Ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế, là trung gian tài chính gắn liền với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng bao trùm tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, kênh phân phối vốn, điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ Ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Trong xu thế toàn cầu hóa, nhu cầu về tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngày càng trở lên cấp thiết hơn đặc biệt là đối tượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời các Ngân hàng cũng phải đối mặt với tính chất cạnh tranh mạnh mẽ của các Ngân hàng đối thủ trong nước và quốc tế khi hội nhập vào thị trường Việt Nam. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất lớn trong quá trình tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia, kể cả ở các nước đã và đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân từ sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, ... cần có nhu cầu lớn về vốn tín dụng nhằm bổ sung vốn phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế. Hiện nay và trong thời gian tới, nhu cầu vay vốn của các DNVVN ngày càng tăng cao, tuy nhiên các ngân hàng thương mại trong đó có MB gặp nhiều khó khăn trong hoạt động cho vay từ khâu thẩm định, giải ngân và quản lý nợ vay. Để tồn tại và phát triển bền vững, đòi hỏi mỗi Ngân hàng cần có các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng KHDN nhỏ và vừa nói riêng, theo đó Ngân hàng Quân đội (MB) cũng không nằm ngoài cuộc cạnh tranh. Theo kết quả hoạt động kinh doanh tại MB, tính đến hết năm 2019 Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đến 95% danh mục Khách hàng doanh nghiệp, dư nợ chiếm 45% tại Ngân hàng Quân đội đóng vai trò lớn trong việc gia tăng thị phần của MB trên thị trường. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa là vấn đề cấp thiết nhằm mục tiêu phát triển bền vững tại Ngân hàng Quân đội. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” là một đề tài có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn nhằm góp phần giúp MB nâng cao chất lượng tín dụng, phát triển bền vững và an toàn theo đúng mục tiêu chiến lược của Ngân hàng đã đề ra.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việc phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp nhỏ và lớn dựa trên nhiều tiêu chí như doanh thu, tổng tài sản và số lượng lao động Mỗi quốc gia có các tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phù hợp với đặc điểm kinh tế và tốc độ phát triển của mình Chẳng hạn, tại EU, doanh nghiệp có dưới 250 lao động được xem là DNNVV, trong khi ở Mỹ, con số này là dưới 1200 lao động, và tại Canada là dưới 500 lao động.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có sự khác biệt giữa các quốc gia, điều này cho thấy rằng việc xác định DNNVV không phải là cố định mà có thể thay đổi theo đặc điểm hoạt động, mục đích xác định và tốc độ phát triển của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, DNNVV được quy định theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11/3/2018, chi tiết hóa một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Nghị định này nêu rõ các tiêu chí để xác định quy mô doanh nghiệp.
- Lĩnh vực kinh doanh gồm 2 mảng chính là Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng và lĩnh vực thương mại dịch vụ.
- Số lao động dưới 10 người, 50 người, 100 người hay 200 người tùy theo lĩnh vực hoạt động.
- Doanh thu và tổng nguồn vốn được xác định theo nhiều ngưỡng khác nhau cũng theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh của DN đó.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam được phân thành ba tiểu phân khúc: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa Việc phân loại này giúp Chính phủ thiết lập các chính sách hỗ trợ và quản lý phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của từng tiểu phân khúc Tất cả ba tiểu phân khúc này đều được gọi chung là Doanh nghiệp nhỏ và vừa, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam và các chính sách áp dụng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây dựng
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây dựng
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây dựng
Số lao động tham gia
Bình quân năm không quá 10 người
Bình quân năm không quá 10 người
Bình quân năm không quá 100 người
Bình quân năm không quá 50 người
Bình quân năm không quá 200 người
Bình quân năm không quá 100 người
Tổng doanh thu năm ≤ 3 tỷ đồng ≤ 10 tỷ đồng ≤ 50 tỷ đồng ≤ 100 tỷ đồng ≤ 200 tỷ đồng ≤ 300 tỷ đồng
≤ 3 tỷ đồng ≤ 3 tỷ đồng ≤ 20 tỷ đồng ≤ 50 tỷ đồng ≤ 100 tỷ đồng ≤ 100 tỷ đồng
-Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp được xác định:
+ Theo hệ thống ngành kinh tế mới nhất ban hành kèm theo Quyết định
+ Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực thì xác định lĩnh vực hoạt động theo lĩnh vực có doanh thu cao nhất.
+ Trường hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất.
-Số lao động tham gia BHXH là toàn bộ lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dung, trả lương tham gia BHXH.
Tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, được xác định dựa trên Báo cáo tài chính của năm trước Đối với doanh nghiệp hoạt động dưới một năm hoặc chưa phát sinh doanh thu, việc xác định quy mô sẽ dựa vào tổng nguồn vốn và số lao động.
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định dựa trên số liệu bảng cân đối kế toán từ Báo cáo tài chính năm trước Đối với các doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn sẽ được tính từ bảng cân đối kế toán của quý liền kề tính đến thời điểm doanh nghiệp đăng ký nhận hỗ trợ.
Trong luận văn này, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa theo quy định của Ngân hàng TMCP Quân đội, cụ thể là doanh nghiệp có doanh thu trong năm gần nhất dưới một mức nhất định.
1000 tỷ đồng (Căn cứ vào báo cáo tài chính nội bộ/nộp cơ quan thuế/kiểm toán).
1.1.2 Đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm đến 95% tổng số lượng doanh nghiệp trên toàn quốc, thể hiện sự đa dạng và phong phú trong các hình thức hoạt động kinh doanh của nền kinh tế.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được thành lập dễ dàng hơn so với doanh nghiệp lớn nhờ vào yêu cầu vốn thấp, số lượng lao động ít và chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng không cao Chính vì vậy, DNNVV hiện diện rộng rãi và trở thành nguồn lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong khi các doanh nghiệp lớn thường tập trung tại các khu vực tỉnh, thành phố phát triển.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có ưu điểm nổi bật với vốn đầu tư ban đầu thấp và mô hình tổ chức đơn giản, giúp tăng cường tính linh hoạt và khả năng thích ứng với biến động của thị trường Với khả năng chuyển đổi mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh nhanh chóng, DNNVV đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường mà không gây ra sự biến động lớn Điều này cũng giúp DNNVV phục hồi nhanh chóng sau các cuộc khủng hoảng kinh tế, góp phần ổn định nền kinh tế quốc gia.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có tính chủ động và linh hoạt cao trong việc điều hành, đặc biệt là trong chính sách giá cả, bán hàng và chiết khấu Điều này giúp DNVVN đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường Họ có khả năng cung cấp dịch vụ với mức giá thấp và nhiều mức giá linh hoạt, phù hợp với túi tiền và nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng.
Các doanh nghiệp trẻ tại Việt Nam, với đội ngũ lãnh đạo năng động và sáng tạo, đang nỗ lực áp dụng công nghệ hiện đại và xu hướng số hóa trong bối cảnh công nghiệp 4.0 Điều này không chỉ giúp họ phát triển mạnh mẽ mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập toàn cầu.
Bên cạnh những lợi thế nêu trên thì DNNVV cũng có một số đặc điểm hạn chế trong quá trình hoạt động như:
Hạn chế về trình độ quản lý và phương thức điều hành của chủ doanh nghiệp là một vấn đề lớn tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Nhiều DNVVN được thành lập dựa trên nguồn vốn từ gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, khiến cho người chủ thường đồng thời là người quản lý Phần lớn chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản về quản trị kinh doanh và kinh tế thị trường, dẫn đến việc quản lý thiếu chuyên môn và không rõ ràng giữa các bộ phận Điều này cũng khiến cho môi trường làm việc không phát huy được tính tự chủ và sáng tạo của nhân viên Hơn nữa, các doanh nghiệp chưa chú trọng xây dựng chiến lược phát triển bền vững với các mục tiêu và sứ mệnh cụ thể trong từng giai đoạn.
Việc thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với cơ quan chính quyền và đối tác nước ngoài vẫn còn nhiều thách thức Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường chỉ đóng vai trò là nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn, dẫn đến vị thế cạnh tranh thấp Hệ quả là DNNVV thường rơi vào tình trạng bị động và phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh cũng như định hướng phát triển của các công ty lớn.
Do hạn chế về tiềm lực tài chính, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) gặp khó khăn trong việc thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn và các dự án đầu tư dài hạn Họ không đủ nguồn lực để đầu tư vào nghiên cứu và thiết kế công nghệ, cũng như mua sắm trang thiết bị hiện đại, điều này ảnh hưởng đến khả năng đào tạo và nâng cao kỹ năng cho nhân viên Kết quả là năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường của DNVVN bị suy giảm.
Tổng quan về tín dụng của Ngân hàng
1.2.1 Tổng quan về tín dụng
Tín dụng xuất hiện từ những ngày đầu của nền kinh tế trao đổi hàng hoá, hình thành quan hệ vay mượn giữa người có vốn nhàn rỗi và người cần vốn Quan hệ tín dụng được định nghĩa là sự chuyển giao vốn kèm theo điều kiện hoàn trả và lãi suất, nhằm đáp ứng nhu cầu của cả hai bên, thể hiện sự bình đẳng và thoả thuận Theo thời gian, quan hệ tín dụng đã phát triển đa dạng từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm nhiều hình thức như tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng.
Mỗi hình thức tín dụng đều mang những đặc điểm riêng, nhưng chúng đều có những tính chất chung trong suốt quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội.
Tín dụng là quá trình chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản từ một bên sang bên khác mà không làm thay đổi quyền sở hữu của chúng.
+ Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả.
+ Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng (lợi nhuận thu được từ giao dịch).
Tín dụng là một biểu hiện của mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời trong quá trình tái sản xuất Vai trò của tín dụng rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Phân loại tín dụng: Hiện tại tín dụng gồm 4 loại, cụ thể như sau:
Tín dụng thương mại là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa Trong quan hệ này, nhà sản xuất chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời cho người mua trong một khoảng thời gian nhất định Khi đến hạn, người mua có trách nhiệm hoàn trả vốn cho người bán bằng tiền mặt, kèm theo lãi suất đã thỏa thuận.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn dựa trên sự tin cậy, trong đó một bên là ngân hàng cung cấp tiền tệ, hàng hóa hoặc dịch vụ cho bên còn lại, bao gồm các đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân Hai bên sẽ thỏa thuận về giá trị và thời gian hoàn trả.
Tín dụng nhà nước là mối quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội cũng như cá nhân Nó ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngân sách nhà nước khi nguồn thu không đủ, đồng thời hỗ trợ các ngành kinh tế yếu kém và các ngành kinh tế mũi nhọn Bên cạnh đó, tín dụng nhà nước còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành nền kinh tế vĩ mô.
Tín dụng quốc tế là mối quan hệ tín dụng diễn ra giữa các quốc gia, giữa các cơ quan nhà nước, cũng như giữa ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế Nó cũng bao gồm các giao dịch tín dụng giữa các cá nhân nước ngoài và doanh nghiệp của các quốc gia khác nhau.
1.2.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng, gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội Có nhiều loại hình ngân hàng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn về quy mô tài sản và thị phần Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hàng hóa, và ngược lại, sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa thúc đẩy hoạt động của ngân hàng thương mại ngày càng hoàn thiện, khẳng định vai trò thiết yếu của ngân hàng trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ, chuyên nhận tiền gửi từ khách hàng với cam kết hoàn trả Họ sử dụng số tiền này để cho vay, làm phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ theo ủy thác của khách hàng.
Tín dụng ngân hàng thương mại là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng thương mại đến khách hàng trong một thời gian và với một khoản phí nhất định Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người cho vay, vừa là người đi vay, và chỉ cung cấp tín dụng dưới hình thức tiền tệ.
1.2.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng thương mại
Huy động vốn và cho vay vốn chủ yếu diễn ra dưới hình thức tiền tệ, với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế được sử dụng để cho vay Ngân hàng dựa vào nguồn vốn hiện có để cung cấp cho các tác nhân cần vốn, phục vụ nhu cầu kinh doanh hoặc tiêu dùng Hoạt động huy động và cho vay này không chỉ phổ biến mà còn linh hoạt, đáp ứng nhu cầu tín dụng đa dạng của mọi khách hàng.
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay:
Ngân hàng áp dụng nhiều phương thức huy động vốn trong nền kinh tế, bao gồm việc thu hút tiền gửi với các kỳ hạn đa dạng và phát hành các loại giấy nhận nợ như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi Ngoài ra, ngân hàng còn huy động vốn từ thị trường liên ngân hàng để tăng cường nguồn lực tài chính.
Ngân hàng sử dụng nhiều hình thức cấp tín dụng khi cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo lợi ích kinh tế cho chính ngân hàng.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Vốn tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa Khi khối lượng hàng hóa tăng lên, nhu cầu về vốn tín dụng cũng gia tăng, phù hợp với sự phát triển của tái sản xuất xã hội Tuy nhiên, trong một số trường hợp, vốn tín dụng không được sử dụng cho sản xuất và lưu thông mà lại được đầu tư vào các hoạt động phi sản xuất như chiết khấu, cầm cố thương phiếu, hoặc đầu tư chứng khoán.
Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng
Tín dụng, với bản chất là mối quan hệ giữa người vay và người cho vay, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và liên quan đến nhiều chủ thể kinh tế Do đó, chất lượng tín dụng cần được đánh giá từ ba góc độ chính.
Chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, từ đó góp phần giải quyết việc làm và khai thác tiềm năng của nền kinh tế Điều này không chỉ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất mà còn cần đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế Các nhà kinh tế và nhà hoạch định chính sách cần chú trọng đến chất lượng tín dụng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Chất lượng tín dụng ngân hàng từ góc độ khách hàng được đánh giá qua khả năng đáp ứng nhu cầu của họ Khoản tín dụng cần phù hợp với mục đích sử dụng, có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, đồng thời thủ tục cần đơn giản để thu hút nhiều khách hàng hơn.
Chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng được xác định qua việc đảm bảo khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận Tuy nhiên, vấn đề này mang tính chất hai mặt, vì rủi ro thường tỷ lệ nghịch với hiệu quả kinh doanh; khi rủi ro tăng cao, kỳ vọng về hiệu quả kinh doanh cũng sẽ lớn hơn.
Chất lượng tín dụng là khái niệm vừa cụ thể, liên quan đến ngân hàng và khách hàng, vừa trừu tượng, ảnh hưởng đến nền kinh tế Nó được xác định qua nhiều yếu tố, trong đó tỷ lệ nợ xấu là yếu tố định lượng chủ yếu phản ánh chất lượng tín dụng trong hoạt động của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được xác định là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, đồng thời bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng Nó được hình thành từ sự tương tác giữa ngân hàng và khách hàng, cho thấy rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào nội tại của chính ngân hàng mà còn liên quan chặt chẽ đến hiệu quả hoạt động của khách hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình sử dụng hiệu quả và đồng bộ các giải pháp quản lý tín dụng nhằm cải thiện tình trạng tín dụng yếu kém Mục tiêu là làm lành mạnh hóa hoạt động tín dụng, từ đó hướng tới tăng trưởng tín dụng bền vững.
Theo quan điểm của các ngân hàng thương mại Việt Nam, chất lượng tín dụng thường được đánh giá qua tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng tín dụng kém, trong khi tỷ lệ thấp phản ánh chất lượng tốt Theo tiêu chuẩn quốc tế, nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% và tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn thấp, tín dụng được xem là chất lượng tốt; ngược lại, tỷ lệ trên 5% được coi là nợ có vấn đề.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng KHDN
Xu hướng cho vay hiện nay cho thấy ngân hàng đang giảm cơ hội cho những khách hàng có rủi ro thấp, chuyển sang phục vụ những khách hàng có độ rủi ro cao hơn do sự cạnh tranh từ các nguồn tài chính phi ngân hàng và thị trường mở Các doanh nghiệp lớn và ổn định, trước đây là đối tượng cho vay truyền thống, nay đã tìm đến các nguồn tài chính như thị trường giấy tờ thương mại và trái phiếu để giảm chi phí giao dịch Điều này dẫn đến việc ngân hàng phải thay thế bằng những khách hàng vay nhỏ và kém ổn định hơn, gây ra sự gia tăng rủi ro trong danh mục cho vay Do đó, việc đánh giá chất lượng tín dụng trở nên cực kỳ quan trọng, không chỉ phản ánh khả năng hoạt động của ngân hàng mà còn là cơ sở để điều chỉnh chiến lược cạnh tranh Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ giúp ngân hàng tăng thu nhập mà còn đảm bảo an toàn tài chính Để đánh giá chất lượng tín dụng, người ta sử dụng hai hệ thống chỉ tiêu: chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính, nhằm đảm bảo tính khoa học trong quá trình đánh giá.
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
+ Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng tín dụng:
Dư nợ Tin dụng năm (n) – Dư nợ Tín dụng năm (n-1) Tốc độ tăng trưởng TD = - x 100
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng là chỉ tiêu quan trọng đầu tiên khi đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Sự tăng trưởng cao về dư nợ cho thấy hiệu quả trong việc phát triển khách hàng cho vay Ngược lại, nếu ngân hàng không thể tăng trưởng dư nợ, hoạt động tín dụng sẽ bị coi là không hiệu quả Việc xem xét tốc độ tăng trưởng dư nợ còn giúp so sánh với thu nhập từ hoạt động tín dụng, từ đó đánh giá toàn diện chất lượng tín dụng và quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại.
+ Chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu:
(+) Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn mà khách hàng chưa tới ngân hàng thanh toán.
Tỷ lệ nợ quá hạn = - X 100
Tổng dư nợ của NH
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, cho biết số tiền nợ quá hạn trên mỗi 100 đồng dư nợ hiện hành Một tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng tín dụng kém, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt.
(+) Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Công thức xác định tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh số tiền nợ xấu trong tổng dư nợ, cụ thể là trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013, NHNN quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Điều 10 của thông tư quy định về phân loại nợ cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng, trong đó nợ được phân thành 5 nhóm.
Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ trong hạn, được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn, hoặc các khoản nợ quá hạn dưới mức quy định.
Trong vòng 10 ngày, khả năng thu hồi nợ gốc và lãi quá hạn được đánh giá cao, đồng thời cũng có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn.
+ Nhóm 2 - Nợ cần chú ý: bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày tới 90 ngày, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm khả năng thu hút khách hàng, quy trình thủ tục đơn giản và hệ thống quy định của ngân hàng Đối với xã hội, chất lượng tín dụng được thể hiện qua việc hỗ trợ sản xuất, lưu thông hàng hóa, tạo ra việc làm và khai thác tiềm năng kinh tế Vì vậy, khi phân tích chất lượng tín dụng, cần xem xét mối quan hệ giữa ngân hàng, khách hàng doanh nghiệp vay vốn và nền kinh tế xã hội.
1.4.1 Yếu tố chủ quan thuộc về ngân hàng Đây là nhân tố quan trọng mang tính quyết định đến hiệu qủa hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Chất lượng phục vụ của ngân hàng thương mại được cấu thành từ những yếu tố sau đây:
Chính sách và chỉ đạo hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng, nhằm tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng và tạo sự thống nhất trong hoạt động này Tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản và thu nhập của ngân hàng, nhưng cũng mang theo nhiều rủi ro Để nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro và phát triển bền vững, ngân hàng cần xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán, hợp lý, phù hợp với đặc điểm và tính đặc thù của hệ thống, từ đó phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và sinh lời.
Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn cán bộ quản lý khách hàng và các đơn vị liên quan trong quy trình cấp tín dụng, giúp tham chiếu các quy định và thống nhất danh mục cho vay.
Một chính sách tín dụng hợp lý giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng cho vay Ngược lại, chính sách tín dụng không chính xác có thể dẫn đến rủi ro, thua lỗ, thậm chí là phá sản.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố như đối tượng khách hàng, ngành nghề, quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí, thời hạn cấp tín dụng, tài sản đảm bảo, và các tài sản có vấn đề Định hướng khách hàng tập trung vào việc xác định đối tượng khách hàng, yêu cầu pháp lý và tài chính, cũng như phân loại ngành nghề ưu tiên, thông thường, hạn chế và không cấp tín dụng Ngân hàng thiết lập cơ chế chính sách và nguyên tắc ứng xử cho từng nhóm đối tượng, nhằm thu hút đúng nhóm ngành mục tiêu phát triển kinh doanh, với việc cập nhật hàng năm để phù hợp với biến động của thị trường.
Ngân hàng thiết lập chính sách quy mô và giới hạn tín dụng nhằm cam kết tài trợ cho khách hàng với một khoản tiền hoặc hạn mức nhất định, dựa trên nhu cầu và tính toán rủi ro, sinh lời Mỗi ngân hàng không chỉ tuân thủ các giới hạn pháp lý mà còn có khẩu vị rủi ro riêng, quy định giới hạn cho từng nhóm đối tượng và ngành nghề cụ thể Quy mô tối đa cần đảm bảo sự cân bằng giữa lợi ích và mức rủi ro chấp nhận được, đồng thời chính sách này cũng được điều chỉnh theo từng thời kỳ, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng và cân đối nguồn vốn của ngân hàng.
Chính sách lãi suất và phí trong hoạt động tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, với mức giá cho vay khác nhau tùy thuộc vào từng khách hàng Ngân hàng thiết lập biểu lãi suất và khung phí để phù hợp với từng đối tượng khách hàng trong các giai đoạn khác nhau, nhằm đảm bảo an toàn và lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng nhận tín dụng cho đến khi hoàn tất việc trả nợ gốc và lãi theo hợp đồng Kỳ hạn nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay, được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó khách hàng phải thanh toán một phần hoặc toàn bộ vốn vay vào cuối mỗi kỳ hạn.
Chính sách tài sản đảm bảo là các quy định liên quan đến việc cấp tín dụng cần có tài sản đảm bảo, bao gồm các loại tài sản chấp nhận và không chấp nhận của ngân hàng Bài viết đề cập đến tỷ lệ phần trăm cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo, quy trình thẩm định và định giá tài sản, cũng như các biện pháp quản lý tài sản đảm bảo hiệu quả.
Chính sách đối với các tài sản có vấn đề bao gồm việc xác định nợ xấu, các khoản bảo lãnh có nguy cơ và chứng khoán giảm giá Các yếu tố cấu thành khoản nợ xấu cần được quy định rõ ràng, cùng với tỉ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ xấu của khoản nợ Ngoài ra, chính sách cũng phải quy định trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý, xử lý và thu hồi các tài sản này.
Hai là, quy trình cho vay
Quy trình cho vay bao gồm các bước chi tiết từ việc tiếp nhận hồ sơ nhu cầu của khách hàng, thẩm định và phê duyệt khoản vay, đến giải ngân và kiểm soát sau vay Quy trình này cũng bao gồm việc thu hồi nợ và xử lý các tình huống phát sinh khác.
Quy trình cho vay là tài liệu được áp dụng đồng bộ trong toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại, phù hợp với quy định từng ngân hàng Mỗi ngân hàng thương mại sẽ phát triển quy trình cho vay riêng dựa trên tình hình và đặc điểm cụ thể của mình, tạo nền tảng cho mọi hoạt động cho vay.
Xây dựng quy trình cho vay hợp lý và đơn giản, tuân thủ quy định của ngân hàng trung ương và phù hợp với đặc điểm của ngân hàng thương mại, sẽ giúp ngân hàng thu hút nhiều khách hàng hơn Điều này không chỉ tương thích với khẩu vị rủi ro mà còn giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Con người là yếu tố then chốt trong mọi hoạt động, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng Cán bộ quản lý khách hàng đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo tính chính xác của các quyết định cho vay, vì họ trực tiếp tiếp xúc và thẩm định thực tế hoạt động kinh doanh của khách hàng Do đó, chất lượng khoản vay phụ thuộc lớn vào năng lực của cán bộ QHKH, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay.
Kinh nghiệm ở một số NHTM Việt Nam và bài học rút ra cho Ngân hàng
1.5.1 Chất lượng tín dụng tại một số Ngân hàng a) Chất lượng tín dụng tại Vietcombank
Vietcombank là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với kết quả kinh doanh ổn định và chất lượng tín dụng thấp Năm 2019, tổng tài sản của ngân hàng đạt 1,222,719 tỷ đồng, tăng 14% so với năm trước, với lợi nhuận đạt 23,122 tỷ đồng, tăng 27% Huy động vốn và dư nợ cho vay cũng ghi nhận mức tăng lần lượt là 16%, đạt 949,835 tỷ đồng và 741,387 tỷ đồng Tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 0.78%, cho thấy Vietcombank có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Những thành tựu này là kết quả của phương châm “Chuyển đổi – Hiệu quả - Bền vững” và chiến lược điều hành “Kỷ cương – Hành động – Trách nhiệm” được triển khai đồng bộ từ Hội sở đến các chi nhánh.
- Ban hành sổ tay tín dụng
Sổ tay tín dụng là tài liệu quan trọng, cung cấp hệ thống hóa và tổng hợp các quy định cũng như các bước cần thiết mà cán bộ tín dụng phải thực hiện trong quy trình làm việc.
Sổ tay tín dụng được thiết kế nhằm hỗ trợ cán bộ tín dụng trong việc tra cứu thông tin, giúp họ thực hiện công việc một cách hiệu quả và chuyên nghiệp.
- Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay
Nhân viên phòng nghiệp vụ có trách nhiệm quản lý hồ sơ khoản vay, thường xuyên kiểm tra và giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ Họ cũng theo dõi tình hình tài sản đảm bảo của khách hàng để giảm thiểu rủi ro và bảo đảm an toàn vốn vay Đánh giá mức độ tín nhiệm và phân loại khách hàng là cần thiết để kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm, đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra an toàn và hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VCB được thiết kế cho cả khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, nhằm đánh giá và phân loại khách hàng Qua đó, VCB xây dựng các chính sách phù hợp với từng nhóm khách hàng, với mục tiêu tăng cường mối quan hệ và cung cấp ưu đãi về lãi suất, phí, cũng như điều kiện tài sản đảm bảo cho các nhóm khách hàng có xếp hạng cao Ngược lại, ngân hàng sẽ hạn chế quan hệ tín dụng và tăng cường biện pháp đảm bảo đối với các nhóm khách hàng có xếp hạng thấp hơn.
- Xây dựng công tác điều hành kinh doanh
Ngân hàng VCB không chỉ linh hoạt trong việc đưa ra các giải pháp kinh doanh hiệu quả mà còn đổi mới toàn diện công tác thu hồi và xử lý nợ xấu, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng Hơn nữa, VCB còn chủ động nắm bắt và chia sẻ các cơ hội hợp tác kinh doanh với khách hàng.
- Xây dựng công tác quản trị hệ thống
VCB đã tích cực triển khai các dự án nhằm nâng cao năng lực hoạt động, đồng thời hoàn thiện các quy chế và quy trình nội bộ phù hợp với thực tiễn Để mở rộng hoạt động kinh doanh, ngân hàng cũng đã đẩy mạnh công tác tổ chức và phát triển mạng lưới.
Để nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng VCB, các ngân hàng thương mại cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện chính sách khách hàng, và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát là những yếu tố quan trọng Tương tự, chất lượng tín dụng tại ACB cũng cần được cải thiện thông qua những biện pháp tương tự nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
ACB, ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam với 27 năm phát triển, sở hữu mạng lưới chi nhánh rộng khắp và hơn 9.000 nhân viên Năm 2019, ACB đạt lợi nhuận trước thuế 7.516 tỷ đồng, tăng 18% so với năm trước, tổng tài sản đạt 383.514 tỷ đồng, huy động vốn 334.729 tỷ đồng và dư nợ cho vay 267.019 tỷ đồng, tăng 16.8% so với 2018 Tỷ lệ nợ xấu giảm từ 0.73% xuống 0.54%, ACB là một trong ba ngân hàng có nợ xấu dưới 1%, chứng tỏ chất lượng tín dụng đáng ngưỡng mộ ACB cam kết phát triển bền vững, quản lý chuyên nghiệp và lợi nhuận hợp lý, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng.
Tăng cường tăng trưởng tín dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là chiến lược quan trọng, vì đây là nhóm đối tượng chiếm số lượng lớn trên thị trường và có tiềm năng phát triển nhanh chóng, giúp chiếm lĩnh thị trường hiệu quả.
Xây dựng chính sách tín dụng cần thực hiện đồng bộ và xuyên suốt từ Hội sở đến chi nhánh, tạo thành cẩm nang hướng dẫn cấp tín dụng Tất cả cán bộ nhân viên (CBNV) cần được truyền thông và đào tạo để tuân thủ chính sách này trong quá trình tiếp cận khách hàng và cấp tín dụng.
Hệ thống giám sát sau vay được tổ chức bài bản với quy định rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh Nó cung cấp hướng dẫn chi tiết về tần suất và mục đích giám sát các khoản vay, hoạt động kinh doanh của khách hàng, dòng tiền, cũng như sự thay đổi nhân sự Hệ thống này còn đưa ra các gợi ý hữu ích cho chuyên viên QHKH, giúp họ dễ dàng khai thác thông tin và nhận diện các mức rủi ro từ thấp đến cao, từ đó có thể đưa ra các giải pháp xử lý kịp thời.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ACB được xây dựng dựa trên các tiêu chí sàng lọc khách hàng tốt, với việc loại trừ những khách hàng có hạng thấp dưới B ngay từ giai đoạn thu thập thông tin Điều này giúp ACB chỉ tập trung vào việc cấp tín dụng cho những khách hàng có xếp hạng tín dụng tốt, đảm bảo chất lượng và tính an toàn trong hoạt động cho vay.
Quy trình cấp tín dụng của ACB kết hợp giữa mô hình tập trung hóa tại Hội sở cho các khoản vay lớn từ 100 tỷ đồng trở lên và mô hình phân tán tại chi nhánh cho các khoản vay dưới 100 tỷ đồng Các khoản vay nhỏ cho khách hàng cá nhân và DNNVV được thẩm định và phê duyệt tại chi nhánh, giúp chi nhánh nắm bắt rõ hơn về đặc điểm hoạt động của khách hàng Điều này cho phép ACB thiết kế điều kiện cấp tín dụng linh hoạt, giảm thiểu rủi ro và nâng cao khả năng phê duyệt So với quy trình thẩm định tập trung tại Hội sở, việc phê duyệt tại chi nhánh linh hoạt hơn, không bị bó hẹp bởi các quy định cứng nhắc, từ đó phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng Điều này tạo lợi thế cạnh tranh cho ACB trong việc chiếm lĩnh thị phần DNNVV tại Việt Nam.
1.5.2 Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Quân đội:
Công tác quản trị hệ thống cần được nâng cao để tăng cường năng lực hoạt động, đồng thời hoàn thiện các quy chế, quy định và quy trình nội bộ phù hợp với tình hình hiện tại Việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm sẽ giúp nhận diện kịp thời các khách hàng có dấu hiệu rủi ro, từ đó đưa ra giải pháp xử lý phù hợp Ngoài ra, cần đẩy mạnh công tác tổ chức cán bộ, thường xuyên đào tạo và củng cố mạng lưới để đảm bảo hoạt động hiệu quả và an toàn.
- Công tác điều hành kinh doanh: Thay đổi chính sách, quy định sàng lọc
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB) là một ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, hoạt động theo Giấy phép thành lập số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 9 năm 1994 Hiện tại, MB đã phát triển mạng lưới rộng khắp với hơn 150 chi nhánh và gần 300 điểm giao dịch trên toàn quốc, bao gồm 64 tỉnh thành Ngân hàng cũng có văn phòng đại diện tại Liên bang Nga, cùng với các chi nhánh tại Lào và Campuchia.
Quá trình phát triển và một số dấu mốc đạt được của Ngân hàng TMCP Quân đội:
Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập vào ngày 4/11/1994, xuất phát từ ý tưởng xây dựng một tổ chức tín dụng phục vụ doanh nghiệp quân đội nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ tiền hội nhập Ngân hàng khởi đầu với vốn gần 20 tỷ đồng, 25 nhân sự và một điểm giao dịch duy nhất tại 28A Điện Biên Phủ, Hà Nội.
Năm 2004 đánh dấu mốc 10 năm thành lập MB, đánh dấu giai đoạn "mở lối" cho phương châm hoạt động và chiến lược kinh doanh Với tầm nhìn dài hạn, MB đã linh hoạt áp dụng các giải pháp hợp lý để tích lũy kinh nghiệm và nâng cao năng lực tài chính, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và thực hiện nhiệm vụ kinh tế - quốc phòng của Quân đội Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, MB là ngân hàng cổ phần duy nhất có lãi Sau 10 năm, tổng vốn huy động của MB đã tăng hơn 500 lần, với tổng tài sản đạt trên 7.000 tỷ đồng và lợi nhuận ấn tượng.
500 tỷ và khai trương trụ sở to đẹp mới tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà
Giai đoạn 2005-2009 là thời kỳ quan trọng đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ của MB, với việc áp dụng nhiều giải pháp đổi mới toàn diện Ngân hàng đã mở rộng quy mô hoạt động, phát triển mạng lưới, đầu tư vào công nghệ và tăng cường nhân sự, đồng thời chú trọng đến khách hàng Sự thay đổi trong tổ chức đã tách bạch chức năng quản lý và chức năng kinh doanh giữa các đơn vị hội sở và chi nhánh, tạo nền tảng vững chắc để MB trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam.
2009, đánh dấu 15 năm phát triển và MB vinh dự nhận Huân chương
Lao động hạng Ba được Chủ tịch nước trao tặng.
Giai đoạn 2010-2016 đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho MB, khi ngân hàng này nỗ lực trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam Năm 2010, MB bắt đầu xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015, với mục tiêu lọt vào TOP 3 ngân hàng TMCP không do nhà nước chi phối Trong bối cảnh kinh tế khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng toàn cầu, ngành ngân hàng phải trải qua quá trình tái cấu trúc mạnh mẽ, nhiều ngân hàng gặp khó khăn về lợi nhuận, thậm chí phải sát nhập hoặc bán lại với giá 0 đồng.
Trong bối cảnh hiện nay, MB tiếp tục kiên định với chiến lược phát triển bền vững và an toàn, vươn lên dẫn đầu trong nhiều chỉ tiêu tài chính quan trọng, hoàn thành mục tiêu lọt vào TOP 3 sớm hơn 2 năm so với kế hoạch.
2013, đồng thời MB đón nhận huân chương lao động hạng ba, giải thưởng Ngân hàng Nội địa tốt nhất Việt Nam; giải Vàng Chất lượng
Năm 2014, MB vinh dự nhận Huân chương lao động hạng Nhất;đạt danh hiệu World Class của Tổ chức Chất lượng châu Á – Thái Bình
Dương (APQO); giải thưởng Ngân hàng mạnh nhất Việt Nam của
Năm 2015, MB tiếp tục được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động.
Năm 2017 đánh dấu khởi đầu quan trọng cho giai đoạn chiến lược mới 2017 – 2021, trong đó MB hướng tới tầm nhìn “Trở thành Ngân hàng thuận tiện nhất” Mục tiêu của ngân hàng là lọt vào Top 5 hệ thống ngân hàng tại Việt Nam về hiệu quả kinh doanh và an toàn vào năm 2021.
Năm 2018, MB đã thành công trong việc thực hiện các nhiệm vụ và chỉ tiêu kinh doanh với phương châm “Đổi mới, hiện đại, hợp tác, bền vững” Đặc biệt, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt được kết quả ấn tượng.
7.767 tỷ đồng, tăng 68% so với năm 2017.
MB vinh dự là một trong bốn ngân hàng đạt thương hiệu quốc gia năm 2018
Năm 2019, MB đã ghi dấu ấn mạnh mẽ khi xếp thứ ba trong số các ngân hàng tại Việt Nam và được vinh danh trong top 500 ngân hàng mạnh nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương năm 2018.
MB đã hợp tác chiến lược với IBM trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử Điều này giúp MB trở thành một trong những ngân hàng tiên phong trong việc phát triển ngân hàng số tại Việt Nam.
Nhận giải thưởng của Asian Banker, MB khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường phái sinh
MB lọt Top 5 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2019.
2.1.2 Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Quân đội
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức
Nguồn: Báo cáo thường niên MB 2018
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan đại diện cho các cổ đông và có quyền ra quyết định cao nhất trong ngân hàng, đảm bảo rằng quyền lợi của cổ đông được bảo vệ và các quyết định quan trọng được thông qua một cách hợp pháp và minh bạch.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề quyền lợi, chiến lược của MB.
Ban kiểm soát là cơ quan độc lập, đại diện cho Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và ban điều hành tại MB.
Các khối chức năng trong tổ chức bao gồm: Khối tổ chức nhân sự, Khối quản trị rủi ro, Khối kiểm tra và kiểm soát nội bộ, Khối tài chính kế toán, Khối mạng lưới và quản lý chất lượng, Khối hành chính, Ban pháp chế, Khối thẩm định và phê duyệt cho vay, Khối vận hành, và Khối công nghệ thông tin Những khối này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và quản lý rủi ro trong tổ chức.
Ngân hàng hoạt động qua sáu khối kinh doanh chính, bao gồm Khối khách hàng lớn, Khối khách hàng vừa và nhỏ, Khối khách hàng cá nhân, Khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ, Khối ngân hàng số, và Ban khách hàng Chiến lược Mỗi khối này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng và đáp ứng nhu cầu của từng phân khúc khách hàng.
Bên dưới là các chi nhánh đa năng và chi nhánh cộng đồng.
Từ tháng 9/2017, MB đã triển khai mô hình kinh doanh mới, trong đó các chi nhánh trên toàn quốc được phân chia thành 7 vùng dựa trên vị trí địa lý.
Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Quân đội
và nhỏ tại Ngân hàng Quân đội
2.2.1 Số lượng DNNVV và các sản phẩm tín dụng đang triển khai
Bảng 2.5: Số lượng khách hàng DNNVV hàng có quan hệ với MB
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2017 - 2019)
Chiến lược Ngân hàng cộng đồng của MB, được triển khai mạnh mẽ từ năm 2017, đã thu hút nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần tăng trưởng đáng kể số lượng khách hàng tại ngân hàng.
2019 tăng 18% tương đương gần 17,000 doanh nghiệp so với năm 2018 và tăng trưởng 33% so với năm 2017
Tại MB, số lượng khách hàng vừa và nhỏ rất phong phú, bao gồm nhiều lĩnh vực như xây lắp, xăng dầu, hàng tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh nhựa và phân phối ô tô Khách hàng của MB được phục vụ trên toàn quốc, trải dài qua 07 vùng kinh doanh khác nhau.
Các sản phẩm tín dụng đang triển khai đối với KH doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay gồm:
Gói sản phẩm tài trợ vốn lưu động chung dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hỗ trợ khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên Biện pháp đảm bảo 100% nghĩa vụ được thực hiện bằng tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao, bao gồm giấy tờ có giá, tiền gửi tiết kiệm, bất động sản, phương tiện vận tải và máy móc thiết bị.
Gói sản phẩm tài trợ theo ngành kinh doanh đáp ứng tổng thể nhu cầu của
KH, chẳng hạn như trong ngành dược và trang thiết bị y tế, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dược phẩm với nhu cầu vốn lưu động bổ sung, bảo lãnh nghĩa vụ với đối tác và đầu tư tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh Tương tự, các gói sản phẩm tài trợ cũng áp dụng cho ngành xây lắp, ngành xăng dầu và ngành dịch vụ lưu trú.
Một số chương trình kinh doanh được thiết kế đặc biệt cho các đối tượng khách hàng cụ thể, như tài trợ cho các đại lý ô tô của Hãng Hyundai, đại lý phân phối vé máy bay của các hãng hàng không, và các khách hàng cung cấp thiết bị, hàng hóa liên quan đến an ninh quốc phòng.
Một số sản phẩm cho vay đặc thù dựa trên tài sản bảo đảm (TSBĐ) bao gồm bộ chứng từ xuất khẩu và các tài sản như giấy tờ có giá hoặc tiền gửi tiết kiệm.
Các hình thức cấp tín dụng đa dạng bao gồm phát hành thư tín dụng (LC), bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành, và các loại bảo lãnh khác theo quy định pháp luật Ngoài ra, việc phát hành thẻ visa và cấp tín dụng theo hình thức thấu chi cũng là những phương thức quan trọng trong quản lý tài chính.
2.2.2 Phân tích thông qua chỉ tiêu về dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu
Tín dụng đặc biệt, đặc biệt là tín dụng doanh nghiệp, là hoạt động cốt lõi mang lại nguồn thu chính cho Agribank Chi nhánh Bắc Nam Định Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của chi nhánh đã đạt được kết quả ổn định và bền vững.
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng khách hàng vừa và nhỏ tại MB giai đoạn 2017-2019
I Dư nợ vay theo kì hạn 71,837 81,812 89,753 9,975 14% 7,941 10%
II Dư nợ theo phân khúc 71,837 81,812 89,753 9,975 14% 7,941 10%
III Dư nợ theo KH 71,837 81,812 89,753 9,975 14% 7,941 10%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2017 - 2019)
Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm đạt trên 10%, với năm 2018 ghi nhận mức tăng mạnh 14%, trong khi năm 2019 giảm xuống còn 10% Sự tăng trưởng này không đồng đều giữa các kỳ hạn vay ngắn hạn và trung dài hạn, đồng thời phân tán giữa các tiểu phân khúc khách hàng, trong đó khách hàng quy mô vừa có mức tăng trưởng cao nhất.
Vào năm 2019, khả năng khai thác nhóm khách hàng mới đạt mức tăng trưởng 16% so với năm 2018, trong khi năm 2018 chỉ đạt 8% Nguyên nhân chủ yếu cho sự cải thiện này là nhờ vào chính sách ngân hàng cộng đồng kết hợp với các chương trình hành động kinh doanh của Ngân hàng, nhằm thu hút quy mô dư nợ từ khách hàng mới một cách hiệu quả.
Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho thấy khoản vay trung dài hạn tăng trưởng nhanh khoảng 17%, gấp đôi so với khoản vay ngắn hạn Nguyên nhân chính là do MB tập trung vào cho vay các dự án lớn như xây dựng chung cư và khách sạn, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú Ngành này có tiềm năng lớn với tốc độ tăng trưởng trung bình trên 15% trong giai đoạn 2017-2019, nhờ vào sự gia tăng lượng khách du lịch quốc tế tại các khu vực ven biển trọng điểm của Việt Nam.
Tuy nhiên, sự tăng nhanh của dư nợ trung và dài hạn trong giai đoạn 2017-
Năm 2019, hiệu quả và chất lượng tín dụng của ngân hàng vẫn chưa được thể hiện rõ ràng, đặc biệt trong cho vay trung dài hạn Việc thiết kế phương án cấp tín dụng cần lưu ý đánh giá đặc điểm cụ thể và nhận định rủi ro tín dụng tiềm ẩn trong suốt thời gian vay, do đặc điểm thời gian vay dài và dòng tiền không ổn định Sự tác động của biến động kinh tế toàn cầu có thể làm giảm hiệu quả dự án, ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ Hơn nữa, điều này có thể dẫn đến mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay, do tính chất nguồn huy động dễ thay đổi và phụ thuộc vào nguồn huy động ngắn hạn.
Bảng 2.7: Tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu DNVVN
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Số dư % Số dư % Số dư %
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2017 - 2019)
Chất lượng nợ của Khối SME đang có dấu hiệu suy giảm, với tỷ lệ nợ xấu trung bình đạt 1.3% Đồng thời, nợ quá hạn cũng đang ở mức cao trên 3% và có xu hướng gia tăng theo từng năm.
Nợ xấu trong danh mục khách hàng vừa và nhỏ chủ yếu tập trung ở các ngành có rủi ro cao như thức ăn chăn nuôi, bất động sản và ô tô vận tải Nguyên nhân chính dẫn đến nợ xấu bao gồm sự suy giảm tình hình tài chính của khách hàng, sự thay đổi trong ngành nghề kinh doanh do ảnh hưởng từ chính sách nhà nước, cũng như tác động của dịch tả và dịch cúm gia cầm đến thị trường chăn nuôi Hơn nữa, năng lực quản trị của nhiều doanh nghiệp cũng bị suy giảm, góp phần làm gia tăng nợ xấu.
Xu hướng nợ quá hạn và nợ xấu có khả năng gia tăng trong năm 2020 và 2021 do tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19, dẫn đến suy giảm kinh tế toàn cầu Hoạt động kinh doanh trì trệ, sức tiêu thụ giảm, và nhiều nhà máy lớn phải đóng cửa Các hoạt động giải trí bị ngừng, hàng hóa tồn đọng do hạn chế nhập khẩu và xuất khẩu, cùng với du lịch bị ảnh hưởng nghiêm trọng do phong tỏa và giới hạn di chuyển Kinh tế Việt Nam và thế giới chịu ảnh hưởng lớn, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc duy trì doanh thu trong khi vẫn phải chi trả các khoản phí cố định và chi phí nhân công Ngân hàng Nhà nước đã triển khai cơ chế hỗ trợ để cơ cấu lại các khoản vay cho những đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch bệnh.
Các chỉ tiêu phản ánh về tốc độ tăng trưởng và mức độ sinh lời:
Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng: