Những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường ngoại hối
Ngoại hối
Ngoại hối (foreign exchange) là các phương tiện thanh toán được sử dụng trong giao dịch quốc tế, bao gồm ngoại tệ, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế và đồng tiền quốc gia do người không cư trú sở hữu Các phương tiện thanh toán này đóng vai trò quan trọng trong việc chi trả và thanh toán lẫn nhau giữa các quốc gia.
Theo Pháp lệnh số 28/2005PL-UBTVQH, ban hành ngày 13/12/2005 bởi Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam, khái niệm ngoại hối được quy định rõ ràng tại Điều 4, khoản 1.
Ngoại hối bao gồm nhiều thành phần quan trọng, trong đó có đồng tiền của quốc gia khác và đồng tiền chung châu Âu được sử dụng trong thanh toán quốc tế Ngoài ra, phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ như séc, thẻ thanh toán và hối phiếu cũng là một phần của ngoại hối Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty và cổ phiếu, cũng thuộc về lĩnh vực này Thêm vào đó, vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước và vàng được mang vào hoặc ra khỏi Việt Nam cũng được xem là ngoại hối Cuối cùng, đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi chuyển vào hoặc ra khỏi lãnh thổ cũng nằm trong khái niệm ngoại hối.
Thị trường ngoại hối
1.2.1 Khái niệm thị trường ngoại hối:
Bằng tiếng Anh, thị trường ngoại hối là: The Foreign Exchange Market, được viết tắt là FOREX hoặc FX.
Hiểu một cách tổng quát: Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua, bán các đồng tiền khác nhau
Giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ
Vàng tiêu chuẩn quốc tế
Nội tệ do người kh.cư trú nắm
Thị trường ngoại hối chủ yếu diễn ra giữa các ngân hàng, chiếm đến 85% tổng doanh số giao dịch Do đó, theo nghĩa hẹp, thị trường ngoại hối được hiểu là nơi mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng, hay còn gọi là thị trường Interbank.
1.2.2 Đặc điểm thị trường ngoại hối (Forex)
1.2.2.1 Forex không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữa hình nhất định, mà là bất cứ nơi đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau, do đó, nó còn được gọi là thị trường không gian (space market).
1.2.2.2 Đây là thị trường toàn cầu hay thị trường không ngủ Do sự chênh lệch múi giờ giữa các khu vực trên thế giới nên các giao dịch diễn ra suốt ngày đêm.
1.2.2.3 Trung tâm của Forex là thị trường liên ngân hàng (Interbank) và các thành viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới ngoại hối và các NHTW Doanh số trên Interbank chiếm 85% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu.
1.2.2.4 Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ với nhau liên tục thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex, fax Do đó, thông tin được truyền rất nhanh và hiệu quả.
1.2.2.5 Thị trường có tính toàn cầu, thông tin cân xứng, khối lượng giao dịch lớn, hàng hóa (ngoại tệ) đồng chất dẫn đến chi phí giao dịch cực thấp và hoạt động của thị trường trở nên hiệu quả.
Bất kỳ đâu diễn ra hoạt động mua bán ngoại tệ
Thị trường ngoại tệ Interbank
1.2.2.6 Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm 41.5% tổng số tiền tham gia.
1.2.2.7 Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội, tâm lý nhất là các chính sách tiền tệ của các nước phát triển
1.2.2.8 Forex phát triển rất nhanh trong các thập niên qua, đặc biệt là từ cuối những năm 80.
1.2.3 Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối
1.2.3.1 Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients)
Nhóm khách hàng mua bán lẻ bao gồm các công ty trong nước và quốc tế, nhà đầu tư toàn cầu, cùng với những cá nhân có nhu cầu giao dịch ngoại hối Mục đích của họ chủ yếu là để đầu tư và thực hiện các giao dịch tài chính.
Thứ nhất, chuyển đổi ngoại tệ.
Thứ hai, phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
1.2.3.2 Các Ngân hàng Thương mại (Commercial Bank) Các NHTM tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm hai mục đích:
Thứ nhất, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bằng cách mua hộ và bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ.
Thứ hai, kinh doanh cho chính mình, tức là mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.
Trên Interbank, các ngân hàng giao dịch với nhau theo hai phương thức:
- Giao dịch trực tiếp giữa ngân hàng với nhau (Direct Bank)
- Giao dịch gián tiếp với nhau qua môi giới (Indirect Bank)
1.2.3.3 Những nhà môi giới ngoại hối (foreign exchange brokers) Ngoài hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các ngân hàng với nhau, hình thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi giới ngoại hối cũng phát triển Ưu điểm, nhà môi giới thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng một cách nhanh, rộng khắp với giá tay trong (inside rate).
Nhược điểm, các ngân hàng phải trả giá cao cho những nhà môi giới một khoản phí (brokerage fee), làm cho chênh lệch tỷ giá mua bán hẹp lại.
Để hành nghề môi giới ngoại hối, cá nhân cần có giấy phép hợp lệ Các nhà môi giới chỉ được phép cung cấp dịch vụ môi giới mà không được thực hiện giao dịch mua bán cho bản thân.
1.2.3.4 Các Ngân hàng Trung ương (Central Bank) Ngân hàng trung ương (NHTW) tham gia thị trường FOREX nhằm ba mục đích:
Ngân hàng trung ương (NHTW) không thể thờ ơ trước biến động tỷ giá của đồng tiền mình phát hành Trong chế độ tỷ giá biến đổi, NHTW thường xuyên can thiệp bằng cách mua hoặc bán nội tệ trên thị trường ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá theo hướng có lợi Đối với chế độ tỷ giá cố định, can thiệp là cần thiết để duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất định NHTW mua nội tệ khi cung lớn hơn cầu và bán nội tệ khi cầu vượt cung, từ đó giữ cho tỷ giá ổn định.
Thứ hai, mua bán, chuyển đổi tiền tệ nhằm bảo tàn và gia tăng giá trị dự trữ ngoại hối quốc gia.
Thứ ba, NHTW còn là đại lý trong việc mua hộ, bán hộ ngoại tệ cho chính phủ.
Căn cứ hình thái tổ chức tham gia FOREX, mối quan hệ giữa các thành viên tham gia thị trường ngoại hối được biểu diễn bằng sơ đồ:
1.2.4 Cấu trúc thị trường ngoại hối
1.2.4.1 Căn cứ vào tính chất nghiệp vụ:
5 Thị trường quyền chọn 1.2.4.2 Căn cứ vào tính chất kinh doanh :
2 Thị trường bán lẻ 1.2.4.3 Căn cứ vào địa điểm giao dịch :
1 Giao dịch tập trung trên sở giao dịch (Exchange)
2 Giao dịch phi tập trung (OTC) 1.2.4.4 Căn cứ vào tính chất pháp lý :
1 Thị trường chính thức (thị trường hợp pháp)
2 Thị trường phi chính thức (chợ đen, thị trường ngầm) 1.2.4.5 Căn cứ vào quy mô thị trường :
1 Thị trường ngoại hối quốc tế
2 Thị trường ngoại hối nội địa 1.2.4.6 Căn cứ vào phương thức giao dịch :
1 Thị trường giao dịch trực tiếp
2 Thị trường giao dịch qua môi giới.
Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam
Những dấu mốc đáng chú ý
Thị trường ngoại hối (Forex) là một thị trường liên ngân hàng được hình thành từ năm 1971, khi các thỏa thuận Bretton Woods bị bãi bỏ, đánh dấu sự chuyển đổi từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi.
Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường, nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ gia tăng do các giao dịch kinh tế mở rộng ra toàn cầu Hoạt động xuất khẩu cũng có nhiều triển vọng, điều này đặt ra yêu cầu cần thiết phải hình thành một thị trường ngoại hối để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế Quá trình hình thành thị trường ngoại hối tại Việt Nam được thực hiện từng bước nhằm phát triển đồng bộ với các nước khác trên thế giới.
Năm 1991, Trung tâm Giao dịch ngoại tệ được thành lập nhằm thiết lập thị trường ngoại hối chính thức cho giao dịch giữa ngân hàng và các đơn vị kinh tế Trung tâm cũng có nhiệm vụ đánh giá và đo lường cung cầu ngoại tệ trên thị trường, quyết định tỉ giá chính thức hợp lý giữa USD và VND, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho sự hình thành thị trường tài chính trong tương lai.
Năm 1994, Trung tâm Giao dịch ngoại tệ đã ngừng hoạt động, thay thế bằng thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhằm tạo dựng một thị trường tổ chức cho giao dịch ngoại tệ giữa các ngân hàng thương mại Mục tiêu là xây dựng nền tảng cho một thị trường ngoại hối hoàn chỉnh trong tương lai Trước năm 1998, các giao dịch chủ yếu là giao dịch giao ngay, nhưng từ năm 1998, giao dịch ngoại tệ kỳ hạn và hoán đổi đã chính thức được đưa vào hoạt động.
Thị trường ngoại hối Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về quy mô và loại hình giao dịch, thu hút nhiều doanh nghiệp và ngân hàng thương mại (NHTM) trong và ngoài nước NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc trung gian các giao dịch ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các công ty xuất nhập khẩu Ngoài ra, các NHTM còn thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ lẫn nhau nhằm thu lợi nhuận và duy trì sự cân bằng trạng thái ngoại tệ, từ đó giảm thiểu rủi ro.
Những nét khái quát thị trường ngoại hối Việt Nam
2.2.1 Cấu trúc thị trường ngoại hối Việt Nam
Cấu trúc thị trường ngoại hối Việt Nam được phân chia theo chức năng nghiệp vụ, bao gồm:
2.2.1.1 Nghiệp vụ giao ngay (Sport transaction) a Khái niệm: Là nghiệp vụ mua hoặc bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong hai ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán. b Đặc điểm của tỷ giá: Là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ quy định hiện hành của Ngân hàng nhà nước. c Ưu điểm:
- Đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngoại tệ của các đối tượng tham gia trên thị trường khi cần mua bán ngoại tệ.
Các ngân hàng có thể tối ưu hóa lợi nhuận thông qua việc khai thác chênh lệch tỷ giá Tuy nhiên, một nhược điểm là phương thức này không đáp ứng kịp thời nhu cầu giao dịch ngoại tệ của khách hàng, đặc biệt là những người cần mua hoặc bán ngoại tệ ngay lập tức, trong khi việc chuyển giao lại diễn ra trong tương lai.
2.2.1.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn (Forward transaction) a Khái niệm: Là giao dịch trong đó 2 bên cam kết sẽ mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định về việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai
Ngày giao dịch được tính bằng ngày thỏa thuận cộng với kỳ hạn và thêm 2 ngày Tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn là tỷ giá xác định trong hiện tại nhưng có hiệu lực trong tương lai Tỷ giá này được xác định dựa trên tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Tỷ giá kỳ hạn được xác định bằng công thức:
- Được coi như là công cụ phòng chống rủi ro biến động tỷ giá hối đoái cho các đối tượng tham gia trên thị trường ngoại hối.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và nhà đầu tư cần theo dõi biến động tỷ giá thị trường để đưa ra quyết định hợp lý Nếu dự đoán tỷ giá sẽ tăng, họ nên mua kỳ hạn, trong khi nếu dự đoán ngoại tệ giảm, việc bán là lựa chọn tốt nhất để hạn chế thiệt hại về thu nhập do biến động tỷ giá.
- Là giao dịch bắt buộc nên đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi họ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai Trong hiện tại, khách hàng không có nhu cầu giao dịch ngoại tệ.
- Giao dịch kỳ hạn cũng trở thành công cụ đầu cơ trên thị trường hối đoái để kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá.
2.2.1.3 Nghiệp vụ hoán đổi (Swaps transaction) a Khái niệm: Là thỏa thuận giữa một ngân hàng với một chủ thể về việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và bán ra là khác nhau Hai bên thỏa thuận các nội dung sau: thời gian giao dịch, điều kiện thực hiện, tỷ giá hoán đổi b Đặc điểm của tỷ giá: Được xác định thông qua hai tỷ giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn. c Ưu điểm:
- Đối với khách hàng: thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ ở thời điểm hiện tại; tránh rủi ro biến động tỷ giá.
Ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn nâng cao uy tín và thương hiệu của mình Đồng thời, họ có thể kiếm lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mua và bán ngoại tệ Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn một số nhược điểm cần được xem xét.
- Mất cơ hội kinh doanh nếu tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách hàng.
Nó chỉ chú trọng vào tỷ giá tại hai thời điểm cụ thể: thời điểm hiệu lực và thời điểm kỳ hạn, mà không xem xét sự biến động của tỷ giá trong khoảng thời gian giữa hai thời điểm này.
2.2.1.4 Nghiệp vụ giao dịch tương lai (Futures transaction) a Khái niệm: Là giao dịch mua hoặc bán số lượng lớn ngoại tệ theo giá xác định do hai bên thỏa thuận, việc chuyển ngoại tệ được thực hiện trong tương lai thông qua Sở giao dịch hối đoái Đây được coi là loại hợp đồng có tính thanh khoản hơn hợp đồng kỳ hạn bởi phòng giao hoán sẵn sàng đứng ra đảo hợp đồng bất cứ khi nào một bên yêu cầu và trở thành công cụ thích hợp cho các nhà đầu cơ. b Đặc điểm của tỷ giá: Tỷ giá thỏa thuận c Ưu điểm:
- Sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có giá trị nhỏ.
- Cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất cứ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn. d Nhược điểm:
- Chỉ cung cấp giới hạn cho một số ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao ngoại tệ trong năm.
Hợp đồng giao ngay là loại hợp đồng bắt buộc, yêu cầu thực hiện cho đến khi hết hạn mà không cho phép nhà đầu tư quyền rút lui như trong các hợp đồng quyền chọn Điều này có nghĩa là khi thị trường diễn biến bất lợi, nhà đầu tư phải tiếp tục tham gia mà không có sự lựa chọn nào khác.
2.2.1.5 Nghiệp vụ quyền chọn (Options transaction) a Khái niệm: Là công cụ tài chính mà cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua bán một công cụ tài chính khác ở một mức giá và thời hạn được xác định. b Đặc điểm của tỷ giá: Là tỷ giá được áp dụng nếu người mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn. c Ưu điểm: Kiểm soát rủi ro ngoại hối; tận dụng được cơ hội đầu cơ nếu tỷ giá biến động thuận lợi d Nhược điểm: Tốn chi phí mua quyền chọn cho dù có thực hiện hay không thực hiện quyền chọn.
2.2.2 Đặc trưng thị trường ngoại hối Việt Nam
Thị trường ngoại hối tại các nước phát triển như Anh, Mỹ và Nhật Bản đã đạt được sự phát triển và hoàn thiện cao Điều này nhờ vào hệ thống pháp luật quản lý kinh doanh tiền tệ đầy đủ và đồng bộ, cùng với cơ chế điều hành tỷ giá dựa trên quan hệ cung cầu Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán đã góp phần làm cho các thị trường không có tổ chức gần như bị xóa sổ.
Tại các nước đang phát triển, nền kinh tế thường gặp nhiều hạn chế trong quá trình chuyển đổi, đặc biệt là sự phát triển chưa mạnh mẽ và ổn định của thị trường tài chính và thị trường chứng khoán Hơn nữa, hành lang pháp lý cho các giao dịch hối đoái còn thiếu sót và không đồng bộ, trong khi công nghệ ngân hàng vẫn còn hạn chế Việt Nam là một trong những quốc gia điển hình cho những đặc điểm này trong thị trường ngoại hối.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách ngoại hối giữ vai trò then chốt trong việc thu hút nguồn vốn quốc tế và thúc đẩy thương mại, đầu tư, du lịch và kiều hối Đồng thời, cần đảm bảo chủ quyền của đồng Việt Nam và thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ Thời gian qua, chính sách tiền tệ đã có nhiều thay đổi quan trọng, với các quy định trở nên thông thoáng hơn và mở ra nhiều nghiệp vụ mới, đặc biệt là trong lĩnh vực phái sinh ngoại hối.
Thực trạng trị trường ngoại hối Việt Nam kể từ năm 2008 đến nay
2.3.1 Giai đoạn 2008 – 2009 Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008 đã tác động không nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường ngoại hối Việt Nam nói riêng Trong năm 2008, Forex tại Việt Nam có những đợt biến động mạnh và căng thẳng Tỷ giá USD/VNĐ trên thị trường tự do có lúc lên sát 19.000 VNĐ Diễn biến này đặt trong áp lực cơ bản: nhập siêu tăng và lạm phát tăng mạnh Nguyên nhân của hiện tượng này:
Trong quý I/2008, dòng “tiền nóng” từ đầu tư FDI đã làm tăng cung ngoại tệ, dẫn đến sự giảm liên tục của tỷ giá USD/VNĐ Tuy nhiên, sự rút lui của dòng tiền này vào các tháng 5, 6, 10 và 11 đã gây áp lực lên nguồn cung ngoại tệ, khiến tỷ giá tăng đột biến.
Tâm lý đầu cơ và găm giữ ngoại tệ trong doanh nghiệp và dân cư đang gia tăng, khi nhiều doanh nghiệp xuất khẩu vay ngoại tệ để chuyển đổi sang VNĐ phục vụ sản xuất, trong khi các doanh nghiệp nhập khẩu chủ yếu vay ngoại tệ để thanh toán hàng hóa thay vì mua trực tiếp, dẫn đến tình trạng dư thừa ngoại tệ trên thị trường.
Vào những tháng đầu năm 2009, thị trường ngoại hối có phần căng thẳng nhưng áp lực không còn quá lớn Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng CPI trong 7 tháng đầu năm chỉ tăng 3,22% so với năm 2008, trong khi tỷ giá USD/VND tăng 6,22% Mức tăng này vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và hỗ trợ xuất khẩu Đồng thời, áp lực lạm phát đối với tỷ giá cũng không quá nghiêm trọng, với nhiều dự báo cho rằng tỷ lệ lạm phát chỉ tăng dưới 10%, thậm chí có thể ở mức khoảng 7%.
Trong năm 2009, tỷ giá USD/VND tăng mạnh trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt sau khi Ngân hàng Nhà nước nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% Hoạt động đầu cơ và găm giữ ngoại tệ là yếu tố chính dẫn đến sự gia tăng này Lượng ngoại tệ vào Việt Nam không được cung ứng ra thị trường để đáp ứng nhu cầu thanh toán, mà chủ yếu tập trung vào tài khoản tiền gửi chờ tỷ giá tăng, trong khi doanh nghiệp chuyển sang vay VND để mua ngoại tệ trả nợ trước hạn Chương trình hỗ trợ lãi suất đã góp phần thu hẹp chênh lệch lãi suất VND và USD, khiến người dân chuyển từ tiền gửi VND sang tiền gửi ngoại tệ Đến cuối tháng 4/2009, số dư tiền gửi ngoại tệ trong ngân hàng tăng 4,52% so với cuối năm 2008, trong khi số dư tiền vay ngoại tệ giảm 1,6% Ngân hàng Nhà nước đánh giá đây là hiện tượng bất thường, vì lượng tiền gửi ngoại tệ thường biến động mạnh theo chu kỳ xuất, nhập khẩu hàng năm.
Cuối năm 2008, Chính phủ đã triển khai các gói giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và duy trì sự tăng trưởng ổn định cho nền kinh tế Trong đó, nhóm giải pháp hỗ trợ 4% lãi suất vay vốn ngân hàng đã bắt đầu mang lại hiệu quả tích cực Tuy nhiên, những hệ lụy khó tránh khỏi cũng đã xuất hiện.
Mặt bằng lãi suất cho vay tiền đồng hiện chỉ còn 5-6% sau khi Chính phủ cấp bù 4%, tương đương hoặc thấp hơn lãi suất vay ngoại tệ Các doanh nghiệp đang tận dụng cơ hội này để vay tiền đồng mua ngoại tệ từ ngân hàng thương mại, thay vì vay ngoại tệ nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá Nhiều doanh nghiệp trước đây đã vay ngoại tệ giờ tìm cách vay tiền đồng để trả nợ trước hạn Hơn nữa, những doanh nghiệp và cá nhân có nguồn thu ngoại tệ hiện đang sử dụng ngoại tệ để thế chấp vay VND, thay vì bán ngoại tệ để lấy tiền đồng như trước Trong bốn tháng đầu năm 2009, tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt 11,6%, nhưng tín dụng bằng ngoại tệ lại giảm 2,5% Dù tiền gửi ngoại tệ tăng, ngân hàng đang rơi vào tình trạng thừa ngoại tệ để cho vay nhưng thiếu ngoại tệ để bán cho doanh nghiệp.
Thị trường ngoại hối hiện đang căng thẳng với rất ít giao dịch, chủ yếu diễn ra trên mức tỷ giá trần do Ngân hàng Nhà nước quy định, theo xác nhận của nguyên Phó thống đốc Nguyễn Văn Bình Để ổn định thị trường, Ngân hàng Nhà nước đã công khai thông tin cần thiết, giúp doanh nghiệp và người dân nắm rõ diễn biến kinh tế và tình hình tỷ giá Thông thường, mức độ phá giá của đồng tiền thường thấp hơn mức độ lạm phát; ví dụ, năm 2008, lạm phát tại Việt Nam đạt 23%, trong khi đồng Việt Nam chỉ giảm giá gần 9% so với đôla Mỹ Năm 2009, lạm phát giảm xuống khoảng 5-6%, do đó, mức mất giá của VND được kỳ vọng cũng sẽ chỉ ở mức tương tự hoặc thậm chí thấp hơn.
Các chuyên gia cho rằng mức phá giá của đồng nội tệ thường không vượt quá chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi nội tệ và ngoại tệ, với lãi suất huy động USD và VND trung bình lần lượt là khoảng 2% và 8%.
Vào ngày 25/12/2008, Ngân hàng Nhà nước đã phá giá VND 3% nhằm thúc đẩy xuất khẩu cho năm 2009, và đến ngày 24/3/2009, biên độ giao dịch được điều chỉnh lên 5%, tổng cộng cho phép VND mất giá tới 5% Ông Bình khẳng định Việt Nam có khả năng cân đối đủ ngoại tệ cho phát triển kinh tế - xã hội, không có lý do để kỳ vọng vào việc phá giá mạnh của VND Để giải quyết tình trạng găm giữ và mất cân đối cung cầu, Ngân hàng Nhà nước cho rằng lãi suất huy động USD cần giảm xuống còn 1-2%, từ đó kéo lãi suất cho vay xuống 1,5-3,5% để khuyến khích doanh nghiệp vay vốn USD Các ngân hàng đang tìm cách phối hợp để thực hiện điều này mà không mất khách hàng, và Ngân hàng Nhà nước hy vọng thông qua Hiệp hội Ngân hàng, các ngân hàng thương mại sẽ đồng thuận triển khai.
Các ngân hàng thương mại sẽ điều chỉnh lãi suất tiền gửi cho các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ nhằm giảm tình trạng giữ ngoại tệ và vay tiền đồng Ngân hàng Nhà nước cũng đang xem xét khả năng hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay ngoại tệ, không chỉ giới hạn ở mức hỗ trợ 4% cho vay tiền đồng.
Ngân hàng Nhà nước đang thực hiện hoán đổi ngoại tệ quy mô lớn với các ngân hàng thương mại để tăng cường nguồn vốn VND phục vụ cho các chương trình hỗ trợ của Chính phủ, đồng thời giải quyết tình trạng thừa ngoại tệ của các ngân hàng Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng cam kết can thiệp mạnh mẽ hơn để tạo thanh khoản và khôi phục hoạt động bình thường của thị trường ngoại hối.
2.3.2 Diễn biến thị trường ngoại hối năm 2010
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), trong năm 2010, dư nợ cho vay bằng VND chỉ tăng 3,51% so với đầu năm, trong khi dư nợ cho vay ngoại tệ tăng mạnh 20,23% Đặc biệt, trong tuần cuối tháng 6, giao dịch USD diễn ra sôi động hơn bao giờ hết.
Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đã tăng hơn 500 triệu USD so với tuần trước, trong khi lãi suất cũng ghi nhận sự tăng nhẹ ở các kỳ hạn qua đêm và 1 tuần Sau khi xuất hiện căng thẳng vào tháng 11-2010, thị trường ngoại hối đã có những chuyển biến tích cực từ tháng 12 trở đi Theo thông tin từ Vụ Quản lý ngoại hối, tỷ giá trên thị trường đã có sự cải thiện đáng kể.
Tình hình "chợ đen" đã giảm mạnh, với giao dịch gần như không còn ở mức tỷ giá cao bất thường hay yếu tố đầu cơ như giữa tháng 11 Từ đầu tháng 12, trạng thái ngoại hối đã cải thiện đáng kể, giảm từ mức âm trên 300 triệu USD vào cuối tháng 11 xuống còn âm khoảng dưới 100 triệu USD Doanh số mua ngoại tệ của các ngân hàng thương mại từ khách hàng đang tăng lên, khi các doanh nghiệp xuất khẩu mạnh tay bán ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng.
Thực trạng quản lý thị trường ngoại hối tại Việt Nam
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc mở cửa và tự do hóa thương mại đã xóa bỏ nhiều rào cản giữa các quốc gia, tạo ra thách thức cho sự phát triển Chính vì vậy, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng các chính sách quản lý ngoại hối phù hợp với từng giai đoạn, nhằm đảm bảo dự trữ ngoại hối, thúc đẩy xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam.
2.4.1.1 Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Để một quốc gia duy trì khả năng thanh toán nợ đúng hạn và xử lý hiệu quả các biến động tỷ giá ngoại hối trong ngắn hạn, việc quản lý tài chính vĩ mô là vô cùng quan trọng.
Chính sách ngoại hối được sử dụng như một công cụ hiệu quả để thực hiện chính sách tiền tệ, thông qua việc mua bán ngoại hối trên thị trường nhằm can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết, từ đó giúp ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền.
2.4.1.2 Bảo tồn dự trữ ngoại hối quốc gia
- Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, NHNN phải quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước
Đầu tư phát triển kinh tế cần được thực hiện một cách an toàn, đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế.
- Mua, bán, chuyển đổi để phát triển, chống thất thoát, xói mòn quỹ dự trữ ngoại hối của nhà nước, bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ.
2.4.1.3 Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
- Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện thu chi của một nước với nước ngoài.
- Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu, lượng ngoại tệ chảy vào trong nước dẫn đến khả năng cung ứng về ngoại tệ cao hơn nhu cầu.
Quản lý ngoại hối là một phần quan trọng của quản lý vĩ mô, với mục tiêu được xác định bởi sự phát triển kinh tế của quốc gia trong từng giai đoạn Mục tiêu chung mà hầu hết các quốc gia hướng đến là đạt được sự cân bằng giữa nền kinh tế nội địa và ngoại thương.
Tuy nhiên, quản lý ngoại hối cần phải đạt được những mục tiêu cụ thể sau:
- Duy trì tỷ lệ tăng trưởng cao, tăng TNQD
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp
- Ổn định tiền tệ, duy trì sự bình ổn giá cả
- Đảm bảo trạng thái ổn định, bền vững cán cân TTQT
2.4.3 Các chính sách cơ bản
2.4.3.1 Chính sách tỷ giá Như chúng ta đã biết trong thời gian gần đây, thị trường vàng và thị trường ngoại hối của nước ta có nhiều biến động do sự biến động của kinh tế trong nước và thế giới Vì vậy ngân hàng nhà nước liên tục phải đưa ra các chính sách nhằm ổn định thị trường ngoại hối.
Từ năm 2008 đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã liên tục điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng, bắt đầu với lần giảm giá đầu tiên vào tháng 6/2008 Trong năm 2009, tỷ giá USD/VND đã trải qua hai lần điều chỉnh, với lần đầu vào tháng 3 tăng 2% do tăng biên độ giao dịch từ 3% lên 5%, và lần thứ hai vào tháng 11 với mức tăng 5,4%.
Vào ngày 10/02/2010, Ngân hàng Nhà nước bất ngờ phá giá VND thêm 3,3%, từ 17.941 lên 18.544 Trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2010, tỷ giá không có nhiều biến động Tuy nhiên, vào tháng 8/2010, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên mức 18.932 Như vậy, chỉ trong chưa đầy một năm, tỷ giá đã được điều chỉnh và VND đã mất khoảng 10,5% giá trị.
Vào năm 2011, theo công văn 1105 – NHNN – QLNH ngày 11/02/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều chỉnh tỷ giá, tăng từ 1 Đô-la Mỹ = 18.932 Đồng Việt Nam lên 1 Đô-la Mỹ = 20.693 Đồng Việt Nam Sự điều chỉnh này với mức tăng 9,3% là cao nhất trong những năm gần đây, giúp thu hẹp khoảng cách chênh lệch với giá Đô-la Mỹ trên thị trường tự do.
2.4.3.2 Chính sách lãi suất NHNN có thể tác động tới thị trường ngoại hối thông qua chính sách lãi suất bằng cách tác động vào lãi suất tái chiết khấu Trong các điều kiện khác không đổi khi NHNN tăng mức lãi suất tái chiết khấu sẽ làm tăng mặt bằng lãi suất trên thị trường, lãi suất trên thị trường tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chảy vào, làm đồng nội tệ tăng giá và ngược lại khi lãi suất chiết khẩu giảm.
Vào ngày 8 tháng 3 năm 2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành quyết định 379 nhằm điều chỉnh tăng hầu hết các mức lãi suất trên thị trường, trước những biến động mạnh mẽ của thị trường ngoại hối và vàng trong tháng 3 năm 2011.
12%/năm, trừ mức lãi suất cơ bản vẫn giữ nguyên 9% Lãi suất tái chiết khấu có mức tăng mạnh nhất, từ 7% lên 12%.
Lãi suất tiền đồng tăng cao buộc các doanh nghiệp giữ ngoại tệ phải bán đô la Mỹ để chuyển sang tiền đồng, nhằm tránh vay với lãi suất cao Điều này dẫn đến nguồn cung ngoại tệ dồi dào, góp phần làm giảm tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng và kéo tỷ giá thị trường tự do xuống dưới 22.000 VND/USD, gần mức 21.000 VND/USD.
2.4.3.3 Công cụ dự trữ bắt buộc Khi ngoại tệ trên thị trường ngoại hối trở nên khan hiếm, NHNN có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc với vốn huy động bằng ngoại tê của các NHTM, làm cho chi phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng, để kinh doanh có lãi buộc các NHTM phải hạ lãi suất huy động bằng ngoại tệ, kết quả là việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn hơn so với nắm giữ nội tệ, làm cung nội tệ tăng trên thị trường ngoại hối
Vào ngày 1/6/2011, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng, đánh dấu lần tăng thứ hai liên tiếp chỉ sau một tháng điều chỉnh vào tháng 5/2011.
Theo Quyết định số 1209/QĐ-NHNN, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng bằng ngoại tệ được quy định cụ thể.
Một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
Doanh nghiệp được phép phát hành trái phiếu ngoại tệ nhằm huy động nguồn ngoại tệ dư thừa trong nền kinh tế, đồng thời tận dụng lượng ngoại tệ thừa từ ngân hàng thương mại.
Để nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp và ngân hàng trong quan hệ ngoại hối, cần thiết phải tạo cơ chế mua đứt bán đoạn thay vì sử dụng tín dụng ngoại tệ Cơ chế này sẽ giúp tăng cường tính thị trường và linh hoạt hơn trong các giao dịch ngoại tệ.
- Làm thế nào để khơi thông cho được nguồn ngoại tệ ứ đọng tại các doanh nghiệp xuất khẩu.
Để đa dạng hóa ngoại tệ trong thanh toán và không chỉ phụ thuộc vào đồng USD, các doanh nghiệp cần tìm kiếm các phương thức thanh toán linh hoạt hơn Tuy nhiên, theo lãnh đạo một ngân hàng lớn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, việc này gặp khó khăn do phần lớn đối tác nước ngoài vẫn yêu cầu thanh toán bằng USD, buộc các nhà nhập khẩu trong nước phải tuân thủ.
Để bên mua và bên bán thực sự gặp nhau, việc đáp ứng yêu cầu hợp lý của thị trường là yếu tố then chốt trong chính sách tỷ giá Thời gian qua, chính sách này chưa thực sự hiệu quả khi doanh nghiệp có ngoại tệ không muốn bán, trong khi doanh nghiệp cần mua ngoại tệ gặp khó khăn Cơ chế trần tỷ giá hiện tại chưa tạo ra điều kiện thuận lợi để hai bên có thể thỏa thuận một cách hài lòng.
Một số kiến nghị
3.2.1 Cơ chế điều hành tỷ giá
NHNN nên thay đổi cách điều chỉnh tỷ giá tương ứng với sự biến động của chỉ số lạm phát trong kỳ.
• NHNN cần thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng gắn liền với các quy luật của nền kinh tế thị trường.
• Không nên áp đặt trực tiếp lên tỷ giá mà chỉ t/đ gián tiếp đến tỷ giá thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Cần có sự phối hợp giữa chính sách tỷ giá với chính sách lãi suất
Chế độ tỷ giá thả nổi được kiểm soát bằng các giải pháp kinh tế và chính sách tự do hóa lãi suất.
3.2.2 Về quản lý tài khoản tiền gửi ngoại tệ Đối với người cư trú
CP nên duy trì chính sách cho phép các ngân hàng thương mại thu hút nguồn ngoại tệ từ các đối tượng này thông qua các hình thức như tài khoản tiết kiệm, kỳ phiếu và trái phiếu ngoại tệ.
=> Tập trung 1 phần lượng ngoại tệ tản mạn trong lưu thông
• Để thu hút vốn từ đối tượng này, NHNN phải bảo đảm thỏa mãn tất cả nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho nền kinh tế.
• Các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá phải được sd một cách hiệu quả
• Kết hợp giữa việc quản lý tài khoản ngoại tệ với hoạt động cho vay ngoại tệ của NH.
CP nên duy trì chính sách cho phép các ngân hàng thương mại thu hút nguồn ngoại tệ từ các đối tượng này thông qua các hình thức như tài khoản tiết kiệm, kỳ phiếu và trái phiếu ngoại tệ.
=> Tập trung 1 phần lượng ngoại tệ tản mạn trong lưu thông. Đối với cá nhân tổ chức là người ko cư trú
• Chỉ cho phép mở tài khoản ngoại tệ để hạch toán các nguồn thu ngoại tệ từ nước ngoài được chuyển vào chi tiêu ở VN.
• Nguồn ngoại tệ chỉ được SD tại những nơi được phép thu ngoại tệ.
• Nếu phát sinh các nhu cầu chi tiêu ở VN, chủ TK phải chuyển đổi thành VND.
3.2.3 Đối với thị trường ngoại hối liên ngân hàng
• Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia.
• NHNN phải TH đúng chức năng là người mua bán cuối cùng.
3.2.4 Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam
Tạo khả năng chuyển đổi từng phần cho đồng tiền VN
(1) CP phải có 1 chính sách KT vĩ mô lành mạnh
(2) Khả năng cạnh tranh của hàng XK phải nhanh chóng được cải thiện
(3) Phải có đủ lượng ngoại tệ dự trữ
CP cần chú trọng đến các giải pháp kích thích nền kinh tế, bao gồm việc hiện đại hóa sản xuất trong nước và tăng cường tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp.
(5) Cùng với các nước trong khối ASEAN đẩy nhanh tiến trình hội nhập về tài chính tiền tệ, tiến đến thiết lập đồng tiền chung khu vực
Sự kết hợp chặt chẽ giữa lợi thế khu vực với chs trong nước sẽ góp phần gia tăng sức mạnh cho đồng tiền VN
3.2.5 Kiểm soát tiến tới loại bỏ thị trường ngoại tệ “ chợ đen”
• Ổn định và lành mạnh hóa thị trường tiền tệ trong tương lai
• Mọi nguồn thu phải quy về một mối để tập trung ngoại tệ vào NH
Trước mắt, Chính Phủ cần tiếp tục khuyến khích các DN bán ngoại tệ thu được cho NHTM.
3.2.6 Phát triển thị trường phái sinh và phòng tránh rủi ro
3.2.7 Đối với hoạt động quản lý ngoại hối khác
• Kiểm soát ngoại hối trong thanh toán thẻ
• Quản lý ngoại hối đv các DN trong khu chế xuất, khu CN, DN 100% vốn NN
• Quản lý hoạt động KD vàng, bạc, đá quý