1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

541 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Kỹ thương Hà Nội,Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

99 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 412,73 KB

Cấu trúc

  • Biểu 2.2: Tỷ trọng các phương thức Thanh toán quốc tế trong thanh toán hàng nhập khẩu (48)
  • Biểu 2.3 Tình hình hoạt động L/C nhập khẩu qua chi nhánhTechcombank Hà Nội...................................................................................................................... 43 Biểu 2.4: Tỷ trọng các phương thức thanh toán hàng xuất khẩu..................7 (0)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (9)
    • 3. Đối tượng và pham vi nghiêncứu của đề tài (9)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 5. Kết cấu của đề tài (0)
  • CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (0)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ (11)
      • 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế (11)
      • 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế (11)
      • 1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế (14)
    • 1.2. PHUONG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (0)
      • 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm (16)
      • 1.2.2. Quy trình thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ (23)
      • 1.2.3. Văn bản pháp lý điều chỉnh quan hệ thanh toán Tín dụng chứng từ (24)
    • 1.3. HIỆU QUẢ H O Ạ T Đ ỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO P HU O NG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (26)
      • 1.3.1. Khái niệm (26)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu (27)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI (36)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHTMCP KỸ THUONG HÀ NỘI (0)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành (36)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (37)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank Hà Nội (38)
    • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHUONG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG Tự TẠI TCB HÀ NỘI (43)
      • 2.2.1. Tình hình chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TCB Hà Nội: 43 2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức Tín dụng chứng từ (43)
      • 2.2.3. Thực trạng thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ: (52)
      • 2.2.4. Lợi nhuận hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ (58)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ (60)
      • 2.3.1. Thuận lợi và thành tựu đạt được (60)
      • 2.3.2. Khó khăn và tồn tại (61)
      • 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại (63)
    • 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CHI NHÁNH TCB HÀ NỘI (71)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của TCB Hà Nội (71)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của chi nhánh TCB Hà Nội (73)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TIN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TCB HÀ NỘI (75)
      • 3.2.1. Cải tiến nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ (75)
      • 3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C:........................................ .J (75)
      • 3.2.3. Nhóm các giải pháp hỗ trợ (82)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP (0)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước (88)
      • 3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu (94)
  • KẾT LUẬN (35)

Nội dung

Tình hình hoạt động L/C nhập khẩu qua chi nhánhTechcombank Hà Nội 43 Biểu 2.4: Tỷ trọng các phương thức thanh toán hàng xuất khẩu 7

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển kinh tế khu vực, hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành một vấn đề cấp bách và quan trọng Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa là một yếu tố thiết yếu cho bất kỳ quốc gia nào muốn đạt được sự phát triển bền vững Điều này được xem như là chìa khóa cho sự phát triển thương mại quốc tế, trong khi các hình thức thanh toán quốc tế liên tục được đổi mới và hoàn thiện Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân hàng thương mại có cơ hội khẳng định vị thế trên thị trường toàn cầu, từ đó tăng cường thu hút vốn và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh.

Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank Hà Nội đang gặp nhiều thách thức, mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực Quy mô hoạt động thanh toán quốc tế còn nhỏ và thiếu tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác trong nước và quốc tế Việc áp dụng công nghệ mới là cần thiết để cải thiện hiệu quả hệ thống thanh toán và phát triển dịch vụ Đồng thời, nâng cao chất lượng dịch vụ và đổi mới sản phẩm là yếu tố quan trọng để Techcombank có thể cạnh tranh Do đó, việc tìm ra giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng này là rất cần thiết, không chỉ để thúc đẩy hoạt động của Techcombank mà còn góp phần vào sự phát triển chung của ngành ngân hàng trong nước.

Tr a n c— sẽ những lμ một vấn đề lý IuEný do tr a n, em đ- lμ một vấn đề lý IuEnựa chan đề tμn cQu hoi:

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ thương Hà Nội nhằm đề xuất các phương hướng và biện pháp cải thiện quy mô và chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng trong thời gian tới.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hoá các lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT), đặc biệt là phương thức thanh toán chuyển tiền (TDCT) của ngân hàng thương mại (NHTM) Nghiên cứu và phân tích các yêu cầu cần thiết để nâng cao chất lượng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT trong các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Đánh giá thực trạng hoạt động TTQT của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội dựa trên số liệu thống kê và tình hình thực hiện các yêu cầu phát triển dịch vụ TTQT trong điều kiện mới, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong hoạt động này.

Hà Nội đang tập trung vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tài chính quốc tế (TTQT) thông qua phương thức tài chính dịch vụ chuyển tiếp (TDCT) tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Hà Nội Để đạt được mục tiêu này, cần đề xuất một số giải pháp cụ thể và kiến nghị đến các cơ quan liên quan như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững trong lĩnh vực tài chính.

Đối tượng và pham vi nghiêncứu của đề tài

Bài viết nghiên cứu các nguyên tắc lý luận quốc tế liên quan đến thanh toán hàng xuất nhập khẩu và thực tiễn áp dụng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, tiếp cận hệ thống, cũng như các phương pháp thống kê điều tra Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành phân tích tổng hợp, so sánh và mô tả, minh họa thông qua bảng biểu, mô hình và sơ đồ để làm rõ nội dung nghiên cứu.

5 Ket cấu của đề tài

Nội dung bố cục của luận văn, ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, bao gồm 3 chuơng:

Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và phương thức tín dụng chứng từ

Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHTMCP Kỹ thương Hà Nội (sau đây gọi tắt là TCB

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại TCB Hà Nội.

Mặc dù đã nỗ lực hoàn thành khóa luận, nhưng do trình độ và kiến thức thực tiễn còn hạn chế, bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ ban lãnh đạo, thầy cô giáo, bạn bè, cũng như các cô chú, anh chị đang làm việc tại TCB Hà Nội để giúp bài luận văn của tôi hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ

1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế:

Quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, hợp tác văn hóa, khoa học - kỹ thuật và du lịch Các mối quan hệ này được phân chia thành hai loại chính: quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch.

Quan hệ kinh tế đóng vai trò quan trọng trong các mối quan hệ quốc tế, là nền tảng cho các lĩnh vực khác Tất cả các quan hệ này đều liên quan đến vấn đề tài chính và được đánh giá qua kết quả hoạt động theo từng thời kỳ Chính vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế trở nên cần thiết để đảm bảo sự phát triển và ổn định trong các quan hệ kinh tế.

Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hoặc cá nhân của các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một quốc gia và một tổ chức quốc tế Quá trình này thường diễn ra thông qua các mối quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.

1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế:

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế (TTQT) đã trở thành hoạt động thiết yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM) Hoạt động TTQT không chỉ là một phần quan trọng trong quy trình thực hiện hợp đồng ngoại thương mà còn thể hiện vai trò trung gian thanh toán của NHTM Việc thực hiện hiệu quả chức năng này không chỉ mang lại lợi ích cho nền kinh tế và khách hàng mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của chính các ngân hàng.

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế:

Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia Để phát triển bền vững, các quốc gia không thể áp dụng chính sách đóng cửa và chỉ dựa vào trao đổi nội địa, mà cần phát huy lợi thế so sánh và kết hợp sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế Trong bối cảnh hiện nay, khi các quốc gia đều ưu tiên kinh tế đối ngoại và coi đây là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển, vai trò của TTQT ngày càng được khẳng định.

Thương mại quốc tế (TTQT) đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế toàn cầu, là khâu quan trọng trong việc giao dịch hàng hóa và dịch vụ giữa các cá nhân và tổ chức từ các quốc gia khác nhau TTQT không chỉ giúp giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ mà còn thúc đẩy quy trình sản xuất và tăng cường lưu thông hàng hóa trên toàn cầu Khi hoạt động TTQT diễn ra nhanh chóng và an toàn, nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch giữa người mua và người bán, góp phần làm cho quá trình lưu thông hàng hóa trở nên hiệu quả hơn.

TTQT không chỉ tăng cường mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia mà còn giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn và tiện lợi, đồng thời giảm chi phí cho các bên tham gia Hơn nữa, hoạt động này thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế và thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.

Vai trò của các ngân hàng thương mại trong hoạt động thanh toán quốc tế là rất quan trọng, giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm chi phí cho khách hàng Khi khách hàng thiếu khả năng tài chính, ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ chiết khấu bộ chứng từ để hỗ trợ Đồng thời, qua quá trình thanh toán, ngân hàng có thể giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra tư vấn hữu ích và điều chỉnh chiến lược khách hàng một cách hiệu quả.

1.1.2.3 Đối với bản thân ngân hàng:

Hoạt động TTQT là nghiệp vụ quan trọng liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng, giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ tài chính của khách hàng Điều này không chỉ gia tăng doanh thu và nâng cao uy tín ngân hàng mà còn tạo dựng niềm tin với khách hàng TTQT mở rộng quy mô hoạt động và tạo lợi thế cạnh tranh trong cơ chế thị trường Hơn nữa, hoạt động này hỗ trợ các lĩnh vực kinh doanh khác, thúc đẩy tín dụng xuất nhập khẩu, phát triển kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác.

Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) góp phần nâng cao tính thanh khoản cho ngân hàng Thông qua các giao dịch TTQT, ngân hàng có khả năng thu hút nguồn vốn ngoại tệ tạm thời từ các doanh nghiệp có mối quan hệ quốc tế, dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.

TTQT hỗ trợ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, cho phép các ngân hàng áp dụng công nghệ tiên tiến để thực hiện giao dịch nhanh chóng, kịp thời và chính xác Điều này không chỉ giúp phân tán rủi ro mà còn góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng.

Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) không chỉ củng cố mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế Điều này tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng khai thác nguồn tài trợ từ các ngân hàng nước ngoài cũng như vốn từ thị trường tài chính quốc tế, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vốn của mình.

Tóm lại, có thể khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động TTQT của NHTM đối với khách hàng, nền kinh tế và bản thân ngân hàng.

1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế:

Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức mà người nhập khẩu thanh toán để nhận hàng hoá hoặc dịch vụ, trong khi người xuất khẩu giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ để nhận tiền Quá trình này thường được thực hiện qua ngân hàng Hiện nay, có nhiều phương thức thanh toán như chuyển tiền, nhờ thu, mở tài khoản, và tín dụng chứng từ Các bên liên quan sẽ thỏa thuận lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp với điều kiện và mối quan hệ thương mại của họ.

1.1.3.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance):

Phương thức chuyển tiền là hình thức thanh toán trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền cụ thể cho người thụ hưởng tại một địa điểm nhất định Người trả tiền có thể là người mua, nhập khẩu hoặc người mắc nợ, trong khi người thụ hưởng có thể là người bán, xuất khẩu hoặc chủ nợ Các phương tiện chuyển tiền bao gồm chuyển bằng thư (Mail Transfer - M/T), chuyển tiền điện (Telegraphic Transfer - T/T) hoặc sử dụng mạng SWIFT Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình này và thu phí dịch vụ từ khách hàng.

Phương thức thanh toán chuyển tiền mang lại sự tiện lợi với thủ tục đơn giản và nhanh chóng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Đối với thanh toán trước, người mua có nguy cơ bị đọng vốn và không đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng hàng hóa Ngược lại, trong trường hợp thanh toán sau, người bán có thể đối mặt với rủi ro không nhận được tiền hoặc bị trì hoãn thanh toán, mặc dù đã giao hàng đầy đủ cho người mua.

PHUONG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1.3.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:

Phương thức tín dụng chứng từ là hình thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay, nhờ vào tính ưu việt của nó Phương thức này bảo vệ quyền lợi của cả người mua và người bán, từ đó thúc đẩy hoạt động ngoại thương và nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu của các quốc gia.

1.2 PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ:

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm:

Theo Điều 2 UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa là một thỏa thuận thể hiện cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ là ngân hàng và các bên liên quan chỉ giao dịch dựa trên chứng từ, không dựa vào hàng hóa hoặc dịch vụ Do đó, ngân hàng thực hiện thanh toán hoàn toàn dựa vào việc kiểm tra bộ chứng từ, mà không cần kiểm tra trực tiếp hiện trạng hàng hóa.

Phương thức tín dụng chứng từ được điều chỉnh bởi "Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" (UCP 600) do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ban hành Quy tắc này mang tính chất pháp lý tùy thuộc và được soạn thảo bởi các chuyên gia khu vực tư nhân nhằm giảm thiểu sự bất đồng giữa các bên trong thương mại quốc tế Điều này có nghĩa là bất kỳ tín dụng chứng từ nào rõ ràng chỉ ra rằng nó phụ thuộc vào quy tắc này sẽ được áp dụng theo UCP 600.

Trong phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng (L/C) đóng vai trò là một phương tiện thanh toán quan trọng, được coi là văn bản pháp lý trong giao dịch Thư tín dụng được ngân hàng phát hành theo yêu cầu của khách hàng là người nhập khẩu, thể hiện cam kết thanh toán cho người xuất khẩu khi họ cung cấp bộ chứng từ thanh toán đúng theo các điều khoản và điều kiện đã nêu trong L/C.

Thư tín dụng (L/C) được thiết lập dựa trên hợp đồng ngoại thương, nhưng khi L/C đã được mở, nó hoàn toàn độc lập với các hợp đồng đó Nguyên nhân là do ngân hàng chỉ dựa vào các chứng từ được quy định trong L/C để thực hiện thanh toán, không căn cứ vào hợp đồng Điều 4 của UCP 600 nêu rõ rằng tín dụng là một giao dịch riêng biệt so với hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác có thể làm cơ sở cho tín dụng Các ngân hàng không liên quan hay bị ràng buộc bởi các hợp đồng này, ngay cả khi tín dụng có tham chiếu đến chúng.

Phương thức tín dụng chứng từ bảo vệ quyền lợi cho cả bên mua và bên bán, với ngân hàng đóng vai trò không chỉ là trung gian thu hộ mà còn là bên bảo đảm Ngân hàng cam kết giúp bên xuất khẩu nhận được số tiền tương ứng với hàng hóa cung cấp, đồng thời đảm bảo bên nhập khẩu nhận được hàng hóa tương ứng với số tiền đã chi trả.

1.2.1.2 Đặc điểm của giao dịch L/C:

L/C có một số đặc điểm nổi bật như sau:

L/C, hay thư tín dụng, là một hợp đồng kinh tế độc lập giữa ngân hàng phát hành và nhà nhập khẩu Trong đó, ngân hàng phát hành đại diện cho nhà nhập khẩu, do đó, mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu không được thể hiện trực tiếp trong L/C.

L/C là một công cụ tài chính độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa Khi L/C đã được mở và chấp nhận bởi các bên, nội dung của L/C không cần phải hoàn toàn khớp với hợp đồng ngoại thương, điều này không ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến L/C.

L/C chỉ giao dịch dựa trên chứng từ, và việc thanh toán được thực hiện chỉ khi chứng từ được kiểm tra và xác nhận là phù hợp Các ngân hàng sẽ quyết định tính hợp lệ của chứng từ dựa trên các tiêu chí đã định trước Khi chứng từ đáp ứng yêu cầu, ngân hàng phát hành có nghĩa vụ thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù hàng hóa thực tế có thể không được giao hoặc không hoàn toàn đúng như mô tả trong chứng từ.

Thứ tư, trong giao dịch L/C, yêu cầu tuân thủ chặt chẽ bộ chứng từ là nguyên tắc cơ bản Để nhận được thanh toán, người xuất khẩu cần cung cấp bộ chứng từ phù hợp, đảm bảo tuân thủ các điều khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng yêu cầu chức năng.

Cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành là yếu tố then chốt giúp L/C khẳng định uy tín và trình độ của ngân hàng mở L/C, đồng thời xác định giới hạn nghiệp vụ cam kết của họ.

L/C là một cam kết thực sự, không chỉ đơn thuần là lời hứa Nếu ngân hàng mở L/C không thực hiện đúng các điều khoản đã cam kết, họ sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

L/C (Thư tín dụng) là một cam kết có điều kiện giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu, yêu cầu người nhập khẩu phải có đơn yêu cầu mở L/C cùng với năng lực tài chính và uy tín Ngân hàng chỉ thực hiện cam kết thanh toán khi người xuất khẩu trình bày bộ chứng từ hoàn hảo, hoàn toàn phù hợp với các điều kiện trong L/C Nếu ngân hàng không đánh giá đúng năng lực và uy tín của người nhập khẩu, cũng như không kiểm tra bộ chứng từ một cách chính xác, sẽ dễ gặp rủi ro Đây là giới hạn trách nhiệm của ngân hàng trong phương thức thanh toán quốc tế, giúp ngân hàng tránh rủi ro trong quá trình thanh toán.

1.2.1.3 Nội dung của thư tín dụng:

Thư tín dụng được hình thành từ hợp đồng thương mại, nhưng khi mở ra, nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng đó Ngân hàng quyết định thanh toán dựa vào việc đối chiếu bộ chứng từ của người xuất khẩu với các điều kiện trong thư tín dụng Vì vậy, mỗi thư tín dụng thường có những nội dung chính đặc trưng.

Mỗi L/C được cấp một số hiệu riêng để thuận tiện cho việc trao đổi thông tin giữa các bên liên quan trong giao dịch Số hiệu này cũng được ghi rõ trên các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán.

HIỆU QUẢ H O Ạ T Đ ỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO P HU O NG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, và để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nhà kinh tế thường sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận được xác định là hiệu số giữa doanh thu và chi phí hoạt động.

Lợi nhuận = Doanh thu — Chiphí

Thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu là một dịch vụ quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng Hiệu quả này không chỉ được đo bằng doanh thu và chi phí mà còn thông qua mối liên hệ với các dịch vụ khác như tín dụng, kinh doanh ngoại hối và bảo lãnh Hoạt động thanh toán này giúp ngân hàng nâng cao uy tín, mở rộng thị phần và củng cố mối quan hệ quốc tế, từ đó cải thiện cán cân thanh toán quốc tế Do đó, việc các ngân hàng thương mại chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập hiện nay, tăng cường tính cạnh tranh và hiệu quả.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán hàng xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ:

1.3.2.1 Đối với Ngân hàng thương mại

Xét về hiệu quả hoạt động thanh toán Tín dụng chứng từ ở cấp độ vi mô, các chỉ tiêu đánh giá sẽ được xem xét riêng cho từng ngân hàng.

❖ Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối:

N Doanh thu thanh toán Tín dụng chứng từ:

Tín dụng chứng từ là dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng, do đó ngân hàng thu phí cho các dịch vụ như mở L/C, thông báo L/C, chiết khấu và xác nhận L/C.

N Lợi nhuận thanh toán Tín dụng chứng từ:

Chỉ số này được tính bằng hiệu số giữa doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế và chi phí liên quan Khi chỉ tiêu này tăng cao, điều đó cho thấy chất lượng thanh toán quốc tế đang được cải thiện Ngược lại, nếu chỉ số giảm, ngân hàng cần áp dụng các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế.

N Số vụ khiếu nại do lỗi của ngân hàng gây ra:

Chất lượng thanh toán Tín dụng chứng từ được xác định qua số lượng khiếu nại do lỗi của ngân hàng Số vụ khiếu nại ít cho thấy giao dịch thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn, từ đó khẳng định chất lượng thanh toán quốc tế cao.

N Số lỗi phát sinh trong quá trình tác nghiệp:

Trong thanh toán quốc tế, lỗi tác nghiệp là điều không thể tránh khỏi Tuy nhiên, việc thiết lập quy trình thanh toán chặt chẽ, đào tạo cán bộ có chuyên môn vững và thực hiện kiểm tra thường xuyên sẽ giúp giảm thiểu các lỗi nghiệp vụ, hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng phục vụ khách hàng.

❖ Nhóm chỉ tiêu tương đối:

S Tỷ số Lợi nhuận thanh toán TDCT/ Doanh thu thanh toán TDCT

S Tỷ số Chi phí thanh toán TDCT/ Doanh thu thanh toán TDCT

S Tỷ số Lợi nhuậnthanh toán TDCT/ Lãi kinh doanh ngoại hối

S Tỷ số Doanh thu thu thanh toán TDCT/ Tổng thu dịch vụ

S Tỷ số Lợi nhuậnTDCT/ Số cán bộ TDCT

S Tỷ số TDCT/ Số cán bộ thanh toán quốc tế

❖ Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy:

S Tăng cuờng và hỗ trợ nghiệp vụkinh doanh ngoại hối

S Tăng cuờng và hỗ trợ nghiệp vụtài trợ xuất nhập khẩu

S Tăng cuờng và hỗ trợ các dịch vụ khác

S Tăng cuờng và hỗ trợ nghiệp vụtín dụng

S Tăng cuờng nguồn vốn (đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ)

S Tăng cuờng và củng cố uy tín của ngân hàng ở trong nuớc và nuớc ngoài. b Xét trong toàn bô quy trình thanh toán,

❖ L/C được mở vào thời điểm hợp lý và có nội dung phù hợp:

L/C được mở khi nhà xuất khẩu và nhập khẩu đã đạt thỏa thuận trong hợp đồng thương mại, giúp nhà nhập khẩu tăng cường niềm tin vào nhà xuất khẩu và củng cố uy tín của ngân hàng phát hành đối với cả hai bên Ngân hàng cần đảm bảo rằng L/C có nội dung rõ ràng, phản ánh đầy đủ các thỏa thuận trong hợp đồng thương mại, đồng thời bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu và ngân hàng Các điều kiện áp dụng cho nhà xuất khẩu cũng không nên quá nghiêm ngặt để không ảnh hưởng đến quyền lợi của họ hoặc uy tín của ngân hàng.

❖ Ngân hàng thông báo kiểm tra chính xác tính chân thật bề ngoài của L/C và nhanh chóng chuyển L/C nhận được từ ngân hàng phát hành cho người xuất khẩu:

Sau khi phát hành thư tín dụng (L/C), ngân hàng phát hành sẽ gửi L/C đến ngân hàng thông báo Ngân hàng thông báo có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho người xuất khẩu Nếu L/C không được xác minh, người xuất khẩu có thể đối mặt với rủi ro không nhận được thanh toán Sau khi xác minh, ngân hàng thông báo cần nhanh chóng chuyển L/C nguyên trạng cho người xuất khẩu để họ có thể thực hiện hợp đồng một cách hiệu quả.

Tính hoàn hảo của bộ chứng từ do nhà xuất khẩu lập đóng vai trò quan trọng trong giao dịch thương mại quốc tế Chất lượng công tác tư vấn lập chứng từ của ngân hàng thông báo cũng ảnh hưởng lớn đến sự thành công của quá trình xuất khẩu Việc đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các tài liệu này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn nâng cao uy tín của nhà xuất khẩu trên thị trường quốc tế.

Việc nhà xuất khẩu nhận được thanh toán phụ thuộc vào chất lượng bộ chứng từ mà họ xuất trình Khi xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng thông báo, nhà xuất khẩu sẽ được ngân hàng này kiểm tra và tư vấn sửa chữa sai sót để có bộ chứng từ hoàn hảo Điều này giúp đảm bảo rằng ngân hàng phát hành không thể từ chối thanh toán Ngược lại, nếu nhà xuất khẩu có lỗi trong bộ chứng từ, ngân hàng phát hành sẽ từ chối thanh toán và yêu cầu lập lại bộ chứng từ Sự chậm trễ trong việc xuất trình bộ chứng từ có thể dẫn đến việc mất quyền thanh toán của nhà xuất khẩu.

❖ Ngân hàng phát hành thực hiện tốt trách nhiệm của mình khi tiếp nhận bộ chứng từ hàng hóa từ phía người xuất khẩu:

Khi nhận bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu, ngân hàng phát hành cần kiểm tra kỹ lưỡng để phát hiện sai sót Việc này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu mà còn bảo vệ nhà nhập khẩu khỏi những rủi ro Nếu ngân hàng không kiểm tra cẩn thận và sai sót bị phát hiện sau khi thanh toán, ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn, trong khi nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán cho bộ chứng từ đó.

Việc kiểm tra bộ chứng từ cần phải được thực hiện một cách cẩn thận và kỹ lưỡng, nhưng cũng phải đảm bảo tính khẩn trương trong thời gian quy định của ngân hàng, theo các quy định của UCP.

Nếu ngân hàng phát hành không thông báo kịp thời cho ngân hàng thông báo hoặc nhà xuất khẩu về việc bộ chứng từ không phù hợp với các điều khoản trong L/C, thì họ sẽ mất quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ đó, ngay cả khi quá thời hạn quy định.

Sau khi phát hiện lỗi trong bộ chứng từ, ngân hàng phát hành sẽ thông báo về những bất hợp lệ cho nhà xuất khẩu và từ chối thanh toán Ngân hàng này không có quyền trao chứng từ cho nhà nhập khẩu nếu không có sự đồng ý của nhà xuất khẩu Nếu vi phạm, nhà xuất khẩu có quyền kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại Do đó, sau khi từ chối thanh toán, ngân hàng phát hành cần giữ nguyên trạng bộ chứng từ, thông báo cho nhà nhập khẩu về tính bất hợp lệ của bộ chứng từ và thực hiện theo chỉ thị của nhà nhập khẩu.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI

Ngày đăng: 17/04/2022, 10:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình “Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương” - GS.TS.Nguyễn Văn Tiến (Trọng tài viên trung tâm trọng tài quốc tế, Chủ nhiệm bộ môn TTQT, HVNH) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương” - GS.TS.Nguyễn Văn Tiến
2. “Cẩm nang tài trợ thương mại quốc tế”- GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (Trọng tài viên trung tâm trọng tài quốc tế, Chủ nhiệm bộ môn TTQT, HVNH) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang tài trợ thương mại quốc tế”- GS.TS. Nguyễn Văn Tiến
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank và chi nhánh Techcombank Hà Nội năm 2008-2010 Khác
4. Báo cáo tổng hợp hoạt động TTQT của bộ phận TTQT - Chi nhánh Techcombank Hà Nội Khác
5. Tài liệu nội bộ phục vụ nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Techcombank Hà Nội Khác
6. Trang web www.techcombank.com.vn 7. T rang web www.sbv.gov.vn Khác
9. Trang web www.kienthuckinhte.com 10. Trang web saga.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w