LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận văn Ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế, là trung gian tài chính gắn liền với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng bao trùm tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, kênh phân phối vốn, điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ Ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Trong xu thế toàn cầu hóa, nhu cầu về tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngày càng trở lên cấp thiết hơn đặc biệt là đối tượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời các Ngân hàng cũng phải đối mặt với tính chất cạnh tranh mạnh mẽ của các Ngân hàng đối thủ trong nước và quốc tế khi hội nhập vào thị trường Việt Nam. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất lớn trong quá trình tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia, kể cả ở các nước đã và đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân từ sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, ... cần có nhu cầu lớn về vốn tín dụng nhằm bổ sung vốn phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế. Hiện nay và trong thời gian tới, nhu cầu vay vốn của các DNVVN ngày càng tăng cao, tuy nhiên các ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng TMCP Quân đội gặp nhiều khó khăn trong hoạt động cho vay từ khâu thẩm định, giải ngân và quản lý nợ vay. Để tồn tại và phát triển bền vững, đòi hỏi mỗi Ngân hàng cần có các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng KHDN nhỏ và vừa nói riêng, theo đó Ngân hàng Quân đội (MB) cũng không nằm ngoài cuộc cạnh tranh. Theo kết quả hoạt động kinh doanh tại MB, tính đến hết năm 2019 Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đến 95% danh mục Khách hàng doanh nghiệp, dư nợ chiếm 45% tại Ngân hàng Quân đội đóng vai trò lớn trong việc gia tăng thị phần của MB trên thị trường. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa là vấn đề cấp thiết nhằm mục tiêu phát triển bền vững tại Ngân hàng Quân đội. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” là một đề tài có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn nhằm góp phần giúp MB nâng cao chất lượng tín dụng, phát triển bền vững và an toàn theo đúng mục tiêu chiến lược của Ngân hàng đã đề ra. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn -Mục đích: Tìm hiểu lý luận cơ bản về tín dụng, chất lượng tín dụng doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM nói chung và tại Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng. -Nhiệm vụ, mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM. Nghiên cứu thực trạng và đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Quân đội. -Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực tiễn chất lượng tín dụng Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn từ 2017-2019 và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa. -Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng TMCP Quân đội ở góc độ cho vay bằng VND là chủ yếu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là: -Phương pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp: + Tài liệu và báo cáo nội bộ của Ngân hàng TMCP Quân đội như báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ năm 2017 đến năm 2019 bao gồm dư nợ tín dụng theo kỳ hạn, theo phân khúc khách hàng; theo loại khách hàng cũ – mới, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, thu nhập từ hoạt động tín dụng... +Dữ liệu bên ngoài: Internet, dữ liệu từ cơ quan quản lý như Tổng cục thống kê về khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, tốc độ tăng trưởng về số lượng khách hàng... -Phương pháp xử lý dữ liệu: Các dữ liệu thứ cấp sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên excel để đánh giá cơ cấu, tỷ trọng, tốc độ tăng giảm được thể hiện thông qua các bảng biểu số liệu, sơ đồ. 6. Kết cấu của luậnvăn Ngoài phần mở đầu, kết luận, một số biểu, bảng, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
Phân tích chất lượng tín dụng KH DNNVV thông qua chỉ tiêu
Chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng tín dụng
Tín dụng đặc biệt dành cho khách hàng doanh nghiệp là hoạt động chủ yếu, đóng góp vào nguồn thu chính của Ngân hàng TMCP Quân đội Tăng trưởng tín dụng theo kỳ hạn và phân khúc khách hàng DNNVV trong các năm qua được thể hiện rõ qua bảng thống kê.
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng khách hàng nhỏ và vừa tại MB giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: tỷ đồng/%
I Dư nợ vay theo kì hạn 71.837 81.812 89.753 9.975 14 7.941 10
II Dư nợ theo phân khúc 71.837 81.812 89.753 9.975 14 7.941 10
III Dư nợ theo KH 71.837 81.812 89.753 9.975 14 7.941 10
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh Ngân hàng TMCP Quân đội 2017 – 2019)
Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân trong những năm gần đây luôn đạt trên 10%, với mức tăng 14% vào năm 2018 và 10% vào năm 2019 Sự tăng trưởng này không đồng đều giữa các kỳ hạn vay ngắn hạn và trung dài hạn, đồng thời cũng phân tán giữa các tiểu phân khúc khách hàng, trong đó khách hàng quy mô vừa ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất.
Năm 2019, khả năng khai thác nhóm khách hàng mới tăng 16% so với năm 2018, với mức tăng 8% Nguyên nhân chính cho sự cải thiện này là nhờ vào chính sách ngân hàng cộng đồng kết hợp với các chương trình hành động kinh doanh của Ngân hàng, nhằm thu hút quy mô dư nợ từ khách hàng mới một cách hiệu quả.
Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho thấy khoản vay trung dài hạn tăng trưởng nhanh chóng khoảng 17%, gấp đôi so với khoản vay ngắn hạn Nguyên nhân chính là do MB đẩy mạnh cho vay cho các dự án lớn như xây dựng chung cư và khách sạn trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú, một ngành nghề tiềm năng với tốc độ tăng trưởng vượt trội Ngành du lịch Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng bình quân trên 15% trong giai đoạn 2017-2019, đặc biệt thu hút lượng lớn khách du lịch quốc tế đến các khu vực du lịch biển trọng điểm.
Tuy nhiên, sự tăng nhanh của dư nợ trung và dài hạn trong giai đoạn 2017-
Năm 2019, hiệu quả và chất lượng tín dụng của ngân hàng vẫn chưa được rõ ràng, đặc biệt trong cho vay trung và dài hạn Quá trình thiết kế phương án cấp tín dụng cần chú ý đến đặc điểm cụ thể và đánh giá rủi ro tín dụng tiềm ẩn trong suốt thời gian vay Thời gian vay dài và dòng tiền bất ổn có thể bị ảnh hưởng bởi biến động kinh tế toàn cầu, dẫn đến khả năng dự án không phát huy hiệu quả, gây khó khăn trong việc trả nợ Hơn nữa, điều này có thể dẫn đến mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay do tính chất nguồn huy động dễ thay đổi, phụ thuộc nhiều vào nguồn huy động ngắn hạn.
Hình 2.2: Biểu đồ tình hình dư nợ KH DNNVV tại ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2017 – 2019
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh Ngân hàng TMCP Quân đội 2017 – 2019)
Từ năm 2017 đến 2019, dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng từ 71.838 tỷ đồng vào cuối năm 2017 lên 89.906 tỷ đồng vào năm 2019, cho thấy năm sau luôn cao hơn năm trước.
Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
Nợ quá hạn và nợ xấu là các khoản nợ mà khách hàng không thể thanh toán đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại Quy mô dư nợ quá hạn và nợ xấu lớn cho thấy ngân hàng đang bị chiếm dụng vốn đáng kể, đồng thời phản ánh việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hiệu quả, dẫn đến khả năng thanh toán nợ thấp và hiệu quả cho vay giảm.
Bảng 2.7: Tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu DNVVN Đơn vị tính: tỷ đồng/%
Chỉ tiêu Số dư % Số dư % Số dư %
(Nguồn: Báo cáo họat động kinh doanh Ngân hàng TMCP Quân đội 2017 – 2019)
Chất lượng nợ của Khối SME đang có dấu hiệu suy giảm, với tỷ lệ nợ xấu bình quân đạt 1.3% Đồng thời, nợ quá hạn cũng đang ở mức cao trên 3% và có xu hướng gia tăng qua từng năm.
Nợ quá hạn năm 2019 đã tăng 30%, tương đương 628 tỷ đồng so với năm 2017, với mức tăng 191 tỷ đồng trong năm 2019 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này bao gồm sự suy giảm năng lực hoạt động kinh doanh và tài chính của khách hàng, tình hình bán hàng chậm, hàng tồn kho khó bán, cũng như khoản phải thu từ khách hàng chậm thanh toán Ngoài ra, việc thực hiện các dự án đầu tư công chậm tiến độ do giải ngân vốn cũng góp phần làm gia tăng nợ quá hạn Những biến động kinh tế, thay đổi chính sách của nhà nước trong các ngành nghề, như ngành vận tải hành khách, và sự thay đổi trong cơ cấu cổ đông hoặc ban điều hành doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ của các khoản vay tại ngân hàng.
Nợ xấu trong danh mục khách hàng nhỏ và vừa hiện đang gia tăng, chủ yếu tập trung ở các ngành có rủi ro cao như thức ăn chăn nuôi, bất động sản và vận tải ô tô Nguyên nhân chính dẫn đến nợ xấu bao gồm sự suy giảm tình hình tài chính của khách hàng, sự thay đổi trong ngành nghề kinh doanh do ảnh hưởng của chính sách nhà nước, cũng như tác động tiêu cực từ dịch tả và dịch cúm gia cầm Thêm vào đó, năng lực quản trị của nhiều doanh nghiệp cũng đang bị suy giảm, góp phần làm gia tăng nợ xấu.
Trong 12 tháng của năm 2019, Ngân hàng TMCP Quân đội đã ghi nhận sự biến động rõ rệt của tỷ lệ nợ xấu từ hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Số liệu chi tiết cho thấy tình hình nợ xấu đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo sự ổn định tài chính.
Theo bảng số liệu, tỷ lệ nợ xấu từ hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Quân đội vào tháng 5 năm 2019 là 2,6% Tuy nhiên, nhờ những nỗ lực và các biện pháp được triển khai, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 1,3% vào cuối năm 2019.
Trong giai đoạn này, chiến lược của MB tập trung vào việc tăng trưởng quy mô và số lượng khách hàng, dẫn đến việc giao chỉ tiêu kinh doanh nặng nề cho các chi nhánh và cán bộ QHKH Do đó, công tác phát triển cho vay được đẩy mạnh, với các chính sách tín dụng và điều kiện sàng lọc khách hàng linh hoạt RM dành phần lớn thời gian cho hoạt động bán hàng, trong khi giám sát sau vay và theo dõi biến động kinh doanh bị thiếu tập trung Điều này dẫn đến sự suy giảm các khoản nợ, cùng với việc thiếu giải pháp kịp thời trong thu nợ và tư vấn tài chính cho DNNVV trong thời kỳ khó khăn.
Xu hướng nợ quá hạn và nợ xấu có thể gia tăng trong năm 2020 và 2021 do sự sụt giảm kinh tế toàn cầu và ảnh hưởng của dịch COVID-19 Hoạt động kinh doanh trì trệ, sức tiêu thụ giảm, và nhiều nhà máy lớn phải đóng cửa, trong khi các hoạt động giải trí bị ngừng do giãn cách xã hội Hàng hóa tồn đọng cả trong nhập khẩu và xuất khẩu, và ngành du lịch bị ngừng trệ do phong tỏa và hạn chế di chuyển Tình hình này đã tác động lớn đến nền kinh tế Việt Nam và toàn cầu, khiến các doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn vì doanh thu giảm mạnh trong khi vẫn phải duy trì chi phí chung và nhân công Ngân hàng Nhà nước đã triển khai cơ chế hỗ trợ để cơ cấu lại các khoản vay cho những đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch COVID-19.
Tỷ lệ dự phòng mất vốn
Tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2013 Nợ được chia thành 5 nhóm chính, chủ yếu dựa trên thời gian quá hạn.
- Nhóm1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn và quá hạn dưới 10 ngày.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Nhóm3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Đánh giá chất lượng tín dụng KH DNNVV tại MB
Ưu điểm
Qua việc phân tích các chỉ tiêu, có thể đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Quân đội giai đoạn 2017-2019 với những kết quả tích cực nổi bật.
Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội luôn đạt mức cao với tốc độ tăng trưởng hai con số, mặc dù không đồng đều qua các năm Tín dụng cho DNVVN đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ kết quả hoạt động của ngân hàng Mức tăng trưởng dư nợ tín dụng phản ánh sự phát triển quy mô phù hợp với khả năng huy động vốn của MB.
Khối doanh nghiệp nhỏ và vừa đã duy trì hiệu quả cơ cấu cho vay trung dài hạn và ngắn hạn Ngân hàng MB tập trung vào việc cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh, đồng thời hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước yếu kém về quản trị Ngành nghề cho vay chủ yếu được định hướng vào các lĩnh vực ưu tiên và có tiềm năng phát triển như sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống, dịch vụ bưu chính viễn thông, dược phẩm, y tế, và thiết bị điện Mỗi vùng miền sẽ có những ngành nghề ưu tiên riêng, ví dụ như vùng Hà Nội tập trung vào cơ khí dược và thiết bị văn phòng, trong khi miền Bắc chú trọng hàng tiêu dùng và hóa chất, miền Trung phát triển sản xuất gỗ và dịch vụ ăn uống, và miền Nam tập trung vào ngành nhựa và kho vận.
Nam (sản xuất kinh doanh gỗ, dệt may, thiết bị phụ trợ, dầu khí, hóa dầu…).
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập cho MB, với 70% đến từ tín dụng và 30% từ dịch vụ khác, đặc biệt trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa Tín dụng cho doanh nghiệp là ưu tiên hàng đầu của ngân hàng, do đó, việc nâng cao khả năng sinh lời luôn được đặt lên hàng đầu Mặc dù khả năng sinh lời từ tín dụng đã tăng trưởng qua các năm, kết quả kinh doanh của Khối SME vẫn chỉ đạt mức tốt và luôn hướng tới mục tiêu xuất sắc để hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
Xác định chỉ tiêu sinh lời là rất quan trọng, yêu cầu tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ nhưng phải đảm bảo an toàn và hiệu quả để giảm thiểu rủi ro MB đang đối mặt với cạnh tranh khốc liệt từ các TCTD khác trong việc phục vụ khách hàng DNVVN, đặc biệt về chất lượng dịch vụ, chính sách giá và điều kiện tài sản bảo đảm Cạnh tranh về lãi suất và phí ngày càng phổ biến, với khách hàng có thông tin đầy đủ về lãi suất của các ngân hàng, khiến lãi suất cho vay không thể tăng cao Hơn nữa, dư nợ cho vay của MB chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp nhỏ và vừa, với nhiều mối quan hệ với các tổ chức tín dụng khác để tận dụng lợi thế về giá cả và phương thức cho vay, làm cho mục tiêu sinh lời trở nên khó khăn hơn.
Về chỉ tiêu an toàn tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tại MB hiện đang thấp hơn so với các ngân hàng cổ phần, nhưng vẫn cao hơn so với phân khúc khách hàng lớn và cá nhân Ngân hàng cần quản lý chặt chẽ hơn đối với khối SME từ góc độ chi nhánh, khối và vùng để giảm thiểu nợ xấu Đồng thời, khối cũng cần áp dụng các biện pháp thu hồi nợ xấu và nợ ngoại bảng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoàn nhập dự phòng.
Mặc dù hoạt động tín dụng tại MB đã đạt được nhiều kết quả tích cực gần đây, nhưng vẫn còn tồn tại một số khó khăn cần được khắc phục trong thời gian tới.
Quy mô dư nợ cho vay đã được mở rộng, nhưng cơ cấu dư nợ vẫn chưa cải thiện, với tỷ trọng cho vay lớn ở doanh nghiệp quy mô vừa, cho vay không có tài sản bảo đảm và cho vay trung, dài hạn có dấu hiệu gia tăng, gây rủi ro lớn cho Khối SME Việc cho vay dựa trên dòng tiền mà không quản lý chặt chẽ có thể dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, gây khó khăn trong việc thu hồi nợ Các dự án trung dài hạn, như cho vay khách sạn, đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19, làm giảm năng lực tài chính Ngoài ra, áp lực từ chỉ tiêu kinh doanh có thể dẫn đến việc thông đồng với khách hàng để lách quy định hoặc giả mạo hồ sơ vay vốn Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu cấp thiết để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo sự phát triển bền vững cho MB.
Cơ cấu dư nợ cho vay dựa trên tài sản bảo đảm (TSBĐ) hiện chưa hợp lý, với tỷ lệ cho vay được đảm bảo bằng tài sản có tính thanh khoản cao vẫn còn thấp Trong khi đó, tỷ lệ cho vay dựa trên hàng hóa hoặc quyền đòi nợ với các ngành đặc thù, như nguồn vốn ngân sách nhà nước, đầu tư ODA và các tổng công ty lớn của nhà nước cũng như các đơn vị tư nhân lớn, vẫn duy trì ở mức cao.
Tỷ lệ nợ nhóm 2, hay khoản nợ cần chú ý, hiện vẫn ở mức cao, điều này tiềm ẩn nguy cơ bùng phát nợ xấu và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng.
Trong giai đoạn 2017-2019, tình hình nợ quá hạn và nợ xấu vẫn ở mức cao, đòi hỏi cần có biện pháp thu hồi nợ xấu hiệu quả Cần đánh giá chặt chẽ và xử lý kịp thời các khoản vay nhóm 2 có nguy cơ chuyển sang nhóm 3 Hợp tác chặt chẽ với công ty quản lý và khai thác tài sản MB AMC để thực hiện kế hoạch thu hồi nợ xấu và các khoản nợ ngoại bảng là rất quan trọng nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng đã dẫn đến việc tăng cao tỷ lệ lãi treo cùng chi phí trích lập dự phòng rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận hoạt động cho vay của MB trong mảng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ Mặc dù lợi nhuận của MB trong giai đoạn 2017-2019 vẫn khá khả quan, việc khắc phục các vấn đề này sẽ giúp nâng cao hiệu quả cho vay trong tương lai.
MB, với hơn 25 năm kinh nghiệm và nằm trong Top các ngân hàng lớn tại Việt Nam, đã xây dựng được niềm tin và uy tín vững chắc nhờ vào sự đa dạng trong sản phẩm, dịch vụ cùng nền tảng khách hàng truyền thông tốt Slogan “vững vàng tin cậy” không chỉ phản ánh cam kết của MB mà còn là yếu tố khác biệt giúp thương hiệu và vị thế của ngân hàng này nổi bật trong ngành tài chính – ngân hàng tại Việt Nam Những thành tựu tích cực và hạn chế đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của khách hàng DNVVN, khẳng định vai trò quan trọng của MB trong thị trường.
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1 Nhóm nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, việc giám sát sau vay và quản lý KH trong quá trình vay vốn chưa tốt :
Mối quan hệ giữa cán bộ QHKH và khách hàng hiện nay chưa được chú trọng, dẫn đến việc sau khi cho vay, cán bộ thường ít quan tâm đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Họ tập trung vào việc tìm kiếm khách hàng mới do áp lực từ chỉ tiêu KPIs Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, khách hàng vay vốn dễ gặp khó khăn, và nếu cán bộ QHKH không nắm bắt tình hình tài chính để hỗ trợ kịp thời, nguy cơ chậm trả lãi và vốn sẽ gia tăng Ngân hàng thường bị động trong việc giải quyết khó khăn cùng khách hàng, chỉ gọi điện để đôn đốc trả nợ mà không tìm hiểu sâu về những vấn đề thực sự mà khách hàng đang đối mặt.
Thứ hai, Các quy định, quy trình tín dụng dành cho KHDN tương đối phức tạp và còn nhiều bất cập
Hệ thống quy trình tín dụng của MB cho khách hàng doanh nghiệp rất phức tạp và thường xuyên được cập nhật, bao gồm các quy định về tài sản bảo đảm, cho vay, bảo lãnh và thanh toán quốc tế Điều này tạo ra khó khăn trong việc nắm bắt và thực hiện các chỉ thị của MB, đặc biệt đối với nhân sự trẻ mới tuyển dụng, khi họ phải đáp ứng chỉ tiêu kinh doanh mà không có đủ thời gian để hiểu rõ các quy định.
Tập trung xử lý nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ ngoại bảng
Phân loại danh mục các khoản nợ ngoại bảng, nợ xấu và nợ có vấn đề là cần thiết để áp dụng các giải pháp phù hợp cho từng nhóm nợ Đối với nhóm nợ ngoại bảng, cần đốc thúc MB AMC tập trung tối đa nguồn lực để làm việc với khách hàng trong việc bán tài sản Cần xây dựng lộ trình bán tài sản cụ thể hoặc sử dụng các nguồn thu khác của doanh nghiệp nhằm thu hồi tối đa khoản nợ ngoại bảng, bao gồm nợ gốc, nợ lãi và phí.
Rà soát và đánh giá toàn bộ dư nợ xấu, phân loại theo doanh nghiệp, ngành nghề và tài sản bảo đảm để có giải pháp xử lý phù hợp Đẩy mạnh các biện pháp như thu hồi nợ, bán và xử lý tài sản bảo đảm, khởi kiện khách hàng, và sử dụng dự phòng để giảm thiểu rủi ro Quyết liệt xử lý tài sản bảo đảm đối với khách hàng không có khả năng phục hồi Đơn giản hóa thủ tục vay vốn cho DNNVV để chiếm lĩnh thị trường, nhưng cần thận trọng với rủi ro Thiết lập đội phản ứng nhanh với MB AMC để xử lý tài sản bảo đảm ngay khi có nợ quá hạn, thanh lý nhanh tài sản có tính thanh khoản cao nhằm thu hồi nợ gốc và lãi, đồng thời xem xét miễn giảm phí phạt phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
Ngân hàng đang đẩy mạnh hiện đại hóa và phát triển sản phẩm cho vay qua kênh số để tự động sàng lọc và đo lường sức khỏe tài chính của khách hàng DNNVV Điều này không chỉ nâng cao trải nghiệm sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng mà còn giúp hoạt động kinh doanh và tín dụng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả Qua đó, ngân hàng có thể nhanh chóng phản hồi về khả năng cấp tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Để nâng cao hiệu quả tín dụng và giảm thiểu rủi ro, Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt cần tăng cường công tác kiểm soát và quản lý chặt chẽ tất cả các khoản vay Việc phát hiện sớm các hoạt động sử dụng vốn sai mục đích, làm ăn không hiệu quả hay lừa đảo là rất quan trọng để kịp thời đình chỉ cho vay và thu hồi vốn Chỉ chú trọng vào chỉ tiêu số lượng tín dụng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng Bên cạnh việc kiểm tra khách hàng, công tác thanh tra cũng cần tập trung vào việc phát hiện và xử lý các cán bộ tín dụng yếu kém, tiêu cực, nhằm bảo vệ tài sản và uy tín của ngân hàng.
Cán bộ nhân viện, đặc biệt là cán bộ tín dụng và thẩm định, cần thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân Đội Cần thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ trong hoạt động cấp tín dụng cho DNNVV, với sự tham gia của bộ phận giám sát tại Hội sở để kiểm tra mối quan hệ giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng Điều này giúp nhận diện sớm các rủi ro tiềm ẩn và có biện pháp xử lý kịp thời, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Nghiên cứu phương pháp truyền thông tiếp cận khách hàng DNNVV cho thấy rằng chủ doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ với ngân hàng Việc nâng cao hiệu quả bán hàng thông qua kênh tiếp nhận nhu cầu vay vốn trên Website SME-Care và sự hỗ trợ từ chuyên viên tại chi nhánh sẽ giúp thu hút khách hàng có nhu cầu tín dụng thực sự Ngân hàng Quân đội sẽ sử dụng kênh này để sàng lọc và xác định những khách hàng tiềm năng, từ đó tối ưu hóa quá trình phục vụ và tư vấn.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và đặc điểm nhu cầu của khách hàng là cần thiết để xây dựng các chính sách quản lý hiệu quả Việc thiết kế điều kiện cho vay và thiết lập công cụ nhận diện rủi ro tự động dựa trên hành vi khách hàng sẽ giúp Ngân hàng Quân đội nâng cao chất lượng dịch vụ Hệ thống tự động kiểm tra chéo dữ liệu và thông tin khách hàng từ các kho dữ liệu liên kết sẽ hỗ trợ nhận diện và ngăn ngừa sớm các rủi ro tiềm ẩn, từ đó cải thiện hệ thống giám sát và nâng cao chất lượng tín dụng toàn Ngân hàng.
3.3 Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao chất lượng và vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trong bối cảnh thông tin tín dụng ngày càng trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Quân Đội CIC được thành lập nhằm cung cấp thông tin về dư nợ, nhóm nợ và lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng, nhưng hiện tại hoạt động của trung tâm này chưa hiệu quả do thiếu thông tin đa dạng và cập nhật Dữ liệu hiện tại chỉ bao gồm thông tin về dư nợ, thẻ tín dụng và tài sản đảm bảo, mà không có thông tin về hạn mức tín dụng, thời gian duy trì, hay cảnh báo tài chính Điều này khiến các ngân hàng phải tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay Để cải thiện tình hình, Ngân hàng Nhà nước nên hoàn thiện hệ thống tra cứu dữ liệu tại CIC, bổ sung thông tin về hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực, tình hình ngành và các cảnh báo rủi ro tài chính.
Ngân hàng Nhà nước cần thiết lập một đầu mối hotline để hỗ trợ Ngân hàng thương mại giải đáp các vướng mắc trong quá trình triển khai văn bản quản lý Việc này sẽ giúp nhanh chóng và kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh, đồng thời đảm bảo tính tuân thủ trong việc áp dụng các quy định.
Ngân hàng TMCP Quân đội đã khẳng định vị thế vững chắc và đáng tin cậy trên thị trường tài chính, trải qua 26 năm phát triển liên tục từ năm thành lập.
Từ năm 1994 đến nay, nhiều ý kiến cho rằng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp diễn ra nhanh chóng, MB cần phải tránh sự cẩn trọng thái quá để không bỏ lỡ cơ hội tăng trưởng Tuy nhiên, MB đã có những bước chuyển mình rõ rệt, thực hiện phương châm “Đổi mới, Hiện đại, Hợp tác, Bền vững” với bốn chuyển dịch chiến lược: Ngân hàng số, Nâng cao quan hệ khách hàng, Quản trị rủi ro vượt trội và Quản lý hiệu quả hoạt động của các công ty thành viên Đặc biệt, chiến lược quản trị rủi ro vượt trội và kiểm soát chất lượng tín dụng, đặc biệt đối với khách hàng DNNVV, được Ban lãnh đạo Ngân hàng chú trọng hàng đầu trong mục tiêu tăng trưởng.
Nâng cao chất lượng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội là một nhiệm vụ quan trọng Bài viết này đánh giá thực trạng tín dụng hiện tại và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp Việc nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ giúp ngân hàng phát triển bền vững mà còn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng trưởng và mở rộng quy mô hoạt động.
MB thực hiện hiệu quả chiến lược quản trị rủi ro trong quá trình chuyển đổi chung của ngân hàng Dựa trên lý thuyết và phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của khách hàng DNNVV tại MB, tác giả đã hoàn thành nghiên cứu với một số nội dung quan trọng.
Tác giả đã tổng hợp cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng trong ngân hàng thương mại, cung cấp luận cứ khoa học nhằm nâng cao chất lượng tín dụng Nghiên cứu này tập trung vào các chỉ tiêu đo lường chất lượng hoạt động tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong đánh giá hoạt động ngân hàng Các chỉ tiêu được xem xét dựa trên hai vấn đề cốt lõi của hiệu quả cho vay: khả năng sinh lời và mức độ an toàn mà hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng.
Bài luận văn đã tiến hành phân tích và đánh giá chi tiết thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại ngân hàng MB trong giai đoạn 2017 - 2019 Bài viết đã chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục, từ đó xác định nguyên nhân gây ra những vấn đề trong công tác quản lý tín dụng tại Khối SME của MB.