1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

77 pháp luật tài chính phường và thực tiễn thực hiện tại phường phú thứ, thị xã kinh môn, tỉnh hải dương

106 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề 77 Pháp Luật Tài Chính Phường Và Thực Tiễn Thực Hiện Tại Phường Phú Thứ, Thị Xã Kinh Môn, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thanh
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Thành phố Hải Dương
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 547,8 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu luận văn

  • 2.1.Mục tiêu chung

  • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn

  • 2.1.Đối tượng nghiên cứu

  • 2.2.Phạm vi nghiên cứu

  • 3. Phương pháp nghiên cứu

  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

  • 5. Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH PHƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ TÀI CHÍNH PHƯỜNG

  • 1.1 Khái quát về tài chính phường

  • 1.1.1 Khái niệm và vai trò của tài chính phường

  • 1.1.2. Các nguồn tài chính phường

  • 1.2 Pháp luật tài chính phường

  • 1.2.1. Khái niệm

  • 1.2.2 Nội dung chủ yếu của pháp luật tài chính phường

  • 1.2.2.1. Quy định về nguồn thu tài chính phường

  • 1.2.2.2 Quy định về quản lý tài chính phường

  • 1.2.2.3 Quy định về các nhiệm vụ chi và các khoản chi của tài chính phường.

  • 1.2.2.4. Quy định về công khai, kế toán, kiểm tra, giám sát tài chính phường

  • 1.2.2.5. Quy định về xử lý sai phạm

  • 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật tài chính phường

  • 1.3.1 Nhân tố khách quan

  • Chính sách kinh tế vĩ mô

  • 1.3.2 Nhân tố chủ quan

  • 1.4. Tóm tắt chương 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH PHƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI PHƯỜNG PHÚ THỨ-THỊ XÃ KINH MÔN-TỈNH HẢI DƯƠNG

  • 2.1.  Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của phường Phú Thứ-thị xã Kinh Môn-tỉnh Hải Dương

  • 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên

  • 2.1.2. Về điều kiện kinh tế- xã hội

  • 2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý thu, chi tài chính  phường Phú Thứ  

  • 2.2. Thực trạng pháp luật tài chính phường tại Việt Nam hiện nay

  • 2.2.1. Thực trạng quy định về nguồn thu của tài chính phường

  • 2.2.2. Thực trạng quy định về quản lý tài chính phường

  • 2.2.2.1 Lập dự toán tài chính phường

  • 2.2.2.2. Tổ chức chấp hành dự toán ngân sách phường

  • 2.2.2.3. Quyết toán ngân sách phường

  • 2.2.2.3. Quy định về nhiệm vụ chi tài chính phường

  • 2.2.2.4. Thực trạng quy định về công khai, kế toán, kiểm tra, giám sát ngân sách phường

  • 2.2.5. Thực trạng quy định về xử lý vi phạm

  • 2.3. Thực tế thực hiện pháp luật tài chính phường tại phường Phú Thứ, thị xã Kinh Môn,tỉnh Hải Dương.

  • 2.3.1. Về thực hiện nguồn thu tài chính phường Phú Thứ, thị xã Kinh Môn,tỉnh Hải Dương.

  • 2.3.2.Về thực hiện nhiệm vụ chi tài chính phường Phú Thứ, thị xã Kinh Môn,tỉnh Hải Dương.

  • 2.3.3. Thực trạng thực hiện công tác quản lý tài chính ngân sách phường Phú Thứ-thị xã Kinh Môn-tỉnh Hải Dương

  • 2.3.4. Thực trạng công tác công khai, giám sát, kế toán và quyết toán ngân sách phường Phú Thứ-thị xã Kinh Môn-tỉnh Hải Dương

  • 2.3.5. Thực trạng xử lý vi phạm

  • 2.4. Đánh giá pháp luật về tài chính phường ở Việt Nam hiện nay và về việc thực hiện pháp luật về tài chính phường tại phường Phú Thứ- Thị xã Kinh Môn- Tỉnh Hải Dương

  • 2.4.1. Ưu và nhược điểm của pháp luật về tài chính phường ở Việt Nam hiện nay.

  • Ưu điểm

  • 2.4.2. Ưu, nhược điểm của việc thực hiện pháp luật tài chính phường tại phường Phú Thứ- TX Kinh Môn- Tỉnh Hải Dương

  • 2.4.2.1. Những kết quả đạt được

  • 2.4.2.2. Hạn chế

  • 2.4.3. Nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TÀI CHÍNH PHƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TẠI PHƯỜNG PHÚ THỨ, TX KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG.

  • 3.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội phường Phú Thứ- thị xã Kinh Môn- tỉnh Hải Dương

  • 3.2 Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật tài chính phường ở Việt Nam

  • 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tài chính phường tại phường Phú Thứ- thị xã Kinh Môn- tỉnh Hải Dương

  • 3.3.2.1. Hoàn thiện quy định về các khoản thu ngân sách phường:

  • 3.3.2.2. Hoàn thiện công tác thực hiện chi Ngân sách

  • 3.3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán, quản lý điều hành và quyết toán ngân sách

  • 3.3.2.4.Hoàn thiện công tác thanh tra tài chính và kiểm soát thực hiện pháp luật tài chính phường

  • 3.3.2.5. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong bộ máy quản lý ngân sách của phường với cấp thị xã

  • 3.3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực trong bộ máy quản lý ngân sách cấp phường

  • 3.3. Tóm tắt chương 3

  • KẾT LUẬN

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH PHƯỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ TÀI CHÍNH PHƯỜNG

Khái quát về tài chính phường

1.1.1 Khái niệm và vai trò của tài chính phường

Tài chính là sự chuyển động của vốn tiền tệ trong xã hội, phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong việc phân phối nguồn tài chính Qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, tài chính đáp ứng nhu cầu đa dạng của các chủ thể trong xã hội.

Phường là đơn vị hành chính cấp thấp nhất tại Việt Nam, tương đương với xã và thị trấn Đây là đơn vị hành chính nội thị, nằm trong các khu vực như thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, hoặc quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương.

Tài chính phường đề cập đến sự lưu chuyển của vốn tiền tệ trong các chủ thể trên địa bàn phường, phản ánh các mối quan hệ kinh tế liên quan đến phân phối nguồn tài chính Điều này bao gồm việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu của cả nhà nước và cộng đồng phường.

Tài chính phường là nguồn lực thiết yếu cho hoạt động của chính quyền cơ sở, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế và văn hóa Chính quyền phường sử dụng tài chính để chi trả lương, phụ cấp cho cán bộ và công chức, đồng thời đảm bảo cơ sở hạ tầng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và an ninh trật tự Do đó, tài chính phường không chỉ hỗ trợ hoạt động của chính quyền mà còn gắn bó mật thiết với cộng đồng, trực tiếp giải quyết các vấn đề của cư dân Hướng hoạt động tài chính phường cần phải đảm bảo hiệu quả và phù hợp với nhu cầu của người dân.

- Đảm bảo kinh phí hoạt động cho bộ máy chính quyền.

- Chăm lo lợi ích công cộng mà thuộc phường quản lý như : đê điều, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể tha, chính sách xã hội

- Phải đảm bảo chăm lo môi sinh, môi trường và an toàn xã hội.

Tài chính phường, bao gồm ngân sách và các hoạt động tài chính khác, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh tại địa phương, đồng thời hướng dẫn sự phát triển này theo đúng định hướng của nhà nước.

1.1.2 Các nguồn tài chính phường

Tài chính phường bao gồm ngân sách phường, quỹ ngoài ngân sách và các hoạt động tài chính khác, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển kinh tế địa phương.

Là một bộ phận trong hệ thống NSNN nên ngân sách phường cũng mang những đặc trưng chung, như:

Ngân sách phường là tập hợp các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể khác, được hình thành trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền cấp phường Mục đích của ngân sách này là phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền địa phương trong khuôn khổ phân công và phân cấp quản lý.

Quá trình vận động của quỹ ngân sách phường được đánh giá qua hai khía cạnh chính: huy động nguồn thu và phân phối, sử dụng ngân sách (chi) Hình thức của ngân sách phường còn thể hiện qua chu trình bao gồm các bước lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, mà chính quyền cơ sở phải tuân thủ.

Ngân sách phường có sự khác biệt so với các cấp ngân sách khác trong hệ thống NSNN, khi vừa là một cấp ngân sách vừa là đơn vị sử dụng ngân sách Là một cấp ngân sách, ngân sách phường được phân cấp quản lý nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi như các cấp ngân sách thực thụ Đồng thời, với vai trò là đơn vị sử dụng ngân sách, phường có trách nhiệm chi tiêu các nguồn kinh phí theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức quy định Sự "lưỡng tính" này của ngân sách phường đã tạo ra những khó khăn đáng kể trong quá trình quản lý ngân sách phường ở nước ta trong thời gian qua.

Các quỹ công chuyên dùng ở cấp phường Ở cấp phường thường có các quỹ công chuyên dùng sau: Quỹ quốc phòng – an ninh; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa…

+ Quỹ quốc phòng – an ninh:

Quỹ quốc phòng – an ninh là một trong những “kênh” để tạo lập nguồn kinh phí đảm bảo cho nhu cầu hoạt động của dân quân tự vệ.

Quỹ quốc phòng – an ninh được thành lập tại cấp phường, là nguồn tài chính do các cơ quan, tổ chức và cá nhân tự nguyện đóng góp Quỹ này nhằm hỗ trợ cho việc xây dựng, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ, đồng thời góp phần vào việc duy trì an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

Việc đóng góp quỹ quốc phòng – an ninh được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, trong khi quản lý và sử dụng quỹ này phải tuân thủ các nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai và đúng pháp luật.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh dựa trên yêu cầu và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ này một cách hiệu quả, đúng mục đích và đúng đối tượng.

+ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa:

Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được hình thành từ sự đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước, nhằm phối hợp với nhà nước trong việc chăm sóc và tri ân những người có công với cách mạng.

Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được thành lập ở các cấp sau: Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương.

Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh).

Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở thị xã, quận, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp thị xã).

Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã).

Quỹ Đền ơn đáp nghĩa hoạt động độc lập, không thuộc ngân sách nhà nước Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện hành cho các đơn vị hành chính sự nghiệp và báo cáo theo luật kế toán hiện hành.

Ngoài ra, tùy theo hoàn cảnh kinh tế-xã hội của mỗi địa phương mà mỗi nơi còn tạo lập ra các quỹ khác, như: Quỹ khuyến học.

Các hoạt động tài chính khác ở cấp phường:

Tại phường, bên cạnh quỹ ngân sách và các quỹ công chuyên dụng, còn có nhiều hoạt động tài chính khác liên quan đến các lĩnh vực sự nghiệp như chợ, đò, bến bãi, giao thông, giáo dục và y tế.

Pháp luật tài chính phường

Pháp luật tài chính phường bao gồm các quy định pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc hình thành, quản lý và sử dụng quỹ tài chính tại phường.

Quan hệ pháp luật tài chính phường bao gồm các mối quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động tài chính của các chủ thể, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật tài chính tại phường Trong những quan hệ này, các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định, và Nhà nước sẽ đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó.

Chủ thể của quan hệ pháp luật tài chính tại phường bao gồm những cá nhân và tổ chức có năng lực pháp lý được nhà nước công nhận Điều này bao gồm các cơ quan nhà nước tham gia quản lý tài chính cùng với các tổ chức và cá nhân có hoạt động tài chính tại phường.

Khách thể của quan hệ pháp luật tài chính phường bao gồm tiền và các giấy tờ có giá trị có thể chuyển đổi thành tiền, phục vụ cho nhu cầu đa dạng của các chủ thể tham gia vào quan hệ này.

Quan hệ pháp luật tài chính phường bao gồm quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia, được quy định bởi các quy phạm pháp luật tài chính phường Những quy định này được nhà nước đảm bảo thực hiện thông qua các biện pháp cưỡng chế cần thiết.

Quan hệ pháp luật tài chính phường, do phát sinh trong lĩnh vực tài chính công, mang tính chất hành chính và được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật thuộc ngành luật công Tính chất hành chính và quyền lực công của quan hệ này thể hiện rõ ràng trong các quy định và hoạt động quản lý tài chính tại cấp phường.

Trong quan hệ pháp luật tài chính, chủ thể tham gia thường bao gồm ít nhất một bên là cơ quan công quyền Thực tế, hầu hết các quan hệ này tại phường đều có sự tham gia của hai bên, cả hai đều là các cơ quan công quyền.

Mục đích của việc xác lập và thực hiện pháp luật tài chính tại phường là nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện các chức năng cơ bản của nhà nước, phục vụ cho lợi ích công cộng.

Hầu hết quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật tài chính phường được thiết lập nhằm mục tiêu thỏa mãn lợi ích chung.

1.2.2 Nội dung chủ yếu của pháp luật tài chính phường

1.2.2.1 Quy định về nguồn thu tài chính phường

Thu tài chính phường là tổng hợp các khoản thu hợp pháp của chính quyền phường, giúp đảm bảo nguồn lực tài chính cho các hoạt động của phường.

Thu tài chính phường bao gồm ngân sách phường như một cấp ngân sách và các khoản thu khác của phường với vai trò là đơn vị dự toán sử dụng ngân sách và đơn vị sự nghiệp có thu.

Với ý nghĩa đó, thu tài chính phường bao gồm:

+ Thu ngân sách phường, chủ yếu là các loại thuế, phí, lệ phí được phân chia cho ngân sách cấp phường theo quy định của pháp luật;

+ Các quỹ chuyên dùng tại phường;

+ Các khoản thu sự nghiệp tại phường; và

+ Thu từ hoa lợi do khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý của chính quyền phường Đặc điểm :

Thu tài chính phường được quy định bởi Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính Ngoài ra, mức thu này còn phụ thuộc vào quyết định của HĐND cấp tỉnh về tỷ lệ phần trăm phân chia ngân sách giữa cấp tỉnh, cấp thị xã và cấp phường.

Các phường có sự khác biệt rõ rệt về quy mô và phạm vi tài chính do các hoạt động kinh tế diễn ra trên địa bàn Điều này thể hiện sự đa dạng trong tình hình tài chính giữa các phường, ngay cả trong cùng một khu vực hoặc giữa các khu vực khác nhau.

Tài chính phường chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như đặc điểm địa lý, lịch sử, hoạt động tôn giáo và tín ngưỡng, cũng như mức thu nhập của người dân Sự minh bạch và công khai trong hoạt động tài chính cùng với tính liêm chính của đội ngũ cán bộ, công chức phường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình tình hình tài chính tại địa phương.

Thu tài chính phường là yếu tố quan trọng đảm bảo nguồn lực cho chính quyền cấp phường thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo quy định pháp luật Hoạt động này không chỉ duy trì mà còn phát triển các dịch vụ công như văn hóa, y tế, giáo dục mầm non và giao thông nông thôn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân Để hình thành quỹ tài chính phường, pháp luật cần quy định rõ các nguồn thu và nhiệm vụ chi, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương Chính quyền cấp phường sử dụng quyền lực công để tập trung và tạo lập tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu Thu tài chính phường phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các tổ chức, cá nhân, có tác động đến nhiều khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội, do đó cần được quy định chặt chẽ bởi pháp luật.

1.2.2.2 Quy định về quản lý tài chính phường

Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật tài chính phường

Theo Karl Marx, pháp luật là biểu hiện của ý chí giai cấp thống trị, được hình thành thành luật lệ, trong đó nội dung của pháp luật phụ thuộc vào điều kiện vật chất của xã hội Điều này cho thấy pháp luật vừa mang tính chủ quan, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, vừa mang tính khách quan, bị quy định bởi những yếu tố vật chất trong xã hội.

Pháp luật là hệ thống quy tắc do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị Bản chất của pháp luật mang tính giai cấp, trong khi các đặc điểm nổi bật của nó bao gồm tính xã hội, tính dân tộc và tính mở.

Pháp luật ra đời từ nhu cầu của xã hội và là công cụ thiết yếu giúp bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả Nó không chỉ quản lý kinh tế và xã hội mà còn triển khai nhanh chóng các chính sách của nhà nước Để đạt được hiệu quả trên quy mô lớn, cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ và mạnh mẽ, giúp nâng cao hiệu lực quản lý trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Trong mối quan hệ với kinh tế, pháp luật có tính độc lập tương đối:

Pháp luật luôn phụ thuộc vào kinh tế, với nội dung pháp luật được xác định bởi các quan hệ kinh tế - xã hội Chế độ kinh tế là nền tảng của pháp luật, và bất kỳ sự thay đổi nào trong kinh tế cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi tương ứng trong pháp luật Do đó, pháp luật phản ánh chính xác trình độ phát triển của chế độ kinh tế, không thể vượt quá hoặc thấp hơn mức độ phát triển đó.

Pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kinh tế, có thể mang lại tác động tích cực hoặc tiêu cực Khi pháp luật phản ánh đúng ý chí của giai cấp thống trị và phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, nó sẽ có nội dung tiến bộ và thúc đẩy sự phát triển Ngược lại, nếu pháp luật không phù hợp, sẽ cản trở sự phát triển của kinh tế và xã hội.

Chính sách kinh tế vĩ mô

Các công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô gồm: chính sách tài chính; chính sách tiền tệ; chính sách thu nhập; chính sách kinh tế đối ngoại

Chính sách tài chính điều tiết vĩ mô thông qua thuế và chi ngân sách nhà nước, trong khi chính sách tiền tệ nhằm nâng cao phúc lợi kinh tế cho nhân dân với các mục tiêu như ổn định giá cả, lãi suất, việc làm, và tăng trưởng kinh tế Khi thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, Ngân hàng Trung ương giảm lãi suất triết khấu để khuyến khích các Ngân hàng Thương mại mở rộng tín dụng, từ đó tăng sản lượng, việc làm, và thu nhập, dẫn đến tăng tổng cầu và GNP, làm tăng thu chi ngân sách.

Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ do lạm phát cao, việc tăng lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay giúp giảm lạm phát Hệ quả là tổng cầu, GNP, cũng như thu và chi ngân sách đều có xu hướng giảm.

Chính sách thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho mọi đối tượng lao động, đặc biệt khi nền kinh tế đối mặt với biến động như suy thoái hoặc lạm phát Chính phủ cần áp dụng các biện pháp thích ứng để kiểm soát lạm phát, trong đó ổn định giá cả và chỉ số giá tiêu dùng là ưu tiên hàng đầu Các giải pháp truyền thống như giảm cung tiền và cắt giảm chi tiêu của Chính phủ tuy có thể kiềm chế lạm phát, nhưng cũng gây ra những hệ lụy như giảm đầu tư, tăng tỷ lệ thất nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực đến ngân sách quốc gia.

Chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm kiểm soát tỷ giá ngoại hối, ngoại thương, thuế quan và trợ cấp xuất khẩu, nhập khẩu, nhằm điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu Khi giá trị đồng nội tệ tăng cao so với ngoại tệ, doanh nghiệp xuất khẩu trong nước sẽ gặp khó khăn hơn, trái ngược với tình hình khi đồng nội tệ ổn định hoặc giảm giá Sự biến động này cũng ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả kinh doanh thực tế.

Nhân tố thuộc về đối tượng quản lý

Tất cả các nguồn tài chính từ sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng đều có khả năng tác động đến ngân sách tài chính phường, hình thành quỹ tài chính phường Để thu tài chính phường hiệu quả, cần xác định đúng nguồn thu và xây dựng chế độ động viên hợp lý, tránh bỏ sót nguồn thu và hạn chế tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh Trong đó, thuế là nguồn thu chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kiểm kê và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như hướng dẫn tiêu dùng Các cấp có thẩm quyền cần xây dựng biện pháp quản lý thu thuế chặt chẽ, từ đăng ký, kê khai, tính thuế đến theo dõi nộp thuế và thanh tra thuế, nhằm đảm bảo nguồn thu sát với thực tế và không bị bỏ sót.

Các cấp chính quyền cần xác định quy trình quản lý thuế một cách rõ ràng để đảm bảo thực hiện hiệu quả mục tiêu thu đúng, thu đủ và thu kịp thời Việc này dựa trên các yếu tố cấu thành sắc thuế như người nộp thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế, thuế suất, đơn vị tính thuế, giá tính thuế, cùng với các cơ chế thưởng, phạt liên quan.

Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong thực hiện pháp luật tài chính phường

Lãnh đạo cấp địa phương cần hiểu rõ các yêu cầu và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước cấp địa phương Điều này bao gồm việc nắm bắt nguồn hình thành ngân sách địa phương (NSĐP) và tầm quan trọng của việc quản lý NSĐP một cách đầy đủ và toàn diện Quá trình này cần được thực hiện ở tất cả các khâu, từ lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách cho đến quyết toán ngân sách, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc chỉ đạo, điều hành và quản lý ngân sách.

Để quản lý tài chính ngân sách hiệu quả, cần nắm vững vai trò và đặc điểm của ngân sách địa phương, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách như chính sách tài chính vĩ mô, hội nhập kinh tế, và nhu cầu của nhà nước về chi ngân sách Việc hiểu rõ đối tượng thu ngân sách và các bên thụ hưởng cũng là yếu tố quan trọng trong việc định hướng quản lý tài chính ngân sách theo từng giai đoạn.

Lãnh đạo địa phương cần thiết lập các chính sách khuyến khích phù hợp với mọi nguồn thu ngân sách, đồng thời xác định mục tiêu và phương hướng rõ ràng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Điều này sẽ kích thích sự sáng tạo và tài năng, từ đó tạo ra sự phát triển mạnh mẽ cho lực lượng sản xuất dựa trên thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại, phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật vững chắc cho từng địa phương.

Mỗi quốc gia có chế độ chính trị, trình độ kinh tế, kết cấu xã hội và phong tục tập quán riêng, do đó không có nền kinh tế thị trường nào giống hệt nền kinh tế thị trường khác Điều này yêu cầu lãnh đạo các quốc gia, vùng miền và địa phương phải tìm ra những giải pháp và bước đi phù hợp, đồng thời linh hoạt kết hợp các công cụ và chính sách để tác động hiệu quả.

Tóm tắt chương 1

Tài chính phường là quỹ tiền tệ tập trung của địa phương, đóng vai trò quan trọng trong quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội Nó giúp địa phương phát triển kinh tế, đồng thời bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Việc thực hiện hiệu quả pháp luật tài chính phường là rất quan trọng để tối ưu hóa nguồn thu vào ngân sách địa phương, từ đó tạo ra nguồn lực tài chính mạnh mẽ và quản lý chi tiêu ngân sách hiệu quả, góp phần vào an sinh xã hội Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các quy định pháp luật liên quan đến tài chính phường, nhấn mạnh mối quan hệ kinh tế giữa chính quyền phường và các chủ thể khác trong khu vực Các quan hệ này được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật nhằm đảm bảo mục đích sử dụng các quỹ tiền tệ, bao gồm ngân sách phường và các quỹ ngoài ngân sách Những lý luận này là cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về tài chính tại phường Phú Thứ, Thị xã Kinh Môn, Tỉnh Hải Dương trong chương 2.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH PHƯỜNG Ở VIỆT

Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của phường Phú Thứ-thị xã Kinh Môn-tỉnh Hải Dương

2.1.1 Về điều kiện tự nhiên

Trước đây, Phú Thứ là một xã thuộc thị xã Kinh Môn.Ngày 3 tháng

Vào năm 2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định 131/2004/NĐ-CP, chuyển xã Phú Thứ thành thị trấn Phú Thứ Thị trấn Phú Thứ được thành lập với diện tích tự nhiên là 881,36 ha và dân số đạt 13.350 người.

Ngày 11 tháng 9 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 768/NQ-UBTVQH14 về việc thành lập thị xã Kinh Môn thuộc tỉnh Hải Dương Theo đó, thành lập phường Phú Thứ thuộc thị xã Kinh Môn trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị trấn Phú Thứ Sau khi thành lập, phường Phú Thứ có 8,85 km² diện tích tự nhiên, dân số là 15.443 người.

Phường Phú Thứ có vị trí địa lý:

+ Phía Đông giáp phường Minh Tân

+ Phía Tây giáp các phường Duy Tân và Hiệp Sơn

+ Phía Nam giáp phường An Lưu và thành phố Hải Phòng

+ Phía Bắc giáp phường Tân Dân

2.1.2 Về điều kiện kinh tế- xã hội

Về điều kiện kinh tế

- Tổng giá trị kinh tế năm 2017 ước đạt: 609 tỷ 522 triệu 123 nghìn đồng,tăng 11.14% bằng 61 tỷ 101 triệu 134 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2016

( năm 2016 đạt 548 tỷ 420 triệu 989 nghìn đồng ) đạt 111.14% so với kế hoạch năm

Tổng thu nhập toàn phường : 609 tỷ 522 triệu 123 nghìn đồng Trong đó: + Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: Đạt 27.067.795 nghìn đồng đạt 102.0% kế hoạch năm

+ Công nghiệp - xây dựng, TTCN: Đạt 124.037.819 nghìn đồng đạt 112.0% kế hoạch năm.

+ Dịch vụ: Đạt 458.416.508 nghìn đồng đạt 112.0% kế hoạch năm.

Năm 2018, tổng giá trị kinh tế ước đạt 677 tỷ 756 triệu 850 nghìn đồng, tăng 11,2% tương đương 68 tỷ 234 triệu 726 nghìn đồng so với năm 2017, khi đạt 609 tỷ 522 triệu 122 nghìn đồng Kết quả này cũng đạt 123,58% so với kế hoạch năm.

Tổng thu nhập toàn phường : 677 tỷ 756 triệu 850 nghìn đồng Trong đó: + Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: Đạt 27.392.609 nghìn đồng đạt 103,22% kế hoạch năm

+ Công nghiệp - xây dựng, TTCN: Đạt 136.937.752 nghìn đồng đạt 123,65% kế hoạch năm.

+ Dịch vụ: Đạt 513.426.489 nghìn đồng đạt 112.0% kế hoạch năm.

Tổng thu nhập bình quân theo đầu người: 55.200.000 đồng (Năm 2017: 50.800.000 đ).

Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp, thuỷ sản - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 4,0% - 20.2% - 75.8% (năm 2017 là 4,4% - 20.4% - 75.2% ).

- Tổng giá trị sản xuất năm 2019 đạt: 753 tỷ 664 triệu 365 nghìn đồng, tăng

11.2% bằng 75 tỷ 907 triệu 515 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2018 ( năm

2018 đạt 677 tỷ 756 triệu 850 nghìn đồng ) đạt 137,42% so với kế hoạch năm.

Trong đó: + Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: Đạt 27.584.357 nghìn đồng đạt

+ Công nghiệp - xây dựng, TTCN: Đạt 151.042.340 nghìn đồng đạt 136,38% kế hoạch năm.

+ Dịch vụ: Đạt 575.037.668 nghìn đồng đạt 139.865% kế hoạch năm.

Tổng thu nhập bình quân theo đầu người: 63.400.000 đồng (Năm 2018: 55.200.000 đ).

UBND phường xây dựng kế hoạch quản lý khai thác các nguồn thu cho ngân sách, đồng thời tăng cường quản lý thu-chi để đảm bảo tuân thủ nguyên tắc chế độ quản lý tài chính và các quy định của Nhà nước, thực hiện nghiêm luật ngân sách.

Giáo dục luôn được địa phương, nhà trường và phụ huynh học sinh quan tâm chú trọng, với mục tiêu nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy Cơ sở vật chất của các trường học ngày càng được hoàn thiện, đồng thời công tác xã hội hoá giáo dục cũng được triển khai mạnh mẽ Việc xây dựng các công trình phụ trợ tại khu trung tâm trường học nhằm đảm bảo đủ điều kiện học tập cho học sinh là một trong những ưu tiên hàng đầu.

Tổ chức các hoạt động văn hóa - văn nghệ chào mừng ngày thành lập Đảng và Tết Nguyên đán tại các khu dân cư, đồng thời duy trì phong trào thể dục thể thao sôi nổi Các lễ hội như chùa Tùng Sơn và Quảng Nghiêm được tổ chức đúng quy định, cùng với các giao lưu cầu lông tại trụ sở UBND Khu dân cư cũng tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa, đạt giải nhì môn Cờ tướng Danh hiệu khu dân cư văn hóa năm 2017 được giữ vững tại các khu 4, 5, 6, 7, với kế hoạch đăng ký thêm cho khu 1 và khu 3 Đại hội thể dục thể thao lần thứ VIII thị trấn Phú Thứ nhiệm kỳ 2017-2022 đã được tổ chức thành công.

Phường đã triển khai hiệu quả các chương trình tiêm chủng mở rộng và thành lập tổ kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh, đảm bảo không có dịch bệnh xảy ra Nhân dịp kỷ niệm 62 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam và 107 năm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, phường cũng đã tổ chức các hoạt động ý nghĩa Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, với 8.437 lượt người được khám chữa bệnh, trong đó có 1.757 lượt khám bảo hiểm Đối với điều trị ngoại trú, có 5.808 lượt người được phục vụ Đặc biệt, công tác tuyên truyền về dịch sốt xuất huyết đã được thực hiện tốt, giúp địa bàn không có trường hợp nào xảy ra, giữ vững danh hiệu đạt chuẩn quốc gia về y tế.

Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế phường giai đoạn 2011-2020 của Bộ Y tế ban hành

Trong giai đoạn 2017-2019, phường Phú Thứ đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào việc xây dựng nguồn ngân sách địa phương, đảm bảo cân đối thu - chi Đội ngũ cán bộ chuyên trách đã đề xuất nhiều giải pháp cho lãnh đạo phường trong việc quản lý và điều hành ngân sách, từ đó thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, khai thác lợi thế địa phương và thu hút đầu tư Những nỗ lực này đã tạo nền tảng cho sự phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, đồng thời giải quyết việc làm cho người lao động và ổn định tình hình kinh tế - chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực.

2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý thu, chi tài chính phường Phú Thứ

Ban tài chính phường có trách nhiệm tư vấn cho UBND phường trong việc xây dựng và thực hiện dự toán thu chi tài chính Ngoài ra, ban còn thực hiện lập báo cáo tài chính và quyết toán tài chính, đồng thời tổ chức quản lý tài sản và tài chính Nhà nước tại địa bàn phường.

Cơ cấu ban tài chính phường gồm: - Kế toán ngân sách phường

- Thủ quỹ (thường là kiêm nhiệm) Chức năng nhiệm vụ của kế toán tài chính phường:

Việc ghi chép và tính toán ngân sách phải phản ánh đầy đủ và chính xác mọi khoản thu, chi của phường, bao gồm các nguồn thu từ dân cư và tài sản vật tư của phường.

Kiểm tra tình hình thực hiện dự toán thu - chi ngân sách phường là cần thiết để đảm bảo sự chấp hành các tiêu chuẩn định mức Đồng thời, cần đánh giá tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản, và quỹ tiền Việc theo dõi tình hình sử dụng kinh phí của các bộ phận trực thuộc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.

Lập báo cáo kế toán và quyết toán tài chính phường nhằm trình HĐND phường phê duyệt, phục vụ cho việc công khai tài chính trước dân Đồng thời, các báo cáo này cũng được gửi đến phòng tài chính thị xã để tổng hợp vào ngân sách nhà nước.

Thực trạng pháp luật tài chính phường tại Việt Nam hiện nay

2.2.1 Thực trạng quy định về nguồn thu của tài chính phường

Theo Điều 37 Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư 344/2016/TT-BTC, việc quản lý ngân sách xã cùng các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn được quy định rõ ràng Nguồn thu tài chính của phường bao gồm ngân sách phường và các khoản thu từ các hoạt động tài chính khác.

Các nguồn thu ngân sách phường bao gồm:

Các khoản thu ngân sách phường hưởng 100% là nguồn tài chính quan trọng, giúp phường chủ động trong việc đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên và đầu tư phát triển Việc sử dụng toàn bộ các khoản thu này không chỉ gia tăng đáng kể nguồn ngân sách mà còn củng cố tính tự chủ về tài chính cho phường.

HĐND cấp tỉnh phân cấp cho ngân sách phường hưởng 100% các khoản thu như phí, lệ phí do phường tổ chức thu; thu từ các hoạt động sự nghiệp của phường; thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác; tiền xử phạt vi phạm hành chính; thu từ tài sản nhà nước do phường xử lý; các khoản huy động đóng góp từ tổ chức, cá nhân; viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức quốc tế; thu kết dư ngân sách năm trước; thu chuyển nguồn ngân sách năm trước; và các khoản thu khác theo quy định pháp luật.

Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách phường và ngân sách cấp trên bao gồm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia đình, lệ phí môn bài từ cá nhân và hộ kinh doanh, cùng lệ phí trước bạ nhà đất Những khoản thu này không chỉ tăng cường nguồn thu cho ngân sách phường mà còn bổ sung đáng kể cho ngân sách cấp trên HĐND cấp tỉnh sẽ quyết định tỷ lệ phần trăm tối đa là 100% cho các khoản thu dựa trên khả năng thực tế và nhiệm vụ chi của phường.

Ngân sách phường không chỉ phụ thuộc vào các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), mà còn có thể nhận thêm nguồn thu từ HĐND cấp tỉnh Điều này bao gồm các khoản thu NSĐP được hưởng 100% và các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách phường là sự chênh lệch giữa dự toán chi và thu từ các nguồn ngân sách được phân cấp Trong năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, UBND cấp thị xã sẽ trình HĐND cấp thị xã quyết định tăng cường bổ sung ngân sách cho phường dựa trên khả năng cân đối ngân sách Ngoài ra, thu bổ sung có mục tiêu được sử dụng cho các chương trình và nhiệm vụ do cấp trên giao, đặc biệt là những chính sách mới chưa được dự toán trong năm đầu Phường cũng có các nguồn thu từ hoạt động tài chính khác để hỗ trợ ngân sách.

Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách của phường, cùng với tài chính các hoạt động sự nghiệp và tài chính của thôn bản, đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện sự đoàn kết và chung sức của người dân Những nguồn thu này góp phần xây dựng đời sống văn hóa tại địa phương, thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng.

2.2.2 Thực trạng quy định về quản lý tài chính phường

2.2.2.1Lập dự toán tài chính phường

Hướng dẫn xây dựng dự toán như sau:

Bước (1): UBND thị xã hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho các phường.

Bước (2): UBND phường tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán ngân sách phường và giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể.

Lập và tổng hợp dự toán ngân sách phường

Bước (3): Các ban ngành, đoàn thể, kế toán phường lập dự toán ngân sách phường.

Bước (4): UBND phường làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách phường.

Bước (5): UBND phường trình Thường trực HĐND phường xem xét cho ý kiến về dự toán ngân sách phường

Bước 6: Dựa trên ý kiến của Thường trực HĐND phường, UBND phường sẽ điều chỉnh dự toán ngân sách và gửi đến Phòng Tài chính-Kế hoạch thị xã Bước 7: Phòng Tài chính thị xã sẽ tổ chức làm việc với các phường về dự toán ngân sách cho năm đầu của thời kỳ ổn định, hoặc theo yêu cầu của UBND phường trong các năm tiếp theo, nhằm tổng hợp và hoàn thiện dự toán ngân sách thị xã để báo cáo UBND thị xã.

Phân bổ và quyết định dự toán ngân sách phường

UBND thị xã giao dự toán ngân sách chính thức cho các phường Sau đó, UBND phường hoàn chỉnh dự toán ngân sách và gửi đến đại biểu HĐND phường trước phiên họp Tại phiên họp, HĐND phường sẽ thảo luận và quyết định về dự toán ngân sách.

UBND phường sẽ giao dự toán ngân sách cho các ban, ngành và đoàn thể, đồng thời gửi đến Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã và Kho bạc nhà nước thị xã Việc công khai dự toán ngân sách phường cần được thực hiện trước ngày 31/12.

Phương pháp lập dự toán tài chính ngân sách phường: Phương pháp lập dự toán tổng hợp từ UBND phường

2.2.2.2.Tổ chức chấp hành dự toán ngân sách phường

Tổ chức chấp hành dự toán phường bao gồm hai phần chính: chấp hành dự toán thu và chấp hành dự toán chi Về chấp hành dự toán thu, nguyên tắc là các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) phải được nộp qua ngân hàng hoặc trực tiếp tại kho bạc nhà nước (KBNN) Trong trường hợp khó khăn về việc nộp, cơ quan thu có thể trực tiếp thu hoặc ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt, nhưng phải nộp kịp thời vào KBNN Đối với các khoản thu của UBND phường, cũng cần tuân thủ quy định nộp vào KBNN Các phường xa KBNN có thể giữ lại một phần ngân sách để sử dụng, tuy nhiên vẫn phải thực hiện quy trình thu, chi ngân sách định kỳ qua KBNN.

UBND phường có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế để đảm bảo việc thu đúng, đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí cũng như các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước (NSNN).

Tất cả các khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng nội tệ, chi tiết theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.

Các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) bằng hiện vật và ngày công lao động sẽ được quy đổi ra đồng nội tệ theo giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh Nếu có khoản thu không đúng chế độ, chúng phải được hoàn trả cho đối tượng nộp Đối với các khoản thu đã tập trung vào NSNN nhưng được miễn giảm hoặc hoàn trả, Kho bạc Nhà nước (KBNN) sẽ thực hiện việc hoàn trả cho các đối tượng nộp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nguồn thu bổ sung từ Ngân sách thị xã cho phường đã được thông báo theo dự toán từ đầu năm Phường chủ động rút dự toán bổ sung từ Ngân sách thị xã để đảm bảo nhu cầu chi tiêu Các đơn vị dự toán ngân sách và tổ chức được hỗ trợ từ NSNN phải mở tài khoản tại KBNN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính trong quá trình thanh toán Các khoản thanh toán chủ yếu được thực hiện qua KBNN theo nguyên tắc chi trả trực tiếp.

Kế toán phường phải dựa vào dự toán chi ngân sách năm đã được UBND phường phân bổ chi tiết và gửi tới Kho bạc trước ngày 31/12 để thực hiện chi trả cho các hoạt động theo dự toán.

Đánh giá pháp luật về tài chính phường ở Việt Nam hiện nay và về việc thực hiện pháp luật về tài chính phường tại phường Phú Thứ- Thị xã Kinh Môn- Tỉnh Hải Dương

2.4.1 Ưu và nhược điểm của pháp luật về tài chính phường ở Việt Nam hiện nay. Ưu điểm

Pháp luật tài chính phường đã được áp dụng hiệu quả, mang lại nhiều kết quả quan trọng trong việc quản lý tài chính tại địa phương Điều này không chỉ góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh mà còn thúc đẩy tích lũy nguồn lực để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Bổ sung các quy định mới là cần thiết để thể chế hóa và quy phạm hóa chủ trương, định hướng của Đảng, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý trong bối cảnh mới và phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.

Cần kịp thời sửa đổi các quy định còn bất cập và hạn chế so với thực tiễn, đặc biệt là bãi bỏ những quy định về thủ tục hành chính không còn cần thiết, nhằm giảm thiểu thời gian và chi phí tuân thủ.

Ba là, bổ sung, cập nhập những quy định mới cho phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương.

Cần xử lý và giải quyết các quy định còn mâu thuẫn, chồng chéo và chưa thống nhất giữa văn bản tài chính với luật và nghị định trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và các lĩnh vực liên quan khác.

Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách hiện nay đang gặp phải tình trạng trùng lắp và chồng chéo, thể hiện rõ nét khi Quốc hội phê duyệt dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm cả ngân sách trung ương và địa phương Điều này mâu thuẫn với quy định trong Luật tổ chức HĐND và UBND, theo đó HĐND có trách nhiệm quyết định dự toán ngân sách địa phương.

HĐND chỉ có thể thông qua các nguồn thu và nhiệm vụ đã được cấp trên quyết định, không có quyền tự quyết ngân sách của mình mà phải tuân theo sự phân bổ và giao dự toán từ cấp trên Điều này khiến vai trò của HĐND trong quản lý tài chính ngân sách địa phương trở nên bị động và gò bó Hơn nữa, do Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, quy trình lập ngân sách phải diễn ra từ dưới lên (từ phường lên thị xã, từ thị xã lên tỉnh, và từ tỉnh lên trung ương), trong khi nhiệm vụ thu chi lại được giao theo chiều ngược lại, tạo ra một quy trình phức tạp và khó khăn, dẫn đến chất lượng và thời gian giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới không đảm bảo.

Thứ hai, quy trình lập, xét duyệt, quyết định ngân sách còn nhiều bất cập.

Việc xây dựng dự toán ngân sách hiện nay gặp nhiều khó khăn do quy trình lập và trách nhiệm chưa rõ ràng, dẫn đến tình trạng chậm trễ và phức tạp Thời gian lập và xem xét ngân sách quá ngắn, không đảm bảo quyền dân chủ và chất lượng dự toán, đồng thời mang tính áp đặt Cơ sở tính toán các khoản thu chi ngân sách thiếu căn cứ khoa học vững chắc, trong khi hệ thống định mức tiêu chuẩn chi tiêu lại lạc hậu, thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Việc xét duyệt ngân sách của Quốc hội và HĐND hiện nay chủ yếu mang tính hình thức do dự toán ngân sách đã được trung ương quyết định trước Sự chiếm ưu thế của các thành viên Chính phủ và UBND trong cơ cấu Quốc hội, HĐND cũng dẫn đến việc ngân sách thường được thông qua trước khi trình ra Trước khi đến tay HĐND, UBND đã tổ chức nhiều cuộc họp để thảo luận và hoàn thiện báo cáo, do đó các vấn đề đã được xem xét kỹ lưỡng Thêm vào đó, thời gian họp của HĐND hạn chế, khiến đại biểu không có đủ thời gian để nghiên cứu dự toán ngân sách và đưa ra ý kiến chất lượng.

Thứ ba, quy trình NSĐP phức tạp, rườm rà và việc chấp hành còn hạn chế.

Quy trình NSĐP rất phức tạp và trải qua nhiều bước với nhiều thủ tục hành chính, dẫn đến việc tiêu tốn thời gian của các cơ quan và đơn vị thụ hưởng ngân sách Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước mà còn làm giảm tính hiệu quả trong việc chấp hành ngân sách.

Mặc dù HĐND các cấp có thẩm quyền quyết định ngân sách địa phương (NSĐP) theo luật, nhưng thực tế việc giám sát để đảm bảo chấp hành ngân sách hiệu quả chưa được thực hiện tốt UBND phường thường ở trong tình trạng bị động trong việc thực hiện NSĐP, do ngân sách của nhiều địa phương không đủ chi và phải phụ thuộc vào trợ cấp từ cấp trên Hơn nữa, việc cấp trên trợ cấp cho địa phương lại phụ thuộc vào nguồn thu và tình hình cân đối ngân sách chung.

Ngân sách phường thường gặp khó khăn vào đầu năm với tình trạng thu ít, chi nhiều và thông tin thu chi không được cập nhật kịp thời Sự thiếu phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc và Ngân hàng khiến cho việc điều hành ngân sách địa phương trở nên bị động và căng thẳng Nhiều địa phương chưa khai thác hiệu quả nguồn thu, không phát huy được tiềm năng sẵn có và chưa đầu tư vào sản xuất, dẫn đến việc phụ thuộc vào vay nợ quá lớn để đảm bảo chi tiêu.

Thiếu tiêu chuẩn định mức chi ngân sách thống nhất dẫn đến tình trạng các địa phương có sự chênh lệch lớn trong thu chi; nơi thu nhiều thì chi cũng nhiều, trong khi nơi thu ít lại chi ít Mặc dù hoạt động của chính quyền cùng cấp là tương tự, nhưng nguồn tài chính lại khác nhau, gây ra sự bất công trong chi tiêu Điều này dẫn đến sự chênh lệch lớn trong chi ngân sách cho dịch vụ công và phúc lợi công cho cư dân.

Quy trình xem xét và phê duyệt quyết toán ngân sách hiện nay gặp nhiều phức tạp do sự chồng chéo giữa các cơ quan như Kho bạc và cơ quan tài chính, cùng với hệ thống kiểm tra, thanh tra còn yếu Cơ quan kiểm toán thiếu nhân lực và trình độ, chủ yếu tập trung vào kiểm toán tính tuân thủ mà chưa chú trọng đến hiệu quả chi tiêu ngân sách Hơn nữa, số lượng các khoản chi chưa được kiểm toán vẫn rất lớn, gây khó khăn cho Quốc hội và HĐND trong việc phê duyệt quyết toán chính xác Chế độ trách nhiệm về sai phạm trong chi tiêu ngân sách cũng chưa rõ ràng, dẫn đến ít trường hợp phải hoàn trả ngân sách khi có vi phạm.

Hiện nay, tổ chức bộ máy quản lý ngân sách địa phương còn phân tán và thiếu sự phối hợp hiệu quả Cơ cấu quản lý ngân sách bao gồm ba đầu mối: Phòng Tài chính, Thuế và Kho bạc Trong đó, chỉ có Phòng Tài chính trực thuộc Ủy ban nhân dân địa phương, trong khi cơ quan Thuế và Kho bạc lại thuộc trung ương Mặc dù một số địa phương thực hiện phối hợp tốt, nhưng vẫn còn nhiều nơi gặp khó khăn và vướng mắc chưa được giải quyết kịp thời.

Chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan chưa được xác định rõ ràng, dẫn đến tình trạng chồng chéo và trùng lặp công việc Điều này làm giảm hiệu quả quản lý ngân sách, khiến ngân sách không phát huy được vai trò là công cụ tài chính hữu hiệu cho chính quyền địa phương Hệ quả là quy trình ngân sách trở nên phức tạp do phải qua nhiều đầu mối.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TÀI CHÍNH PHƯỜNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TẠI PHƯỜNG PHÚ THỨ, TX KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG

Ngày đăng: 16/04/2022, 14:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ tài chính (2016), Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản lý NS xã Khác
2. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 hướng dẫn Luật NSNN Khác
3. Chính phủ (2016), Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 hướng dẫn Luật phí, lệ phí Khác
4. Huỳnh Văn Hoài (2001), Quản lý tài chính hành chính sự nghiệp - Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý NSNN, Nxb Thống kê, Hà Nội Khác
5. Huỳnh Xuân Hiệp: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Sóc Trắng giai đoạn 2015-2020; Luận án tiến sĩ kinh tế- Trường đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh Khác
6. Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã,phường trên địa bàn thành phố Hội An- Huỳnh Minh Nhật Phương 2012 Khác
8. Nguyễn Thị Chiến (2015). Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội Khác
9. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Khác
10. Ngân sách xã trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước: nghiên cứu tại xã Hoàng Diệu,huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương- Nguyễn Hữu Khánh;Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 2014 Khác
11. Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã Khác
12. Thông tư số 59/2003/ TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật NSNN Khác
13. Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của cấp xã Khác
14. Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm Khác
15. Tiến Phát, Tiến Đạt (2016), Quy trình thanh tra kiểm toán và các văn bản hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN, Nxb Kinh tế, Hồ Chí Minh Khác
16. UBND phường Phú Thứ: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND phường Phú Thứ các năm 2017 - 2019 Khác
17. UBND phường Phú Thứ : Báo cáo xây dựng dự toán thu chi NSNN của phường các năm 2017 - 2019 Khác
18. UBND phường Phú Thứ: Báo cáo tổng hợp quyết toán Ngân sách phường các năm 2017-2019 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w