kinh tế vĩ mô ổn định Sự nỗ lực của Chính phủ trong việc hoàn thiện thể chế và kiểm soát dịch bệnh COVID-19 tạo điều kiện cho nền kinh tế phục hồi nhanh chóng, đồng thời thu hút dòng vốn đầu tư từ nước ngoài cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong nước.
-Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Việt Nam nổi bật với môi trường đầu tư thông thoáng, chính trị ổn định và kinh tế vĩ mô phát triển, cùng với nguồn nhân lực dồi dào và chi phí thấp, khiến quốc gia này trở thành điểm đến hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngoài Những yếu tố này đã thúc đẩy dòng vốn FDI vào Việt Nam gia tăng trong những năm gần đây, đặc biệt sau khi tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương.
Giai đoạn từ năm 2010 - 2014 vốn FDI đăng ký có sự dao động liên tục và tăng nhẹ từ 19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD vào năm
Từ năm 2015, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đã tăng mạnh mẽ, đạt 22,7 tỷ USD vào năm 2015 và tăng lên 38,95 tỷ USD vào năm 2019 Tuy nhiên, vào năm 2020, do tác động của đại dịch Covid-19, vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã giảm xuống còn 28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019.
Trong giai đoạn 2015-2019, vốn FDI thực hiện tại Việt Nam tăng từ 14,5 tỷ USD lên 20,38 tỷ USD, cùng với số dự án đầu tư đăng ký mới tăng từ 1.843 lên 3.883 dự án Tuy nhiên, vào năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp bị tác động, dẫn đến sự sụt giảm về vốn đăng ký và số dự án mới Mặc dù vậy, vốn thực hiện chỉ giảm nhẹ, đạt 98% so với năm trước đó.
Về lĩnh vực đầu tư :
Từ năm 2010 đến 2020, các nhà đầu tư nước ngoài đã rót vốn vào 19 ngành nghề, với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút nhiều nhất, ghi nhận tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm dao động từ 13 đến 24 tỷ USD, chiếm 40-70% tổng vốn đầu tư Bên cạnh đó, các lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, bán buôn, bán lẻ và sản xuất phân phối điện cũng nổi bật trong danh sách các ngành nhận được vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tính đến cuối năm 2019, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu về thu hút đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt 214,6 tỷ USD, chiếm 59% tổng vốn Lĩnh vực này có số lượng dự án đầu tư cao nhất với 14.463 dự án, tương ứng 46,7% tổng số dự án Đứng thứ hai là lĩnh vực bất động sản với 58,4 tỷ USD, chiếm 16% tổng vốn đăng ký, trong đó có sự gia tăng đầu tư từ các tập đoàn đa quốc gia như CapitaLand, Sunwal Group, Mapletree và Kusto Home Ngoài ra, lĩnh vực sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí chiếm 6,5% tổng số vốn đăng ký.
Năm 2020, ngành chế biến, chế tạo thu hút sự quan tâm lớn từ nhà đầu tư nước ngoài với 800 dự án mới và tổng vốn đầu tư đạt 13,601 tỷ USD, chiếm 47,67% tổng vốn đầu tư Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, khí đốt và hơi nước đứng thứ hai với 5,1426 tỷ USD, chiếm 18,03% Hoạt động kinh doanh bất động sản xếp thứ ba với 4,18495 tỷ USD, chiếm 14,67% Các ngành công nghệ chế biến, bất động sản, sản xuất và phân phối điện, cũng như dịch vụ lưu trú, ăn uống, đều là những lĩnh vực thu hút vốn FDI nhiều nhất.
Về đối tác đầu tư :
Tính đến hết năm 2020, Việt Nam đã thu hút 377 tỷ USD vốn đầu tư với 33.148 dự án từ các quốc gia và vùng lãnh thổ, theo Tổng cục Thống kê Trong số này, có 10 quốc gia cam kết đầu tư trên 10 tỷ USD, dẫn đầu là Hàn Quốc với 69,3 tỷ USD và 9.149 dự án, chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư Nhật Bản đứng thứ hai với 60,1 tỷ USD và 4.674 dự án, chiếm gần 15,9% Tiếp theo là Singapore và Đài Loan, cùng với Hồng Kông và Trung Quốc, chiếm lần lượt 14,8%, 8,9%, 6,6% và 4,7%.
Từ năm 2016 đến 2020, số lượng quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam gia tăng, đạt 139 vào cuối năm 2020 Hàn Quốc dẫn đầu về vốn đầu tư, chiếm 17-19% tổng vốn FDI, tiếp theo là Nhật Bản với tỷ lệ 14-17%.
2016 - 2020, Việt Nam cũng nhận được rất nhiều các khoản đầu tư FDI từ các nước và vùng lãnh thổ khác như: Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông,…
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc thu hút vốn FDI giai đoạn 2010 - 2020, tuy nhiên vẫn chưa phải là quốc gia hấp dẫn nhất khu vực ASEAN Nhiều tập đoàn đa quốc gia ưu tiên đầu tư vào Thái Lan, Malaysia, và Indonesia do môi trường đầu tư cạnh tranh và sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ tại các quốc gia này, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp FDI.
-Viện trợ phát triển chính thức (ODA)