PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân chủ XHCN vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng XHCN ở nước ta. Dân chủ hóa là cơ sở, là điều kiện bảo đảm thực hiện thành công mục tiêu cách mạng, trên cơ sở huy động sức mạnh quần chúng nhân dân. Bảo đảm nhân dân thực sự là chủ thể và sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do chính nhân dân làm chủ và vì nhân dân. Trong hệ thống chính trị bốn cấp ở nước ta, cấp cấp xã bao gồm (xã, phường, thị trấn) là cấp hành chính thấp nhất, song lại có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trực tiếp liên quan nhiều nhất đến thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Chính vì vậy, phát huy dân chủ ở cấp xã ở đây có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình dân chủ hóa ở nước ta. Hiệu quả thực hiện dân chủ ở cấp xã như thế nào sẽ quyết định trực tiếp đến hiệu quả quá trình dân chủ hóa trong xã hội. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm tới việc phát huy dân chủ ở cấp xã với nhiều nghị quyết, quy chế cũng như pháp lệnh được ban hành. Phát huy dân chủ ở cấp xã đã đạt được những kết quả nhất định, đặc biệt là việc triển khai quy chế và pháp lệnh dân chủ ở cấp xã từng bước bảo đảm quyền làm chủ thực sự của nhân dân và phát huy được vai trò của QCND trong thực hiện dân chủ. Tuy nhiên, quá trình thực hiện dân chủ ở cấp xã còn nhiều hạn chế: Quyền làm chủ của nhân dân ở cấp xã có lúc chưa được bảo đảm; tình trạng quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ trong hoạt động lãnh đạo, quản lý của cấp ủy và chính quyền vẫn diễn ra ở một số địa phương. Từ thực tế cho thấy những hạn chế trong phát huy dân chủ ở cấp xã có nhiều nguyên nhân. Trong đó có việc xây dựng được cơ chế, cách thức, phương pháp phát huy vai trò của chính QCND trong thực hiện dân chủ là nguyên nhân quan trọng. QCND chưa được tham gia, thực hiện quyền làm chủ, thiếu hiểu biết và thái độ thờ ơ trong thực hiện dân chủ còn phổ biến. Trong những năm qua, cấp ủy và chính quyền các cấp của tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Tràng Định và các xã nói riêng đã quan tâm tới thực hiện dân chủ nhằm bảo đảm quyền làm chủ và phát huy sức mạnh của QCND trong xây dựng xã hội và đạt được những kết quả nhất định, góp phần quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện. Tuy nhiên, quá trình thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế. Tình trạng quan liêu, thờ ơ, tham nhũng trong hoạt động của cơ quan nhà nước, chính quyền và cán bộ, công chức vẫn diễn ra ở nhiều cấp, đặc biệt là ở cấp xã. Quy chế, Pháp lệnh dân chủ thực hiện hiệu quả chưa cao, tính hình thức còn khá phổ biến. Trên thực tế, quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở một số nới, là nguyên nhân dẫn tới sự suy giảm niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo, quản lý của cấp uỷ và chính quyền, xuất hiện một số điểm nhỏ nổi lên làm mất an ninh trính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn, vùng xâu, vùng xa trên địa bàn một số xã trong thời gian vừa qua. Nhận thức và nhu cầu của nhân dân về thực hiện dân chủ còn hạn chế. Năng lực làm chủ của QCND trong thực hiện quyền làm chủ đối với tổ chức đời sống xã hội, tham gia xây dựng cấp ủy và chính quyền còn thấp. Từ đó, quá trình phát huy dân chủ ở cấp xã hiệu quả chưa cao. Từ những nhận thức trên và qua thực tiến nhiều năm công tác gắn bó với cấp cấp xã và bằng những kiến thức, kinh nghiệm đã tích luỹ được trong học tập, nghiên cứu và thực tiễn công tác về dân vận được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn, của khoa và các nhà khoa học, tôi quyết định chọn đề tài “Đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Quản lý công. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan - PGS.TS Dương Xuân Ngọc: Quy chế dân chủ cấp xã-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tác giả đã làm rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của Quy chế thực hiện Quy chế dân chủ cấp xã cả về mặt lý luận và thực tiễn. - PGS.TS Nguyễn Cúc: Thực hiện Dân chủ ở cấp xã trong tình hình hiện nay. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, tác giả tập trung làm sáng tỏ một số khía cạnh chủ yếu về lý luận và thực tiễn của việc thực hiện QCDC ở cấp xã trong tình hình hiện nay. - PGS.TS Trần Khắc Việt, Thực hiện dân chủ ở nước ta hiện nay, vấn đề đặt ra và giải pháp, tạp chí lý luận chính trị, số 8/2004, tác giả làm rõ vai trò, đặc trưng của dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp, qua đó khẳng định trong giai đoạn hiện nay, muốn mở rộng dân chủ XHCN ở nước ta, cần phát huy đúng ưu thế của các hình thức dân chủ, đồng thời cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. - Nguyễn Văn Sáu-Hồ Văn thông (2003), thực hiện Quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Hồng Hà ( 2000), Dân chủ và tập trung dân chủ, lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Vũ Văn Hiền (2005), Dân chủ ở cấp xã, vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Kim Thư: Vai trò của Quần chúng nhân dân trong thực hiện Dân chủ ở cấp xã hiện nay. Luận văn Thạc sĩ của tác giả về đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn có nghiên cứu, tham khảo sử dụng một số khái niệm, từ, câu của các tác giả trên, tuy nhiên về cơ bản công trình nghiên cứu có tính độc lập rất cao trong cách thức tiếp cận vấn đề và giải quyết vẫn đề của Luận văn. 3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định được khung lý thuyết về đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. - Đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, từ đó xác định được các điểm thực hiện tốt, các hạn chế yếu kém trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn cũng như các nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện dân chủ ở cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu : Đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu : Về nội dung: Đề tài tiến hành làm rõ các khía cạnh của đánh giá từ chủ thể đánh giá, mục tiêu đánh giá theo quy trình tổ chức thực thi chính sách. Về không gian: Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Về thời gian: Số liệu thứ cấp giai đoạn 2017-2019; số liệu sơ cấp được thu thập đến tháng 12 năm 2019. Về nội dung: Đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, của tỉnh Lạng Sơn. Giải pháp được đưa ra đến 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Khung nghiên cứu 5.2. Phương pháp n Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như điều tra - khảo sát, phân tích hệ thống, thống kê - so sánh, phân tích số liệu, tổng kết thực tiễn và một số phương pháp khác. 5.2. Quy trình và phương pháp nghiên cứu Thứ nhất: Nghiên cứu hình thành khung lý thuyết về đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Thứ hai : Thu thập hệ thống các dữ liệu thứ cấp thông qua các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các văn bản, báo cáo về kết quả thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, các báo cáo đánh giá về thực hiện các nội dung của dân chủ ở cấp xã trong giai đoạn 2017-2019 liên tiếp về kết quả thực hiện này. Thứ ba: Tiến hành phỏng vấn, lấy ý kiến, thu thập dữ liệu sơ cấp nhằm đánh giá thực trạng triển khai thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Thứ tư: Phân tích những mặt ưu điểm, hạn chế trong thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, làm rõ nguyên nhân dẫn đến các hạn chế. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp tổng hợp, quy nạp, phân tích. Thứ năm: Từ những hạn chế đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025. 5.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu Dữ liệu thứ cấp: Luận văn chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu, các báo cáo kết quả đánh giá của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, báo cáo của Ban Thường vụ huyện ủy, Ban Dân vận huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện công bố chính thức từ 2017- 2019. Sau đó được xử lý bằng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh. Dữ liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng sơn để có được thông tin kịp thời, hiểu thêm về những hạn chế và nguyên nhân về thực trạng thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn 18 người là những cán bộ có kinh nghiệm lâu năm, đã từng qua các vị trí chủ chốt ở xã, huyện những người uy tín trong cộng đồng dân cư. Thời gian phỏng vấn vào tháng 7 năm 2019 tại huyện Tràng Định. 6. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã. Chương 2: Phân tích thực trạng đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn hiện nay. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ
Dân chủ ở cấp xã và thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện
Dân chủ là khái niệm có nguồn gốc từ thời cổ đại, được hình thành từ hai từ Hy Lạp: Demos (nhân dân) và Kuatos (quyền lực) Nó biểu thị quyền lực thuộc về nhân dân và là một trong những hình thức tổ chức chính trị của xã hội, trong đó nguyên tắc thiểu số phải phục tùng đa số được công nhận Dân chủ cũng thừa nhận quyền tự do bình đẳng của công dân và xác định nhân dân là nguồn gốc của quyền lực Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều ý kiến khác nhau khi bàn về khái niệm dân chủ.
Dân chủ, dù được tiếp cận từ nhiều khía cạnh khác nhau, vẫn thống nhất ở một luận điểm quan trọng: quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.
Bản chất và nội dung của dân chủ phụ thuộc vào quyền lực chính trị thuộc về tầng lớp hay giai cấp nào trong xã hội, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ tư sản Điều này khẳng định rằng tính chất và khuynh hướng phát triển của dân chủ không thể tách rời khỏi bối cảnh xã hội và giai cấp.
Dân chủ, theo Tự điển Triết học (Nxb Mátxcơva, 1986), là hình thức chính quyền đặc trưng bởi nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số và công nhận quyền tự do bình đẳng của tất cả công dân.
Dân chủ thực tế là sự thể chế hóa tự do, phản ánh khát vọng của nhân dân về quyền tự do và tự quản Để dân chủ được thực hiện, công dân cần có quyết tâm tham gia vào đời sống xã hội, góp tiếng nói vào các cuộc tranh luận tập thể, bầu ra những đại diện có trách nhiệm và chấp nhận yêu cầu dung hoà, thoả hiệp trong cộng đồng.
Dân chủ ở cấp xã bao gồm các quy định cụ thể về quyền làm chủ của nhân dân, thể hiện qua các hình thức dân chủ trực tiếp và gián tiếp Đây không chỉ là hình thức mà còn là một cấp độ quan trọng trong chế độ dân chủ Việc củng cố và mở rộng dân chủ ở cấp xã nhằm nâng cao sức mạnh và hiệu quả hoạt động của nhà nước, đặc biệt là tại các xã, thị trấn và các đơn vị ban ngành Đồng thời, quá trình này cũng góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước.
1.1.2 Thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện
1.1.2.1 Khái niệm thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện
Thực hiện dân chủ ở cấp xã trong huyện là quá trình tổ chức các quy định của nhà nước nhằm đảm bảo quyền làm chủ của người dân tại các địa bàn cư trú Điều này bao gồm việc áp dụng các biện pháp pháp lý để thực hiện phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra", qua đó tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các hoạt động quản lý và phát triển cộng đồng.
1.1.2.2 Các hình thức thể hiện thực hiện dân chủ
Dân chủ cơ sở, hay dân chủ ở cấp xã, được thể hiện thông qua các hình thức như dân biết, dân bàn, dân làm và kiểm tra, theo tinh thần của Pháp lệnh số 34/PL-UBTVQH11 ban hành ngày 20/4/2007 về việc thực hiện dân chủ tại các xã, phường, thị trấn.
Theo quy định của Pháp lệnh, nhân dân cần được thông tin công khai về các nội dung quan trọng như kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các dự án đầu tư, phương án đền bù và hỗ trợ giải phóng mặt bằng, cũng như việc tổ chức bình xét hộ nghèo.
Các hình thức công khai phổ biến bao gồm: thông báo qua hệ thống truyền thanh, công khai thông báo các cuộc họp tại thôn, khu dân cư, tổ dân phố và thông qua các kỳ họp của hội đồng nhân dân.
Dân bàn, Dân làm và quyết định là những nội dung quan trọng liên quan đến chủ trương và mức đóng góp của nhân dân cho công việc chung và các công trình phúc lợi địa phương Mức đóng góp này phục vụ cho các dự án như nhà văn hóa thôn, trường học, trạm y tế, và đường giao thông nông thôn Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả, các địa phương đã thành lập Ban giám sát các công trình từ nguồn vốn do dân tự nguyện đóng góp.
Những nội dung mà nhân dân bàn bạc và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định bao gồm các vấn đề thiết yếu ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân, như xây dựng hương ước và quy ước thôn, tổ dân phố; quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố; cũng như việc bầu và bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân liên quan đến Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Nhân dân tích cực tham gia ý kiến trước khi các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tại các cuộc họp thôn, khu dân cư Sự đóng góp của họ thông qua tổ dân vận cùng với sự tham gia của bí thư, phó bí thư chi bộ, trưởng thôn và các tổ chức đoàn thể rất quan trọng Nhiều sáng kiến hay và thiết thực đã được người dân đề xuất nhằm phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Dân kiểm tra là quy trình thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục hành chính và giải quyết công việc của nhân dân do chính quyền cấp xã đảm nhiệm Các hoạt động bao gồm bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố, cùng với việc triển khai các kế hoạch vay vốn cho nhân dân nhằm phát triển sản xuất, xoá đói, giảm nghèo Ngoài ra, cần có phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo để xác định đối tượng được vay vốn phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương và cấp thẻ bảo hiểm y tế Các nội dung khác cũng cần phải lấy ý kiến của nhân dân theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.1.2.3 Chủ thể thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện
Tổ chức Đảng đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện dân chủ tại các Đảng bộ, chi bộ cấp xã, phường, giữ vị trí hạt nhân chính trị ở cấp địa phương Tổ chức này không chỉ chấp hành nghiêm túc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước mà còn đề ra các nhiệm vụ chính trị phù hợp với địa phương Họ chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng một hệ thống chính trị cấp xã vững mạnh, văn minh và giàu đẹp, đồng thời lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chính quyền cấp xã trong việc thực hiện dân chủ
Đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện
1.2.1 Khái niệm về đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện
Đánh giá là quá trình hình thành nhận định và phân đoán về kết quả công việc dựa trên phân tích thông tin và đối chiếu với mục tiêu đã đề ra Đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã liên quan đến việc xem xét giá trị kết quả của chính sách sau khi ban hành và thực thi, nhằm thể chế hóa thành quy định pháp luật Việc này không chỉ đánh giá tính phù hợp của các quy định pháp luật với yêu cầu cuộc sống mà còn xem xét cách thức vận hành của chúng trong thực tế Thực hiện dân chủ ở cấp xã còn thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, chương trình và kế hoạch của Đảng và Nhà nước.
Theo tác giả luận văn, việc đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã là quá trình xem xét kết quả đạt được trong tổ chức thực hiện dân chủ tại các xã, thị trấn Công tác này do Huyện ủy và UBND huyện thực hiện, nhằm tổng hợp các nội dung liên quan đến dân chủ trong giải quyết các vấn đề cấp thiết Đánh giá này không chỉ tập trung vào nội dung mà còn vào quá trình thực hiện dân chủ, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
1.2.2 Chủ thể đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện
* Bộ máy đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện
Hình 1.1 : Bộ máy đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Ban Thường vụ huyện ủy đã giao Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ của huyện tiến hành đánh giá hoạt động lãnh đạo và chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy cũng như Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ tại các xã, thị trấn Mục tiêu là đảm bảo việc thực hiện Quy chế dân chủ và các văn bản hướng dẫn thi hành được hiệu quả và đúng quy định.
UBND huyện là cơ quan quản lý và đánh giá theo quy định pháp luật và nhiệm vụ được giao từ Ban Chỉ đạo Cơ quan này phân công nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc như phòng Nội vụ, phòng Văn hóa, phòng Tư pháp, để thực hiện đánh giá các nội dung liên quan đến việc thực hiện dân chủ tại các xã, thị trấn, dựa trên chức năng và nhiệm vụ của từng phòng.
Ban Dân vận huyện ủy, MTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội đã tiến hành đánh giá công tác tuyên truyền, vận động, giám sát và phản biện liên quan đến việc thực hiện dân chủ tại các xã, thị trấn.
Bộ phận kiểm tra đánh giá có nhiệm vụ phối hợp thực hiện việc rà soát quy trình và đánh giá việc tổ chức thực hiện dân chủ tại các xã, thị trấn Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo điều hành phối hợp trong công tác này là Ban Dân vận huyện ủy.
Huyện ủy ( Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC huyện) Ủy ban nhân dân huyện
(Các phòng, ban chuyên môn)
Ban Dân vận, MTTQ các tổ chức chính trị-xã hội
Công chức các phòng, ban Công chức các ban, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội chính trị-xã hội
- Chuyên viên đánh giá: Là cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ đánh giá thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
1.2.3 Mục tiêu đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Thứ nhất, đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã nhằm mục tiêu xem xét hiệu quả tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã, xác định được các điểm thực hiện tốt, các hạn chế yếu kém trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện cũng như phát hiện các yếu kém và bất cập về thực hiện dân chủ và quá trình tổ chức thực dân chủ để hoàn thiện
Đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trong huyện nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong hoạt động của cấp ủy và chính quyền địa phương, để người dân có cơ hội biết, bàn luận, tham gia thực hiện và giám sát các quyết định.
Đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã tại huyện là cần thiết để hoàn thiện chỉ thị, chương trình và kế hoạch Qua đó, giúp điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quá trình thực hiện dân chủ, đồng thời ngăn chặn và phát hiện các vấn đề vi phạm, tiêu cực trong tổ chức thực hiện dân chủ.
1.2.4 Nội dung đánh giá công tác thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Đánh giá thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện cần dựa trên đánh giá tổng quát tất cả các nội dung và giai đoạn tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã mà huyện ủy, (Ban chỉ đạo thực hiện Dân chủ ở cấp xã), UBND huyện thực hiện bao gồm đánh giá đối với giai đoạn chuẩn bị triển khai; đánh giá đối với xây dựng kế hoạch thực hiện dân chủ ở cấp xã và đánh giá đối với giai đoạn chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cấp xã Nội dung thực hiện đánh giá cụ thể như sau:
1.2.4.1 Chuẩn bị thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện a) Tổ chức bộ máy thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Đánh giá tổ chức bộ máy thực hiện dân chủ ở cấp xã gồm các tiêu chí như sau:
- Bộ máy thực hiện dân chủ ở cấp xã có được xây dựng và sắp xếp đúng quy định của pháp luật hay không?
- Sự phù hợp và hiệu quả trong vận hành và hoạt động của bộ máy thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện.
- Sự chặt chẽ trong phối hợp giữa các cơ quan, thành viên trong bộ máy thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện.
Trình độ và kinh nghiệm của nhân lực trong bộ máy thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sự tham gia của cộng đồng Để đảm bảo quá trình thực hiện dân chủ diễn ra suôn sẻ, cần xây dựng một kế hoạch chi tiết, xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp thực hiện tại cấp xã Kế hoạch này không chỉ giúp tăng cường sự minh bạch và trách nhiệm của chính quyền địa phương mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân trong các hoạt động cộng đồng.
- Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch:
+ Xác định rõ trách nhiệm của Cấp ủy, chính quyền và các phòng ban trong việc lập kế hoạch thực hiện dân chủ ở cấp xã.
Tổng hợp tình hình từng giai đoạn nhằm báo cáo Huyện ủy và ban chỉ đạo thực hiện QCDC của huyện về công tác triển khai cũng như kết quả thực hiện dân chủ tại cấp xã.
+ Tổ chức hoạch định nguồn kinh phí và nhân lực nhằm thực hiện dân chủ ở cấp xã.
Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ huyện, xã đã phát huy hiệu quả chức năng của mình trong việc lập kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện một cách liên tục.
- Đánh giá đối với công tác xây dựng các văn bản hướng dẫn:
+ Sự cụ thể hóa trong những văn bản hướng dẫn thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện.
+ Tính kịp thời trong ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện.
+ Tính khả thi của các văn bản hướng dẫn thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện.
- Đánh giá đối với công tác tổ chức tập huấn:
Việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã đòi hỏi cán bộ tham gia cần có kiến thức và kỹ năng chuyên môn phong phú, cùng với sự hiểu biết về đặc thù từng vùng Chương trình tập huấn cho cán bộ không chỉ bao gồm các kiến thức và kỹ năng chung như xây dựng kế hoạch, giám sát và đánh giá, mà còn cần chú trọng vào các kỹ năng cụ thể như tuyên truyền, tổ chức đối thoại, thu thập ý kiến nhân dân và tổ chức họp Đặc biệt, cần ưu tiên đào tạo cho cán bộ cấp xã và các cán bộ thôn, khu dân cư về kỹ năng tuyên truyền và hướng dẫn theo từng lĩnh vực Công tác tập huấn chính sách cũng cần được triển khai trước hết với cán bộ trong bộ máy đảng và quản lý nhà nước Nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ địa phương là rất quan trọng để đảm bảo việc thực hiện dân chủ đạt hiệu quả cao.
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
Khái quát về huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Huyện Tràng Định, nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc và phía Bắc tỉnh Lạng Sơn, có tổng diện tích khoảng 1.000 km² và dân số 59.905 người, bao gồm 6 dân tộc anh em sinh sống Đảng bộ huyện có 56 tổ chức cấp xã đảng và 5.682 đảng viên, quản lý 21 xã và 01 thị trấn Huyện có 4 xã biên giới tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc, với tổng chiều dài đường biên giới trên 51 km Là điểm giao thông quan trọng, Tràng Định kết nối với các địa phương trong và ngoài nước Trong lịch sử, huyện đã đóng vai trò là hậu phương vững chắc trong các cuộc kháng chiến Sau hơn 30 năm đổi mới, nhờ sự đầu tư và quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, các lĩnh vực kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của huyện đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật.
Trong những năm qua, nền kinh tế đã có sự tăng trưởng tích cực với tốc độ tăng trưởng ấn tượng: nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 7%, công nghiệp và xây dựng tăng 38%, dịch vụ tăng 33% Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch, với nông, lâm nghiệp chiếm 28,79%, công nghiệp và xây dựng 35,38%, dịch vụ 35,83% Dự kiến, thu nhập bình quân đầu người đến cuối năm 2020 đạt 42 triệu đồng, gấp 2,3 lần so với năm 2015 Đến năm 2019, ngành nông nghiệp chiếm khoảng 45% tổng thu nhập của huyện Kinh tế đồi rừng ngày càng khẳng định lợi thế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trở thành tài sản quý giá của người nông dân và là phong trào thi đua làm giàu Tổng giá trị khai thác cây lấy gỗ đạt trên 17 tỷ đồng, với bình quân mỗi năm trồng mới hơn 1.000 ha rừng và 100 ha cây ăn quả, nâng độ che phủ rừng lên 62,44%.
Từ năm 2016 đến 2020, chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện đã được triển khai mạnh mẽ với tổng nguồn vốn đầu tư lên tới 734.267,33 triệu đồng, trong đó ngân sách Nhà nước chiếm 487.583,12 triệu đồng Đến tháng 01/2020, huyện đã có 06/21 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó xã Cao Minh, một xã đặc biệt khó khăn, đã hoàn thành tiêu chí này Quản lý ngân sách có nhiều cải thiện với thu ngân sách ước đạt 54.915 triệu đồng năm 2020, gấp đôi so với năm 2016 Công tác giáo dục và xóa mù chữ được duy trì tại 22/22 xã, với 63,6% số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế Hệ thống thông tin liên lạc phát triển mạnh mẽ, với 100% xã được phủ sóng điện thoại và 70% dân số sử dụng Internet Phong trào xây dựng đời sống văn hóa được đẩy mạnh, tỷ lệ hộ gia đình văn hóa ngày càng tăng.
Năm 2019, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 74,5%, tăng từ 70,5% năm 2015, trong khi khu dân cư văn hóa đạt 63%, so với 40,3% năm 2015 Hệ thống thiết chế văn hóa và thể thao từ cấp huyện đến xã được đầu tư chú trọng, với 194/195 thôn, khu phố có nhà văn hóa, đạt 99,4%, vượt mục tiêu 9,8% Trong số đó, 83/194 nhà văn hóa thôn đạt chuẩn, vượt chỉ tiêu đề ra tại Đại hội.
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình các xã, thị trấn huyện Tràng Định
Số hộ dân Tỉ lệ lao động (%)
Thu nhập bình quân đầu người (Triệu đồng)
Số xã đạt nông thôn mới
Nguồn: Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng bộ huyện
Thực trạng thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
2.2.1 Hệ thống các văn bản quy định về thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
- Chỉ thị số 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ chính trị và các văn bản về xây dựng và thực hiện Dân chủ ở cơ sở
Thông báo số 159-TB/TW, ngày 15/11/2004, thông báo kết luận của Ban Bí thư về việc tiếp tục triển khai Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII, nhằm xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở.
Kết luận số 65-KL/TW, ban hành ngày 04/3/2010, của Ban Bí thư nhấn mạnh việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) nhằm xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở Kết luận này khẳng định tầm quan trọng của việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong các hoạt động tại địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển xã hội.
Kết luận số 120-KL/TW, ban hành ngày 7/01/2016, của Bộ Chính trị nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở Điều này nhằm tăng cường sự tham gia của người dân vào các hoạt động quản lý và quyết định, góp phần xây dựng một xã hội dân chủ và công bằng hơn Bộ Chính trị kêu gọi các cấp, ngành cần chú trọng thực hiện các giải pháp cụ thể để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, từ đó nâng cao hiệu quả công tác dân chủ ở cơ sở.
- Nghị định số 29/NĐ-CP, ngày 15/5/1998 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã.
- Nghị định số 79/NĐ-CP, ngày 07/7/2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
- Pháp lệnh số 34/PL-UBTVQH11, ngày 20/4/2007 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
- Chỉ thị số 27-CT/TU, ngày 26/02/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc
“tiếp tục tăng cường lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”.
Chương trình hành động số 86-CTr/TU, ban hành ngày 11/9/2013, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW, tập trung vào việc tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong bối cảnh hiện nay Chương trình này hướng đến việc nâng cao hiệu quả công tác dân vận, đáp ứng yêu cầu phát triển và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Công văn số 183-CV/TU, ngày 22/4/2016 Của Tỉnh ủy về việc quán triệt,triển khai thực hiện Kết luận số 120-KL/TW.
Quyết định số 320-QĐ/TU, ngày 13/6/2016, của Ban Thường vụ tỉnh ủy quy định về việc thực hiện Quy chế đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các cấp với nhân dân Quyết định này nhằm tăng cường sự gắn kết giữa chính quyền và cộng đồng, tạo điều kiện cho người dân bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cấp lãnh đạo trong việc lắng nghe và giải quyết những vấn đề của nhân dân.
Quyết định số 319-QĐ/TU, ban hành ngày 13/6/2016, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định rõ trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền trong việc tiếp thu ý kiến đóng góp từ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị Quy định này nhằm nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý và tăng cường mối quan hệ giữa các tổ chức chính trị với nhân dân.
- xã hội và nhân dân tham gia xây dựng đảng, xây dựng chính quyền
Hướng dẫn số 05-HD/TU, ban hành ngày 27/11/2017, của Ban Thường vụ tỉnh ủy, nhằm thực hiện Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 03/10/2017, của Ban Bí thư Trung ương Đảng, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhân dân trong việc ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến” và “tự chuyển hóa” trong nội bộ Các cấp ủy và tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ tỉnh cần tiếp tục phát huy sức mạnh này để bảo vệ và củng cố nền tảng chính trị của Đảng.
Chương trình hành động số 76-CTr/HU, ban hành ngày 19/5/2014, nhằm thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đề ra nhiệm vụ tiếp tục tăng cường lãnh đạo trong việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở Chương trình này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nhà nước tại địa phương.
Công văn số 178-CV/HU, ngày 17/5/2016 của Ban Thường vụ Huyện ủy nhấn mạnh việc quán triệt và triển khai Kết luận số 120-KL/TW, ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị Mục tiêu là tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Nghị quyết chuyên đề số 27 - NQ/HU ngày 23/11/2016 của BCH đảng bộ huyện về quy ước, hương ước
2.2.2 Kết quả thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Bảng 2.2: Thực trạng số hộ gia đình được tiếp nhận thông tin
Tỉ lệ % số hộ gia đình được tiếp nhận thông tin
Cao Minh 212 100 85 100 87 100 88 Đại Đồng 2046 100 98 100 97 100 98 Đào Viên 532 100 87 100 88 100 90 Đề Thám 1201 100 97 100 97 100 98 Đoàn Kết 279 100 83 100 85 100 87 Đội Cấn 197 100 89 100 91 100 91
Nguồn tổng hợp báo cáo của huyện ủy
Theo bảng thống kê, tỷ lệ hộ dân tiếp nhận thông tin về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các dự án đầu tư đã được cải thiện đáng kể Năm 2017, tỷ lệ hộ gia đình nhận thông tin cao nhất đạt 98% tại Thị trấn Thất Khê, xã Đại Đồng và xã Quốc Khánh, trong khi xã Khánh Long có tỷ lệ thấp nhất là 79% Đến năm 2019, tỷ lệ này tiếp tục tăng lên, với Thị trấn Thất Khê đạt 99% và xã Khánh Long nâng lên 83% Sự cải thiện này cho thấy nỗ lực trong việc truyền đạt thông tin và tổ chức bình xét hộ nghèo đã được triển khai hiệu quả.
Bảng 2.3: Thực trạng các hình thức công khai chủ yếu
Số lượng văn bản công khai theo quy định tại trụ sở HĐND, UBND, Nhà VH
Công khai trên loa phát thanh tại trung tâm xã, thị trấn (cụm dân cư) (Số lần)
Thông qua Trưởng thôn (họp thôn) (Số lần)
Thông qua Mạng xã hội
Cao Minh 94 95 95 49 52 54 3 4 5 0 0 0 Đại Đồng 93 93 95 47 53 56 2 3 4 0 0 5 Đào Viên 92 94 96 48 55 65 2 3 4 0 0 1 Đề Thám 97 98 99 54 57 57 2 3 4 0 0 1 Đoàn Kết 95 95 98 57 59 61 3 4 5 0 0 1 Đội Cấn 96 97 97 61 104 104 2 3 4 0 0 0
Bảng trên chỉ ra các hình thức công khai phổ biến như công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Nhà văn hóa thôn, và thông qua loa phát thanh tại trung tâm xã, thị trấn Ngoài ra, thông tin cũng được công khai qua Trưởng thôn trong các cuộc họp thôn và qua mạng xã hội Tỉ lệ công khai các văn bản ngày càng tăng, với việc sử dụng hiệu quả loa phát thanh tại các trung tâm, tăng cường thời lượng và số lần phát sóng hàng tuần Đặc biệt, một số xã đã bắt đầu sử dụng mạng để cung cấp thông tin đến hộ gia đình.
Bảng 2.4: Thực trạng cán bộ, công chức ( BCĐ QCDC) được tập huấn ở cấp xã giai đoạn 2017 – 2019 ( ban chỉ đạo thực hiện QCDC xã, thị trấn)
(Đơn vị tính số người)
Ban chỉ đạo thực hiện QCDC của các xã, thị trấn Đã được tập huấn về dân chủ 132/299 176/299 220/299
Chưa được tập huấn về dân chủ 167/299 123/299 79/299
Nguồn: huyện ủy Tràng Định
Bảng 2.5: Thực trạng những việc nhân dân ( hộ gia đình) được bàn và quyết định (Đơn vị tính %)
Nhân dân bàn và quyết định mức đóng góp tiền, công xây dựng các công trình công cộng ở thôn, khu phố do nhân dân đóng góp; các loại quỹ
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Cao Minh 100 96 100 95 100 96 Đại Đồng 100 91 100 93 100 95 Đào Viên 100 93 100 94 100 95 Đề Thám 100 97 100 98 100 99 Đoàn Kết 100 98 100 98 100 99 Đội Cấn 100 97 100 98 100 98
Nguồn: báo cáo huyện ủy Tràng Định
Bảng trên thể hiện nội dung mà nhân dân đã bàn và quyết định trực tiếp, bao gồm các chủ trương và mức đóng góp của họ cho các công trình phúc lợi địa phương như nhà văn hóa thôn, trường học, trạm y tế, và đường giao thông nông thôn Công tác này được thực hiện rất hiệu quả, với tỷ lệ cao nhất năm 2017 đạt 98% tại Thị trấn Thất Khê, trong khi xã Khánh Long và xã Đại Đồng có tỷ lệ thấp nhất là 91% Đến năm 2019, nhiều xã đã đạt tỷ lệ 99%, và xã có tỷ lệ thấp nhất vẫn đạt 95% Những nội dung này có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhân dân.
Bảng 2.6: Thực trạng những việc nhân dân ( hộ gia đình) được bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
Nhân dân tham gia bàn bạc và biểu quyết để các cơ quan có thẩm quyền quyết định về hương ước và quy ước của thôn, khối phố Đồng thời, họ cũng có quyền bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm trưởng thôn cùng các thành viên của Ban thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
Cao Minh 100 96 100 97 100 98 Đại Đồng 100 97 100 98 100 99 Đào Viên 100 96 100 97 100 98 Đề Thám 100 98 100 98 100 98 Đoàn Kết 100 99 100 99 100 100 Đội Cấn 100 99 100 99 100 100
Nguồn: báo cáo huyện ủy Tràng Định
Biểu trên thể hiện các nội dung mà nhân dân tham gia bàn bạc và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định, bao gồm xây dựng hương ước, quy ước thôn, tổ dân phố; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố; cũng như bầu và bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân kết hợp với Ban giám sát đầu tư của cộng đồng Mục tiêu thực hiện các nội dung này đạt tỉ lệ tối thiểu 96% và tối đa 100%, nhờ vào quy trình và văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, chặt chẽ và thống nhất.
Bảng 2.7: Thực trạng những việc nhân dân ( hộ gia đình) tham gia hiến đất, đóng góp tiền, công sức làm đường giao thông nông thôn
Hiến đất mở đường giao thông, xây dựng trường, Nhà
VH ( Mét vuông) Đóng góp tiền (Triệu đồng) Đóng góp (Ngày công)
Làm mới được số lượng đường giao thông nông thôn (Mét dài)
0 1700 2200 Đào Viên 230 370 70 220 300 310 390 300 500 800 Đề Thám 310 400 460 20 80 389 517 612 700 675 927 Đoàn Kết 200 413 50 120 500 630 710 1000 1100 Đội Cấn 218 630 60 140 100 120 140 80 120 160
Nguồn: báo cáo huyện ủy Tràng Định
Mặc dù huyện Tràng Định còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, nhưng nhờ phát huy dân chủ và công tác tuyên truyền hiệu quả, người dân đã tích cực tham gia hiến đất, góp tiền và công sức Điều này đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng đường giao thông nông thôn và các công trình phúc lợi, giúp cải thiện diện mạo nông thôn, làm cho huyện ngày càng khang trang và sạch đẹp hơn.
6 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
Bảng 2.8: Thực trạng các hình thức giám sát chủ yếu và số lần thực hiện quyền giám sát của nhân dân (Đơn vị tính: số cuộc)
Thông qua Ban TTND, Ban giám sát đầu tư cộng đồng
Thông qua MTTQ và các đoàn thể cấp xã
Thông qua Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
Cao Minh 2 3 5 1 4 6 5 8 3 Đại Đồng 2 4 4 2 5 7 3 5 6 Đào Viên 1 5 5 3 3 4 2 4 5 Đề Thám 2 4 3 1 6 4 4 5 7 Đoàn Kết 2 3 5 1 4 6 5 8 3 Đội Cấn 2 4 4 2 5 7 3 5 6
Nguồn: báo cáo huyện ủy Tràng Định