1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

47 “xây DỰNG PHẦN mềm kế TOÁN vốn BẰNG TIỀN tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn POWER LOGICS VINA”

129 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 22,91 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

    • Tên thuật ngữ

    • Tên đầy đủ

    • TNHH

    • Trách nhiệm hữu hạn

    • VNĐ

    • Việt Nam đồng

    • PMKT

    • Phần mềm kế toán

    • CSDL

    • Cơ sở dữ liệu

    • HĐSXKD

    • Hoạt động sản xuất kinh doanh

    • SXKD

    • Sản xuất kinh doanh

    • TSCĐ

    • Tài sản cố định

    • GTGT

    • Giá trị gia tăng

    • USD

    • Đôla Mỹ

    • FBO

    • Fast Business Online

    • BTC

    • Bộ Tài Chính

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH V

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • I. Lý do chọn đề tài

    • II. Mục đích của đề tài

    • III. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

    • IV. Phạm vi nghiên cứu đề tài

    • V. Kết cấu của đồ án

      • Bước 1: Khảo sát yêu cầu

      • Bước 2: Phân tích

      • Bước 3: Thiết kế

      • Bước 4: Lập trình: Giai đoạn này bao gồm các công việc sau:

      • Bước 5: Thử nghiệm

      • 1.1.5.1. Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu (CSDL)

        • a. Khái niệm CSDL

        • b. Sự cần thiết của hệ quản trị CSDL để lưu trữ

        • c. Một số hệ quản trị CSDL thường dùng

          • (1) Hệ quản trị CSDL Oracle:

          • (2) Hệ quản trị CSDL SQL Server: Được phát triểm bởi Microsoft

          • (3) Hệ quản trị CSDL Visual Foxpro: là sản phẩm của hãng Microsoft, được kế thừa từ Foxpro for Windows, là một trong những công cụ tiện lợi để giải quyết các bài toán trong lĩnh vực quản lý cho những người chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp.

          • (4) Hệ quản trị CSDL Microsoft Acess: là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu do Microsof phát triển, thường nằm trong bộ phần mềm Microsoft Office dùng cho máy tính cá nhân và mạng cục bộ.

          • (5) Hệ quản trị CSDL MySQL: là một hệ quản trị CSDL tự do nguồn mở phổ biến nhất trên thế giới, được tạo ra bởi MySQL AB, hiện đã được mua lại và thuộc sở hữu của Oracle. MySQL được các nhà phát triển rất ưu chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng.

        • a. Khái niệm

        • b. Đặc điểm

        • c. Các ngôn ngữ lập trình thường dùng

          • (1) Visual Foxpro:

          • (2) Java: là ngôn ngữ lập trình được sử dụng nhiều nhất

          • (3) PHP:

          • (4) C#: Ngôn ngữ lập trình C# là ngôn ngữ lập trình bậc trung được phát triển vào năm 2000 bởi Microsoft. C# được xây dựng dựa trên ngôn ngữ C và C++ nhưng dễ sử dụng hơn nhờ những bộ thư viện rộng lớn để thực hiện các các vụ khác nhau.

          • (5) ASP.NET: ASP.NET là ngôn ngữ lập trình có bộ thư việc phải nói là cực kỳ đa dạng và phong phú, được cung cấp bởi Net Framewrork nên có nhiều ưu điểm rất nổi bật. Chưa kể là ngôn ngữ lập trình này còn được hỗ trợ rất tốt về XML và khả năng truy cập cơ sở dữ liệu qua ADO.net.

      • 1.1.5.3. Công cụ tạo báo cáo

        • a. Khái niệm

        • b. Đặc điểm báo cáo trong phần mềm kế toán

        • c. Các công cụ tạo báo cáo thường dùng:

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

        • 2.1.2.1. Ban Lãnh đạo Công ty gồm:

        • 2.1.2.2. Các Phòng ban nghiệp vụ của Công ty gồm:

          • a. Phòng Kinh doanh – Xuất nhập khẩu

          • b. Phòng Kế hoạch – Vật tư:

          • c. Phòng Kế toán

          • d. Phòng kỹ thuật:

          • e. Phòng Hành chính – Nhân sự

          • f. Phòng Quản lý thiết bị

          • g. Phòng Kỹ thuật

          • h. Nhà máy sản xuất

      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán, cơ sở vật chất và con người tại Công ty

        • 2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:

          • a. Kế toán trưởng

          • b. Kế toán tổng hợp

          • c. Kế toán Công nợ

          • d. Kế toán Vốn bằng tiền

          • e. Kế toán bán hàng

          • f. Kế toán tài sản cố định

          • g. Kế toán vật tư

          • h. Kế toán Chi phí và tính giá thành

          • i. Kế toán lương và các khoản trích theo lương:

          • k. Thủ quỹ

        • 2.2.1.2. Con người:

        • 2.2.1.3. Cơ sở vật chất:

      • 2.2.2. Hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ tại công ty

      • 2.2.6. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty

      • 2.2.7. Quy trình hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty

    • 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẮC PHỤC

      • 2.3.2. Các chứng từ sử dụng

      • 2.3.3. Tài khoản sử dụng

      • 2.3.4. Tổ chức bộ sổ kế toán

      • 2.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

      • 2.3.6. Đánh giá Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại doanh nghiệp

      • 2.3.7. Quy trình hạch toán kế toán

        • 3.1.2.1. Xác định dữ liệu đầu ra và đầu vào

        • 3.1.2.2. Mô tả bài toán

          • a. Thu tiền mặt

          • b. Chi tiền mặt

          • c. Thu tiền gửi

          • d. Chi tiền gửi

          • e. Kiểm kê quỹ

          • f. Báo cáo

        • 3.1.3.1. Sơ đồ ngữ cảnh

        • 3.1.2.2. Biểu đồ phân cấp chức năng

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

    • PHỤ LỤC A: Một số mẫu chứng từ tham khảo

    • PHỤ LỤC B: Một số mẫu báo cáo tham khảo

    • PHỤ LỤC C: Các đoạn code tham khảo

Nội dung

Mục đích của đề tài

– Thứ nhất là cho chính em:

 Để vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực tiễn nhằm củng cố và nâng cao những kiến thức đã học

 Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Power Logics Vina

 Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán Vốn bằng tiền tại công ty

– Thứ hai là cho doanh nghiệp

+ Giúp tự động hóa các thao tác kế toán thủ công.

 Thực hiện chính xác công tác kế toán.

 Giúp nhà quản lý đưa ra các dự báo và quyết định kịp thời, chính xác.

 Báo cáo thuế dễ dàng.

 Công tác kế toán có tính kế thừa.

 Tiết kiệm được nhiều loại chi phí.

Kết cấu của đồ án

Đề tài: “Xây dựng phần mềm Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty

TNHH Power Logics Vina” Đồ án ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đồ án còn gồm 3 chương:

Chương 1: Nhận thức chung về xây dựng phần mềm kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp

Chương 2: Khảo sát Thực trạng và giải pháp phân tích hệ thống thông tin kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Power Logics Vina

Chương 3: Phân tích, thiết kế ứng dụng của bài toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Power Logics Vina.

NHẬN THỨC CHUNG VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM

NHẬN THỨC CHUNG VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và cấu trúc của phần mềm kế toán trong doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm phần mềm kế toán

Phần mềm là tập hợp các lệnh được lập trình bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ, được sắp xếp theo một trật tự nhất định Nó có nhiệm vụ tự động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hoặc giải quyết các vấn đề cụ thể.

Phần mềm kế toán (PMKT) là hệ thống chương trình máy tính tự động hóa quy trình xử lý thông tin kế toán, từ việc nhập chứng từ gốc, phân loại và ghi chép sổ sách, đến việc xử lý thông tin và in ấn sổ kế toán cùng các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các báo cáo thống kê phân tích tài chính khác.

1.1.1.2 Đặc điểm phần mềm kế toán

Hình thức kế toán máy tập trung có các đặc trưng cơ bản là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình PMKT.

PMKT được thiết kế theo nguyên tắc của thông tư 200/2014/TT-BTC, mặc dù không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng vẫn đảm bảo in ấn đầy đủ các sổ kế toán và báo cáo phục vụ cho công tác quản lý, thống kê Điều này hỗ trợ các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp, bao gồm cơ quan nhà nước như thuế và thanh tra, cũng như các nhà đầu tư như cổ đông, thành viên và chủ sở hữu công ty hiện tại, cũng như những nhà đầu tư tiềm năng đang chuẩn bị mua cổ phiếu Các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị sẽ được nộp đầy đủ để đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.

1.1.1.3 Cấu trúc của phần mềm kế toán trong doanh nghiệp

Cấu trúc của phần mềm quản lý (PMKT) phụ thuộc vào kỹ thuật lập trình được sử dụng Hai kỹ thuật phổ biến hiện nay trong việc xây dựng PMKT là lập trình hướng cấu trúc và lập trình hướng đối tượng.

Lập trình hướng cấu trúc là phương pháp phát triển phần mềm ứng dụng dựa trên thiết kế tuần tự từ trên xuống Cấu trúc của phần mềm kế toán bao gồm các tệp chương trình và tệp dữ liệu, giúp tổ chức và quản lý thông tin một cách hiệu quả.

Lập trình hướng đối tượng là một kỹ thuật lập trình quan trọng, sử dụng các lớp để biểu diễn các chức năng khác nhau và các đối tượng dữ liệu trong phần mềm Phương pháp này giúp tổ chức mã nguồn một cách hiệu quả, tăng khả năng tái sử dụng và bảo trì hệ thống.

1.1.2 Các thành phần của một phần mềm kế toán

Một phần mềm kế toán cơ bản gồm các thành phần sau:

Cơ sở dữ liệu là tập hợp thông tin lưu trữ và duy trì để phản ánh thực trạng hiện tại hoặc quá khứ của doanh nghiệp Các dữ liệu này được phân chia thành hai loại: dữ liệu về cấu trúc nội bộ của cơ quan, bao gồm thông tin về nhân sự, nhà xưởng và thiết bị; và dữ liệu về hoạt động kinh doanh, bao gồm thông tin liên quan đến sản xuất, mua bán và giao dịch.

Giao diện phần mềm là cầu nối tương tác giữa người dùng và phần mềm kế toán, bao gồm nhiều loại giao diện như form đăng nhập, form chương trình chính, form nhập liệu và form báo cáo Những giao diện này giúp người dùng dễ dàng thao tác và truy cập các chức năng của phần mềm một cách hiệu quả.

Báo cáo là tài liệu cung cấp thông tin từ chương trình ứng dụng theo yêu cầu của người dùng, thường bao gồm dữ liệu được trích xuất từ các bảng cơ sở dữ liệu Các báo cáo này có thể được hiển thị trên màn hình hoặc in ra, tùy thuộc vào nhu cầu của người sử dụng.

Hệ thống menu được tổ chức với các lệnh theo một trật tự hợp lý, giúp người dùng dễ dàng tương tác với phần mềm.

1.1.3 Điều kiện của một phần mềm kế toán

(1) Đảm bảo điều kiện kỹ thuật

– Lựa chọn phần mềm phù hợp với HĐSXKD của doanh nghiệp

Để nâng cao hiệu quả quản lý và công tác kế toán, cần trang bị hệ thống thiết bị tin học phù hợp với yêu cầu và trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên kế toán.

– Sử dụng thử nghiệm phần mềm mới.

– Xây dựng quy chế sử dụng PMKT trên máy tính

– Tổ chức trang bị và sử dụng các thiết bị lưu trữ an toàn cho hệ thống, bố trí và vân hành theo đúng yêu cầu kỹ thuật

(2) Đảm bảo điều kiện về con người và tổ chức bộ máy kế toán

– Lựa chọn hoặc tổ chức đào tạo cán bộ kế toán có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán và tin học.

– Lập kế toán và tổ chức thực hiện các khâu công việc

Quy định trách nhiệm và yêu cầu bảo mật dữ liệu trên máy tính là rất quan trọng; cần xác định chức năng và nhiệm vụ của từng người sử dụng trong hệ thống Hơn nữa, việc ban hành quy chế quản lý dữ liệu và quy định chức năng, quyền hạn của từng nhân viên là cần thiết Đồng thời, cần quy định danh mục thông tin không được phép lưu chuyển để đảm bảo an toàn thông tin.

(3) Đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán

Các đơn vị kế toán có đơn vị trực thuộc cần lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất, chỉ cần hướng dẫn các đơn vị này sử dụng phần mềm kế toán (PMKT) một cách thuận tiện để kết nối thông tin và số liệu báo cáo.

1.1.4 Qui trình xây dựng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp

Bước đầu tiên trong quá trình phát triển phần mềm kế toán là khảo sát yêu cầu, nơi nhà phát triển đánh giá hệ thống hiện tại để lập kế hoạch cho dự án Dựa trên kết quả khảo sát, nhà phát triển sẽ xây dựng một kế hoạch chi tiết cho việc thực hiện dự án Nội dung khảo sát này rất quan trọng để đảm bảo rằng phần mềm sẽ đáp ứng đúng nhu cầu của người dùng.

– Tìm hiểu môi trường xã hội, kinh tế và kỹ thuật của hệ thống.

– Nghiên cứu cơ cấu tổ chức của hệ thống.

– Xác định các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong hệ thống hiện thời.

– Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ, chứng từ, quy định, sổ sách,…

– Thu thập các quy tắc quản lý bao gồm văn bản luật, các quy định,… chi phối đến quá trình xử lý thông tin.

– Nghiên cứu các chu trình lưu chuyển và xử lý thông tin của hệ thống.

– Thống kê các phương tiện, công cụ được sử dụng trong hệ thống.

Thu thập và nghiên cứu các yêu cầu thông tin, quy tắc xử lý nghiệp vụ, nhu cầu người dùng, đánh giá hệ thống, cùng với nguyện vọng và kế hoạch phát triển là những bước quan trọng trong quá trình phát triển dự án.

– Đánh giá hiện trạng và đề ra các giải pháp thực hiện sơ bộ.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

1.2.1 Những khái niệm và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền.

1.2.1.1 Những khái niệm cơ bản về kế toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là phần của vốn sản xuất kinh doanh trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, tồn tại dưới hình thức tiền tệ với tính thanh khoản cao nhất Nó bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền tại Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển Nhờ tính lưu động cao, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán, thực hiện mua sắm và chi tiêu của doanh nghiệp.

Phân loại vốn bằng tiền:

+ Căn cứ theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền gồm: Tiền Việt Nam và

+ Căn cứ theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển

1.2.1.2 Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền

– Vốn bằng tiền là một bộ phận vốn lưu động quan trọng của doanh nghiệp

Nó vận động không ngừng, phức tạp và có tính lưu chuyển cao.

Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bảo vệ tài sản và ngăn ngừa lãng phí cũng như tham ô trong đơn vị.

Để quản lý hiệu quả tài sản doanh nghiệp, kế toán vốn bằng tiền cần đảm bảo phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình biến động của các loại vốn Ngoài ra, việc kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chế độ, quy định và thủ tục quản lý là rất quan trọng.

1.2.2 Các tài khoản kế toán và hệ thống chứng từ sử dụng

Các tài khoản sử dụng: TK 111 ( Tiền mặt), TK 112 ( TGNH), TK 113 ( Tiền đang chuyển)

Một số tài khoản liên quan: TK 511, TK 515, TK 338, TK 3331, TK

Hệ thông chứng từ sử dụng:

Phiếu thu Mấu số 01– TT

Phiếu chi Mẫu số 02 – TT

Giấy báo có Ủy nhiệm chi

Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03 – TT

Giấy thanh toán tiền tạm ứng Mẫu số 04 – TT

Giấy đề nghị thanh toán Mấu số 05 – TT

Biên lai thu tiền Mẫu số 06 – TT

Bảng kê vàng tiền tệ Mấu số 07 – TT

Bảng kiểm kê quỹ Mẫu số 08a – TT và 08b –TT

Bảng kê chi tiền Mẫu số 09 – TT

1.2.3 Quy trình hạch toán kế toán vốn bằng tiền

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý tất cả các khoản thu chi và bảo quản tiền mặt Tuy nhiên, thủ quỹ không được phép trực tiếp tham gia vào việc mua bán vật tư, hàng hóa, tiếp liệu, cũng như không được kiêm nhiệm công tác kế toán.

Tất cả các giao dịch thu, chi tiền mặt cần phải có chứng từ hợp lệ và được ký bởi kế toán trưởng cũng như thủ trưởng đơn vị để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quản lý tài chính.

Để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính, cần tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch rõ ràng vai trò giữa kế toán và thủ quỹ Ngoài ra, việc lập kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất là cần thiết để đối chiếu số tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ quỹ và số liệu kế toán.

+ Để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản:

Số dư bên nợ: các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.

TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:

TK 1113 – Vàng tiền tệ Đồ án tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin quản lý

Hình 1 1: Quy trình hạch toán tiền mặt

- TK 112: Tiền gửi ngân hàng

TGNH bao gồm các giấy báo Có, báo Nợ và bản sao kê ngân hàng, đi kèm với các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu và séc chuyển khoản.

Khi nhận giấy báo Nợ, báo Có từ ngân hàng, kế toán viên cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán, chứng từ gốc và chứng từ ngân hàng, đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để xác minh và xử lý Cuối tháng, nếu chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch, kế toán viên ghi sổ theo số liệu của ngân hàng và điều chỉnh số chênh lệch vào tài khoản 138 hoặc 338 tùy theo tình huống Đối với các đơn vị không có kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc tài khoản thanh toán phù hợp, và kế toán cần mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi.

Số tiền gửi theo từng tài khoản ở ngân hàng phải tổ chức hạch toán chi tiết để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.

Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

Bên Nợ TK 1122 sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế, trong khi trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng cần được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.

+ Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 về chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản liên quan Điều này nhằm phản ánh tình hình tăng giảm và số dư hiện có của các khoản tiền gửi của doanh nghiệp, cụ thể là tài khoản TK 112 trong Đồ án tốt nghiệp Khoa hệ thống thông tin quản lý.

Số dư bên nợ: số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:

Tk 1123 – Vàng tiền tệ–Đối với tiền gửi là tiền VND

Hình 1 2 Quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng 1.2.4 Xử lý nghiệp vụ thu chi liên quan đến ngoại tệ

Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

Khi ghi nhận giao dịch liên quan đến ngoại tệ, Bên Nợ TK 1112 (tiền mặt ngoại tệ) và TK 1122 (tiền gửi ngân hàng ngoại tệ) cần áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế Đặc biệt, trong trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng để nhập vào quỹ tiền mặt, tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122 sẽ được sử dụng.

Bên Có TK 1112 (đối với tiền mặt ngoại tệ) và TK 1122 (đối với tiền gửi ngân hàng ngoại tệ) sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền để ghi nhận giá trị.

Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được xác định trên TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được ghi nhận ngay lập tức vào doanh thu hoạt động tài chính nếu có lãi, hoặc vào chi phí tài chính nếu có lỗ, tại thời điểm phát sinh.

Hình 1 3 Quy trình hạch toán tiền gửi là ngoại tệ

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH POWER LOGICS VINA

2.1.1 Giới thiệu về Công ty

– Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH POWER LOGICS VINA

– Tên giao dịch: PLV CO.,LTD

– Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động

– Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.

– Nơi đăng ký quản lý: Cục Thuế Tỉnh Vĩnh Phúc

– Địa chỉ: Khu công nghiệp Khai Quang, Phường Khai Quang, Thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc

– Vốn điều lệ: 700 tỷ VND

– Website: www.powerlogics.co.kr

– Đại diện pháp luật: Hong Kwang Soo

– Giám đốc: Kim Young Sub

– Ngày bắt đầu hoạt động: 02/12/2013

– Ngành nghề kinh doanh: C26100 Sản xuất linh kiện điện tử (Ngành chính)

Công ty Power Logics, một doanh nghiệp Hàn Quốc hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử như camera và pin điện thoại (PCM), chủ yếu cung cấp cho SamSung Với trình độ khoa học kỹ thuật cao và chuyên môn hiện đại, Power Logics đã đạt doanh thu ấn tượng và chiếm lĩnh thị phần lớn trong ngành cung cấp linh kiện cho SamSung.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Hình 2 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Power

Công ty TNHH Power Logics Vina, chi nhánh của một tập đoàn lớn tại Hàn Quốc, sở hữu một cơ cấu tổ chức chặt chẽ với nhiều bộ phận liên kết Mỗi bộ phận tại đây đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng, nhưng tất cả đều hướng đến mục tiêu chung của công ty.

Theo sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty như trên, Công ty TNHH Power

Logics Vinachia thành 2 mảng chính:

2.1.2.1 Ban Lãnh đạo Công ty gồm:

Tổng giám đốc là người được hội đồng quản trị của công ty mẹ tại Hàn Quốc bầu ra để quản lý hoạt động kinh doanh của công ty con Người này cũng có trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ được giao.

2.1.2.2 Các Phòng ban nghiệp vụ của Công ty gồm: a Phòng Kinh doanh – Xuất nhập khẩu

– Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tổ chức nghiên cứu dự đoán thị trường, theo dõi thông tin kinh tế

Chúng tôi thực hiện chứng từ cho việc nhập nguyên vật liệu và xuất thành phẩm ra nước ngoài, nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng và bảo vệ uy tín của công ty Phòng Kế hoạch – Vật tư đóng vai trò quan trọng trong quy trình này.

Xây dựng và tổng hợp quy hoạch chiến lược cùng kế hoạch phát triển là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cung cấp vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị phụ tùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh Phòng Kế toán đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và theo dõi các nguồn lực này để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Phòng theo dõi tài chính có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh mọi hoạt động tài chính của công ty, bao gồm việc tính toán và theo dõi tình hình luân chuyển, sử dụng tài sản, vật tư và tiền vốn Đồng thời, phòng cũng kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế toán thu chi tài chính và các hoạt động kinh tế khác Ngoài ra, phòng cung cấp số liệu và tài liệu cần thiết cho việc điều hành sản xuất và phân tích hoạt động kinh tế tài chính.

– Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty

Nhiệm vụ chính bao gồm lập kế hoạch định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt, cùng với việc đặt mua phụ kiện máy móc thiết bị cần thiết cho quy trình sản xuất và hoàn thiện sản phẩm linh kiện điện tử Đây là nội dung quan trọng trong đồ án tốt nghiệp của sinh viên Khoa Hệ thống thông tin quản lý tại Phòng Kỹ thuật.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu và quản lý chất lượng mẫu mã sản phẩm, đảm bảo rằng sản phẩm được đưa ra thị trường đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ sửa chữa và bảo hành sản phẩm khi khách hàng có yêu cầu.

– Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra máy móc thiết bị dây truyền. e Phòng Hành chính – Nhân sự

Phòng Quản lý thiết bị thực hiện chức năng tham mưu và tổ chức công tác hành chính, quản trị, cán bộ, lao động tiền lương và kỷ luật Ngoài ra, phòng cũng tham mưu về bộ máy tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Công ty, đồng thời thu thập và truyền thông tin trong lĩnh vực hành chính – nhân sự, cung cấp thông tin cần thiết cho các đơn vị liên quan.

Có trách nhiệm tổ chức nhà máy theo cách thức nội bộ hợp lý, bao gồm việc sắp xếp trật tự và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có như chi phí, máy móc, vật liệu và phương pháp sản xuất.

Cải thiện năng suất sản xuất là mục tiêu quan trọng nhằm giảm thời gian, chi phí và hao mòn tài sản Việc lập kế hoạch sản xuất cần trả lời các câu hỏi về sản phẩm sẽ được sản xuất, quy trình sản xuất và thời gian thực hiện Để đạt được các mục tiêu này, cần theo dõi dự báo bán hàng hàng ngày một cách hiệu quả.

– Phòng Kỹ thuật có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm

– Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để hạch toán, đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế

– Kết hợp với phòng Kế hoạch - Vật tư theo dõi, kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá, vật tư khi mua vào hoặc xuất ra

– Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm h Nhà máy sản xuất

Công Power Logics Vina đã xây dựng nhà máy trên diện tích 2,3ha tại Khu công nghiệp Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên Nhà máy hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp linh kiện điện tử cho điện thoại di động, nổi bật với các sản phẩm như module mạch bảo vệ, module thông minh và module camera dành cho hãng Samsung.

Để nâng cao lợi nhuận của công ty, vai trò của các phòng ban trong các phân xưởng sản xuất là vô cùng quan trọng Những phòng ban này không chỉ thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà còn là cầu nối giữa dây chuyền sản xuất và bộ phận điều hành Họ đảm nhiệm việc làm hóa đơn xuất nhập khẩu, phiếu xuất nhập kho, đơn đặt hàng, và tổng hợp doanh số thu chi vào cuối kỳ Đồng thời, họ cũng báo cáo giá trị hàng hóa thành tiền và thống kê thông tin về chủng loại, số lượng hàng, cũng như hàng thành phẩm.

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

TẠI CÔNG TY TNHH POWER LOGICS VINA

2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán, cơ sở vật chất và con người tại Công ty

Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty TNHH Power Logics Vina được thể hiện rõ ràng qua sơ đồ dưới đây, minh họa cách thức tổ chức và quản lý thông tin kế toán trong công ty.

Hình 2 2 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán tại Công ty

Quan hệ trực tuyến Quan hệ phối hợp

2.2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: a Kế toán trưởng

Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phải phù hợp với mô hình kinh doanh của công ty, đảm bảo ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ toàn bộ tài sản cũng như phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Cần lập và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định, đồng thời tổ chức kiểm tra và hướng dẫn thực hiện các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán nhà nước cho các bộ phận và cá nhân liên quan trong công ty Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc này.

– Lập các phiếu chi căn cứ vào các chứng từ hợp lệ đã được ký duyệt Các nội dung trên phiếu chi phải đúng, đầy đủ và chính xác.

– Hạch toán các nghiệp vụ ngân hàng vào sổ sách, báo cáo tài khoản ngân hàng

– Giao dịch với bên ngân hàng

– Lưu trữ và đảm bảo chứng từ, sổ sách và báo cáo đầy đủ.

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẮC PHỤC

Qua quá trình nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Power Logics Vina, tôi đã đưa ra một số đánh giá quan trọng về tình hình hiện tại của hệ thống này.

2.3.1 Tổ chức kế toán, cơ sở vật chất và con người

Tổ chức kế toán tại công ty được thiết lập một cách hợp lý, với bộ máy kế toán được phân chia theo các phần hành cụ thể, giúp đảm bảo số liệu được hạch toán chính xác.

Bộ phận kế toán của công ty được trang bị máy tính riêng cho từng kế toán viên, cùng với một máy chủ chuyên biệt phục vụ cho việc cài đặt dữ liệu tập trung của phần mềm kế toán Điều này giúp việc trao đổi thông tin diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và kịp thời.

+ Con người: Nhân viên phòng kế toán đều có kiến thức tin học tốt, kĩ năng sử dụng phần mềm được đào tạo chuyên sâu.

+ Cơ sở vật chất: một số máy tính của kế toán viên có tốc độ xử lý tương đối chậm không đáp ứng được yêu cầu của công việc.

Hệ thống máy tính hiện tại cần được nâng cấp để phù hợp với yêu cầu sử dụng công nghệ của phần mềm mới Điều này là cần thiết để đảm bảo hiệu suất và khả năng tương thích trong quá trình triển khai các giải pháp công nghệ thông tin hiện đại.

2.3.2 Các chứng từ sử dụng

Tất cả các chứng từ liên quan đến vốn bằng tiền của công ty đều tuân thủ đầy đủ các quy định của chuẩn mực kế toán và phương pháp hạch toán kế toán vốn bằng tiền.

Để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc lập chứng từ, cần tuân thủ các yếu tố quan trọng như chữ ký bắt buộc, họ tên người lập, số hiệu chứng từ và nội dung kinh tế rõ ràng Việc này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch mà còn bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Các chứng từ cần được đánh số thứ tự liên tục và đầy đủ, đồng thời phải được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi ghi sổ Điều này đảm bảo rằng các yếu tố cần thiết và hiệu lực của chứng từ được duy trì.

+ Việc lập các chứng từ có sự độc lập tương đối và có sự kiểm tra, đối chiếu lẫn nhau

Kế toán vốn bằng tiền gặp khó khăn trong việc quản lý ủy nhiệm chi khi phải lập thủ công bên ngoài để gửi đến ngân hàng, dẫn đến việc không thể theo dõi các ủy nhiệm chi đã được lập trên phần mềm Fast Business Online.

+ Cho phép lập ủy nhiệm chi trên phần mềm mới và có sự kế thừa đối chiếu với giấy báo nợ của Ngân hàng.

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tuân thủ quy trình của Bộ Tài chính Việc này giúp kế toán viên thực hiện hạch toán một cách dễ dàng và hiệu quả.

– Tài khoản 112 của công ty mới chỉ mở tài khoản con cấp 2 như: TK

1121, TK 1122, TK 1123 nên việc quản lý chi tiết quỹ tiền gửi tại từng Ngân Hàng đang gặp nhiều khó khăn.

Để hiệu quả trong việc quản lý quỹ tiền gửi ngân hàng, tài khoản 112 cần được phân chia theo từng tài khoản ngân hàng mở tại các ngân hàng khác nhau.

Ví dụ: TK 11211: Tiền gửi VND tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

2.3.4 Tổ chức bộ sổ kế toán

+ Hệ thống sổ kế toán đơn giản giúp cho việc ghi sổ kế toán dễ dàng

Công ty thực hiện quản lý kế toán vốn bằng tiền một cách hiệu quả bằng cách sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo quy định của Bộ Tài chính Điều này đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý tiền, từ các sổ chi tiết cho đến các sổ tổng hợp.

+ Cách trình bày sổ dễ hiểu, được ghi chép một cách đầy đủ, rõ ràng và hợp lí

Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính, nhằm đảm bảo tính chính xác và thuận tiện trong việc đối chiếu cũng như kiểm tra số liệu kế toán.

Mặc dù công ty đã tổ chức bộ sổ kế toán, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục, như việc ghi chép dễ bị trùng lặp Điều này không chỉ làm tăng khối lượng công việc mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và hiệu quả của công tác kế toán.

Kế toán viên và kế toán trưởng cần phải đối chiếu và xác minh chính xác số liệu giữa các chứng từ ghi sổ với các chứng từ ghi sổ khác do đồng nghiệp ở các phần hành kế toán khác lập Việc này phải được thực hiện trước khi ghi vào sổ nhật ký chung để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kế toán.

2.3.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

+ Hệ thống báo cáo kế toán của công ty thống nhất và các mẫu báo cáo được ban hành theo quy định của Bộ Tài Chính

+ Khoản mục vốn bằng tiền được trình bày rất hợp lý trên hệ thống báo cáo tài chính

Báo cáo kế toán quản trị thường chỉ được lập vào cuối quý, điều này dẫn đến việc không đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý và điều hành công việc của các cấp lãnh đạo trong công ty.

+ Báo cáo kế toán quản trị cần được lập thường xuyên hơn để theo dõi chi tiết hơn các hoạt động của công ty.

2.3.6 Đánh giá Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại doanh nghiệp

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH POWER LOGICS VINA

Ngày đăng: 16/04/2022, 14:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. TS. Vũ Bá Anh - Giáo trình Cơ sở dữ liệu 2 - Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Cơ sở dữ liệu 2
[4]. TS Hoàng Hải Xanh- Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin- Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
[5]. Nguyễn Văn Ba - Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin - Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
Nhà XB: Nhà xuất bảnĐại học Quốc Gia Hà Nội
[6]. GS.TS Ngô Thế Chi- TS Trương Thị Thủy - Giáo trình Kế Toán Tài Chính - Nhà xuất bản Tài Chính 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế Toán TàiChính -
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính 2010
[7]. Nguyễn Văn Vỵ - Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Nhà XB: Nhàxuất bản Nông nghiệp
[2]. ThS. Phan Phước Long- Giáo trình Cơ sở dữ liệu 1 và Giáo trình cơ sở 2 [3]. Nguyễn Hữu Xuân Trường- Giáo trình lập trình 3 Khác
[8]. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.[9] Các website Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w