1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

145 kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn đầu tư và xây DỰNG số 468

85 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Số 468
Tác giả Nguyễn Thúy Hường
Người hướng dẫn PGS.TS Lưu Đức Tuyến
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 4,53 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.......................................................................................................4 (11)
    • 1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (11)
      • 1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng (11)
      • 1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (12)
      • 1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (13)
      • 1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (14)
    • 1.2. Những vấn đề lý luận chung về CPSX và tính giá thành sản phẩm (14)
      • 1.2.1. Khái niệm và phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp (14)
      • 1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp (17)
      • 1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành (19)
      • 1.2.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất (20)
      • 1.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp (36)
      • 1.2.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp (37)
      • 1.2.7. Hệ thống sổ kế toán sử dụng (39)
  • CHƯƠNG 2.....................................................................................................36 (44)
    • 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468 (44)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (44)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty (45)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty (47)
    • 2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468 (51)
      • 2.2.1. Kế toán CPSX tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468 (51)
      • 2.2.2. Kế toán tính giá thành tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468 (74)
  • CHƯƠNG 3.....................................................................................................70 (78)
    • 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468.70 1. Ưu điểm (78)
      • 3.1.2. Hạn chế (80)
    • 3.2. Một số ý kiến hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (81)
      • 3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.............................................................................73 3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất (81)
  • KẾT LUẬN (43)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)
    • Biểu 2.1: Giấy đề nghị cung ứng vật tư (53)
    • Biểu 2.2: Hợp đồng kinh tế (54)
    • Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT (57)
    • Biểu 2.4: Hợp đồng lao động (62)

Nội dung

Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế Ngành này không chỉ tăng cường sức mạnh kinh tế và quốc phòng mà còn tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội Một đất nước với hạ tầng vững chắc sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển Do đó, việc xây dựng cơ sở hạ tầng luôn cần được thực hiện trước các ngành khác.

Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng cơ sở hạ tầng vững chắc, góp phần lớn vào thu nhập quốc dân và quỹ tích lũy Hơn nữa, lĩnh vực này còn thu hút vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Sản phẩm xây dựng bao gồm các công trình sản xuất, hạng mục công trình và công trình dân dụng đáp ứng yêu cầu sử dụng và phát huy tác dụng Ngành xây dựng luôn gắn liền với một địa điểm cụ thể, điều này tạo nên sự khác biệt so với các ngành khác Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng của sản phẩm xây lắp và quy trình tạo ra chúng được thể hiện rõ ràng trong ngành xây dựng.

Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình và vật kiến trúc quy mô lớn với kết cấu phức tạp, thường trải qua một quá trình dài từ khởi công đến hoàn thành và bàn giao Vì vậy, việc thiết kế và lập dự toán riêng cho sản phẩm xây lắp là cần thiết để theo dõi quá trình thi công và quản lý chi phí một cách chặt chẽ.

Các sản phẩm xây lắp không được sản xuất cố định tại một địa điểm, vì vậy các điều kiện sản xuất như vật liệu, nhân công và máy móc thi công cần phải được di chuyển theo vị trí của sản phẩm công trình.

Sản phẩm xây lắp có tính đa dạng cao, nhưng thường mang tính chất đơn chiếc, được thi công theo đơn đặt hàng cụ thể Việc bàn giao sản phẩm phải tuân thủ đúng tiến độ, thiết kế kỹ thuật và đảm bảo chất lượng công trình.

Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ dựa trên giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư ngay khi hợp đồng được ký kết, dẫn đến tính chất hàng hóa của sản phẩm này không được thể hiện một cách rõ ràng.

Các đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp ảnh hưởng lớn đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Do đó, các doanh nghiệp cần phản ánh chính xác và trung thực các chi phí đã chi ra, tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành, đồng thời cung cấp thông tin đáng tin cậy cho người sử dụng thông tin, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn.

1.1.2 Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng, việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản gặp nhiều khó khăn và phức tạp hơn so với các lĩnh vực khác Vì vậy, trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, cần phải đáp ứng những yêu cầu cụ thể để đảm bảo hiệu quả và chất lượng công trình.

Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản cần tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có giá cả hợp lý và chất lượng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường, đồng thời hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh tế.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa là cần thiết để tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư trong nước và nước ngoài vào Việt Nam là rất quan trọng Việc khai thác tiềm năng lao động, tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đồng thời, cần đảm bảo phát triển bền vững và mỹ quan cho đất nước.

Xây dựng cơ bản từ lâu đã là một lỗ hổng lớn gây thất thoát vốn đầu tư nhà nước, do đó, nhà nước đã triển khai quản lý giá xây dựng thông qua các chính sách và nguyên tắc lập dự toán để xác định tổng mức vốn đầu tư Đối với doanh nghiệp xây dựng, việc thi công đúng tiến độ, kỹ thuật và chất lượng với chi phí hợp lý là rất quan trọng Các doanh nghiệp cần tổ chức quản lý chi phí sản xuất một cách chặt chẽ và hiệu quả, đồng thời tăng cường công tác quản lý kinh tế, đặc biệt là trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.1.3 Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là rất quan trọng đối với tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, đồng thời cũng cần xác định đúng đối tượng để tính giá thành sản phẩm.

Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.

Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công sử dụng máy thi công… và các dự toán chi phí khác.

Để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, cần xác định chính xác khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành và thực hiện bàn giao thanh toán kịp thời Đồng thời, cần định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo quy định Việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục và bộ phận thi công trong các thời kỳ nhất định là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện dự án.

1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Những vấn đề lý luận chung về CPSX và tính giá thành sản phẩm

1.2.1 Khái niệm và phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp

1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp phản ánh bằng tiền toàn bộ hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật chất hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp cần chi trả để thực hiện hoạt động sản xuất và thi công trong một khoảng thời gian nhất định.

1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình nhóm các chi phí thành các loại với những đặc trưng riêng biệt, dựa trên các tiêu thức phù hợp Doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại chi phí, giúp quản lý và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế

Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh ở trong kỳ được phân chia thành các yếu tố:

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và các loại vật liệu khác mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất và xây lắp trong kỳ.

Chi phí nhân công bao gồm tổng số tiền công, tiền lương, phụ cấp và các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân sản xuất trong một kỳ nhất định.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng vào hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là tổng số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho các dịch vụ bên ngoài trong quá trình xây lắp, bao gồm các khoản như tiền điện, nước, và điện thoại.

Chi phí bằng tiền khác là tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp, ngoài các yếu tố đã đề cập Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế giúp xác định các loại chi phí mà doanh nghiệp phải phân bổ, cũng như cơ cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí Điều này là nền tảng để phân tích và đánh giá việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời hỗ trợ cho việc dự trù và xây dựng kế hoạch cung ứng vật liệu và tiền vốn.

* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí

Cách phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp không xem xét đến nội dung kinh tế mà chỉ tập trung vào chi phí cho từng lĩnh vực hoạt động và địa điểm phát sinh Việc phân loại này giúp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục và phân tích tình hình thực hiện giá thành Trong ngành xây lắp, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục cụ thể.

Chi phí NVLTT bao gồm chi phí của vật liệu chính, vật liệu phụ và vật liệu luân chuyển được sử dụng trong quá trình sản xuất Tuy nhiên, chi phí này không bao gồm các khoản chi phí vật liệu đã được tính vào chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công.

Chi phí NCTT bao gồm tiền công, tiền lương và các khoản phụ cấp của nhân công trực tiếp trong quá trình xây lắp sản phẩm Tuy nhiên, khoản mục này không tính các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ dựa trên tiền lương của công nhân trực tiếp.

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho sản xuất xây lắp, bao gồm chi phí khấu hao, nhiên liệu, động lực, và nhân công cho công nhân điều khiển máy Ngoài ra, còn có chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, cũng như các khoản chi phí liên quan như di chuyển, tháo lắp máy thi công Tuy nhiên, khoản mục này không bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn tính trên tiền lương của công nhân.

Chi phí SXC bao gồm các khoản chi cho quản lý và phục vụ sản xuất chung của bộ phận thi công, như lương nhân viên quản lý đội, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn tính trên lương công nhân trực tiếp và công nhân điều khiển máy Ngoài ra, chi phí còn bao gồm khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác và các chi phí liên quan đến hoạt động của tổ, đội.

Phân loại chi phí xây lắp giúp xác định đặc điểm của chi phí, tạo điều kiện cho kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng khoản mục Điều này cũng là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và xác định mức chi phí cho các kỳ tiếp theo.

*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí:

Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí gắn liền với từng đối tượng chịu chi phí cụ thể Những khoản chi này được kế toán ghi nhận dựa trên chứng từ gốc, nhằm tập hợp và phân loại cho từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác.

Chi phí gián tiếp là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau Kế toán cần phân bổ các chi phí này cho các đối tượng liên quan dựa trên một tiêu chuẩn phù hợp.

Việc phân loại chi phí có vai trò quan trọng trong việc xác định phương pháp kế toán để tập hợp và phân bổ chi phí một cách hợp lý cho các đối tượng liên quan.

Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần, tuân thủ luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468

- Tên giao dịch: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468

- Giám đốc: Phan Văn Minh

- Địa chỉ trụ sở chính: Khu hành chính số 8 phường Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc

- Số vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468, thành lập ngày 12 tháng 03 năm 2009, được cấp giấy chứng nhận số 2500336308 bởi Sở kế hoạch và đầu tư Vĩnh Phúc, đã có sự thay đổi lần 1 vào ngày 18 tháng 08 năm 2017 Ban đầu, công ty chuyên sản xuất và mua bán vật tư xây dựng, san lấp mặt bằng và thi công các công trình nhỏ lẻ.

Khởi đầu kinh doanh, công ty đối mặt với nhiều khó khăn và áp lực, với đội ngũ quản lý còn non trẻ và cơ sở vật chất hạn chế Trong những năm đầu, công ty gặp khó khăn trong tuyển dụng và xây dựng mối quan hệ trên thị trường Tuy nhiên, nhờ sự tin tưởng từ đối tác và khách hàng, công ty đã dần xây dựng được uy tín, mở rộng mối quan hệ và phát triển Sau nhiều năm vượt qua thử thách, cùng với sự lãnh đạo hiệu quả của ban Giám đốc, công ty đã khẳng định được vị thế trong lĩnh vực xây dựng, không chỉ trong tỉnh mà còn vươn ra ngoài tỉnh, ngày càng mở rộng quy mô hoạt động.

Trong bối cảnh hội nhập và công nghiệp hóa, công ty nhận thức rõ những thách thức phía trước và cam kết thực hiện các nhiệm vụ chiến lược Chúng tôi không ngừng cập nhật công nghệ và nâng cao năng lực để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Để công ty ngày càng phát triển thì trước hết công ty phải sát lập được một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khoa học và phù hợp với xu hướng phát triển chung của toàn xã hội Cơ cấu tổ chức quản lý là một hệ thống tổ chức trong đó được đặc trưng bởi những bộ phận quản lý Để bộ máy quản lý làm việc hiệu quả thì cần thiết lập một cơ cấu quản lý phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp Công ty đang dần hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý. Đây là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của công ty trong quá trình hoạt động.

Bộ máy quản lý của công ty được thiết kế gọn nhẹ, với đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng, giúp họ tiếp thu thông tin nhanh chóng Giám đốc công ty thực hiện phương thức quản lý trực tiếp, giám sát tất cả các bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả công việc và kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh Mối liên hệ giữa ban giám đốc và các phòng ban, phân xưởng được thể hiện rõ qua sơ đồ tổ chức.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty CP tư vấn đầu tư và xây dựng số 468

Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động và đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến điều hành doanh nghiệp.

Giám đốc công ty có quyền ký kết các hợp đồng và chịu trách nhiệm trước

Phó Giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động kỹ thuật của công ty theo sự phân công của giám đốc Công việc bao gồm quản lý đội cơ giới, đội sắt hàn, đội sửa chữa điện và đội nước, đảm bảo sự vận hành hiệu quả và đồng bộ của các bộ phận kỹ thuật trong công ty.

Phó Giám Đốc Tài Chính là người có trách nhiệm giám sát toàn bộ bộ phận tài chính kế toán và quản lý các công việc liên quan đến vấn đề tài chính của công ty.

Phòng tổ chức – hành chính có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ lãnh đạo trong việc tổ chức cán bộ, đồng thời thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và pháp chế theo quy định hiện hành.

Phòng kế hoạch kỹ thuật là bộ phận chịu trách nhiệm lập hồ sơ thiết kế dự toán, quản lý và giám sát kỹ thuật cho các công trình Nhiệm vụ của phòng bao gồm việc lập biện pháp thi công chi tiết và hướng dẫn trực tiếp các tổ đội sản xuất thi công, đảm bảo tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế và duy trì chất lượng công trình.

Phòng tài chính – kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phó giám đốc tài chính quản lý tài chính và hạch toán tại công ty Phòng này có trách nhiệm phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc thu thập số liệu từ các chứng từ kế toán do các bộ phận và cá nhân trong công ty cung cấp, từ đó theo dõi và hạch toán một cách chi tiết và tổng hợp.

Các đội máy thi công đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện và hoàn thành các đơn đặt hàng của khách hàng Đây là lực lượng đông đảo nhất trong công ty, giúp đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình theo yêu cầu kỹ thuật Dưới sự quản lý trực tiếp của đội trưởng và các nhân viên kinh tế kỹ thuật, các đội này tổ chức thi công các dự án một cách hiệu quả, góp phần vào việc đạt được kế hoạch đã đề ra.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty

2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468 tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý của công ty Mô hình này cho phép toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán, bao gồm thu thập và quản lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, cũng như lập báo cáo và phân tích số liệu.

Hình thức kế toán này phù hợp với đặc điểm của công ty, đảm bảo lãnh đạo tập trung và thống nhất trong công tác kế toán Nó giúp kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán kịp thời, từ đó giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị và thực hiện chỉ đạo toàn bộ hoạt động của công ty.

Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468

2.2.1 Kế toán CPSX tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468

CPSX bao gồm tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực xây lắp, là yếu tố quan trọng cấu thành sản phẩm xây dựng Ngành xây dựng có đặc điểm chi phí đa dạng và không ổn định, phụ thuộc vào từng giai đoạn thi công, dẫn đến khó khăn trong việc tập hợp chi phí Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí theo quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, giúp công ty tính toán chính xác giá thành sản phẩm Công ty đã áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp CPSX, trong đó chi phí phát sinh cho công trình nào sẽ được hạch toán vào công trình đó Để minh họa cho công tác hạch toán CPSX và tính giá thành, số liệu từ công trình xây dựng đường giao thông nông thôn tuyến chính thôn 1 xã Đồng Tĩnh sẽ được sử dụng làm ví dụ, xác định công trình này là đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

2.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, do đó, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này rất quan trọng Điều này giúp xác định lượng tiêu hao vật chất trong quá trình thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành Vì vậy, công tác hạch toán cần được thực hiện trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng, như các công trình và hạng mục công trình, theo giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu.

Nguyên vật liệu được sử dụng trong công ty là các loại vật liệu xây dựng nên chúng rất đa dạng về chủng loại và quy cách gồm:

-Nguyên vật liệu: xi măng, sắt, thép, đá, cát, sỏi…

-Vật liệu phụ: đinh, sơn, gạch ốp…

Khi công ty có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, họ sẽ liên hệ với nhà cung cấp để thỏa thuận về số lượng, chủng loại và chất lượng Sau khi đạt được thỏa thuận, công ty sẽ ký hợp đồng mua nguyên vật liệu Nguyên vật liệu được sử dụng cho từng công trình hoặc hạng mục công trình phải được hạch toán trực tiếp dựa trên chứng từ gốc, theo giá thực tế và số lượng vật liệu đã sử dụng.

Công ty thu mua nguyên vật liệu từ nhiều nhà cung cấp, dẫn đến việc vận chuyển và bảo quản các vật liệu có đặc điểm riêng biệt Để thuận tiện và nhanh chóng hơn, công ty có thể mua trực tiếp tại các đại lý vật liệu xây dựng trong khu vực thi công Tuy nhiên, một số vật liệu như cát, sỏi, đá cần phải được mua trực tiếp tại nơi khai thác và để ngoài trời, gây khó khăn trong việc bảo quản và dễ xảy ra hao hụt, mất mát, ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

- Giấy đề nghị cung ứng nguyên vật liệu

- Hợp đồng mua bán nguyên vật liệu

- Hóa đơn giá trị gia tăng

- Phiếu chi, ủy nhiệm chi…

* Tài khoản sử dụng Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ như hóa đơn GTGT, phiếu chi và ủy nhiệm chi để ghi chép vào sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản liên quan.

Vào ngày 15 tháng 3 năm 2020, đội trưởng quản lý công trình Ngô Thế Ngọc đã đến phòng kế toán để đề nghị cung ứng nguyên vật liệu trực tiếp cho đội.

Biểu 2.1: Giấy đề nghị cung ứng vật tư Đơn vị: CÔNG TY CP tư vấn đầu tư và xây dựng số 468

GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ

Ngày 15 tháng 03 năm 2020 Kính gửi: Ông Phan Văn Minh

Tên tôi là: Ngô Thế Ngọc Địa chỉ: Đội thi công công trình tuyến chính thôn 1 xã Đồng Tĩnh

Nội dung: Để tiến hành thi công công trình tuyến chính thôn 1 xã Đồng Tĩnh, tôi đề nghị công ty cung cấp vật tư theo bảng dưới đây

STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng

1 Gạch bê tông đặc viên 9000

Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị cấp (Ký, họtên) (Ký, họtên) (Ký, họtên) (Ký, họtên)

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Sau khi nhận được giấy đề nghị cung ứng vật tư, phòng tài chính – kế toán sẽ tiến hành liên lạc với nhà cung cấp nguyên vật liệu để thực hiện việc đặt hàng và ký kết hợp đồng kinh tế.

Biểu 2.2: Hợp đồng kinh tế

Khi nguyên vật liệu được giao đến công trình, quản lý công trình sẽ thực hiện việc tiếp nhận nguyên vật liệu, kiểm tra số lượng thực tế và đối chiếu với hóa đơn GTGT.

+ Khi nhận được chứng từ, phòng kế toán sẽ sử dụng số liệu và thông tin trên chứng từ để nhập số liệu vào các sổ có liên quan.

Bảng 2.1: Trích sổ nhật ký chung Đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468

Tài khoản SỐ TIỀN Phân cấp

Ngày GS Số HĐ Ngày Nợ Có Nợ Có

Mua gạch công ty Thiện

Mua gạch công ty Thiện

Bảng 2.2: Trích sổ cái tài khoản 621 Đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468

Năm 2020 Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung

15/3/2020 0000230 15/3/2020 Mua gạch công ty Thiện Hạnh

17/3/2020 0000069 17/3/2020 Mua xi măng cty Chí Cường

20/3/2020 0000013 20/3/2020 Mua bê tông cty Vĩnh Phúc

Bảng 2.3: Trích sổ chi tiết tài khoản 621 Đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468

SỔ CHI TIẾT TK 621 Công trình: Đường giao thông nông thôn tuyến chính thôn 1

Năm 2020 Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng

15/3/2020 0000230 15/3/2020 Mua gạch công ty Thiện

31/12/2020 PKT 31/12/2020 Kết chuyển chi phí NVL 154 470.386.901

2.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí NCTT là yếu tố quan trọng trong cấu thành giá thành sản phẩm Quản lý hiệu quả chi phí NCTT và hạch toán chính xác sẽ giúp công ty tối ưu hóa nguồn lao động và giảm giá thành sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình tuyến chính thôn 1 bao gồm tiền lương của công nhân tham gia thi công, 100% lực lượng này là thuê ngoài Mức lương được thỏa thuận qua hợp đồng lao động, và tổ trưởng đội sẽ lập bảng chấm công để theo dõi Tiền lương được xác định dựa trên số ngày công thực tế và đơn giá đã thống nhất Cụ thể, lương một tháng được tính bằng công thức: Lương một tháng = Đơn giá tiền lương 1 ngày x Số công thực tế trong tháng.

Với bộ phận này, công ty không chịu trách nhiệm trích bảo hiểm.

Ông Trần Văn Kiên là nhân công trực tiếp được công ty thuê ngoài để thực hiện công trình tại thôn 1 Trong tháng 3, số ngày công thực tế của ông được ghi nhận.

13, tiền công một ngày được thỏa thuận theo hợp đồng là 300.000 đồng.

Khoản mục chi phí chi phí nhân công trực tiếp này được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình.

* Tài khoản sử dụng Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.

Tiếp tục với công trình thi công đường GTNT tuyến chính thôn 1

Biểu 2.4: Hợp đồng lao động

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XD SỐ 468

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Số 42/HĐLĐ Chúng tôi, một bên là Ông: Phan Văn Minh Quốc tịch: Việt Nam

Giám đốc công ty CP tư vấn đầu tư và xây dựng số 468, có trụ sở tại Khu HC số 8, Phường Đống Đa, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, đại diện cho công ty trong các hoạt động và giao dịch.

Một bên là Ông (Bà): Trần Văn Kiên Quốc tịch: Việt Nam

Ngày sinh: 3 tháng 6 năm 1987 Tại: Bồ Lý - Tam Đảo - Vĩnh Phúc Trình độ: Thợ

Hộ khẩu thường trú: Bồ Lý – Tam Đảo – Vĩnh Phúc

Số CMND 135364251 được cấp vào ngày 30/03/2005 tại Công an tỉnh Vĩnh Phúc Bài viết này nêu rõ thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động cùng với cam kết tuân thủ các điều khoản đã được thống nhất Điều 1 của hợp đồng quy định thời hạn và công việc cụ thể mà người lao động sẽ thực hiện.

- Loại hợp đồng lao động: HĐ lao động xác định thời hạn dưới 6 tháng.

- Từ ngày 02 tháng 01 năm 2020 đến ngày 30 tháng 06 năm2020.

- Địa điểm làm việc: Công ty CP tư vấn đầu tư và xây dựng số 468

- Công việc phải làm: Theo sự phân công, hướng dẫn của ban chỉ huy công trình. Điều 2: Chế độ làm việc

- Thời gian làm việc: 8 giờ/ngày

Người lao động sẽ được cấp phát đầy đủ các dụng cụ và trang bị hỗ trợ cần thiết để thực hiện công việc được giao Điều 3 quy định rõ ràng về nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động, đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quá trình làm việc.

- Phương tiện đi lại làm việc: Cá nhân tự túc

- Tiền công: 300.000 đồng/ngày (Bằngchữ: Ba trăm nghìn đồng chẵn)

- Hình thức trả lương: Trả lương bằng tiền mặt vào ngày 15 đến 20 của tháng kế tiếp.

Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động

… Điều 5: Điều khoản thi hành

Vĩnh Yên, ngày 02 tháng 01 năm 2020

Người lao động Người sử dụng lao động

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Tại công trường, tổ trưởng hàng ngày theo dõi và chấm công cho từng lao động qua bảng chấm công Cuối tháng, sau khi tổng hợp số công, tổ trưởng sẽ gửi bảng cho lao động ký xác nhận và chuyển cho kế toán.

Trích bảng chấm công NCTT tháng 3 năm 2020 công trình đường GTNT tuyến chính thôn 1

Bảng 2.4: Bảng chấm công NCTT tháng 3 năm 2020

BẢNG CHẤM CÔNG NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

Công trình: Đường GTNT tuyến chính thôn 1

TT Họ và tên Chức vụ

Người duyệt Người chấm công Giám đốc

Trích bảng thanh toán lương tháng 3 năm 2020 công trình đường GTNT tuyến chính thôn 1

Bảng 2.5: Bảng thanh toán lương tháng 3 năm 2020

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 3/2020 Công trình: Đường GTNT tuyến chính thôn 1

TT Họ và tên Chức vụ

Ngày đăng: 28/02/2022, 10:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình “Kế toán tài chính” - Trường Học viện Tài chính – Nhà xuất bản tài chính- Hà Nội – 2013Chủ biên: GS.TS. NGND Ngô Thế Chi PGS.TS. Trương Thị Thủy Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bảntài chính- Hà Nội – 2013Chủ biên: GS.TS. NGND Ngô Thế ChiPGS.TS. Trương Thị Thủy
2. Giáo trình “Kế toán doanh nghiệp xây lắp” - Trường Học viện Tài chính – Nhà xuất bản tài chính - Hà Nội – 2010Chủ biên: TS. Nguyễn Vũ Việt Th.S Nguyễn Thị Hòa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán doanh nghiệp xây lắp
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính - Hà Nội – 2010Chủ biên: TS. Nguyễn Vũ Việt Th.S Nguyễn Thị Hòa
3. Giáo trình “Kế toán quản trị trong doanh nghiệp” - Trường Học viện Tài chính – Nhà xuất bản tài chính - Hà Nội – 2013Chủ biên: PGS.TS. Đoàn Xuân Tiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính - Hà Nội – 2013Chủ biên: PGS.TS. Đoàn Xuân Tiên
4. Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016 5. Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 Khác
6. Luật xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Khác
7. Các tài liệu của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w