CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
Trong lĩnh vực xây lắp, chi phí sản xuất được định nghĩa là tổng hợp các khoản chi tiền cho lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã đầu tư để thực hiện các hoạt động xây dựng và lắp đặt trong một kỳ kinh doanh nhất định Nói cách khác, chi phí sản xuất xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và là yếu tố quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất
Như vậy, nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
- Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
Chi phí lao động vật hóa là tổng giá trị của tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và khấu hao tài sản cố định.
Các loại chi phí khác bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định, phụ thuộc vào hai yếu tố chính.
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị lao động đã hao phí.
1.1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất rất đa dạng và có tính chất kinh tế khác nhau, vì vậy cần quản lý từng loại chi phí một cách riêng biệt Quản lý chi phí không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn phải phân tích từng yếu tố chi phí theo từng công trình và hạng mục cụ thể Do đó, việc phân loại chi phí sản xuất là rất cần thiết để phục vụ cho việc phân tích và quản lý hiệu quả.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học đóng vai trò quan trọng trong hạch toán chi phí và tính giá thành công trình xây lắp Dựa trên phân loại chi phí, kế toán có thể tập hợp chi phí cho các đối tượng liên quan, từ đó giúp doanh nghiệp kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất so với doanh thu Điều này thúc đẩy doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất thường được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin và góc độ xem xét chi phí.
SV: Lê Thị Xuân xv Lớp: CQ54/21.12
*Theo hoạt động và mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
Sơ đồ 1.1: Phân loại CPSXKD theo hoạt động và mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
Theo phân loại này, chi phí trong sản xuất được chia thành các khoản mục khác nhau dựa trên mục đích và công dụng của chúng, với mỗi khoản mục bao gồm các chi phí có cùng chức năng và mục đích sử dụng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến các vật liệu chính và phụ, cấu kiện, kết cấu công trình, cũng như các vật liệu luân chuyển cần thiết để thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp, như sắt, thép, và xi măng.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và tiền công của công nhân trực tiếp tham gia vào việc thực hiện khối lượng công tác xây lắp Điều này cũng bao gồm cả công nhân phục vụ xây lắp, cũng như công nhân vận chuyển và bốc xếp trong khu vực thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nhiên liệu, vật liệu, nhân công và các khoản chi phí khác cần thiết cho việc vận hành máy thi công.
*Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo phân loại này, các chi phí có nội dung và tính chất kinh tế tương đồng sẽ được nhóm lại thành một yếu tố duy nhất, mà không phân biệt nguồn gốc phát sinh, lĩnh vực áp dụng, cũng như mục đích và tác dụng của các chi phí đó.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau đây.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất Các nguyên vật liệu này có thể là xi măng, sắt, thép, cát, đá và các loại dầu mỡ phục vụ cho việc vận hành máy móc.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của các công nhân sản xuất trong kỳ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm tổng số tiền mà doanh nghiệp trích khấu hao cho mọi loại TSCĐ tham gia vào hoạt động xây lắp, như máy thi công (máy vận thăng, máy cẩu), nhà xưởng và phương tiện vận chuyển.
Chi phí dịch mua ngoài bao gồm toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp đã chi cho các dịch vụ như điện, nước, điện thoại, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ngoài chi phí kể trên.
*Theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động:
SV: Lê Thị Xuân xvii Lớp: CQ54/21.12
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng chia thành: chi phí biển đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp.
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí thay đổi theo tổng số và tỷ lệ tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành Ví dụ điển hình của chi phí biến đổi bao gồm chi phí nguyên liệu và nhân công trực tiếp.
Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ, với chi phí sản xuất bao gồm vật tư, lao động, máy móc và các chi phí khác cần thiết cho quá trình xây lắp Sau một thời gian, những yếu tố này tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh, và giá thành sản phẩm phản ánh kết quả của quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất Tuy nhiên, giữa hai khái niệm này có sự khác biệt: chi phí sản xuất là tổng hợp các phát sinh trong một kỳ, trong khi giá thành sản phẩm chỉ tính các chi phí liên quan đến việc hoàn thành một lượng công việc cụ thể đã được nghiệm thu và thanh toán Giá thành không bao gồm khối lượng dở dang cuối kỳ hay những chi phí không liên quan đến sản xuất, nhưng lại bao gồm các chi phí sản xuất dở dang chuyển sang và các chi phí trích trước chưa phát sinh.
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm xây lắp dở dang ở đầu kỳ và cuối kỳ tương đương, hoặc khi không tồn tại sản phẩm dở dang, tổng giá thành sản phẩm sẽ bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ
Nhiệm vụ, vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xxi
1.3.1 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có các nhiệm vụ cụ thể sau:
Xác định đối tượng kế toán cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng, nhằm đảm bảo phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Việc này giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí hiệu quả và đưa ra quyết định kinh doanh chính xác hơn.
Tổ chức việc tập hợp và phân bổ các loại chi phí sản xuất một cách chính xác theo từng đối tượng là rất quan trọng Điều này giúp xác định chi phí sản xuất thông qua phương pháp phù hợp đã được lựa chọn.
Tổ chức sử dụng các tài khoản kế toán để ghi chép chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm một cách hợp lý, phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp đã được chọn lựa.
- Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý.
Lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp, đồng thời phân tích tình hình thực hiện định mức và dự toán chi phí Đánh giá kế hoạch và giá thành, từ đó đề xuất kiến nghị giúp lãnh đạo đưa ra quyết định phù hợp.
1.3.2 Vai trò kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, có mối liên hệ chặt chẽ với doanh thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần dựa vào số liệu hạch toán chi phí sản xuất và giá thành từ bộ phận kế toán để phân tích thực tế từng công trình, đánh giá tình hình thực hiện định mức và dự toán chi phí, cũng như tình hình sử dụng lao động, vật tư và tiền vốn Qua đó, họ có thể nhận diện sự tiết kiệm hay lãng phí và thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.
SV: Lê Thị Xuân xxi Lớp: CQ54/21.12
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình xây lắp quy ước có giá trị dự toán riêng của hạng mục công trình hay nhóm các công trình.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để tổ chức công tác hạch toán ban đầu và tập hợp chi phí sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí không chỉ giảm bớt khối lượng công việc kế toán mà còn đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm.
1.4.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.2.1 Nội dung chi phí và quy định hạch toán
CPNVLTT bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện và kết cấu công trình, cũng như vật liệu luân chuyển cần thiết để hình thành thực thể công trình và hỗ trợ quá trình thi công, như sắt, thép, và xi măng.
* Quy định hạch toán có tính nguyên tắc:
- Vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, cần tiến hành kiểm kê vật liệu chưa sử dụng tại các công trường và bộ phận sản xuất Việc này giúp xác định số vật liệu thực tế đã sử dụng cho công trình Đồng thời, cần hạch toán chính xác số phế liệu thu hồi theo từng công trình hoặc địa điểm thi công.
Kế toán áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu xây dựng cho từng hạng mục công trình dựa trên tiêu thức hợp lý, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.
- Quản lý nguyên vật liệu trực tiếp phải đối chiếu hệ thống định mức tiêu hao trong xây dựng cơ bản.
Tài khoản 621 theo TT200 được sử dụng để theo dõi chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong sản xuất sản phẩm xây lắp Tài khoản này phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế và có thể được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp, cũng như các giai đoạn công việc có dự toán riêng.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Giấy đề nghị cung ứng vật tư, hợp đồng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm, bảng kê chi tiết vật tư…
SV: Lê Thị Xuân xxiii Lớp: CQ54/21.12
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu CPNVLTT
(1) Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ
(2)Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua kho
(3)Tạm ứng tiền hoặc nguyên vật liệu cho đơn vị nhận khoán nội bộ
(4) Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ
(5) Nguyên vật liệu sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập kho
(6) Kết chuyển NVLTT để tính giá thành
(7) Kết chuyển NVLTT vượt trên mức bình thường
1.4.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.3.1 Nội dung chi phí và quy định hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và tiền công dành cho công nhân thực hiện các công việc xây lắp Điều này cũng bao gồm công nhân phục vụ xây lắp, cũng như công nhân vận chuyển và bốc xếp trong khu vực thi công.
* Quy định hạch toán có tính nguyên tắc:
Tiền lương và tiền công của công nhân cần được hạch toán trực tiếp cho công trình hoặc hạng mục công trình mà họ làm việc Trong trường hợp tiền lương và tiền công liên quan đến nhiều hạng mục công trình, kế toán sẽ áp dụng phương pháp phân bổ hợp lý cho từng hạng mục.
Các khoản trích từ tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, bao gồm kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.
- Trong quản lý chi phí, đối chiếu sử dụng hệ thống định mức, chi phí nhân công trực tiếp áp dụng trong xây dựng cơ bản.
* Tài khoản sử dụng: Theo TT200 để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Hợp đồng lao động, biên bản nghiệm thu công việc
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương…
SV: Lê Thị Xuân xxv Lớp: CQ54/21.12
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán CPNCTT một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Lương và các khoản trích theo lươngcủa nhân công trực tiếp
(2a) Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ
(2b) Quyết toán tạm ứng gí trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ
(3) Kết chuyển NVLTT để tính giá thành
(4) Kết chuyển NVLTT vượt trên mức bình thường
1.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
1.4.4.1 Nội dung chi phí và quy định hạch toán
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp Đây là khoản mục chi phí tổng hợp, bao gồm nhiều nội dung khác nhau, có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp Các chi phí này bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), được trích theo tỷ lệ tiền lương phải trả.
Chi phí liên quan đến hoạt động xây lắp bao gồm lương của công nhân trực tiếp, công nhân sử dụng máy, và nhân viên quản lý đội Bên cạnh đó, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ cho các đội xây lắp, chi phí vay vốn nếu được vốn hóa vào giá trị tài sản đang sản xuất dở dang, cũng như chi phí sửa chữa và bảo hành công trình là những yếu tố quan trọng cần được tính toán Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của đội cũng cần được xem xét để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong quá trình thi công.
* Quy định hạch toán có tính nguyên tắc:
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung cho từng công trình và hạng mục công trình một cách hiệu quả Nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình hoặc hạng mục, cần phân bổ chúng theo tiêu thức hợp lý để đảm bảo tính chính xác trong quản lý chi phí.
-Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung.
- Phần CPSXC vượt trên mức bình thường không được ghi nhận vào CPSX xây lắp mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán (TK 632)
* Tài khoản sử dụng: Theo TT200 để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Giấy đề nghị, hóa đơn dịch vụ
SV: Lê Thị Xuân xxvii Lớp: CQ54/21.12
Sơ đồ 1.4 : Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu chi phí sản xuất chung
(1) Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương
(2) Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ và phân bổ CCDC cho quản lý đội xây dựng
(3) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
(4) Dự phòng phải trả về công trình xây lắp
(5) Quyết toán tạm ứng chi phí sản xuất chung cho các đội nhận khoán nội bộ
(6) Các khoản phát sinh giảm CPSXC
(7) Kết chuyển CPSXC vào TK 154
(8) Kết chuyển ĐPSXC do hoạt động dưới mức bình thường
1.4.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.4.5.1 Nội dụng và quy định hạch toán
Máy móc thi công là những thiết bị có động cơ, bao gồm máy trộn bê tông, máy đào đất, máy xúc đất, máy đóng cọc và ô tô vận chuyển, được sử dụng trong quá trình xây dựng các công trình Doanh nghiệp xây lắp có thể lựa chọn thuê các loại máy móc này hoặc tự trang bị để sử dụng lâu dài, nhằm nâng cao hiệu quả thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến vật liệu, nhân công và các chi phí phát sinh trong quá trình thi công Các khoản chi phí này bao gồm lương cho công nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu như nhiên liệu và vật liệu cho máy, chi phí khấu hao máy, cùng với các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho máy thi công Chi phí này có thể được phân loại thành hai loại chính: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên liên quan đến việc sử dụng xe máy thi công bao gồm các khoản như tiền lương cho công nhân điều khiển máy, chi phí nhiên liệu động lực, khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa thường xuyên và tiền thuê xe máy Những chi phí này được tính trực tiếp vào giá thành của ca máy, đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.
Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm hoặc công việc vẫn đang trong quá trình sản xuất, gia công, hoặc chế biến Chúng có thể đã hoàn thành một số giai đoạn trong quy trình công nghệ nhưng vẫn cần tiếp tục chế biến để trở thành thành phẩm hoàn chỉnh.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các công trình hoặc hạng mục chưa hoàn thành, cũng như khối lượng công việc đã hoàn tất nhưng chưa được nghiệm thu thanh toán Để đánh giá chính xác sản phẩm dở dang, cần tổ chức kiểm kê khối lượng công tác hoàn thành trong kỳ và xác định mức độ hoàn thành so với khối lượng xây lắp theo quy ước từng giai đoạn thi công Việc này giúp xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang và phát hiện tổn thất trong quá trình thi công Doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang để quản lý hiệu quả.
* Theo giá trị dự toán
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của khối lưọng xây lắp hoàn thiện trong kỳ x
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán
Chi phí theo của khối lượng hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
Chi phí theo dự toán của xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Phương pháp tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương thường được sử dụng để đánh giá sản phẩm chưa hoàn thành trong lĩnh vực xây lắp và lắp đặt máy móc thiết bị Để xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang vào cuối kỳ, cần áp dụng các tiêu chí và công thức cụ thể nhằm phản ánh chính xác giá trị của công trình đang trong quá trình thực hiện.
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của khối lưọng xây lắp thực thiện trong kỳ x
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
Giá trị dự toán của xây lắp dở dang cuối kỳ
Tính giá thành sản phẩm
1.6.1 Đối tượng tính giá thành
Việc xác định đối tượng tính giá thành là rất quan trọng trong quá trình tính toán giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành bao gồm các sản phẩm, công việc và lao vụ của doanh nghiệp sản xuất, từ đó giúp tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị một cách chính xác.
Trong lĩnh vực doanh nghiệp xây lắp, việc xác định giá thành có thể dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm công trình, hạng mục công trình xây lắp, hoặc khối lượng và giai đoạn xây lắp của từng công trình và hạng mục hoàn thành.
1.6.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian tiến hành tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành.
Do quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài của các sản phẩm xây lắp, việc tính giá thành không thể chờ đến khi hoàn thành công trình Thay vào đó, cần thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm, hoặc dựa trên từng khối lượng công việc đạt đến các điểm dừng kỹ thuật nhất định đã được nghiệm thu và bàn giao.
1.6.2.2 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là cách sử dụng số liệu chi phí sản xuất do kế toán thu thập để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ Phương pháp này dựa trên các yếu tố hoặc khoản mục giá thành đã được xác định trong kỳ tính giá thành.
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp phù hợp để xác định giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc áp dụng phương pháp tính giá thành phù hợp cho từng đối tượng là rất quan trọng Các phương pháp tính giá thành thường được sử dụng bao gồm: phương pháp trực tiếp, phương pháp phân bổ chi phí, và phương pháp xác định giá thành theo từng giai đoạn Những phương pháp này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả và tối ưu hóa lợi nhuận.
Phương pháp này thích hợp cho đối tượng tính giá thành là khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Dựa trên chi phí sản xuất được tổng hợp theo từng công trình và hạng mục, cùng với kết quả đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang ở cuối kỳ trước và cuối kỳ này, ta có thể tính toán giá thành cho các giai đoạn xây lắp hoàn thành bằng công thức phù hợp.
Z:Giá thành thực tế khối lương xây lắp hoàn thành bàn giao
Dđk, Dck: Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C: Chi phí sản xuất thực tế trong kỳ
Phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay nhờ vào tính chất đơn chiếc của sản xuất thi công Phương pháp này giúp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, đồng thời cung cấp số liệu giá thành kịp thời trong mỗi kỳ báo cáo Cách tính đơn giản và dễ thực hiện cũng là một lợi thế lớn khi áp dụng phương pháp này.
* Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này phù hợp cho việc xây dựng các công trình lớn và phức tạp, nơi mà quá trình sản xuất cần sự phối hợp của nhiều đội khác nhau để hoàn thành sản phẩm Trong bối cảnh này, các đội sản xuất sẽ là đối tượng tập hợp chi phí, trong khi sản phẩm hoàn thành cuối cùng sẽ là đối tượng tính giá thành.
Trong đó: C1, C2, , Cn là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất ổn định và đã xây dựng định mức vật tư, lao động chính xác Dựa vào hệ thống định mức, kế toán sẽ xác định giá thành đơn vị sản phẩm và theo dõi sự thay đổi định mức cũng như chi tiêu sản xuất so với định mức Giá thành sản phẩm được xác định dựa trên những yếu tố này.
Giá thành thực tế của sản phẩm
Giá thành định mức của sản phẩm
Chênh lệch do thay đổi định mức
Chênh lệch so với định mức
Phương pháp này rất phù hợp với ngành xây lắp, nhưng để phát huy hiệu quả, kế toán cần xây dựng hệ thống định mức chính xác và cụ thể Đồng thời, công tác hạch toán ban đầu cũng cần được thực hiện một cách chính xác và chặt chẽ.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy
phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy
1.7.1 Sổ kế toán và báo cáo tài chính trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Mỗi doanh nghiệp xây lắp cần duy trì một hệ thống sổ kế toán duy nhất cho mỗi kỳ kế toán năm Doanh nghiệp phải dựa vào hệ thống tài khoản kế toán, các quy định của nhà nước và yêu cầu quản lý nội bộ để mở các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cần thiết Việc mở và giữ một hệ thống sổ kế toán chính thức là bắt buộc và không được phép có nhiều hệ thống khác nhau.
Sổ kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng nằm trong khuân mẫu đó.
Theo chế độ kế toán hiện hành, có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán là:
* Hình thức Nhật ký sổ cái
* Hình thức Nhật ký chung
* Hình thức Nhật ký chứng từ
* Hình thức Chứng từ ghi sổ
* Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức tổ chức sổ này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp nhỏ có hoạt động kinh doanh đơn giản, chỉ tập trung vào một loại hình dịch vụ hoặc sản phẩm Những doanh nghiệp này thường có trình độ quản lý và kế toán thấp, cùng với điều kiện lao động chủ yếu là thủ công.
SV: Lê Thị Xuân xxxix Lớp: CQ54/21.12
Theo phương pháp nhật ký- sổ cái, các giao dịch kinh tế được ghi chép một cách có hệ thống, theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế.
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Nhật ký sổ cái: Sổ này phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trật tự thời gian.
- Bảng tổng hợp chứng từ gốc
- Sổ chi tiết tài khoản 154…
*Hình thức nhật ký chung
Hình thức tổ chức loại sổ này thường được sử dụng trong các điều kiện tương tự như nhật ký sổ cái và rất thích hợp cho doanh nghiệp áp dụng kế toán máy.
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung: sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Theo hình thức sổ kế toán, mọi nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và sau đó chuyển lên sổ cái Doanh nghiệp cũng mở thêm một số sổ nhật ký đặc biệt Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện thông qua các bảng phân bổ chi phí và sổ chi tiết tài khoản, cùng với hệ thống sổ tổng hợp như nhật ký chung và sổ cái tài khoản 154 Dựa trên hệ thống sổ chi tiết, sổ cái và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm.
Hình thức nhật ký chứng từ là phương pháp tổ chức sổ kế toán nhằm tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng bảng kê và các sổ chi tiết, cũng như bảng phân bổ để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Bảng phân bổ, thẻ kế toán chi tiết
Hình thức chứng từ ghi sổ là phương pháp kế toán kết hợp ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái Các chứng từ có cùng nội dung sẽ được tập hợp vào chứng từ ghi sổ và cuối kỳ sẽ được chuyển lên sổ cái dựa trên các chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc Hạch toán chi phí sản xuất được thực hiện trên sổ kế toán chi tiết và sổ cái tài khoản 154, trong khi việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp dựa vào chứng từ ghi sổ Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ lớn và có sự phân công lao động kế toán rõ ràng.
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ quan trọng cung cấp thông tin kinh tế tài chính tổng hợp, phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp Để đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan, doanh nghiệp cần lập các báo cáo kế toán theo quy định của nhà nước, giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc trình bày thông tin tài chính.
SV: Lê Thị Xuân xli Lớp: CQ54/21.12
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo tình hình tài chính
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo kế toán quản trị
Chi phí sản xuất được tập hợp trên TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Số dư cuối kỳ trên sổ tài khoản 154 là yếu tố quan trọng cấu thành chỉ tiêu Hàng tồn kho trong Báo cáo tình hình tài chính Dữ liệu này cũng được trình bày chi tiết trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
1.7.2 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy
Trong bối cảnh hội nhập và công nghiệp hóa, tin học hóa đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế Việt Nam Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã hỗ trợ con người trong việc xử lý lượng công việc lớn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế hiện đại.
Kế toán máy là việc áp dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực kế toán của doanh nghiệp, giúp tối ưu hóa quy trình thu thập, xử lý, tổng hợp, lưu trữ và tìm kiếm thông tin tài chính Qua đó, nó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
*Ứng dụng công nghệ thông tin đem lại những ưu việt trong công tác kế toán:
- Tiết kiệm chi phí hạch toán, giảm được hao phí lao động trong công tác hạch toán, nâng cao hiệu suất, hiệu quả hoạt động.
- Cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Thuận tiện cho việc kiểm tra sai sót, kiểm tra đối chiếu, tìm kiếm số liệu.
- Giúp công tác bảo quản, lưu trữ số liệu, tài liệu kế toán thuận lợi và an toàn.
*Nội dung công tác kế toán trong điều kiện kế toán trên máy:
Doanh nghiệp cần tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với loại hình công tác kế toán mà họ lựa chọn Việc này phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể như quy mô, địa bàn hoạt động, đặc điểm phân cấp quản lý và phương tiện kỹ thuật thu nhận, xử lý thông tin kế toán.
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp Dựa trên hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn các chứng từ phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Thay vì ghi sổ thủ công, việc nhập liệu vào phần mềm kế toán sẽ giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả Tuy nhiên, trong quá trình nhập liệu, cần xác định rõ nội dung cần thiết và thực hiện các thủ tục kiểm soát để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình này.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán là bước quan trọng dựa trên quy định của Bộ Tài chính, nhằm lựa chọn các tài khoản phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp Hệ thống này được mã hóa, bao gồm các tài khoản cấp 1 và các tài khoản cấp nhỏ hơn, giúp quản lý tài chính một cách hiệu quả.
Để quản lý hiệu quả, cần tổ chức mã hóa các đối tượng như khách hàng, nhà cung cấp, vật tư, hàng hóa và công trình Việc mã hóa từng đối tượng này giúp theo dõi và quản lý thông tin một cách chính xác và dễ dàng hơn.
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
2.2.1 Vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Nhật Minh
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Nhật Minh chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh sau:
- Xây dựng công trình giao thông, kĩ thuật hạ tầng
- Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
- Hoàn thiện công trình xây dựng
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Công ty hiện đang tập trung vào thi công các công trình dân dụng với quy trình sản xuất đơn giản và hiệu quả Chúng tôi chuyên thi công các hạng mục công trình đơn chiếc, đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc.
Các công trình xây dựng được thực hiện thông qua quy trình đấu thầu, sau đó ký hợp đồng và giao cho các đội thi công Các đội này chỉ chịu trách nhiệm tổ chức thi công, trong khi hóa đơn và chứng từ hạch toán sẽ được tập hợp về công ty để kế toán thực hiện tại văn phòng.
-Sau khi thi công xong , công ty sẽ tập hợp chi phí, tính ra giá thành hạng mục công trình đã kí hợp đồng
SV: Lê Thị Xuân 69 Lớp: CQ54/21.12
Ngành xây lắp thường gặp khó khăn do thi công diễn ra ở địa điểm xa và khối lượng vật tư lớn, dễ dẫn đến hao hụt Để khắc phục, công ty áp dụng phương thức khoán gọn công trình cho các đội thi công, cho phép họ tự quản lý chi phí như nguyên liệu, máy móc và nhân công Công ty chỉ giữ lại khoảng 10% giá trị công trình để chi cho quản lý và nghĩa vụ với nhà nước, trong khi 90% còn lại được tạm ứng cho các đội thi công để phục vụ cho quá trình thi công.
Quá trình thi công được giám sát chặt chẽ bởi phòng Kế toán về tài chính, phòng Kế hoạch và phòng Kỹ thuật về kỹ thuật và tiến độ Mỗi tổ đội thi công cần lập kế hoạch sản xuất và tài chính vào đầu tháng, gửi cho các phòng ban chức năng để xin tạm ứng, đảm bảo nguồn tài chính phục vụ cho thi công.
Mô hình khoán này yêu cầu đội thi công tự quản lý chi phí và tổ chức sản xuất, trong khi công ty chỉ thực hiện vai trò kiểm tra và giám sát Đội thi công sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về quá trình thi công, nghiệm thu và thanh quyết toán, vì vậy chủ công trình cần phải nhanh nhạy trong việc chỉ đạo các hoạt động này.
Khi công trình hoàn thành, sẽ diễn ra quá trình nghiệm thu và bàn giao, sau đó thanh toán toàn bộ theo quyết toán Để thực hiện quy trình này, đơn vị thi công cần nộp một khoản theo quy định, với tỷ lệ nộp khoán hiện tại là khoảng 14% giá trị quyết toán của công trình do công ty giao.
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Thương mại và
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố quan trọng trong giá thành công trình xây dựng, chiếm tỷ trọng lớn Việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này giúp xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và thi công, đồng thời đảm bảo tính chính xác của giá thành Do đó, cần thiết phải thực hiện công tác hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng, như các công trình và hạng mục công trình, dựa trên giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu.
Nguyên vật liệu được sử dụng trong công ty là các loại vật liệu xây dựng nên chúng rất đa dạng về chủng loại và quy cách, gồm:
- Nguyên vật liệu: Gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá…
- Vật liệu phụ: Vôi, sắt, đinh
- Vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, bê tông đúc sẵn…
Kế toán công ty tiến hành ghi sổ tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Công ty thu mua nguyên vật liệu từ nhiều nhà cung cấp, dẫn đến việc vận chuyển và bảo quản các loại vật liệu có đặc điểm khác nhau Để thuận tiện, công ty có thể mua trực tiếp tại các đại lý vật liệu xây dựng gần công trình Một số vật liệu như xi măng, sắt, thép cần được bảo quản trong kho, trong khi các loại vật liệu khác như cát, sỏi, đá phải được mua trực tiếp từ nơi khai thác và không thể bảo quản trong kho do khối lượng lớn, gây khó khăn trong việc bảo quản và dễ xảy ra hao hụt, ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
SV: Lê Thị Xuân 71 Lớp: CQ54/21.12
Khi xuất kho, giá trị xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân cả kỳ Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính dựa trên số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho = Số lượng vật tư * Đơn giá bình quân vật tư xuất kho
- Đơn giá bình quân được tính cho từng loại vật tư
Đơn giá bình quân cả kỳ, hay còn gọi là đơn giá bình quân cố định, là mức giá trung bình được xác định cho toàn bộ thời gian.
Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kì +
Trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong kì
Số lượng vật tư tồn đầu kì + Số lượng vật tư nhập trong kì
- Phương án kinh doanh, giấy đề nghị cung ứng nguyên vật liệu
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê, biên bản bàn giao
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
*Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có hai trường hợp: nguyên vật liệu có sẵn trong kho và nguyên vật liệu cần mua mới Đối với nguyên vật liệu có sẵn, đội trưởng xây dựng sẽ kiểm tra khối lượng cần thiết và lập phiếu yêu cầu gửi đến phòng kinh doanh Phòng kinh doanh phối hợp với bộ phận kho để xác minh thông tin tồn kho, sau đó chuyển yêu cầu lên phó giám đốc để phê duyệt Sau khi được phê duyệt, kế toán kho lập phiếu xuất kho để gửi lên ban giám đốc phê duyệt cuối cùng.
Cập nhật vào phần mềm
Bảng kê vật liệu mua vào - Sổ chi tiết TK 621
Báo cáo tài chính liên quan đến việc nhận giấy tờ xuất kho, kế toán tổng hợp chứng từ và cập nhật lên phần mềm để bảo quản, lưu trữ Đối với nguyên vật liệu không có sẵn trong kho, đội trưởng yêu cầu phòng kinh doanh lập giấy đề nghị cung ứng và trình ban giám đốc phê duyệt Sau khi được phê duyệt, phòng kinh doanh sẽ cử người đi mua hàng, nhận hóa đơn giá trị gia tăng và lập biên bản giao nhận vật tư Kế toán sẽ thu thập đầy đủ chứng từ và ghi nhận vật tư mua về, đồng thời lập phiếu chi và ghi nhận nợ dựa trên hình thức thanh toán.
*Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tại công ty sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
*Quy trình ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quy trình ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên phần mềm tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Nhật Minh:
SV: Lê Thị Xuân 73 Lớp: CQ54/21.12
Sơ đồ 2.7: Quy trình ghi sổ CPNVLTT
Hàng ngày, kế toán thực hiện việc nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán dựa trên các chứng từ như phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu chi.
Vào ngày 29/09/2019, đội trưởng quản lý công trình Hoàng Văn Khoa đã đến phòng kế toán để đề nghị cung ứng nguyên vật liệu trực tiếp cho đội.
Biểu 2.2: Giấy đề nghị cung ứng vật tư Đơn vị: Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Nhật Minh
GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ
Ngày 29 tháng 09 năm 2019 Kính gửi: Ông Đặng Quang Đảm
Tên tôi là: Hoàng Văn Khoa Địa chỉ: Đội thi công công trình Mê Linh- Hà Nội
Nội dung: Để tiến hành thi công công trình Mê Linh- Hà Nội, tôi đề nghị công ty cung cấp vật tư theo bảng dưới đây
STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị cấp
(Ký,họtên) (Ký,họtên) (Ký,họtên) (Ký,họtên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Sau khi đề nghị cung ứng vật tư được phế duyệt, kế toán hạch toán nghiệp vụ xuất kho:
NợTK 621 ( chi tiết cho công trình)
Có TK 152 (chi tiết từng nguyên vật liệu xuất) Trích phiếu xuất kho ngày 29/09/2019:
SV: Lê Thị Xuân 75 Lớp: CQ54/21.12
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Nhật Minh Mẫu số: 02-VT
Số 59, Ngõ 221, Đường Hoàng Hoa Thám, Phường
Ngọc Hà, Quận Ba Đình, Hà Nội
Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính
Người nhận hàng là Hoàng Văn Khoa, thuộc Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Nhật Minh, với mã đơn vị 0101511667 Địa chỉ giao hàng là Số 59, Ngõ 221, Đường Hoàng Hoa Thám, Phường Ngọc Hà, Quận.
Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất vật liệu cho công trình nhà C Mê Linh- Hà Nội
STT Mã số Tên vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
Bằng chữ: Năm trăm bảy mươi tư triệu, năm trăm bốn mươi nghìn, hai trăm chín lăm đồng chẵn
Người lập phiếu Người nhập hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họtên) (Ký,họtên) (Ký,họtên) (Ký,họtên) (Ký,họtên)
Trích bảng kê phiếu xuất kho từ ngày 29/09/2019 đến 31/12/2019
Bảng 2.4: Bảng kê phiếu xuất vật tư
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Stt Mã_vt Tên_vt Dvt Số lượng Giá Tiền
Bằng chữ: Hai tỷ, một trăm chín mươi lăm triệu, sáu trăm bảy mươi ba nghìn, năm trăm ba mươi ba đồng chẵn
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họtên) (Ký,họtên) (Ký,họtên)
Trích Sổ chi tiết tài khoản 621:
Bảng 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng
Nhật Minh Mẫu số: S38-DN
Số 59, Ngõ 221, Đường Hoàng Hoa Thám, Phường Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC
SV: Lê Thị Xuân 77 Lớp: CQ54/21.12
Ngọc Hà, Quận Ba Đình, Hà Nội ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Phát sinh nợ Phát sinh có Dư Nợ Dư Có Ngày Số
Xuất vật liệu cho công trình nhà C
Sửa chữa doanh trại - Cơ quan E Bộ
Sửa chữa doanh trại - Cơ quan E
Sửa chữa doanh trại - Cơ quan E Bộ
Kết chuyển chi phí công trình nhà C
Từ sổ chi tiết 621, số liệu được cập nhật lên sổ cái tài khoản 621
Bảng 2.6: Sổ cái tài khoản 621
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng
Nhật Minh Mẫu số: S03b-DN
Số 59, Ngõ 221, Đường Hoàng Hoa Thám, Phường
Ngọc Hà, Quận Ba Đình, Hà Nội
Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính
(Dùng cho hình thức Nhật ký chung)
Năm 2019 Tài khoản: 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nhật kí chung Số tiền
Phát sinh nợ Phát sinh có
Xuất vật liệu cho công trình nhà C
Kết chuyển chi phí công trình nhà C
Cộng lũy kế từ đầu năm 3.574.225.100 3.574.225.100
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hợp đồng thuê máy xúc
Bảng 2.25: Bảng tính giá thành sản phẩm
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT
MINH BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP HOÀNTHÀNH
Công trình: Nhà C Mê Linh – Hà Nội
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CPNVLTT CPNCTT CPMTC CPSXC phẩm
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Công trình sau khi hoàn thành được bàn giao ngay cho chủ đầu tư và giá thành thực tế của công trình được kết chuyển thẳng sang TK 632.
2.2.4 Ứng dụng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trên phần mềm kế toán
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Nhật Minh hiện đang áp dụng phần mềm kế toán Misa, mang lại nhiều tiện ích đáng kể Phần mềm này hỗ trợ hiệu quả trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp nâng cao hiệu suất công việc.
Để thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hiệu quả, cần mã hóa các đối tượng như tài khoản kế toán, khách hàng, nhà cung cấp, mã công trình và danh mục nguyên vật liệu Để truy cập vào các phân hệ này và thực hiện việc thêm, sửa, xóa, người dùng chỉ cần đọc tên các phân hệ trên giao diện chính của phần mềm kế toán và chọn phân hệ phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Để thiết lập danh mục tài khoản cho các loại chi phí xây lắp trong công ty, bạn cần truy cập vào phân hệ "Kế toán tổng hợp" và chọn mục "Danh mục tài khoản".
SV: Lê Thị Xuân 115 Lớp: CQ54/21.12
Hình 2.1: Giao diện màn hình
Tiếp kheo, khi màn hình mới xuất hiện, ta sử dụng chuột đến Thêm, sau đó nhập thêm TK chi tiết
Chẳng hạn để thêm tài khoản 6271 (chi phí nhân viên phân xưởng), nhấn vào Thêm-> điền thông tin dựa theo các đề mục có sẵn:
Hình 2.2: Giao diện màn hình mã hóa tài khoản
Việc mã hóa các đối tượng khác được thực hiện tương tự.
Việc hạch toán các khoản chi phí như CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, và CPSXC trở nên dễ dàng với phần mềm Misa thông qua các phân hệ như Quỹ, Ngân hàng, và Mua hàng Kế toán viên chỉ cần mở phiếu hạch toán và dựa vào chứng từ để điền thông tin vào các tiêu đề có sẵn như ngày hạch toán, mã khách, và diễn giải Các thao tác thêm, xóa, sửa, copy, và in phiếu được thực hiện một cách nhanh chóng nhờ vào các ô nổi hiển thị trên màn hình.
Hình 2.3: Giao diện màn hình hạch toán chi phí
Phần mềm cung cấp tính năng phân bổ chi phí cho từng công trình và tính giá thành, nhưng sau vài năm sử dụng, công ty nhận thấy kết quả không chính xác, dẫn đến việc không còn sử dụng tính năng này và chuyển sang phương pháp thủ công Ngoài ra, để theo dõi các sổ như sổ cái, sổ chi tiết, sổ
SV: Lê Thị Xuân 117 Lớp: CQ54/21.12
Học viện Tài chính cung cấp các phân hệ phù hợp với từng mục đích sử dụng Để xem sổ chi tiết tài khoản 154 trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019, người dùng chỉ cần thực hiện các bước theo hướng dẫn.
Từ giao diện chính của phần mềm kế toán Misa chọn Báo cáo trên thanh công cụ-> Tổng hợp -> Sổ chi tiết các tài khoản:
Hình 2.4: Giao diện cập nhật sổ chi tiết tài khoản
Để xem thông tin, bạn cần truy cập vào màn hình và chọn tài khoản 154 Tiếp theo, hãy xác định khoảng thời gian cần xem bằng cách chọn ngày bắt đầu và ngày kết thúc phù hợp với mục đích sử dụng Cuối cùng, nhấn Đồng ý để bắt đầu quá trình xem dữ liệu.
Hình 2.5: Giao diện nhập số tài khoản, thời gian theo dõi
Ngoài ra còn nhiều tính năng khác mà phần mềm hỗ trợ khá tốt cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Việc hạch toán chi phí trên phần mềm rất dễ dàng, đặc biệt khi có sách hướng dẫn và hỗ trợ từ nhà cung cấp Đối với doanh nghiệp xây lắp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yếu tố then chốt trong hoạt động kế toán Sự chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm chỉ có thể đạt được thông qua việc tổng hợp chi phí sản xuất một cách chính xác Do đó, công tác kế toán này luôn được các doanh nghiệp xây lắp đặc biệt quan tâm.
SV: Lê Thị Xuân 119 Lớp: CQ54/21.12
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT MINH
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là nền tảng để giám sát hoạt động, khắc phục sai sót và phát huy tiềm năng của công ty Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện nay Vì vậy, việc đề ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết.
3.1Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện Để phát huy được những ưu điểm, khắc phục những tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, cần đáp ứng những nguyên tắc cơ bản sau đây:
Hoàn thiện phải dựa trên nguyên tắc thống nhất tổ chức:
- Đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ tiêu quản lý và chỉ tiêu hạchtoán.
Doanh nghiệp cần duy trì sự nhất quán trong phương pháp hạch toán trong suốt một niên độ kế toán Việc thay đổi phương pháp hạch toán chỉ được phép thực hiện sau khi đã hoàn thành chu kỳ kế toán kéo dài một năm.
- Đảm bảo sự thống nhất về hệ thống tài khoản và sổ kếtoán.
Để hoàn thiện, cần tuân thủ chế độ tài chính và kế toán do nhà nước ban hành Công ty có thể linh hoạt áp dụng chính sách của nhà nước phù hợp với đặc thù của mình Việc tuân thủ chế độ kế toán hiện hành được thể hiện qua việc sử dụng tài khoản, phương pháp và trình tự kế toán cũng như hệ thống sổ kế toán và lập báo cáo.
Hoàn thiện quy trình sản xuất kinh doanh cần dựa trên việc lựa chọn phù hợp với đặc điểm và ngành nghề của công ty, đồng thời xem xét các điều kiện cơ sở vật chất hiện có.
- Đảm bảo sự phù hợp về quy mô hoạtđộng
- Sự phù hợp với yêu cầu về trình độ quản lý
- Doanh nghiệp phải tính đến khả năng hạch toán của đơn vị, sự phù hợp về nhân sự, cũng như thay đổi về nhânsự.
Để hoàn thiện công tác kế toán, cần đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế kịp thời và chính xác, từ đó hỗ trợ các nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả nhất.
Để đạt được hiệu quả bền vững, doanh nghiệp cần hoàn thiện quy trình hoạt động dựa trên nguyên tắc tiết kiệm, đồng thời đưa ra các giải pháp khả thi và hiệu quả lâu dài Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với chi phí tối thiểu là yêu cầu thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, do đó, việc cải tiến phải luôn gắn liền với việc tiết kiệm chi phí.
3.2 Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng
Về tổ chức bộ máy
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Nhật Minh sở hữu bộ máy tổ chức gọn nhẹ và chuyên môn hóa, từ ban giám đốc đến các phòng ban Với gần 8 năm hoạt động, công ty đã xây dựng được đội ngũ nhân viên có trình độ cao và tinh thần trách nhiệm lớn, đáp ứng hiệu quả yêu cầu về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Điều này giúp cung cấp thông tin đầy đủ và tư vấn cho ban lãnh đạo về các kế hoạch, chính sách và biện pháp sử dụng tài chính hợp lý.
SV: Lê Thị Xuân 121 Lớp: CQ54/21.12
Học viện Tài chính đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh doanh, với việc hạch toán thống nhất và tập trung giúp công ty chủ động hơn trong công việc Thông tin được đảm bảo tính thống nhất và hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và ra quyết định.
Về chứng từ, tài khoản, hệ thống sổ, phần mềm kế toán sử dụng
- Hệ thống chứng từ tuân theo quy định của Bộ Tài chính, tương đối đầy đủ,hợp pháp, hợp lệ
Hệ thống tài khoản của công ty tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước, đặc biệt phù hợp với ngành xây lắp Để đảm bảo độ chính xác thông tin, công ty áp dụng tài khoản phù hợp với điều kiện cụ thể của ngành Ngoài ra, công ty còn mở tài khoản cấp 2 và cấp 3 cho từng đối tượng công trình và hạng mục công trình, giúp việc theo dõi trở nên thuận tiện hơn.
Lựa chọn hình thức kế toán nhật ký chung và áp dụng phần mềm kế toán đã giúp công ty giảm thiểu khối lượng tính toán và ghi chép Điều này cho phép tổng hợp và hệ thống hóa thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, phục vụ hiệu quả cho quản trị doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu xử lý khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính lớn phát sinh.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty phù hợp với điều kiện kinh doanh và chế độ kế toán hiện hành Chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp đầy đủ, chính xác theo các khoản mục chi phí và hệ thống sổ sách kế toán Đối tượng tập hợp chi phí được xác định rõ ràng cho từng công trình, hạng mục, giúp quản lý sản xuất và đánh giá hiệu quả một cách chi tiết Giá thành sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm các chi phí trực tiếp theo yêu cầu hạch toán.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là một phương pháp đơn giản, phù hợp với các dự án thi công mang tính chất đơn chiếc và tuân thủ quy định hiện hành Phương pháp này không chỉ dễ thực hiện mà còn giúp đảm bảo tính chính xác trong việc xác định chi phí sản xuất.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần được ghi chép và phản ánh đầy đủ để tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giúp công ty tối ưu hóa quy trình quản lý vật tư, khi nguyên vật liệu được chuyển thẳng đến công trình mà không qua kho công ty, giảm chi phí bảo quản và vận chuyển Phòng kinh doanh phối hợp với đội trưởng thi công để xác định số lượng nguyên vật liệu cần thiết, từ đó đặt hàng trực tiếp với nhà cung cấp, đảm bảo quản lý chất lượng và số lượng nguyên vật liệu hiệu quả Đối với chi phí nhân công trực tiếp, việc trả lương theo bảng chấm công và hình thức khoán khuyến khích người lao động có trách nhiệm hơn, đảm bảo tiến độ thi công Công ty cũng sử dụng lao động thuê ngoài tại địa phương, giúp tiết kiệm chi phí điều động và ăn ở, đồng thời nâng cao tính linh hoạt trong hoạt động xây lắp.