1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera

96 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hoạt Động Xuất Khẩu Kính Nổi Xây Dựng Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Viglacera
Tác giả Trần Thu Ngân
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Hằng
Trường học Trường Đại Học Mở Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP

    • 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp

    • 1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác – Entrusted export)

    • 1.1.3.3. Gia công xuất khẩu

    • 1.1.3.4. Xuất khẩu tại chỗ

    • 1.1.3.5. Tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất

    • 1.1.3.6. Buôn bán đối lưu

    • 1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định thư giữa các Chính phủ

    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, đó vừa là cơ hội mà cũng là một thách thức đối với nước ta, nhiều lĩnh vực kinh tế đang chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự hội nhập này, trong đó có hoạt động xuất - nhập khẩu của Việt Nam. Việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương đã mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam phát huy những thế mạnh, tháo gỡ hạn chế về thị trường xuất khẩu và tạo lập môi trường thương mại mới. Sự tăng trưởng xuất khẩu và đóng góp của nó vào sự phát triển kinh tế trong thời gian qua như một minh chứng cho thấy Việt Nam đã biết tận dụng các cơ hội này một cách hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động XNK hàng hóa của Việt Nam mới chỉ thiên về bề nổi, còn xét về mặt chất thì xuất nhập khẩu của nước ta còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn như: cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, những sản phẩm thô, phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu... dẫn đến giá trị xuất khẩu không cao... Đây là những vấn đề tuy không còn mới, song việc tìm ra lời giải cho nó vẫn còn một bài toán cho các nhà lập chính sách, các nhà nghiên cứu, cũng như những ai quan tâm tới nền kinh tế Việt Nam. Hòa nhịp vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay, Công ty cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera là một trong những đơn vị tiên phong, tham gia mở rộng thị trường quốc tế một cách có hệ thống và chuyên môn hóa cao trong lĩnh vực xuất khẩu, một trong những mặt hàng là thế mạnh của công ty chính là kính nổi xây dựng. Đây là một trong những mặt hàng mà công ty đang tiến đến xuất khẩu mở rộng thêm ra nhiều thị trường Asean, mặc dù công ty vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Mục tiêu của Công ty đề ra trong những năm tiếp theo là: “Tiếp tục xây dựng mặt hàng kính nổi xây dựng trở thành một những mặt hàng tốt nhất trên thị trường trong nước cũng như trong khu vực Asean, đạt được các tiêu chuẩn quốc tế ISO. Tiếp tục tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại và phấn đấu nâng mặt hàng kính nổi xây dựng trở thành thương hiệu có tên tuổi trên thị trường trong nước và quốc tế giai đoạn từ năm 2020 đến 2025”. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố liên quan đến đề tài. Cụ thể như: Nguyễn Minh Sơn (2010), Luận án tiến sỹ, với đề tài: Các giải pháp kinh tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Dựa trên việc phân tích, đánh giá thực trạng về xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam nhằm đề xuất giải pháp, kiến nghị để thúc đẩy hoạt động này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ khả năng xuất khẩu hàng hóa nói chung và nông sản nói riêng của Việt Nam đang có sự tăng lên rõ rệt. Song, trong bản thân hoạt động xuất khẩu nông sản vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Bởi vậy, các giải pháp đưa ra ở đây chủ yếu có liên quan đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nghiên cứu này đã thể hiện được tính thực tiễn nhưng do phương pháp phân tích còn đơn giản nên các giải pháp đề xuất còn mang tính chung chung, chưa cụ thể cho từng mặt hàng nông sản. Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy (2010), đã ứng dụng mô hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan để xác định và đo lường các yếu tố tác động đến xuất khẩu của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố GDP của Việt Nam và các nước nhập khẩu, khoảng cách giữa các nước, tỷ giá hối đoái, đầu tư FDI của các nước vào Việt Nam và các biến thể hiện mức độ mở cửa thương mại của các nước có tác động đến luồng xuất khẩu của Việt Nam. Cùng với cách tiếp cận từ mô hình này. Nguyễn Thành Trung (2012), Thực trạng phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam và dự báo đến năm 2015”, Cục Xúc tiến Thương mại, Hà Nội. Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2006-2010. Tác giả tập trung phân tích cụ thể về kim ngạch, thị phần xuất khẩu đối với một số sản phẩm có thế mạnh của Việt Nam trong nhiều năm nay, như: thủy sản, gạo, cao su,… Trên cơ sở việc phân tích, tác giả cũng đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, như: thiếu vốn, thiếu nguyên liệu đầu vào, thị trường phức tạp, chí phí vận chuyển cao. Đóng góp của nghiên cứu là tập trung vào một số chính sách khuyến khích xuất khẩu hiện tại và dự báo giá trị xuất khẩu một số mặt hàng cho đến năm 2015. Đào Ngọc Tiến (2013), đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tới luồng xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và các nước TPP. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố tác động bao gồm: GDP, dân số, khoảng cách giữa các nước, tỷ giá hối đoái, thuế xuất nhập khẩu giữa các nước và mức độ mở của các nước TPP. Nguyễn Anh Thu & cộng sự (2015), nhóm tác giả đã sử dụng mô hình hấp dẫn thương mại để phân tích tác động của các hoạt động hội nhập trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) đến luồng thương mại hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam. Kết quả mô hình cho thấy hội nhập thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ trong AEC đã có tác động tích cực tới cả xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam bên cạnh những yếu tố truyền thống, như: GDP, khoảng cách giữa các quốc gia. Tô Xuân Phúc & cộng sự (2015), Nghiên cứu về xuất khẩu dăm gỗ của Việt Nam 2012-2014, mặc dù chưa có những chứng minh bằng mô hình định lượng nhưng đã đưa ra những bàn luận sâu sắc về sự tác động của ngành dăm gỗ lên ngành đồ gỗ. Lập luận cho rằng sự phát triển của ngành dăm gỗ sẽ là nguyên nhân làm thiếu hụt nguồn cung nguyên liệu gỗ cho sản xuất các sản phẩm gỗ và cũng có ý kiến trái chiều lập luận này. Tuy nhiên đây là một ý kiến nghiên cứu đáng tham khảo để bổ sung vào mô hình những yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu các sản phẩm gỗ. Ngô Thị Mỹ (2017), Luận án tiến sỹ, với đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam, Đại học Thái Nguyên. Thứ nhất, luận án góp phần hệ thống hóa và bổ sung các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam thông qua xây dựng khung phân tích. Thứ hai, luận án là một trong những nghiên cứu đầu tiên sử dụng mô hình trọng lực để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản ở Việt Nam. Thứ ba, luận án bổ sung nhân tố mới là diện tích đất nông nghiệp vào mô hình nghiên cứu với hoạt động xuất khẩu nông sản. Thứ tư, luận án đã chỉ ra các nhân tố tác động tích cực (có lợi) và tiêu cực (bất lợi) đến khả năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong những năm qua. Trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tế kết hợp với những khó khăn, hạn chế trong xuất khẩu nông sản, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến năm 2020. Viện nghiên cứu quản quản lý kinh tế TW (2017), nghiên cứu về sự phụ thuộc kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc cũng dựa trên mô hình trọng lực để chỉ ra các yếu tố về khoảng cách địa lý, GDP, GDP/đầu người của các quốc gia, tỷ giá hối đoái, lạm phát, dân số sẽ tác động đến luồng xuất khẩu của Việt Nam. Các công trình trên đã nghiên cứu về xuất khẩu hàng hóa với những góc độ và cấp độ khác nhau, đồng thời làm rõ phần nào lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera là doanh nghiệp cung cấp rất nhiều sản phẩm về vật liệu xây dựng, trong đó có kính nổi. Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu kính nổi tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera. Vì vậy, việc chọn đề tài: Hoàn thiện hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera để nghiên cứu là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đề tài luận văn không trùng lặp với các đề tài, luận văn đã công bố trước đây. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera, trong giai đoạn 2020 - 2025. Để đạt được mục tiêu trên, tác giả xác định một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera trong thời gian qua, từ đó rút ra những đánh giá chung về những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera, trong giai đoạn 2020 - 2025. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động xuất khẩu hàng hóa có vai trò gì đối với doanh nghiệp? - Để tiến hàng hoạt động xuất khẩu hàng hóa doanh nghiệp cần thực hiện các công việc gì? - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp? - Tình hình hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera giai đoạn 2017 – 2019 còn có những hạn chế gì? - Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera, trong giai đoạn 2020 - 2025? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng ngiên cứu của luận văn: hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera. * Phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera. - Về thời gian: luận văn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera, từ năm 2017 - 2019. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu: tài liệu được thu thập là các báo cáo tài chính, báo cáo sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera. Ngoài ra, tài liệu còn được thu thập là các giáo trình, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ. - Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu thu thập được về hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera. - Phương pháp thống kê: để đánh giá sự tương quan giữa các biến số. - Phương pháp đánh giá: đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera, từ đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu làm 3 chương, gồm: - Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera - Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP

Tổng quan về xuất khẩu hàng hóa

1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa

Xuất khẩu hàng hóa thường được hiểu là việc bán sản phẩm từ trong nước ra thị trường quốc tế Để có cái nhìn sâu sắc và quy chuẩn hơn về xuất khẩu, chúng ta cần xem xét các khái niệm và quy định liên quan đến hoạt động này.

Theo Điều 28 Luật Thương mại 2005, xuất khẩu hàng hóa theo pháp luật Việt Nam được định nghĩa là việc chuyển hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được xem là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

Các hoạt động xuất khẩu (XK) diễn ra dựa trên thanh toán bằng tiền tệ của một trong hai quốc gia hoặc sử dụng đồng tiền của bên thứ ba Ví dụ, khi Việt Nam xuất hàng sang Đài Loan, giao dịch có thể được thực hiện bằng đồng Việt Nam, đồng Đài Loan hoặc đồng USD Trong hầu hết các hoạt động xuất khẩu toàn cầu, đồng USD thường được sử dụng phổ biến nhất XK trong tiếng Anh được gọi là Export.

XK hàng hoá là hoạt động kinh doanh quốc tế, không chỉ đơn thuần là buôn bán cá nhân mà là một hệ thống quan hệ mua bán trong thương mại tổ chức Hoạt động này nhằm xuất khẩu hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài, thu ngoại tệ và thúc đẩy sản xuất hàng hoá Qua đó, nó góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống của người dân một cách ổn định.

Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên mà một doanh nghiệp thực hiện Dù đã đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp vẫn tiếp tục duy trì hoạt động này.

Xuất khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực phân phối và lưu thông, giúp kết nối sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia Hoạt động xuất khẩu không chỉ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng mà còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội.

1.1.2 Vai trò của xuất khẩu hàng hóa

1.1.2.1 Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với nền kinh tế

* Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu.

Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không chỉ nhằm thu ngoại tệ mà còn để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, từ đó thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Mục tiêu cuối cùng là đạt được xuất siêu, tức là giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu, và tích lũy ngoại tệ, đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu trong tương lai.

Xuất khẩu và nhập khẩu trong thương mại quốc tế là hai yếu tố hỗ trợ lẫn nhau, với xuất khẩu tạo điều kiện cho nhập khẩu và ngược lại Để phát triển kinh tế và tránh tụt hậu so với thế giới, Việt Nam đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá, trong đó việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng Để thực hiện nhập khẩu, chúng ta cần có nguồn ngoại tệ, điều này càng trở nên cần thiết trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

- Xuất khẩu hàng hoá dịch vụ.

- Viện trợ đi vay, đầu tư

- Liên doanh đầu tư nước ngoài với ta.

- Các dịch vụ thu ngoại tệ: ngân hàng, du lịch

Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng vai trò quan trọng nhất trong các nguồn tài chính, chiếm tỷ trọng lớn và đảm bảo khả năng thanh toán các khoản vay và viện trợ trong tương lai Do đó, xuất khẩu luôn là yếu tố then chốt trong mối quan hệ với nhập khẩu, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn.

Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp cần tận dụng lợi thế của đất nước để đạt hiệu quả cao Để thành công, họ phải chọn ngành nghề và mặt hàng có tổng chi phí sản xuất và xuất khẩu thấp hơn giá trị trung bình trên thị trường toàn cầu Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dầu mỏ, thủy sản, gạo và than đá thường khai thác lợi thế tuyệt đối, vì chỉ một số ít quốc gia có khả năng sản xuất chúng Trong khi đó, ngành may mặc chủ yếu dựa vào lợi thế so sánh nhờ chi phí lao động thấp Tuy nhiên, sự phân biệt giữa lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh chỉ mang tính tương đối.

Hoạt động xuất khẩu không chỉ khai thác hiệu quả các lợi thế của đất nước mà còn giúp doanh nghiệp có ngoại tệ để đầu tư vào máy móc và thiết bị tiên tiến, từ đó nâng cao năng suất lao động Việt Nam sở hữu nhiều lợi thế như nguồn lao động dồi dào, cần cù và chi phí thuê thấp, cùng với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và vị trí địa lý thuận lợi.

* Thứ ba, hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất, định hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chúng ta biết rằng có hai xu hướng xuất khẩu: xuất khẩu đa dạng và xuất khẩu mũi nhọn.

Xuất khẩu đa dạng là chiến lược xuất khẩu tất cả các mặt hàng có thể nhằm tối đa hóa thu nhập ngoại tệ Tuy nhiên, việc này dẫn đến quy mô xuất khẩu nhỏ và chất lượng sản phẩm thấp do thiếu đầu tư tập trung, gây ra hiệu quả không cao.

Xuất khẩu hàng mũi nhọn cần tuân thủ quy luật lợi thế so sánh của David Ricardo, tức là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia có điều kiện và lợi thế nhất Việc thực hiện chuyên môn hóa và phân công lao động quốc tế sẽ giúp nước ta chiếm lĩnh thị trường và nâng cao vị thế cạnh tranh.

Xuất khẩu mũi nhọn đóng vai trò quan trọng như đầu tàu, giúp kéo cả nền kinh tế phát triển, mặc dù quy mô nhỏ Hiện nay, đây là hướng đi chính trong xuất khẩu của nước ta, kết hợp với việc đa dạng hóa mặt hàng để gia tăng thu ngoại tệ.

Khi mặt hàng xuất khẩu chủ lực mang lại hiệu quả cao, các doanh nghiệp sẽ đầu tư mạnh mẽ vào ngành hàng đó, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành liên quan Chẳng hạn, sự phát triển của ngành may xuất khẩu sẽ kéo theo sự phát triển của ngành dệt để cung cấp nguyên liệu cho ngành may, và điều này cũng dẫn đến sự phát triển của ngành trồng bông nhằm cung cấp nguyên liệu cho ngành dệt.

Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp

1.2.1 Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác

Thị trường là khái niệm quan trọng liên quan đến sản xuất và lưu thông hàng hóa, với thị trường nước ngoài có nhiều yếu tố phức tạp và khác biệt so với thị trường trong nước Việc nắm rõ các yếu tố và quy luật vận động của thị trường nước ngoài là cần thiết cho hoạt động nghiên cứu thị trường, góp phần phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế Nghiên cứu thị trường cần trả lời các câu hỏi quan trọng như: xuất khẩu sản phẩm gì, thị trường mục tiêu là ở đâu, đối tác giao dịch là ai, phương thức giao dịch ra sao, và chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra.

Để thành công trong xuất khẩu, các doanh nghiệp cần nắm vững thị trường nước ngoài thông qua việc nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố như điều kiện chính trị, thương mại, luật pháp và chính sách buôn bán Ngoài ra, việc hiểu rõ về tiền tệ, tín dụng, vận tải và giá cước cũng rất quan trọng Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu dung lượng thị trường, tập quán tiêu dùng, giá thành và biến động giá cả, cũng như mức độ cạnh tranh của mặt hàng mình kinh doanh.

* Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh doanh

Để nhận biết mặt hàng kinh doanh, cần căn cứ vào nhu cầu sản xuất và tiêu dùng về quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ, thị hiếu và tập quán tiêu dùng của từng vùng và lĩnh vực Đồng thời, cần xem xét các khía cạnh hàng hoá trên thị trường thế giới, đặc biệt là giá trị công dụng, đặc tính, quy cách phẩm chất và mẫu mã Một yếu tố quan trọng là xác định sản lượng hàng hoá xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu, nhằm tối ưu hóa giá bán và đạt lợi nhuận cao nhất.

Hiện nay, nền kinh tế đang phát triển với sự tham gia của nhiều thành phần và ngành nghề, từ sản phẩm thô sản xuất thủ công đến sản phẩm hiện đại được chế tạo bằng máy móc tinh vi Sự đa dạng trong danh mục sản phẩm không chỉ mở rộng thị trường mà còn giúp các doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn hàng ổn định với nhiều nhóm mặt hàng khác nhau.

Để xuất khẩu hàng hóa thành công, các doanh nghiệp cần tìm kiếm và lựa chọn thương nhân giao dịch phù hợp Việc lựa chọn này nên dựa trên các tiêu chí như uy tín của bạn hàng trên thị trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới phân phối sản phẩm Điều này giúp doanh nghiệp xuất khẩu đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh quốc tế.

1.2.2 Lập phương án kinh doanh

Dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường nước ngoài, đơn vị kinh doanh xuất khẩu cần lập phương án kinh doanh để đạt được các mục tiêu đã đề ra Phương án này sẽ là kế hoạch hoạt động chi tiết nhằm hướng tới thành công trong kinh doanh Quy trình xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước cụ thể để đảm bảo hiệu quả và tính khả thi.

Bước đầu tiên trong quá trình mở rộng kinh doanh ra thị trường nước ngoài là đánh giá tổng quan tình hình thị trường và các thương nhân liên quan Doanh nghiệp cần phân tích chi tiết từng phân đoạn thị trường quốc tế, đồng thời đưa ra những nhận định cụ thể về các đối tác thương mại nước ngoài mà họ dự định hợp tác.

Bứơc 2: Lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu … và tuỳ thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp.

Bước 3: Đề ra mục tiêu Dựa trên việc đánh giá thị trường nước ngoài và khả năng tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp cần xác định mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn phát triển khác nhau.

Giai đoạn đầu tiên của chiến lược bán hàng là cung cấp sản phẩm với mức giá thấp để cạnh tranh với các sản phẩm tương tự, từ đó tạo cơ hội cho người tiêu dùng trải nghiệm sản phẩm và giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường.

Giai đoạn 2 tập trung vào việc tăng dần giá bán nhằm tối đa hóa lợi nhuận Mục tiêu này không chỉ dựa vào yếu tố thực tế mà còn phải phù hợp với khả năng của công ty, từ đó tạo động lực để công ty phấn đấu và có thể vượt qua những mức giá đã đặt ra.

Bước 4: Đề ra biện pháp thực hiện Giải pháp thực hiện đóng vai trò quan trọng trong việc giúp công ty đạt được các mục tiêu một cách hiệu quả, nhanh chóng và mang lại lợi ích tối ưu cho doanh nghiệp.

Bước 5: Đánh giá hiệu quả kinh doanh là cần thiết để công ty xác định thành công của các thương vụ Quá trình này giúp nhận diện các khâu hoạt động hiệu quả cũng như những điểm còn yếu, từ đó cải thiện quy trình xuất khẩu và nâng cao hiệu suất kinh doanh.

1.2.3 Đàm phán và kí kết hợp đồng

Đàm phán là quá trình trao đổi mang tính học thuật, kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật, nhằm thuyết phục các bên chấp nhận nội dung đề xuất Để đạt được thành công trong đàm phán, việc chuẩn bị là rất quan trọng, bao gồm việc xác định mục tiêu, chuẩn bị nội dung và dữ liệu thông tin, cũng như tổ chức nhân sự và chương trình đàm phán.

Chuẩn bị chi tiết và đầy đủ các nội dung cần đàm phán là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả cuộc đàm phán và giảm rủi ro trong thực hiện hợp đồng Việc thu thập thông tin về hàng hóa, bao gồm tính thương phẩm, yêu cầu thị trường về thẩm mỹ và chất lượng, cùng với các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, là cần thiết Để đàm phán thành công, cần chuẩn bị thông tin về thị trường, kinh tế, văn hóa, chính trị và pháp luật của các quốc gia, cũng như thông tin về đối tác như sự phát triển, danh tiếng và khả năng tài chính Các cán bộ nghiệp vụ cần nắm bắt thông tin chính xác và nhanh chóng về hàng hóa, thị trường, khách hàng và các yếu tố xã hội, điều này sẽ góp phần làm cho việc ký kết hợp đồng đạt hiệu quả cao.

Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp

1.3.1.1 Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế của nhà nước

Chính phủ có thể điều chỉnh chính sách xuất nhập khẩu dựa trên mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế Ví dụ, chiến lược công nghiệp hóa – hiện đại hóa cần thúc đẩy xuất khẩu để thu ngoại tệ, phục vụ cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị sản xuất Đồng thời, nhằm bảo vệ sản xuất trong nước, chính phủ cũng áp dụng các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.

1.3.1.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu

Tỷ giá hối đoái là giá trị của một loại tiền tệ so với loại tiền tệ khác, đóng vai trò quan trọng trong quyết định kinh doanh, đặc biệt là trong xuất khẩu Để hiểu rõ tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế và xuất khẩu, các nhà kinh tế phân biệt giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế.

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa, hay còn gọi là tỷ giá chính thức, là tỷ giá được công bố hàng ngày bởi Ngân hàng Nhà nước và được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh và truyền hình.

Tỷ hối đoái chính thức không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước Đối với các nhà xuất khẩu và doanh nghiệp có hàng hóa cạnh tranh với nhà nhập khẩu, việc có được tỷ giá chính thức được điều chỉnh theo lạm phát trong nước và lạm phát tại các nền kinh tế đối tác là rất quan trọng Tỷ giá hối đoái chính thức được điều chỉnh theo lạm phát liên quan được gọi là tỷ giá hối đoái thực tế.

Khi tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn ở nước xuất khẩu và cao hơn ở nước nhập khẩu, nước xuất khẩu sẽ có lợi thế cạnh tranh nhờ vào chi phí nguyên vật liệu và nhân công thấp hơn, dẫn đến giá thành sản phẩm rẻ hơn Ngược lại, nước nhập khẩu sẽ thấy nhu cầu về hàng hóa nhập khẩu tăng lên do chi phí sản xuất trong nước cao hơn Điều này tạo điều kiện cho các nước xuất khẩu mở rộng nhanh chóng các mặt hàng xuất khẩu, từ đó tăng cường lượng dự trữ ngoại hối.

Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu đóng vai trò như một "chiếc gậy vô hình," ảnh hưởng đến sự chuyển hướng và điều chỉnh trong các mặt hàng cũng như các phương án kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu.

1.3.1.3 Thuế quan, hạn ngạch và trợ cấp xuất khẩu

Thuế quan xuất khẩu là loại thuế áp dụng cho từng đơn vị hàng hóa xuất khẩu, được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại Tuy nhiên, việc đánh thuế xuất khẩu cũng tạo ra chi phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên một cách không hiệu quả, đồng thời làm giảm mức tiêu dùng trong nước Thông thường, công cụ này chỉ được áp dụng cho một số mặt hàng nhất định nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và tăng cường nguồn thu ngân sách.

Hạn ngạch là công cụ quan trọng trong quản lý hàng rào phi thuế quan, được định nghĩa là quy định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hoặc nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định thông qua giấy phép Công cụ này được áp dụng nhằm kiểm soát xuất khẩu, đặc biệt là đối với các mặt hàng quan trọng hay nguyên liệu đang thiếu hụt trong nước, nhằm bảo vệ quyền lợi quốc gia.

Chính phủ đôi khi cần áp dụng chính sách trợ cấp xuất khẩu nhằm nâng cao mức độ xuất khẩu hàng hóa, giúp sản phẩm cạnh tranh hơn về giá trên thị trường toàn cầu Việc trợ cấp xuất khẩu có thể dẫn đến việc tăng giá nội địa của hàng hóa xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước, nhưng đồng thời cũng kích thích sản lượng và gia tăng xuất khẩu.

1.3.1.4 Các yếu tố xã hội

Hoạt động của con người luôn diễn ra trong một bối cảnh xã hội cụ thể, do đó, các yếu tố xã hội có ảnh hưởng lớn đến hành vi và quyết định của họ Những yếu tố này rất đa dạng, vì vậy để hiểu rõ hơn về tác động của chúng, cần nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, đặc biệt là trong quá trình ký kết hợp đồng.

Văn hóa đóng vai trò quyết định trong lối sống của mỗi cộng đồng, ảnh hưởng đến cách tiêu dùng, thứ tự ưu tiên nhu cầu và phương thức thỏa mãn mong muốn của con người Do đó, các nhà xuất khẩu cần chú trọng tìm hiểu yếu tố văn hóa tại các thị trường mà họ hoạt động để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

1.3.1.5 Các yếu tố chính trị và pháp luật

Yếu tố chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc cản trở quá trình quốc tế hoá hoạt động kinh doanh Chính sách của chính phủ có thể tăng cường liên kết thị trường và thúc đẩy xuất khẩu bằng cách dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng thị trường Ngược lại, sự bất ổn chính trị có thể kìm hãm sự phát triển kinh tế và tạo ra tâm lý tiêu cực cho các doanh nhân.

Các yếu tố pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu, buộc các công ty kinh doanh xuất khẩu phải tuân thủ các quy định mà chính phủ tham gia vào các tổ chức quốc tế, cả trong khu vực và toàn cầu, cũng như các thông lệ quốc tế.

- Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục qui định về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ )

- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu tham gia

- Các qui định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn.

- Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất khẩu (công ước viên 1980, Incoterm 2000…)

- Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ

- Qui định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công, bãi công

- Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.

- Qui định về vấn đề bảo về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng, thực hiện hợp đồng.

- Qui định về quảng cáo hướng dẫn sử dụng.

Ngoài những vấn đề nói trên, chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại thương khác như: Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan

Chính sách ngoại thương của chính phủ thường xuyên thay đổi theo từng giai đoạn, tạo ra những rủi ro lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu Do đó, các nhà kinh doanh cần nắm bắt chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để hiểu rõ xu hướng phát triển của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.

1.3.1.6 Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ

Khoảng cách địa lý giữa các quốc gia có tác động đáng kể đến chi phí vận tải, thời gian thực hiện hợp đồng và thời điểm ký kết hợp đồng Điều này ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường và mặt hàng xuất khẩu.

Kinh nghiệm xuất khẩu hàng hóa của một số doanh nghiệp trong nước và bài học rút ra cho Công ty Cổ phần Đầu tư và XNK Viglacera

1.4.1 Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Cầu

Công ty cổ phần xây dựng Xuân Cầu đã khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng, góp phần cống hiến giá trị thực cho lĩnh vực xây dựng Với chiến lược kinh doanh hiệu quả, công ty đã chiếm lĩnh thị trường và thu hút sự chú ý của Tổng công ty vật liệu xây dựng số 1.

Công ty, với truyền thống vững mạnh trong ngành vật liệu xây dựng, không ngừng tìm kiếm và học hỏi từ các đối tác trong và ngoài nước để áp dụng những công nghệ tiên tiến Định hướng phát triển này nhằm cung cấp sự lựa chọn tối ưu về chi phí, giá thành và hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư và đơn vị xây dựng khi hợp tác cùng hiệp hội kính trong nước.

Trong những năm gần đây, ngành vật liệu xây dựng tại Việt Nam đã chứng kiến sự chuyển mình với xu hướng mới, bên cạnh các vật liệu truyền thống nổi tiếng như kính xây dựng Các nhà sản xuất không ngừng cải tiến để cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm thân thiện với môi trường và gần gũi hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Công ty chúng tôi, với kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, hiện là một trong những nhà cung cấp dịch vụ vật liệu xây dựng trọn gói hàng đầu tại Việt Nam Chúng tôi chuyên cung cấp đa dạng các loại vật liệu cho các công trình và dự án lớn trên toàn quốc Hoạt động trong 5 lĩnh vực vật liệu sản xuất xây dựng, công ty cũng đã tham gia xuất khẩu xi măng nhờ sự hỗ trợ từ Tổng công ty xây dựng số 1, một đơn vị lớn và có uy tín trong ngành với nhiều năm kinh nghiệm.

Nhu cầu toàn cầu về hàng hóa và dịch vụ đang gia tăng, trong khi những bất ổn tại một số khu vực thúc đẩy xu hướng đầu tư chuyển dịch sang các quốc gia có nền tảng vững mạnh và tiềm năng tăng trưởng cao.

1.4.2 Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Gạch Khang Minh

Công ty cổ phần gạch Khang Minh đang đẩy mạnh sản xuất và ứng dụng gạch không nung, một xu hướng tất yếu mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao Để gạch Khang Minh chiếm lĩnh thị trường vật liệu xây dựng tại Việt Nam, cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý.

Công ty cổ phần Gạch Khanh Minh đã nghiên cứu xu hướng sử dụng gạch trong nước và quốc tế, từ đó đưa ra tỷ lệ phối trộn tối ưu giữa các nguyên liệu Đặc biệt, công ty đã áp dụng giải pháp sử dụng xỉ đáy từ Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại kết hợp với tro bay để cải thiện chất lượng chống thấm của gạch Bên cạnh đó, việc tăng thành vách của viên gạch giúp nâng cao độ bám dính, trong khi giảm chiều cao của viên gạch góp phần nâng cao chất lượng thi công.

Các cơ sở pháp lý hiện nay hỗ trợ việc sử dụng vật liệu gạch xây không nung trong các công trình, với giải pháp cụ thể đã được thực hiện Gạch Khang Minh đã khẳng định vị thế vững mạnh trên thị trường vật liệu xây dựng trong nước, tạo niềm tin cho các nhà sản xuất và đồng hành phát triển Mặc dù chưa xuất khẩu gạch ra nước ngoài, công ty đã tìm được chỗ đứng chắc chắn và sắp tới sẽ sản xuất gạch không nung siêu nhẹ Đây là một nghiên cứu mới của ban lãnh đạo nhằm đưa gạch Khang Minh trở thành nhà sản xuất gạch không nung số 1 tại Việt Nam Vào quý 3 năm 2019, công ty đã xây dựng thêm nhà máy sản xuất gạch không nung để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu.

1.4.3 Kinh nghiệm của Công ty Thép Hòa Phát

Công ty Thép Hòa Phát đã đạt được thành công đáng kể trong việc xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, với nhiều đối tác tin cậy Tuy nhiên, do nhu cầu xuất khẩu cao, công ty đã phải hạn chế sản lượng để bảo vệ thị phần trong nước Theo chiến lược đã được hoạch định, tỷ lệ hàng xuất khẩu chỉ chiếm 10-20%, phần lớn sản phẩm vẫn được dành cho thị trường nội địa.

Công ty hiện nay đã mở rộng thị trường sang New Zealand, Canada, Hàn Quốc và Brunei, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong lượng đơn đặt hàng Đặc biệt, thị trường Nhật Bản đã chứng kiến sự bùng nổ đơn hàng, với lượng thép cuộn chất lượng cao xuất khẩu đạt 58.513 tấn trong năm vừa qua, tăng khoảng 20 lần so với năm 2019 (chỉ hơn 2.900 tấn).

- Tiếp theo là Campuchia, Malaysia, với mức tăng trưởng lần lượt đạt 246% và 202% so với 2019.

- Trong đó, Campuchia chiếm tỷ trọng hàng xuất khẩu nhiều nhất trong năm

Năm 2019, sản lượng xuất khẩu của Tập đoàn Hòa Phát đạt gần 70.000 tấn, chiếm 29,26% tổng sản lượng Lãnh đạo Tập đoàn cho biết thị trường này vẫn rất tiềm năng cho sản phẩm thép Hòa Phát trong tương lai, do quốc gia láng giềng chưa phát triển ngành công nghiệp thép, trong khi nhu cầu nhập khẩu thép ngày càng tăng do sự gia tăng các dự án xây dựng nhà cao tầng.

Thép Hòa Phát đã thành công trong việc không bị áp thuế chống bán phá giá tại thị trường Úc Trong năm 2019, Tập đoàn Hòa Phát tập trung vào thị trường nội địa, duy trì tỷ trọng xuất khẩu trên 10%, đồng thời mở rộng hướng đến nhiều thị trường, đặc biệt là các nước Đông Nam Á.

Hoà Phát đang tích cực chuẩn bị cho giai đoạn quan trọng trong 10 năm tới, với kế hoạch phát triển bền vững Doanh nghiệp chú trọng đến việc thử thách nhân sự về cả đức và tài, nhằm tìm kiếm những người có khả năng đóng góp hiệu quả, từ đó tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho quốc gia.

1.4.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera

Năm 2019, nhiều doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát đối mặt với khó khăn do cung vượt cầu, dẫn đến tình trạng tồn đọng hàng hóa ngay cả ở các "ông lớn" trong ngành vật liệu xây dựng Bộ Xây dựng đã cảnh báo về khủng hoảng thừa khi nhiều công ty ồ ạt mở rộng sản xuất Trước cạnh tranh khốc liệt, Công ty cổ phần Viglacera Thăng Long đã quyết định đẩy mạnh xuất khẩu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ, mặc dù gặp nhiều thách thức Nhờ vào kinh nghiệm và sự nhạy bén, công ty đã đạt được mức tăng trưởng khoảng 10%, tiêu thụ hơn 8 triệu m2 gạch ốp lát, với doanh thu gần 600 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước hơn 20 tỷ đồng và duy trì thu nhập bình quân cho người lao động.

Công ty cổ phần Viglacera đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành vật liệu xây dựng, với mức chi phí lên tới 10 triệu đồng/người/tháng Để tồn tại và phát triển, công ty cần chú trọng vào việc cải thiện mẫu mã và giá thành sản phẩm.

Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất nhập khẩu Viglacera

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera được thành lập vào ngày 17/05/1998 theo quyết định số 217/BXD-TCLĐ Ban đầu, công ty hoạt động như một doanh nghiệp nhà nước hạng II với tên gọi Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Đến ngày 05/09/2005, theo quyết định số 1679/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng, công ty đã thực hiện cổ phần hóa và đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera.

Tư và Xuất nhập khẩu Viglacera (Viglacera-Exim).

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và XNK Viglacera là thành viên của Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng Viglacera, một trong những đơn vị có hiệu quả và tiềm lực mạnh, được nhà nước quan tâm phát triển Tổng công ty Viglacera, tên giao dịch quốc tế là Vietnam Glass and Ceramic for Construction Company, được thành lập vào năm 1974 theo Quyết định số 991/BXD-TCLĐ của Bộ Xây dựng, nhằm sắp xếp và cơ cấu lại các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trực thuộc Bộ.

Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera

Tên giao dịch quốc tế: Viglacera Investment & Import-Export Joint Stock

Viết tắt là: Viglacera-Exim, JSC Địa chỉ trụ sở: Số 2 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy,

Thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04 7567712/13 Fax: 047567710

Email: viglacera-exim@fpt.vn

Viglacera-Exim đã chuyên nghiệp hóa các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, tăng cường liên kết và hợp tác quốc tế, đồng thời không ngừng đổi mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước Công ty đã trở thành cầu nối vững chắc giữa các nhà sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam và các đối tác lớn tại Tây Âu, Đông Âu, Bắc Mỹ và khu vực Châu Á.

Viglacera-Exim nổi bật với lợi thế vượt trội trong việc am hiểu các nguồn cung cấp nguyên vật liệu chất lượng cao, bao gồm máy móc thiết bị nội địa với giá cả cạnh tranh Điều này không chỉ hỗ trợ hoạt động sản xuất của các nhà máy trong tổng công ty mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều nhà máy khác trên thị trường Nhờ vào ưu thế này, Viglacera-Exim đã khẳng định vị trí hàng đầu trong lĩnh vực nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất.

Công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu mà còn là một trong những đầu mối xuất khẩu lớn nhất Việt Nam, cung cấp vật liệu xây dựng ra nhiều thị trường toàn cầu Đặc biệt, Công ty đã được Vietnam Report đánh giá và xếp hạng trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất và hiệu quả nhất tại Việt Nam, cùng với nhiều danh hiệu tiêu biểu khác.

Viglacera-Exim đang tích cực thúc đẩy hợp tác thương mại quốc tế thông qua hình thức liên doanh với các nhà cung cấp trong và ngoài nước Nhiều dự án và chương trình hợp tác với đối tác toàn cầu đang được triển khai, mang lại nội dung đa dạng và quy mô khác nhau Mục tiêu của Viglacera-Exim là nâng cao năng lực và mở rộng cơ hội kinh doanh trong tương lai.

Viglacera-Exim cam kết cung cấp nguyên liệu có khối lượng và chất lượng ổn định với giá thành cạnh tranh cho các nhà máy sản xuất tại Việt Nam, góp phần nâng cao giá trị và lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103011079 ngày 03/03/2006 do Sở

Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera đăng ký các ngành nghề kinh doanh sau:

Kinh doanh vật tư bao gồm nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng máy móc và hóa chất (trừ hóa chất bị Nhà nước cấm), cùng với phụ gia phục vụ cho sản xuất công nghiệp và xây dựng, không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y.

- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất.

- Sản xuất lắp ráp các thiết bị vệ sinh và trang trí nội thất.

- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống, bất động sản, cho thuê văn phòng (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar).

- Dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hóa.

- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.

- Kinh doanh đại lý xăng, dầu, gas, đại lý ôtô.

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.

- Hoạt động xuất khẩu lao động.

- Đào tạo ngoại ngữ, tin học, dạy nghề.

- Dịch vụ ủy thác xuất khẩu và dịch vụ làm thủ tục visa, hộ chiếu.

- Dịch vụ môi giới, xúc tiến thương mại, đại diện thương nhân, nghiên cứu thị trường, phiên dịch, dịch vụ dịch thuật.

- Đại lý vé máy bay, vé tàu hỏa, đại lý thu đổi ngoại tệ, đại lý bảo hiểm.

- Quảng cáo thương mại, tổ chức các sự kiện.

- Sản xuất, mua bán và gia công hàng thủ công mỹ nghệ.

- Kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng.

- Mua bán lương thực, thực phẩm, rượu bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh quán bar).

- Khai thác, chế biến và mua bán các loại khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nước cấm)

- Khai thác và mua bán các sản phẩm từ cát và đất sét.

- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, khu chung cư, khu đô thị, khu công nghiệp.

- Khai thác, chế biến, mua bán than.

* Một số sản phẩm kính nổi xây dựng của Công ty

Kính cường lực màu là loại kính được gia công từ kính trắng hoặc sơn màu, được tôi luyện ở nhiệt độ từ 650-700 độ C, mang lại độ bền và an toàn vượt trội Loại kính này không chỉ chống chịu tốt với mọi điều kiện thời tiết mà còn giảm tiếng ồn, tạo nên không gian sống sang trọng và tinh tế, giúp ngôi nhà trở nên hiện đại hơn Đặc biệt, với chất lượng hoàn hảo, kính cường lực màu có giá thành phù hợp với nhiều phân khúc khách hàng.

- Sản phẩm kính cường lực:

+ Chịu lực: là kính có khả năng chịu lực gấp 5-8 lần kính thường có cùng độ dày;

Kính chịu sốc nhiệt có khả năng chịu đựng sự chênh lệch nhiệt độ cao lên đến 240oC mà không bị vỡ, trong khi kính thông thường thường bị vỡ khi có sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ trong khoảng 40oC – 50oC.

Kính tôi nhiệt an toàn hơn kính thường vì khi vỡ, nó sẽ phân tán thành những hạt nhỏ hình lục lăng, giảm thiểu nguy cơ gây sát thương cho con người Trong khi đó, kính thường có thể vỡ thành những mảnh lớn và sắc cạnh, rất nguy hiểm.

+ Chống chịu hóa chất tốt TCVN 7455:2004.

- Sản phẩm kính nổi màu:

Kính nổi màu có khả năng hấp thụ bức xạ mặt trời tốt hơn so với kính nổi không màu, giúp giảm thiểu sự truyền nhiệt và giảm tải cho hệ thống làm mát Hiện nay, sản phẩm kính nổi màu bao gồm kính nổi màu xanh đen và kính nổi màu xanh lá.

- Sản phẩm kính nổi không màu:

Kính nổi không màu được sản xuất bằng cách kéo một băng thủy tinh lỏng trên bề mặt mộ bể thiếc nóng chảy, sau đó làm nguội dần trong lò ủ Sau khi rửa sạch và sấy khô, băng kính được cắt thành các tấm với kích thước mong muốn Kính nổi không màu có độ dày đa dạng từ 2mm đến 12mm, bao gồm các kích thước 2mm, 3mm, 4mm, 5mm, 6mm, 8mm và 12mm.

Tấm kính an toàn được thiết kế để đảm bảo an toàn tối đa trong mọi tình huống va đập mạnh, giữ nguyên hình dạng ngay cả khi bị vỡ Các mảnh kính sẽ luôn dính chặt với nhau, giảm thiểu nguy cơ gây thương tích.

Kính dán an toàn được thiết kế với lớp kết dính đặc biệt, giúp hạn chế mọi sự đột nhập từ bên ngoài Khi dán nhiều lớp kính, sản phẩm này còn có khả năng chịu được sức nổ từ bom và đạn súng trường, mang lại sự bảo vệ tối ưu cho không gian sống và làm việc.

Thực trạng hoạt động xuất khẩu kính nổi xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Viglacera

2.2.1 Thực trạng nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác của Công ty

Trong giai đoạn vừa qua, Công ty đã thực hiện việc tìm kiếm đối tác thông qua các hình thức sau:

Thông qua việc nhận thư hỏi hàng từ các đối tác có nhu cầu, cũng như tham gia các hội chợ thương mại quốc tế, Tổng công ty và Công ty có thể mở rộng cơ hội hợp tác và phát triển kinh doanh.

+ Thông qua các chuyến công tác khảo sát thị trường của các cán bộ tạo thị trường nước ngoài;

Các thông tin về các thương vụ Việt Nam tại nước ngoài được thu thập từ các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, các trung tâm xúc tiến thương mại, cũng như thông qua Bộ Thương mại và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

+ Thông qua các trang web thương mại điện tử trên Internet;

Giới thiệu và quảng cáo sản phẩm trên các trang web của Tổng công ty cũng như trên các tạp chí chuyên ngành khu vực và toàn cầu là một chiến lược hiệu quả để nâng cao nhận diện thương hiệu và tiếp cận khách hàng tiềm năng.

Hiện nay, kính nổi xây dựng đã xây dựng được uy tín và thương hiệu vững mạnh trên thị trường châu Á và một số nước châu Âu Việc tìm kiếm đối tác bán hàng trở nên dễ dàng hơn so với thời kỳ đầu gia nhập thị trường Đây là thành quả từ nỗ lực chung của ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên công ty, góp phần tạo dựng thương hiệu kính nổi trong ngành xây dựng cả trong nước và quốc tế.

2.2.2 Thực trạng lập kế hoạch xuất khẩu kính nổi của Công ty

Công ty nhận thức rõ vai trò quan trọng của thị trường, do đó đã nỗ lực xây dựng uy tín trong ngành xây dựng cả trong và ngoài nước Phòng Xuất nhập khẩu, dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường nước ngoài, chịu trách nhiệm lập báo cáo và chiến lược xuất khẩu kính nổi xây dựng, luôn hoàn thành các tiêu chí của ban giám đốc Để đạt được thành công, phòng đã xác định mục tiêu rõ ràng cho từng thị trường theo từng giai đoạn phát triển khác nhau Dưới đây là kế hoạch xuất khẩu giai đoạn 2017 - 2019 mà phòng đã xây dựng.

Bảng 2.3: Kế hoạch xuất khẩu kính nổi xây dựng của Công ty, từ 2017-2019 Đơn vị: triệu m2

Nguồn: Phòng XNK Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và XNK Viglacera

Thị trường Châu Á, đặc biệt là Nam Phi, được ưu tiên về chính sách thuế và mặt hàng hơn so với Mỹ và Australia Điều này tạo ra lợi thế cho công ty trong việc phát triển sản phẩm kính nổi mang thương hiệu Viglacera, giúp sản phẩm này luôn được ưu tiên trên thị trường.

XK gặp nhiều thuận lợi từ thị trường NK, đặc biệt là tại các nước Châu Á và Nam Phi, nơi mặt hàng kính chiếm thị phần lớn Ngược lại, XK sang Mỹ và Australia gặp rào cản lớn do chính sách thuế quan không ưu tiên cho mặt hàng kính xây dựng, dẫn đến sản lượng XK chưa đạt hiệu quả mong muốn Dù một số thị trường có sự giảm sút, nhưng vẫn có những nước ghi nhận mức tăng trung bình từ 20% đến 25% hàng năm Thành tựu này phản ánh nỗ lực của tập thể lãnh đạo và nhân viên, với kim ngạch mặt hàng kính tăng trưởng hàng năm bất chấp tình hình kinh tế khó khăn Sự phát triển này được thúc đẩy bởi công nghệ sản xuất kính mới, giúp cải thiện mẫu mã và chất lượng sản phẩm.

2.2.3 Thực trạng đàm phán và ký kết hợp đồng của Công ty

2.2.3.1 Thực trạng đàm phán với đối tác nước ngoài

Công ty đang tiến hành đàm phán và ký kết hợp tác với các đối tác nước ngoài thông qua nhiều hình thức, bao gồm đàm phán qua thư điện tử, điện thoại hoặc gặp gỡ trực tiếp Việc lựa chọn phương thức đàm phán phù hợp sẽ phụ thuộc vào từng đối tác và quốc gia, nhằm tối ưu hóa hiệu quả và giảm thiểu rủi ro.

Đàm phán qua thư điện tử là phương thức phổ biến trong kinh doanh quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc khởi đầu và duy trì các giao dịch lâu dài Phương thức này mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm tiết kiệm chi phí, giúp các quyết định được cân nhắc kỹ lưỡng và tận dụng ý kiến từ tập thể.

Nhược điểm của việc giao tiếp qua thư là chậm trễ, dễ bỏ lỡ cơ hội, khó nắm bắt ý đồ thực sự của khách hàng và thiếu sự linh hoạt trong ứng xử Do đó, khi soạn thảo thư, cần chú ý đảm bảo tính lịch sự, chính xác, khẩn trương và kiên nhẫn với các chuẩn mực giao tiếp.

Đàm phán qua điện thoại ngày càng trở nên phổ biến trong bối cảnh phát triển công nghệ thông tin hiện nay Phương thức này mang lại ưu điểm nổi bật là khả năng trao đổi nhanh chóng và kịp thời, đáp ứng nhu cầu khẩn trương trong giao dịch.

Nhược điểm của việc thảo luận qua điện thoại là cước phí cao, khiến việc trao đổi chi tiết về các vấn đề trở nên khó khăn Hơn nữa, vì không có bằng chứng cho các thỏa thuận qua điện thoại, phương thức này thường chỉ được sử dụng trong những tình huống cần thiết, chẳng hạn như khi lo ngại bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.

Đàm phán trực tiếp là phương thức quan trọng nhất trong việc trao đổi điều kiện giữa các bên, cho phép tìm hiểu tâm lý và phản ứng của đối tác qua các dấu hiệu như vẻ mặt và cử chỉ Phương thức này giúp đẩy nhanh quá trình giải quyết bất đồng, thường là lối thoát duy nhất cho những cuộc đàm phán kéo dài qua thư tín, điện thoại Mặc dù chi phí cho đàm phán trực tiếp thường cao hơn so với qua điện thoại hoặc email, nhưng nó vẫn đóng vai trò quan trọng trong các sự kiện như hội chợ hoặc các hội thảo do VCCI tổ chức, giúp doanh nghiệp trong nước giới thiệu sản phẩm ra thị trường quốc tế.

Đàm phán trực tiếp có nhược điểm là tốn kém chi phí đi lại và tiếp đón Ngoài ra, để thành công, cần nắm vững nghiệp vụ, chuẩn bị kỹ lưỡng thông tin cần thiết và có khả năng tự chủ, linh hoạt trong xử lý tình huống.

Trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, phòng kinh doanh XNK của công ty cần chú trọng cẩn thận để giảm thiểu rủi ro Ký kết hợp đồng là giai đoạn quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình xuất khẩu; nếu không chú ý, có thể dẫn đến thiệt hại lớn Mỗi đối tác đều có những yêu cầu riêng về mẫu mã và kích thước, do đó, việc ký kết hợp đồng cần người đại diện có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU KÍNH NỔI XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIGLACERA

Ngày đăng: 16/04/2022, 22:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy (2010), “Ứng dụng mô hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế”, Tạp chí quản lý kinh tế, Số 31(3+4/2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng mô hình lực hấpdẫn trong thương mại quốc tế”, "Tạp chí quản lý kinh tế
Tác giả: Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy
Năm: 2010
4. Phạm Duy Liên (2004), Một số vấn đề về nghiệp vụ hải quan, Đại học Ngoại thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về nghiệp vụ hải quan
Tác giả: Phạm Duy Liên
Năm: 2004
5. Phạm Duy Liên (2012), Giao dịch thương mại quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao dịch thương mại quốc tế
Tác giả: Phạm Duy Liên
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2012
7. Ngô Thị Tuyết Mai (2007), Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng nông sản của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, LATS, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng nông sản củaViệt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Ngô Thị Tuyết Mai
Năm: 2007
8. Ngô Thị Mỹ (2017), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một sốnông sản của Việt Nam
Tác giả: Ngô Thị Mỹ
Năm: 2017
9. Paul R. Krugman-Maurice (1996), Kinh tế học quốc tế - Lý thuyết và chính sách, Tập 1 (Những vấn đề về thương mại quốc tế), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học quốc tế - Lý thuyết và chính sách
Tác giả: Paul R. Krugman-Maurice
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1996
10. Tô Xuân Phúc & cộng sự (2015), “Xuất khẩu dăm gỗ của Việt Nam 2012- 2014”, Báo cáo năm của Forest Trends, VIFORES, FPA Bình Định và HAWA năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất khẩu dăm gỗ của Việt Nam 2012-2014”, "Báo cáo năm của Forest Trends
Tác giả: Tô Xuân Phúc & cộng sự
Năm: 2015
11. Lương Xuân Quỳ (2008), Chính sách và giải pháp nâng cao giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam hiện nay, Đề tài cấp Bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách và giải pháp nâng cao giá trị gia tănghàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam hiện nay
Tác giả: Lương Xuân Quỳ
Năm: 2008
12. Bùi Ngọc Sơn (2009), Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trongđiều kiện kinh tế thị trường
Tác giả: Bùi Ngọc Sơn
Nhà XB: NXB Thông tin và Truyền thông
Năm: 2009
13. Nguyễn Minh Sơn (2010), Các giải pháp inh tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập inh tế quốc tế, LATS, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Các giải pháp inh tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàngnông sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập inh tế quốc tế
Tác giả: Nguyễn Minh Sơn
Năm: 2010
14. Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ
Tác giả: Nguyễn Hữu Tài
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
15. Nguyễn Anh Thu & cộng sự (2015), “Tác động của Cộng đồng Kinh tế ASEAN đến thương mại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 4 (2015) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của Cộng đồng Kinh tế ASEANđến thương mại Việt Nam”, "Tạp chí Khoa học ĐHQGHN
Tác giả: Nguyễn Anh Thu & cộng sự
Năm: 2015
16. Đào Ngọc Tiến (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu của Việt Nam và hàm ý chính sách trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu, Hội thảo Nghiên cứu về chính sách thương mại quốc tế, Trường Đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến luồng xuất khẩu của ViệtNam và hàm ý chính sách trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu
Tác giả: Đào Ngọc Tiến
Năm: 2009
17. Đào Ngọc Tiến (2013), “Ảnh hưởng của các nhân tố tới luông xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và các nước TPP”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 5 (2013) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của các nhân tố tới luông xuất nhập khẩuhàng hóa giữa Việt Nam và các nước TPP”, "Tạp chí Kinh tế và Dự báo
Tác giả: Đào Ngọc Tiến
Năm: 2013
18. Tô Trung Thành (2013), “Biến động tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và ảnh hưởng của các nhân tố đặc thù”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số tháng 6/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến động tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và ảnh hưởngcủa các nhân tố đặc thù”, "Tạp chí Kinh tế và Dự báo
Tác giả: Tô Trung Thành
Năm: 2013
19. Nguyễn Xuân Thắng (2015), Kinh tế thế giới và Việt Nam 2014-2015. Nỗ lực phục hồi để chuyển sang quỹ đạo tăng trưởng mới, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế thế giới và Việt Nam 2014-2015. Nỗ lực phụchồi để chuyển sang quỹ đạo tăng trưởng mới
Tác giả: Nguyễn Xuân Thắng
Nhà XB: NXB Khoa học Xã hội
Năm: 2015
20. Nguyễn Thành Trung (2012), “Thực trạng phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam và dự báo đến năm 2015”, Cục Xúc tiến Thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng phát triển xuất nhập khẩu của ViệtNam và dự báo đến năm 2015”, "Cục Xúc tiến Thương mại
Tác giả: Nguyễn Thành Trung
Năm: 2012
21. Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hòe (2008), Giáo trình Thương mại quốc tế - Phần 1, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thương mại quốc tế
Tác giả: Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hòe
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội
Năm: 2008
22. Tổng cục Thống kê (2006), “Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi mới” NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổimới
Tác giả: Tổng cục Thống kê
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
23. Website: www.viglacera-exim.vnhttp://www.vfg.vn/About/?Catid=9&id=20&lg=vnhttp://www.viglacera.com.vn Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w