1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

674 Giải pháp phát triển cho vay doanh nghiệp nhò và vừa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam,Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

124 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Trần Thị Trà Giang
Người hướng dẫn PGS-TS Trương Quốc Cường
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • ^φ^

    • TRẦN THỊ TRÀ GIANG

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • ⅛μ , , , IW

  • ^φ^

    • TRẦN THỊ TRÀ GIANG

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • MỞ ĐẦU

      • 1.1.1 Những vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp nhỏ và vừa

      • 1.1.2. Cho vay DNNVV tại NH thương mại.

      • 1.2.1. Quan điểm về phát triển cho vay đối với DNNVV tại NHTM

      • 1.2.2. Đánh giá phát triển cho vay của NH đối với DNNVV

      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển cho vay đối với DNNVV tại NH thương mại

      • 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển cho vay DNNVV tại các NHTM

      • 1.3.2. Bài học cho BIDV

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Tổ chức bộ máy

      • 2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của BIDVgiai đoạn từ năm 13-16

      • 2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay DNNVV

      • 2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay DNNVV

      • 2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay

      • Hạch toán ngoại bảng

      • 2.3.1. Quá trình xây dựng mẫu và thu thập số liệu khảo sát

      • 2.3.2. Kết quả khảo sát

      • 2.4.1. Những kết quả đạt được

      • 2.4.2. Những hạn chế

      • 2.4.3. Nguyên nhân

      • 3.1.1. Phương hướng hoạt động tín dụng chung của BIDVtrong thời gian 2017-2021

      • 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay DNNVV tại BIDV đến năm 2021

      • 3.2.1. Thống nhất quan điểm chỉ đạo trong cho vay DNNVV

      • 3.2.2. Hoàn thiện chính sách KH, quy trình cấp tín dụng và chương trình định hạng tín dụng của DNNVV

      • 3.2.3. Áp dụng hình thức đảm bảo tiền vay phù hợp với yêu cầu phát triển của DNNVV

      • 3.2.4. Tăng cường giám sát các khoản cho vay, thực hiện tốt công tác xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng

      • 3.2.5. Thực hiện tốt công tác huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn của các DNNVV, đặc biệt là nhu cầu vốn trung dài hạn

      • 3.2.6. Phát triển các sản phẩm trọn gói, đặc thù cho các DNNVV

      • 3.2.7. Phát huy vai trò tư vấn của NH với KH

      • 3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động marketing về các sản phẩm, dịch vụ của NH

      • 3.2.9. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý KH DNNVV

      • 3.2.10. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước

      • 3.3.2. Kiến nghị với NHNN

      • 3.3.3. Kiến nghị đối với hiệp hội DNNVV

    • PHỤ LỤC 1

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY DNNVV TẠI NH TM

Cho vay DNNVV tại NH thương mại

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng quan trọng của ngân hàng thương mại, bên cạnh các hình thức khác như bảo lãnh, chiết khấu và cho thuê tài chính Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cho vay được định nghĩa là việc bên cho vay giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.2.2 Đặc điểm cho vay đối với DNNVV tại NH thương mại

Việc cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp phải những khó khăn quy luật, chủ yếu do rủi ro mất vốn cao và khả năng tài chính của doanh nghiệp không đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu của các tổ chức tín dụng.

Các ngân hàng (NH) cần xác định hướng đi rõ ràng trong việc phát triển cho vay ổn định và bền vững cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng khách hàng này Đặc điểm cho vay đối với khách hàng DNNVV bao gồm việc hiểu rõ tình hình tài chính, khả năng trả nợ và các yếu tố rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ.

DNNVV thường có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ, dẫn đến các khoản vay cho các doanh nghiệp này cũng có giá trị thấp và nhỏ lẻ Mặc dù dư nợ của từng DNNVV có thể không lớn so với tổng vốn của ngân hàng, nhưng với số lượng doanh nghiệp đông đảo, tổng dư nợ trong nhóm này vẫn đáng kể.

KH này cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ của NH.

Cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp nhiều rủi ro như không thu hồi được nợ hoặc chậm trả gốc và lãi, do bộ máy tổ chức của DNNVV thường đơn giản và việc chấp hành quy định kế toán chưa nghiêm Tuy nhiên, rủi ro này có thể phân tán và không mang tính hệ thống, với quy mô khoản vay nhỏ nên chỉ ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng mà không tạo ra các rủi ro lớn hơn như rủi ro thanh khoản hay phá sản Hơn nữa, ngân hàng yêu cầu tài sản thế chấp cho các khoản vay, giúp giảm thiểu rủi ro Kinh nghiệm cho thấy, nhiều ngân hàng gặp khó khăn về thanh toán chủ yếu do vấn đề tín dụng với các doanh nghiệp lớn, vì vậy cho vay DNNVV có thể giúp giảm bớt rủi ro phá sản cho ngân hàng.

Thứ ba, NH có nhiều cơ hội thu lợi nhuận từ việc hoạt động tín dụng đối với

DNNVV, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, thường phải chịu mức lãi suất cao hơn từ ngân hàng so với các doanh nghiệp lớn Dù giá trị khoản vay không lớn, nhưng ngân hàng có thể bù đắp quy mô bằng số lượng vay Nếu ngân hàng khai thác tốt, ngoài khoản lãi từ tín dụng, họ còn có thể phát triển các nguồn thu từ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ, và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh.

Thứ tư, cho vay đối với DNNVV luôn nhận được hỗ trợ, quan tâm từ Chính

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, do đó, họ luôn nhận được sự ưu tiên trong chính sách phát triển Chính phủ các nước thường chú trọng tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực này.

1.1.2.3 Hình thức cho vay của NH thương mại đối với DNNVV

• Căn cứ theo theo thời hạn cho vay

Phân loại theo thời gian cho vay có các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Theo đó:

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian tối đa là 1 năm, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp bù đắp thiếu hụt vốn và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.

Cho vay trung và dài hạn được phân loại theo thời gian, với cho vay trung hạn từ 1 đến 5 năm và cho vay dài hạn trên 5 năm Loại cho vay này chủ yếu phục vụ cho các dự án đổi mới, mở rộng sản xuất và đầu tư xây dựng cơ bản Do thời hạn dài, cho vay trung - dài hạn mang lại mức rủi ro cao, bao gồm cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống Các hình thức cho vay này bao gồm cho vay dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức dự phòng và cho thuê tài chính Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tính an toàn, khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.

• Căn cứ theo phương thức cho vay

Có nhiều phương thức cho vay, bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, và cho vay thấu chi.

Cho vay từng lần là hình thức cho vay đơn giản, phổ biến tại các ngân hàng thương mại, trong đó khách hàng có kế hoạch kinh doanh cụ thể cho mỗi lần vay và thực hiện đầy đủ thủ tục cần thiết Phương thức này cho phép ngân hàng kiểm soát từng khoản vay riêng lẻ, phù hợp với những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, thường chỉ vay vào những thời điểm nhất định trong năm Ngoài ra, ngân hàng cũng thường áp dụng hình thức vay từng lần đối với khách hàng mới, nhằm đánh giá chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh và tư cách của họ.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức mà ngân hàng cấp cho khách hàng một dư nợ tối đa trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Khách hàng có thể vay và trả nhiều lần, với tổng số tiền giải ngân và thu nợ lớn hơn hạn mức, nhưng số dư không được vượt quá hạn mức tín dụng cho phép Phương thức này thường áp dụng cho những khách hàng có mối quan hệ vay vốn lâu dài với ngân hàng và có nhu cầu vay vốn thường xuyên Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên phương án kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tới và kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Việc tính toán hạn mức thường chỉ mang tính tương đối, vì nó dựa trên dự đoán về hoạt động kinh doanh trong tương lai.

Doanh nghiệp có thể thương thảo lại với ngân hàng về hạn mức tín dụng, bao gồm giá trị, thời gian từng kỳ nhận nợ và các điều kiện tín dụng, khi có sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh.

Cho vay theo dự án đầu tư là hoạt động cấp vốn trung và dài hạn để thực hiện mua sắm, xây dựng và lắp đặt tài sản cố định Mặc dù lĩnh vực này tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng, nhưng nếu được thẩm định và quản lý khoản vay một cách hiệu quả, cho vay theo dự án có thể mang lại thu nhập lớn và ổn định nhờ vào số dư cho vay thường cao.

Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức cho phép khách hàng chi vượt quá số dư tài khoản thanh toán trong một giới hạn và thời gian đã thỏa thuận Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi, và khách hàng phải chịu phí cấp hạn mức cùng với lãi suất tính trên số tiền và thời gian thấu chi Hạn mức thấu chi thường xuất hiện do sự chênh lệch giữa dòng tiền vào và ra, giúp khách hàng giải quyết vấn đề thanh khoản ngắn hạn Tuy nhiên, hạn mức thấu chi thường nhỏ và tạm thời, thường chỉ cấp cho các khách hàng quen thuộc và uy tín.

• Căn cứ theo tài sản bảo đảm

Theo tiêu chí phân loại này có thể chia thành cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.

PHÁT TRIỂN CHO VAY DNNVV TẠI NH TM

Quan điểm về phát triển cho vay đối với DNNVV tại NHTM

Phát triển, trong một cách tổng quát, được hiểu là sự gia tăng về số lượng và chất lượng Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, liên quan đến việc tăng số lượng khách hàng và quy mô cho vay Điều này bao gồm sự đa dạng hóa các đối tượng khách hàng và sản phẩm cho vay, cũng như nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động cho vay.

Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được hiểu là việc mở rộng quy mô cho vay, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả của các khoản vay đối với DNNVV.

Phát triển cho vay có thể được hiểu qua hai cách tiếp cận chính: phát triển theo chiều rộng, tức là sự gia tăng về số lượng cho vay, và phát triển theo chiều sâu, thể hiện sự thay đổi về chất lượng và hiệu quả của các khoản vay.

Phát triển cho vay theo chiều rộng là chiến lược thu hút khách hàng mới có nhu cầu vay vốn, dẫn đến sự gia tăng số lượng khách hàng và doanh số cho vay Điều này cũng đồng nghĩa với việc mở rộng sự hiện diện của sản phẩm cho vay tại những khu vực chưa từng tiếp cận với sản phẩm ngân hàng, từ đó tạo ra dư nợ cho vay tăng nhanh chóng.

Phát triển cho vay theo chiều sâu là gia tăng dư nợ và doanh số cho vay dựa trên nền tảng khách hàng hiện tại Ngân hàng cần khai thác tối đa cơ hội từ khách hàng thông qua việc chăm sóc và đáp ứng nhu cầu vốn, đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm cho vay Để đạt được điều này, ngân hàng phải giữ chân khách hàng hiện có bằng chính sách tín dụng hợp lý và cạnh tranh, đồng thời thực hiện các hoạt động xúc tiến để gợi mở nhu cầu của họ thông qua việc tích hợp thêm các dịch vụ tiện ích đi kèm.

Phát triển cho vay có thể diễn ra theo hai hướng chính: chiều rộng và chiều sâu, hoặc kết hợp cả hai Phát triển theo chiều rộng thường là bước đầu tiên giúp ngân hàng gia tăng dư nợ và doanh số cho vay thông qua việc thu hút khách hàng mới Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định và bền vững, ngân hàng cần phát triển theo chiều sâu dựa trên nền tảng khách hàng hiện tại Nếu không chú trọng đến chiều sâu, kết quả từ phát triển chiều rộng có thể chỉ mang tính tạm thời và không ổn định Do đó, việc kết hợp chặt chẽ giữa phát triển theo chiều rộng và chiều sâu là cần thiết để xây dựng mạng lưới khách hàng rộng và trung thành, từ đó đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cho vay.

Đánh giá phát triển cho vay của NH đối với DNNVV

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng Đây là nhóm chỉ tiêu định lượng giúp cho việc phân tích, đánh giá về tình hình phát triển cho vay đối với DNNVV tại các NHTM, bao gồm:

Chỉ tiêu cho biết số lượng KH DNNVV có quan hệ vay vốn tại NH, cụ thể:

• Mức tăng số lượng KH DNNVV: cho biết thay đổi về số lượng KH DNNVV năm nay so với năm trước và được xác định theo công thức sau: ΔS = S t - S t-1

Trong đó: - St :Số lượng KH DNNVV vay vốn tại năm t

- St-1 :Số lượng KH DNNVV vay vốn tại năm trước năm t

- ΔS :Mức tăng số lượng KH DNNVV vay vốn tại NH Nếu >0 cho thấy NH đã mở rộng được quan hệ cho vay với nhiều KH DNNVV, qui mô

KH DNNVV tăng lên và ngược lại.

• Tốc độ thay đổi số lượng KH DNNVV: cho biết tốc độ thay đổi số lượng

KH DNNVV năn nay so với năm trước Chỉ tiêu này được xác định như sau:

- ΔS: mức tăng số lượng KH là các DNNVV

- S t : số lượng KH DNNVV năm thứ t

- S t-1 : số lượng KH DNNVV năm thứ t-1

- %ΔS : tốc độ thay đổi số lượng KH DNNVV %ΔS càng lớn thể hiện được mức độ gia tăng KH DNNVV tốt.

Tỷ trọng số lượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cho thấy tỷ lệ phần trăm khách hàng DNNVV trong tổng số khách hàng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tại ngân hàng Công thức tính tỷ trọng này giúp đánh giá sự hiện diện và vai trò của DNNVV trong hệ thống ngân hàng.

- TT S : Tỷ trọng số lượng KH DNNVV

- S * : Số lượng KH DN vay vốn NH

- S: Số lượng KH DNNVV vay vốn

So sánh tỷ trọng số lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên tổng số khách hàng doanh nghiệp hàng năm giúp xác định mức độ phát triển của DNNVV so với doanh nghiệp nói chung Kết hợp hai chỉ tiêu ΔS và %ΔS để đánh giá sự phát triển cho vay đối với DNNVV Nếu ΔS >0 và %ΔS năm sau cao hơn năm trước, có thể kết luận rằng ngân hàng đã ưu tiên phát triển cho vay cho doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa trong thời gian đánh giá Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tiếp thị thêm cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

KH nhỏ và vừa sẽ đơn giản hơn nhiều so với việc cho vay mới một DN lớn.

Chỉ tiêu 2 Dư nợ cho vay DNNVV

Dư nợ cho vay DNNVV : DN t

Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thể hiện tổng số vốn mà ngân hàng đã cho DNNVV vay tại một thời điểm nhất định, thường được đánh giá vào cuối năm, cuối quý hoặc cuối tháng.

Mức tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phản ánh sự biến động trong số dư nợ cho vay, cho thấy sự thay đổi về số tuyệt đối Công thức tính mức tăng này giúp đánh giá hiệu quả và xu hướng phát triển của DNNVV trong lĩnh vực tài chính.

- ∆DNt: mức tăng dư nợ cho vay đối với DNNVV

- DNt: dư nợ cho vay đối với DNNVV năm thứ t

- DNt-1: dư nợ cho vay đối với DNNVV năm thứ t-1

∆DNt >0 cho biết trong năm doanh số giải ngân > doanh số thu nợ, hoạt động cho vay được mở rộng.

Tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) năm nay so với năm trước được tính toán bằng công thức: %oΔDNt = (DNt - DN(M)) / DN(t-1) Chỉ tiêu này cho thấy sự biến động trong mức dư nợ cho vay, phản ánh tình hình tài chính và khả năng tiếp cận vốn của DNNVV trong bối cảnh kinh tế hiện tại.

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức độ phát triển cho vay đối với DNNVV càng cao

Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cho biết tỷ lệ phần trăm của dư nợ cho vay DNNVV trong tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng Công thức tính toán tỷ trọng này là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự hỗ trợ tài chính cho DNNVV.

- TTDN: tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV

- DNt*: dư nợ cho vay đối với KH DN

- DNt: dư nợ cho vay đối với DNNVV

Chỉ số này phản ánh chính sách cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cũng như khả năng đạt được các mục tiêu chính sách Nó cho thấy ngân hàng có chú trọng đến việc cho vay DNNVV hay không, đồng thời thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của ngân hàng qua các năm.

Chỉ tiêu 3 Chất lượng tín dụng DNNVV

Trong hoạt động cho vay, ngân hàng không chỉ mở rộng quy mô mà còn phải đảm bảo an toàn trong tín dụng Vì vậy, các chỉ tiêu chất lượng tín dụng cần được chú trọng Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), chất lượng tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu cụ thể.

- Nợ quá hạn cho vay DNNVV

• Mức tăng nợ quá hạn cho vay DNNVV: ∆NQHt ΔNQHt = NQHt - NQH M Trong đó:

NQH t là dư nợ quá hạn cho vay KH DNNVV năm t

NQH t-1 là dư nợ quá hạn cho vay KH DNNVV năm t-1

Dư nợ quá hạn cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng khoản vay Nếu trong năm, dư nợ cho vay DNNVV tăng nhưng dư nợ quá hạn cũng gia tăng, điều này có thể chỉ ra rằng ngân hàng không quản lý tốt dư nợ hiện tại hoặc sự phát triển trong cho vay đi kèm với rủi ro.

• Tốc độ tăng dư nợ quá hạn cho vay DNNVV: %∆NQHt

• Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNNVV: TLN Q Ht

• Tỷ trọng nợ quá hạn cho vay DNNVV trong tổng dư nợ quá hạn cho vay

Trong đó : NQHt ' là dư nợ quá hạn cho vay KH DN

Nợ xấu cho vay DNNVV là một chỉ tiêu quan trọng trong việc phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng, bao gồm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN Tổng nợ xấu không chỉ phản ánh chất lượng tín dụng thực tế của ngân hàng mà còn cho thấy khả năng quản lý tín dụng, cũng như hiệu quả trong việc cho vay và thu hồi nợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

• Mức tăng nợ xấu cho vay DNNVV: ∆NXt ΔNXt = NXt - NXt-1

NXt là dư nợ xấu cho vay KH DNNVV năm t

NX t-1 là dư nợ xấu cho vay KH DNNVV năm t-1

• Tốc độ tăng dư nợ xấu cho vay DNNVV: %ΔNXt

• Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV: TL NXt

Chỉ tiêu 4 Thu nhập từ cho vay DNNVV

Khi ngân hàng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nguồn thu nhập không chỉ đến từ chênh lệch lãi suất mà còn từ các khoản phí dịch vụ như chuyển tiền, bảo lãnh, mở thư tín dụng (L/C) và mua bán ngoại tệ Do đó, để đánh giá hiệu quả phát triển cho vay DNNVV đối với ngân hàng, cần xem xét tổng thể lợi ích mà ngân hàng thu được từ các dịch vụ này.

KH Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của phát triển cho vay DNNVV bao gồm:

• Mức tăng thu nhập từ nhóm KH DNNVV có quan hệ vay vốn : ΔTN t = TN t - TN t-1 Trong đó:

TN t là thu nhập từ DNNVV có quan hệ vay vốn năm t

TNt-1 là thu nhập từ DNNVV có quan hệ vay vốn năm t-1

• Tốc độ tăng thu nhập từ nhóm KH DNNVV có quan hệ vay vốn :

Để đánh giá sự phát triển của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại ngân hàng thương mại (NHTM), cần kết hợp nhiều chỉ tiêu như dư nợ cuối kỳ, dư nợ bình quân và doanh số phát vay trong kỳ Việc này giúp tránh tình trạng ngân hàng chỉ chạy theo chỉ tiêu dư nợ cuối năm mà không phản ánh đúng thực trạng cho vay Nếu dư nợ cho vay cuối kỳ giảm đột ngột nhưng doanh số cho vay trong năm vẫn cao, điều này cho thấy hoạt động cho vay trong năm vẫn phát triển tích cực.

Chỉ tiêu 5 Chênh lệch lãi suất cho vay DNNVV

Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn trong cùng một dải kỳ hạn được gọi là NIM NIM tín dụng cao cho thấy ngân hàng đã cho vay khách hàng với lãi suất hấp dẫn và hiệu quả, ngược lại, NIM thấp có thể phản ánh hiệu suất cho vay kém.

Nim t = LS cv(t) - LS HĐV(t) Trong đó:

Nim t là chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi của KH tại năm t

LScv ( t ) là lãi suất cho vay đối với khoản vay của DNNVV

LSH ĐV(t) là lãi suất Huy động vốn

Chỉ tiêu 6: Cơ cấu tín dụng đối với DNNVV: Một số tiêu chí thể hiện khía cạnh này bao gồm:

- Dư nợ chia theo loại hình tín dụng: có thể đo lường dự nợ theo sản phẩm cho vay hoặc thời hạn cho vay.

Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá sự thay đổi trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khi ngân hàng cung cấp tín dụng Việc phân tích chỉ tiêu này cho phép dự đoán nhu cầu vốn trong tương lai và đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng hợp lý, đặc biệt khi quy mô hoạt động của doanh nghiệp có dấu hiệu thu hẹp Các lĩnh vực kinh doanh bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính

Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu không lượng hóa được, các chỉ tiêu định tính thường chỉ sự phát triển cho vay DNNVV là:

Các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển cho vay đối với DNNVV tại NH TM

1.2.3.1 Nhân tố thuộc về NH

Quy trình tín dụng là yếu tố then chốt trong hoạt động cho vay của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả cho vay Nó không chỉ phản ánh sự tiếp cận của ngân hàng với khách hàng mà còn thể hiện nỗ lực trong việc phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Nếu ngân hàng áp dụng quy trình tín dụng quá phức tạp, cứng nhắc và mất nhiều thời gian trong việc thẩm định hồ sơ vay vốn, điều này sẽ cản trở sự phát triển cho vay thành công.

• Tiêu chí xếp hạng KH DNNVV

Việc phân loại và xếp hạng khách hàng là yếu tố quan trọng trong quy trình cấp tín dụng của ngân hàng, quyết định khả năng cho vay Nếu tiêu chí xếp hạng phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), doanh nghiệp sẽ có cơ hội được xếp vào nhóm khách hàng tốt, từ đó hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong cho vay Ngược lại, nếu tiêu chí quá khắt khe, doanh nghiệp có thể bị xếp vào nhóm khách hàng hạn chế vay vốn Điều này cho thấy, tiêu chí xếp hạng có ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển cho vay của ngân hàng.

Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức này Nó bao gồm các nội dung cụ thể như quy mô và giới hạn tín dụng, cơ cấu tín dụng, lãi suất cho vay, kỳ hạn tín dụng và mức phí, tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động cho vay ngân hàng.

Một chính sách tín dụng hợp lý, linh hoạt và cân bằng giữa quyền lợi của ngân hàng và người vay sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho ngân hàng phát triển hoạt động cho vay Ngược lại, nếu chính sách tín dụng quá cứng nhắc và không đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng mô hình tín dụng.

Chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại cần được mở rộng và đa dạng hóa để thu hút khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việc linh hoạt trong các yếu tố tín dụng sẽ gia tăng khả năng tiếp cận vốn cho DNNVV, từ đó thúc đẩy sự phát triển cho vay ngân hàng đối với nhóm khách hàng này.

• Chính sách huy động vốn

Để phát triển hoạt động cho vay, ngân hàng cần huy động một lượng vốn lớn và đa dạng về thời hạn Khi có quy mô vốn huy động lớn, ngân hàng có khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu kinh doanh và cung cấp các khoản vay với lãi suất cạnh tranh Nhờ đó, giới hạn tín dụng cho các khách hàng sẽ được mở rộng, giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng hơn.

Chất lượng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tốt giúp ngân hàng nhanh chóng nắm bắt diễn biến thị trường và dự đoán rủi ro, từ đó tư vấn cho khách hàng một cách hiệu quả Điều này không chỉ nâng cao sự tin tưởng của khách hàng mà còn tạo dựng uy tín cho ngân hàng trong ngành.

KH, thúc đẩy khả năng phát triển cho vay DNNVV tại NH, đồng thời đảm bảo an toàn vốn, tăng uy tín của NH.

Thông tin là yếu tố then chốt trong môi trường kinh doanh biến động, đặc biệt là thông tin tín dụng Nguồn thông tin tín dụng có thể đến từ ngân hàng, khách hàng, các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng trong và ngoài nước, cũng như từ các bộ ngành liên quan Một hệ thống thông tin chất lượng, phản ánh chính xác và kịp thời diễn biến thị trường và hoạt động doanh nghiệp, sẽ giúp ngân hàng đưa ra quyết định chính xác trong việc lựa chọn khách hàng và mở rộng khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng.

• Khả năng, cơ chế kiểm soát rủi ro của NH

Khi ngân hàng (NH) thiết lập cơ chế kiểm soát và quản trị rủi ro hiệu quả, họ sẽ có khả năng phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhóm khách hàng thường tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với các doanh nghiệp lớn Thực tế cho thấy, cùng một khách hàng, một số ngân hàng chấp nhận cho vay trong khi những ngân hàng khác lại từ chối, điều này phụ thuộc vào mức độ rủi ro mà từng ngân hàng sẵn sàng chấp nhận.

NH có khả năng kiểm soát chất lượng các khoản vay cho DNNVV một cách hiệu quả, đồng thời chấp nhận rủi ro cao hơn Điều này giúp tạo ra điều kiện thuận lợi hơn trong việc ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp.

• Trình độ công nghệ, trang thiết bị của NH

Khi nền kinh tế phát triển, việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong ngành tài chính ngân hàng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Đầu tư vào trang thiết bị hiện đại phù hợp với khả năng tài chính và quy mô hoạt động sẽ giúp ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng của khách hàng Qua đó, ngân hàng có thể xây dựng một mạng lưới quan hệ khách hàng rộng rãi, bao gồm cả một số lượng đáng kể khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

• Hoạt động Marketing của NH

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng đang tích cực đẩy mạnh hoạt động Marketing để tạo ra sự khác biệt Chiến lược này không chỉ giúp thu hút khách hàng hiệu quả mà còn nâng cao uy tín, hình ảnh và vị thế của ngân hàng trên thị trường.

Và nhờ đó mà việc phát triển cho vay NH đối với các DNNVV cũng trở nên dễ dàng hơn.

1.2.2.3 Nhân tố thuộc về KH

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có lợi nhuận, xu hướng phát triển và uy tín trong quan hệ tín dụng thường có khả năng tiếp cận vốn vay cao Để nâng cao khả năng này, DNNVV cần xây dựng niềm tin với ngân hàng và có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý Chỉ khi đạt được điều này, ngân hàng mới có thể tự tin mở rộng cho vay Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại một số nguyên nhân chính hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay của DNNVV.

Hạn chế trong việc xây dựng một hồ sơ vay vốn đáp ứng yêu cầu của NH.

Báo cáo tài chính của các DNNVV thường thiếu độ tin cậy do ít được kiểm toán và tồn tại nhiều bộ báo cáo với số liệu khác nhau, bao gồm bộ dành cho thuế, ngân hàng và chủ sở hữu Điều này dẫn đến tình trạng số liệu không khớp khi gửi tới ngân hàng, và ngay cả DNNVV cũng không thể giải trình rõ ràng các khoản mục trong báo cáo Hơn nữa, các DNNVV thường không chú trọng xây dựng phương án kinh doanh cụ thể để vay vốn ngân hàng, chỉ ước lượng số tiền vay mà không có kế hoạch chi tiết về doanh thu, chi phí và cơ cấu vốn Nguyên nhân là do DN vẫn giữ quan điểm kinh doanh là việc riêng, coi nhẹ việc cung cấp thông tin cho ngân hàng, gây khó khăn trong quá trình giải quyết cho vay.

Hạn chế về năng lực tài chính

Một trong những yếu tố quan trọng mà ngân hàng xem xét khi cho vay là năng lực tài chính hiện tại của doanh nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn về tài chính, với các hệ số tài chính không an toàn và hiệu quả, đặc biệt là hệ số nợ cao, khiến ngân hàng ngần ngại trong việc cấp vốn Thêm vào đó, tỷ lệ vốn tự có trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng khá thấp, do nhiều doanh nghiệp cố gắng tối đa hóa đòn bẩy tài chính Điều này làm tăng rủi ro cho ngân hàng, dẫn đến sự thận trọng hơn đối với những doanh nghiệp có hệ số nợ cao.

Thiếu tài sản bảo đảm cho khoản vay

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CHO VAY DNNVV TẠI MỘT SỐ NH TM VÀ BÀI HỌC CHO BIDV

Kinh nghiệm phát triển cho vay DNNVV tại các NHTM

1.3.1.1 NH TMCP Quân Đội (MBBank)

MBBank đã thành lập Khối DNNVV, hiện chiếm khoảng 45% thị phần tại ngân hàng Khối DNNVV đang triển khai chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015 với mục tiêu trở thành một trong top 3 ngân hàng tại từng địa bàn, nhằm trở thành ngân hàng chủ chốt cho khách hàng DNNVV và nổi tiếng trong cộng đồng doanh nghiệp Quân đội Để đạt được mục tiêu này, MBBank đã áp dụng các giải pháp tiếp cận và thu hút khách hàng qua các chi nhánh, sử dụng phương pháp tiếp cận ngân hàng toàn diện để cung cấp dịch vụ cao cấp và trọn gói.

MBBank cung cấp các ưu đãi tài chính và giải pháp toàn diện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về đặc thù của từng doanh nghiệp Ngân hàng áp dụng phương pháp "địa phương hóa" và xây dựng chi nhánh có kiến thức vững về khu vực, nhằm gia tăng giá trị chăm sóc khách hàng Việc tiếp cận DNNVV một cách chủ động không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cho ngân hàng, giúp xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và giảm thiểu nguy cơ rủi ro nợ xấu.

Năm 2013, MB đã giới thiệu nhiều giải pháp tài chính nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc quản lý vốn lưu động hiệu quả hơn Hai sản phẩm nổi bật trong số đó là “Tiền gửi rút gốc từng phần”, mang lại sự linh hoạt cho doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn.

Chương trình "Cho vay vốn kinh doanh trả góp dành cho KH DN" được thiết kế nhằm tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu chi phí tài chính cho các doanh nghiệp siêu nhỏ với doanh thu tối đa 20 tỷ đồng Khách hàng có thể trả nợ gốc theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, giúp lãi suất vay giảm dần tương ứng với số nợ gốc đã thanh toán MB hỗ trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp này với thời hạn vay lên đến 36 tháng, cung cấp giải pháp linh hoạt về vốn, từ đó giảm áp lực trả nợ cho doanh nghiệp.

Techcombank đã chú trọng đến phân khúc doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) từ những năm đầu hoạt động, cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện như một "siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói" để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Sơ đồ 1.1: Hoạt động khối KHDNNVV tại techcombank

Mục tiêu dài hạn của Techcombank đến cuối năm 2018 là tăng tổng tài sản lên 275 nghìn tỷ đồng, tăng gần 3 lần dư nợ và gấp đôi huy động, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng tỷ trọng doanh thu từ phí dịch vụ lên 19% và giữ nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ Đối với phân khúc DNNVV, Techcombank hợp tác với McKinsey & Company để phát triển chiến lược cung cấp dịch vụ cho khách hàng SMEs, xây dựng mô hình quản trị giúp rút ngắn thời gian xử lý khoản vay ngắn hạn xuống còn 2-3 ngày và trung-dài hạn còn 7-10 ngày, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và cung cấp thông tin về kinh tế vĩ mô, chính sách và luật kinh doanh cho doanh nghiệp.

Năm 2014, ngân hàng đã phát triển hơn 20 sản phẩm, bao gồm 13 sản phẩm tập trung vào các ngành kinh tế trọng điểm như dược phẩm, vật tư y tế, nhựa, thức ăn chăn nuôi và thực phẩm đồ uống Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp 2 sản phẩm đại chúng đáp ứng nhu cầu cơ bản của doanh nghiệp, bao gồm cho vay siêu tốc trong 12 giờ và cho vay mua ô tô cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, ngân hàng đã triển khai 8 giải pháp tài chính dành cho chuỗi cung ứng thông qua việc hợp tác với các đối tác.

Techcombank chủ động tham gia vào việc giải ngân cho nhiều dự án của chính phủ nước ngoài và các tổ chức phi chính phủ, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phát triển sản xuất và áp dụng công nghệ sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng Các dự án nổi bật bao gồm Dự án SMEDF do Ủy ban Châu Âu tài trợ và Chương trình hỗ trợ cho DNNVV giai đoạn 2 (SMEFP2) do Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) tài trợ thông qua Ngân hàng Nhà nước.

VPBank đã bắt đầu quá trình chuyển đổi mảng kinh doanh phục vụ khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) từ cuối năm 2012 với ba mục tiêu chính: trở thành một trong năm ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, trở thành ngân hàng ưu tiên hàng đầu của các DNNVV, và xây dựng mô hình kinh doanh nhất quán nhằm đạt được lợi nhuận và hiệu suất bền vững.

Theo công bố trong báo cáo thường niên của VPBank thì tới cuối năm 2013,

Tính đến cuối năm 2013, cả nước đã có 63 Trung tâm SME hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, dẫn đến sự tăng trưởng tín dụng cho các DNNVV lên 40% và huy động vốn tăng 72% so với năm 2012, với số lượng khách hàng đạt khoảng 26.000 doanh nghiệp Đặc biệt, giá trị cho vay khách hàng của VPBank đạt 29.524 tỷ đồng, tăng 54% so với cuối năm trước.

2012, trong đó chủ yếu là cho vay DNNVV (chiếm trên 80%).

VPBank, dưới sự tư vấn của các chuyên gia quốc tế, đã xác định và tập trung hỗ trợ đặc biệt cho một số ngành nghề mũi nhọn như Bán buôn, Bán lẻ, Vận tải, Kho bãi, Cung cấp điện, Năng lượng, Dịch vụ lưu trú, Ăn uống, Y tế và Dịch vụ Xã hội Ngân hàng cung cấp 10 sản phẩm cốt lõi cho các doanh nghiệp trong các nhóm này, bao gồm tiền gửi, cho vay, quản lý dòng tiền và tài trợ thương mại.

VP Bank thường xuyên triển khai các chương trình ưu đãi hấp dẫn dành cho khách hàng SMEs Gần đây, ngân hàng đã giới thiệu các chương trình ưu đãi lãi suất mới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

V Chương trình “Tuần lễ vàng giải ngân” với mức ưu đãi lãi suất giảm 0,3% so với mức thông thường trong vòng 6 tháng; thời hạn triển khai chương trình từ 1/1-30/06/2015,

Chương trình “SME Limit Utilisation” tại VP Bank cung cấp các khoản vay ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), nhằm khuyến khích khách hàng tối đa hóa việc sử dụng hạn mức tín dụng đã được cấp Lãi suất sẽ được giảm tương ứng với xếp hạng tín dụng và mức độ sử dụng hạn mức của từng khách hàng.

Chương trình gói ưu đãi 5000 tỷ VND dành cho SMEs áp dụng từ 01/04 đến 30/09/2015, tập trung vào khách hàng có quan hệ tín dụng từ ít nhất 2 năm với các ngân hàng như Techcombank, Viettinbank, BIDV, Vietcombank, Sacombank, ACB, MB, ANZ, HSBC, và Citibank, không có nợ xấu Hạn mức vay có thể lên tới 130% so với hạn mức hiện tại tại ngân hàng và lãi suất ưu đãi giảm thêm 0.5%/năm trong suốt thời gian vay.

VPBank đã xây dựng giải thưởng trị giá 135 triệu đồng cho các đơn vị kinh doanh xuất sắc trong chương trình Để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) quản lý dòng tiền hiệu quả, ngân hàng này triển khai dịch vụ VPBiz Card Với tính năng tách bạch chi tiêu cá nhân và chi tiêu doanh nghiệp, VPBiz Card giúp doanh nghiệp theo dõi chi phí kinh doanh, kiểm soát tài chính và tạo báo cáo rõ ràng hơn.

1.3.1.4 NH TMCP Standard Chartered Bank (SCB) Việt Nam

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DN NHỎ VÀ VỪA TẠI NHTM CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 42 1 Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam) được thành lập vào ngày 26 tháng 4 năm 1957, trực thuộc Bộ Tài chính Sau 60 năm phát triển, ngân hàng đã trải qua nhiều lần đổi tên, bắt đầu với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957-1981), sau đó là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981-1990), tiếp theo là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990-2012), và từ ngày 27 tháng 4 năm 2012, ngân hàng mang tên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam cho đến nay.

Sau một thời gian dài hoạt động và với cơ chế ngân hàng một cấp, BIDV chủ yếu tập trung vào việc cấp phát vốn cho các dự án đầu tư phát triển theo chỉ định của Chính Phủ Từ năm 1995, trong bối cảnh đổi mới kinh tế, BIDV đã chuyển mình sang mô hình ngân hàng thương mại, trở thành lực lượng chủ chốt trong lĩnh vực đầu tư phát triển.

BIDV đã thực hiện cổ phần hóa theo chỉ đạo của Chính Phủ vào tháng 4/2012, chính thức trở thành ngân hàng cổ phần Vào tháng 1/2014, cổ phiếu BIDV được niêm yết thành công trên sàn chứng khoán, đánh dấu sự chuyển mình thành ngân hàng đại chúng, hoạt động với mục tiêu hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động Sau 60 năm hoạt động, BIDV đã phát triển mạnh mẽ về quy mô, thị phần, đa dạng sản phẩm, cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh Đến tháng 1/2017, tổng tài sản của BIDV đã đạt 1 triệu tỷ đồng (tương đương 44,8 tỷ USD).

Ngân hàng NH dẫn đầu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam với tổng tài sản cao nhất và vốn chủ sở hữu vượt 45 nghìn tỷ đồng Kể từ năm 2013, NH ghi nhận tốc độ tăng trưởng tổng tài sản trung bình đạt 16,4%, trong khi huy động vốn và tín dụng duy trì ở mức lần lượt là 18,8%.

15,1%, cổ phiếu BIDV niêm yết tại SGD chứng khoán Tp HCM có giá trị vốn hóa lớn thứ 6 trong chỉ số VnIndex.

Sau khi sát nhập Ngân hàng Nhà Đồng bằng sông Cửu Long vào tháng 5/2015, hệ thống đã có 24.000 cán bộ, nhân viên, trong đó 4,57% có trình độ trên đại học, 74,16% có trình độ đại học, và phần còn lại là trung cấp và cao đẳng Hệ thống hiện có 191 chi nhánh và hơn 800 phòng giao dịch trên toàn quốc, đồng thời hoạt động thương mại tại các quốc gia như Cộng hòa Séc, Myanmar, Lào và Campuchia Ngân hàng phục vụ hơn 80.000 khách hàng doanh nghiệp, bao gồm các tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng gần 7 triệu khách hàng cá nhân, đồng thời duy trì mối quan hệ với hơn 1.700 định chế tài chính trong nước và quốc tế.

BIDV cam kết hoạt động an toàn, công khai và minh bạch, tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc tế Ngân hàng đã được tổ chức xếp hạng Standard and Poor’s đánh giá với điểm B+ và triển vọng ổn định BIDV là sự lựa chọn tin cậy của nhiều tổ chức quốc tế lớn như Ngân hàng Thế giới, ADB, JBIC và NIB.

Tính đến thời điểm 31/12/2016, BIDV có mạng lưới như sau:

❖ Khối NH: Hội sở chính và 191 chi nhánh (bao gồm 3 chi nhánh bán lẻ và

BIDV hiện có 188 chi nhánh hỗn hợp, 798 phòng giao dịch, và 16 quỹ tiết kiệm/điểm giao dịch Ngân hàng còn sở hữu trường đào tạo cán bộ, trung tâm công nghệ thông tin, cùng với các văn phòng đại diện tại nhiều địa điểm quan trọng như TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Campuchia, Myanmar, Lào và Séc.

Khối công ty con bao gồm 07 công ty, trong đó có Công ty cho thuê tài chính TNHH Một thành viên NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BLC), Công ty Cổ phần Chứng khoán NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC), và Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm.

NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC) hợp tác với Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản (BAMC), Công ty TNHH BIDV Quốc tế tại Hong Kong (BIDVI), Công ty liên doanh Bảo hiểm Lào-Việt (LVI) và Công ty Cổ phần Chứng khoán MHB (MHBS) để thúc đẩy sự phát triển và quản lý tài sản hiệu quả tại thị trường Việt Nam và quốc tế.

Khối liên doanh tại Việt Nam bao gồm sáu đơn vị chính, trong đó có Ngân hàng liên doanh VID Public Bank (VPB), Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB), Công ty liên doanh quản lý đầu tư BIDV-Việt Nam Partners (BVIM), và Ngân hàng liên doanh Lào - Việt (LVB) Các tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và tài chính khu vực.

Tháp BIDV, Công ty liên doanh bảo hiểm BIDV Metlife.

❖ Khối các đơn vị liên kết: Công ty cổ phần Cho thuê Máy bay Việt Nam (VALC).

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV

Các Ean/Trung tâm tại Hội sờ chính

Các Chi nhánh/ỉờ giao dịch

Các Van phòng Đại diện

Trường Đào tạo cán bộ BIDV

Cty LD quàn lý đâu

Công ty LD Bào hiem BIDV Metlife

(*) Sở hữu gián tiếp qua công ty con 2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của BIDVgiai đoạn từ năm 13-16 2.1.3.1 Các chỉ tiêu tài chính

3 Tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá 416,726 501,909 658,701 798,250

I Chỉ tiêu Chất lượng tài sản và An toàn vốn

1 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 2.37% 2.03% 1.68% 1.85%

2 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) >9.00% >9.00% >9.00% >9.00%

II Chỉ tiêu hiệu quả

1 Tổng thu nhập từ các hoạt động 19,209 21,906 24,712 26535

3 Chi dự phòng rủi ro (6,483) (7,391) (5,676

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính BIDVgiai đoạn 2013-2016 Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV2013-2016)

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản, lợi nhuận trước thuếBIDVgiai đoạn 2013-2016

Từ năm 2013 đến 2016, tổng tài sản của BIDV đã tăng mạnh từ 548 nghìn tỷ đồng lên 1 triệu tỷ đồng, trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam với mức tăng trưởng bình quân 22% mỗi năm Mặc dù quy mô tài sản gia tăng đáng kể, mức tăng lợi nhuận trung bình chỉ đạt 13%, với lợi nhuận năm 2016 tăng 1.45 lần so với năm 2013.

Các khoản nợ CP và NHNN VN 16,49

Tiền gửi và vay các TCTD khác 47,79

72 Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư của %

CP và các tổ chức TD khác 67,24

Phát hành giấy tờ có giá 33,25

2.1.3.2 Hoạt động huy động vốn:

BIDV huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm huy động từ thị trường 1 như tổ chức và dân cư, các khoản nợ từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, cùng với tiền gửi và cho vay từ các tổ chức tín dụng khác Ngoài ra, BIDV còn thu hút vốn thông qua tài trợ ủy thác và các hoạt động đầu tư cho vay.

Bảng 2.2: Tình hình HĐV tại BIDV giai đoạn 2013-2016 Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV2013-2016)[7]

■ Tổng nguồn vốn huy động

Biểu đồ 2.2: Tình hình HĐVtại BIDVgiai đoạn 2013-2016

Nguồn vốn của BIDV đã liên tục tăng trưởng qua các năm, với tỷ lệ tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng tín dụng, đảm bảo sự cân đối giữa an toàn và hiệu quả Cụ thể, tổng nguồn vốn huy động trong năm 2016 đạt 953,650 nghìn tỷ đồng, tăng 185% so với năm 2013, trung bình mỗi năm tăng trưởng 23%, đặc biệt năm 2015 ghi nhận mức tăng trưởng 31%.

2014 do BIDV sát nhập NH Nhà ĐB Sông Cửu Long (MHB) nên nguồn vốn tăng trưởng đột biến.

Trong năm 2016, tổng nguồn vốn huy động từ tổ chức và dân cư (thị trường 1) của BIDV đạt 764.407 tỷ đồng, chiếm 72% tổng nguồn vốn và có mức tăng trưởng trung bình 27%/năm Kết quả này phản ánh sự chú trọng của BIDV trong việc triển khai hiệu quả các hoạt động huy động vốn từ các định chế và tổ chức kinh tế, cùng với việc đa dạng hóa các kênh huy động như tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn và dài hạn, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và trái phiếu 3-5 năm.

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng và kỳ hạn tại BIDV

Cơ cấu huy động vốn đang chuyển dịch theo hướng bền vững hơn, với sự gia tăng tỷ trọng huy động từ dân cư và nguồn vốn trung dài hạn Đến ngày 31/12/2017, huy động vốn từ dân cư đạt 420,423 nghìn tỷ đồng, chiếm 55% tổng huy động vốn, tăng so với 54,2% của năm trước Đồng thời, huy động vốn trung dài hạn cũng đạt 305.761 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2015, với tỷ trọng 40% trong tổng huy động vốn.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DNNVV TẠI BIDV GIAI ĐOẠN 2013-2016

- Tốc độ thay đổi SL KHDN 3% 10% 16%

- Tốc độ thay đổi SL KHDN Lớn 5% 11% 3%

- Tốc độ thay đổi số lượng DNNVV 2% 10% 18%

- Tỷ trọng SL DNNVV/SL KHDN 87% 87% 86% 88%

Bảng 2.5: Số lượng DNNVV quan hệ vay vốn tại BIDV giai đoạn 2013-2016 Đơn vị: KH

(Nguôn: Báo cáo cho vay DNNVV -Ban KHDNNVV- BIDV)[21]

Số lượng KHDN giai đoạn

Tỷ trọng SL DNNVV/SL KHDN

Biểu đồ 2.6: Số lượngDN vừa và nhỏ qua các năm 2013-2016

Nếu như cuối năm 2013, số lượng KHDNNVV đạt 10.857, tốc độ tăng năm

Từ năm 2013 đến 2016, BIDV đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong số lượng khách hàng vay vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Cụ thể, tỷ lệ tăng trưởng chỉ đạt 1% vào năm 2014, nhưng đã vươn lên 10% vào năm 2015 và đạt 18% vào năm 2016 so với năm trước đó, nâng tổng số khách hàng vay lên 17.151.

KH DNNVV nhiều nhất từ trước tới nay Kết quả này có được do sự nỗ lực mở rộng nền KH DNNVV.

So với năm 2013, năm 2014 số lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vay vốn tăng 318 khách hàng, tương ứng với mức tăng 2% Tuy nhiên, trong năm 2015 và 2016, tốc độ tăng trưởng của khách hàng DNNVV lần lượt đạt 10% và 18%, nâng tỷ trọng số lượng DNNVV trên tổng số khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại BIDV lên 88% BIDV hiện đang dẫn đầu về số lượng khách hàng DNNVV vay vốn so với các ngân hàng khác như Vietcombank, Vietinbank và Agribank.

Giai đoạn 2013-2016, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định nhờ vào các giải pháp của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp Nhiều chính sách hỗ trợ đã được triển khai, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), dẫn đến nhu cầu vay vốn tăng cao từ đối tượng khách hàng này BIDV cũng đã định hướng cơ cấu lại nền kinh tế, tập trung phát triển khách hàng là DNNVV thông qua các chương trình sản phẩm tín dụng đặc thù và chiến lược tiếp thị rộng rãi Nhờ vào những nỗ lực này, số lượng DNNVV đã tăng nhanh chóng trong giai đoạn 2013-2016, khẳng định tiềm năng phát triển của phân khúc thị trường này.

Vào năm 2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính thức cổ phần hóa, trở thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Sự chuyển đổi hình thức sở hữu này đã giúp BIDV thay đổi mô hình tổ chức và phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển chung của các ngân hàng trong nước và khu vực Trong bối cảnh này, BIDV cần thiết phải cơ cấu lại nền kinh tế, nhằm nâng cao tỷ trọng trong lĩnh vực bán lẻ và phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Phát triển cho vay cho các doanh nghiệp lớn giúp BIDV tăng nhanh quy mô dư nợ và nguồn thu nhập, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao do phụ thuộc vào các Tập đoàn và dự án lớn Sự thay đổi trong hành vi vay vốn của khách hàng có thể dẫn đến biến động mạnh về dư nợ và chất lượng dư nợ Do đó, BIDV cần phải cơ cấu lại nền kinh doanh hiện tại và đồng thời phát triển cho vay bán lẻ cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa để giảm thiểu rủi ro.

Các ngân hàng lớn tập trung vào việc ổn định hoạt động cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục khách hàng và giảm dần sự phụ thuộc vào một số khách hàng cụ thể Mục tiêu này được thực hiện thông qua các chiến lược tài chính linh hoạt và hiệu quả.

DNNVV/tổng dư nợ KHDN 31.1% 27.1% 26.6% 30.3%

5 DN cho vay BQ/DNNVV 8.1 8.2 9.0 9.9

Vào tháng 5 năm 2015, BIDV đã tái cấu trúc Khối Khách hàng bán buôn tại Hội sở chính, tách Ban Khách hàng Doanh nghiệp thành hai đơn vị lớn: Ban Khách hàng Doanh nghiệp lớn và Ban Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) Ban KHDNNVV có nhiệm vụ chính là xây dựng cơ chế và chính sách phát triển cho đối tượng DNNVV tại BIDV, đồng thời tư vấn cho Ban lãnh đạo về quản lý và phát triển KHDNNVV, quản lý theo ngành dọc với đối tượng này trong hệ thống BIDV Chỉ sau hơn một năm hoạt động, với định hướng rõ ràng và sự chỉ đạo sát thực tế, toàn hệ thống BIDV đã chú trọng và phát triển DNNVV Kết quả là trong năm 2015 và 2016, tốc độ phát triển khách hàng DNNVV vay vốn tại BIDV đã tăng lần lượt 10% và 18%.

2.2.1.2 Dư nợ cho vay đối với DNNVV

Trong kế hoạch kinh doanh, chỉ tiêu dư nợ cuối kỳ đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng hàng năm, đồng thời là cơ sở để đánh giá sự phát triển cho vay tại ngân hàng Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại BIDV trong giai đoạn 2013-2016 đã ghi nhận những biến động đáng chú ý.

Bảng 2.6: Bảng dư nợ cho vay tại BIDV 2013-2016 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo cho vay DNNVV-Ban KHDNNV- BIDV)[21]

Trong 4 năm qua, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại BIDV đã liên tục tăng trưởng với tốc độ trung bình 18% Đặc biệt, dư nợ vay của nhóm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã có sự tăng trưởng nhanh hơn, với tỷ lệ tăng lần lượt đạt 21,2% và 30,1% trong hai năm 2015 và 2016, đạt tổng cộng 39.430 tỷ đồng.

Năm 2015, BIDV đã nỗ lực phát triển cho vay cho DNNVV và sát nhập NH Đồng bằng sông Cửu Long (MHB), tiếp nhận 9.500 tỷ đồng dư nợ DNNVV từ MHB Đến năm 2016, với sự hỗ trợ từ Trụ sở chính trong việc triển khai chính sách đặc thù cho DNNVV và nhiều gói tín dụng hỗ trợ, các Chi nhánh đã chủ động thành lập Phòng KH DNNVV, dẫn đến sự tăng trưởng dư nợ của Khối KH này trên 30%.

DN cho vay BQ/DNNVV

Biểu đồ 2.7: Dư nợ cho vay đối với DNNVVtại BIDVgiai đoạn 2013-2016

Mặc dù DNNVV chiếm tới 88% tổng số KHDN tại BIDV, nhưng số dư cho vay của nhóm này chỉ đạt 30.3% tổng dư nợ KHDN Điều này cho thấy số lượng khách hàng đông đảo nhưng dư nợ bình quân trên mỗi DNNVV lại thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn Tuy nhiên, dư nợ bình quân trên mỗi DNNVV có xu hướng tăng, từ 8,1 tỷ đồng năm 2013 lên 9,9 tỷ đồng vào năm 2016, phản ánh kết quả tích cực của việc phát triển cho vay theo chiều sâu.

Vào năm 2016, tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV/Dư nợ cho vay DN đạt 30,3%, cho thấy BIDV dẫn đầu về tỷ lệ cho vay DNNVV so với các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV trên tổng dư nợ vay của KHDN năm 2013 là 31%, nhưng đã có xu hướng giảm trong các năm 2014 và 2015 do tốc độ tăng trưởng dư nợ của DNNVV thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn.

"2 Dư nợ vay trung dài hạn 16,598 22,281 28,194 45,558

Tỷ trọng dư nợ TDH của DNNVV 15.8% 20.6% 21.5% 26.7%

^4 Tỷ trọng dư nợ TDH của KH DNKHDN Lớn Tuy nhiên, sang năm 2016 tỷ trọng cho vay DNNVV/Tổng dư nợ vay 28.7% 38.5% 42.5% 38.4%

KHDN đã tăng trưởng đáng kể, đạt 30,3%, cho thấy BIDV đã đạt được những kết quả ấn tượng trong việc cơ cấu lại nền kinh tế Cụ thể, trong năm 2016, dư nợ tăng 30,3%, tương đương với 39.430 tỷ đồng, trong khi mức tăng trưởng của DN Lớn chỉ đạt 8%, với mức tăng tuyệt đối 29.409 tỷ đồng Điều này cũng chứng minh rằng các chính sách phát triển DNNVV đang phát huy hiệu quả thực tiễn.

2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay DNNVV Để thấy rõ hơn về thực trạng phát triển cho vay đối với DNNVV tại BIDV, ta sẽ phân tích cụ thể dư nợ cho vay DNNVV theo một số chỉ tiêu:

2.2.2.1 Dư nợ theo thời hạn

Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay các DNNVV tại BIDV theo thời hạn Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo cho vay DNNVV- Ban KHDNNVV-BIDV)[21]

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay DN vừa và nhỏ theo thời hạn

Trong cơ cấu dư nợ vay của nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu, thường trên 70%, chủ yếu phục vụ nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh Trong khi đó, các khoản vay trung hạn phục vụ đầu tư cơ sở vật chất và kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của doanh nghiệp lại chiếm tỷ lệ tương đối thấp Nguyên nhân của tình trạng này một phần do

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY DNNVV TẠI BIDV

Ngày đăng: 17/04/2022, 11:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
25. NHNN Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội (2010), Đề án đẩy mạnh tín dụng góp phần phát triển DN nhỏ và vừa TP Hà Nội24. Thông tin từ Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án đẩy mạnh tín dụng gópphần phát triển DN nhỏ và vừa TP Hà Nội
Tác giả: NHNN Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội
Năm: 2010
31/12/2014 về trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện giao dịch bảo đảm Khác
18. NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2013-2016), Báo cáo thường niên Khác
19. Ban Ke hoạch chiến lược BIDV (2013-2016), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Khác
20. NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2016),Đề án định hướng- mục tiêu kế hoạch kinh doanh 5 năm giai đoạn 2017-2021 của BIDV Khác
21. Ban KHDN, Ban KHDNNVV- BIDV (năm 2013-2016), Báo cáo tình hình hoạt động của các KH có quan hệ tín dụng Khác
22. Ban QLTD-BIDV (2013-2016), Báo cáo Phân loại nợ kỳ 31/12 Khác
23. Ban KHDNNVV- BIDV(2013-2016), Báo cáo rà soát cho vay DNNVV Khác
24. Ban QLTD - BIDV (2016), Báo cáo công tác xử lý nợ xấu, thu nợ ngoại bảng trong giai đoạn 2013-2016 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w