Luật Đất đai năm 1993 của nước ta quy định “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Có vai trò quyết định đến sự tồn vong của xã hội loài người nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vì đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển KT-XH, đất đai là điều kiện chung của lao động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao động sản xuất nào, cũng như không thể nào có sự tồn tại cho loài người. Đất đai cũng là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của loài người, điều kiện cho sự sống của động thực vật và con người trên trái đất. Do đất đai có vai trò quan trọng như thế nên quốc gia nào cũng cần phải tổ chức cho hợp lý hệ thống quản lý đất đai của nước mình nhằm mục đích phát triển kinh tế.Trong hệ thống quản lý luôn phải giải quyết tốt mối liên hệ giữa ba yếu tố: con người, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống tổ chức bộ máy. ở đây trong hệ thống quản lý đất đai thì mối liên hệ giữa ba yếu tố này lại càng quan trọng hơn. Trong một hệ thống thì yếu tố con người bao giờ cũng quan trọng nhất, vì con người chính là đối tượng làm ra văn bản, mà cũng là đối tượng tổ chức hệ thống tổ chức bộ máy. Trong hệ thống quản lý đất đai thì cần phải có những con người có đầy đủ năng lực và phẩm chất để làm ra các văn bản phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, của đất nước, phù hợp với xu thế của thời đại, có như thế thì mới đảm bảo được sự phát triển kinh tế và ổn định chính trị - KT-XH đất nước. Vì đất đai có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như sự tồn vong của một quốc gia. Việc hình thành được tổ chức bộ máy trong hệ thống quản lý đất đai được tốt thì sẽ có vai trò quan trọng trong việc vận hành hệ thống quản lý đất đai một cách hợp lý. Một khi bộ máy quản lý đất đai vận hành một cách nhịp nhàng thì nó sẽ tạo ra một kết quả rất lớn trong việc quản lý đất đai. Thanh Nưa là một xã biên giới nằm phía bắc của huyện Điện Biên, giáp ranh với Thành phố Điện Biên phủ, cách biên giới Việt Nam - Lào 30 km, có đường biên giới dài 2,66 km. Tổng diện tích tự nhiên của xã 2.635,24ha, dân số của xã là 4.031 khẩu với 1.039 hộ gồm 2 dân tộc sinh sống. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội của xã Thanh Nưa có sự phát triển mạnh mẽ, đất đai có nhiều biến động, đã nảy sinh nhiều vấn đề trong công tác quản lý đất đai cũng như định hướng phát triển chung của xã. Nhu cầu sử dụng đất để phát triển cơ sở hạ tầng, sử dụng đất cho các ngành phi nông nghiệp, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang các loại đất khác như: Đất sản xuất kinh doanh, đất giao thông thuỷ lợi, đất ở,... ngày càng tăng, tác động trực tiếp đến quỹ đất của địa bàn. Tuy nhiên quá trình quản lý chưa theo kịp với tốc độ phát triển, hồ sơ địa chính lạc hậu chưa được hiện đại hóa, năng lực quản lý đất đai còn hạn chế, tình hình đơn thư khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai lớn, đặc biệt là đơn thư vượt cấp, kéo dài đây là một trong những nguy cơ tiềm ẩn gây mất tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Một số cấp uỷ đảng, chi bộ thôn, bản chưa thực sự sâu sát, quan tâm đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn, không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi có vi phạm xảy ra gây khó khăn cho việc xử lý vi phạm nói riêng và ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đất đai trên địa bàn xã nói chung. Ý thức chấp hành của một số hộ dân chưa cao, vẫn còn tình trạng lợi dụng ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ, đêm tối để thực hiện các hành vi vi phạm về đất đai như san lấp, xây dựng công trình trái phép, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Công tác tham mưu của công chức chuyên môn còn hạn chế, chưa kịp thời, sự phối hợp với các ngành, công chức trong việc tuyền truyền, xử lý vi phạm còn chưa hiệu quả. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên là thực sự cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
Đất đai
1.1.1 Khái niệm va đặc điểm của đất đai
1.1.1.1 Khái niệm về đất đai
Hội nghị quốc tế về Môi trường tại Rio de Janeiro, Brazil năm 1993 đã định nghĩa đất đai như một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố của môi trường sinh thái trên và dưới bề mặt Đất đai không chỉ bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, và các lớp trầm tích, mà còn chứa nước ngầm, khoáng sản, hệ sinh thái động thực vật, cũng như các tác động của con người từ quá khứ đến hiện tại như san nền, hồ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường sá và nhà cửa.
Nông Lâm Huế) )” Do đó, khái niệm này cũng là khái niệm chính thức về đất đai được sử dụng trong đề tài này.
Đất đai là một tài nguyên quốc gia quý giá, bao gồm không gian theo chiều thẳng đứng và chiều ngang, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống xã hội Nó chứa đựng khí hậu, lớp đất, thảm động thực vật, nước và khoáng sản, cùng với sự kết hợp của thổ nhưỡng, địa hình và thủy văn Đảng và Nhà nước ta coi đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và là thành phần thiết yếu của môi trường sống, nơi phân bố các khu dân cư và xây dựng công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, cũng như an ninh quốc phòng.
1.1.1.2 Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định và các tính chất như cơ học, vật lý, hóa học và sinh học không đồng nhất Sự khác biệt này xuất phát từ lịch sử, thời tiết và các yếu tố khác ở từng vùng đất, ảnh hưởng đến các đặc điểm của đất.
Diện tích đất đai trên toàn cầu và ở từng quốc gia đều có hạn, điều này dẫn đến nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng từ các ngành kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Do đó, việc quản lý đất đai trở nên cần thiết và phải được thực hiện một cách chặt chẽ, bao gồm quản lý về số lượng, chất lượng, cơ cấu đất theo mục đích sử dụng và sự phân bổ hợp lý giữa các thành phần kinh tế Điều này yêu cầu cần có kế hoạch sử dụng đất dựa trên cơ sở khoa học để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.
Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng và là tư liệu sản xuất cho nhiều ngành trong đời sống kinh tế - xã hội Để đảm bảo sự cân đối trong việc phân bổ đất đai, tránh chồng chéo và lãng phí, cần chú trọng đến quy hoạch và kế hoạch hóa sử dụng đất Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác này là điều cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất đai.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai đã chuyển biến từ tư liệu sản xuất và điều kiện sống thành yếu tố sản xuất hàng hóa, với vai trò chủ đạo trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng Do đó, quản lý nhà nước về đất đai trở nên cần thiết để phát huy lợi thế của cơ chế thị trường, hạn chế khuyết tật trong việc sử dụng đất và tăng cường tính pháp lý của tài sản này Đất đai đóng vai trò khác nhau trong từng ngành, lĩnh vực, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế tổng thể.
Đất đai là yếu tố quan trọng cấu thành lãnh thổ quốc gia, vì vậy xâm phạm đất đai đồng nghĩa với việc xâm phạm lãnh thổ và chủ quyền quốc gia Để bảo vệ chủ quyền, nhà nước cần thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả và sử dụng quyền lực để ngăn chặn sự xâm phạm từ bên ngoài.
Đất đai đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động Con người khai thác đất để trồng trọt và chăn nuôi, cung cấp nguồn sống cho cây trồng và thực phẩm cho con người Do đó, không có đất, các hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ không thể diễn ra.
Đất đai đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp và xây dựng, không chỉ là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho các hoạt động sản xuất mà còn là địa điểm thực hiện các công trình xây dựng.
Đất đai đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, là nền tảng cho sự phân bố khu dân cư và là nơi xây dựng nhà ở, cũng như phát triển hệ thống hạ tầng giao thông và các công trình kinh tế, xã hội.
Luật Đất đai năm 2013 xác định đất đai được phân loại thành 03 nhóm sau:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất khác nhau, cụ thể là: (1) Đất trồng cây hàng năm, bao gồm đất trồng lúa và các loại cây hàng năm khác; (2) Đất trồng cây lâu năm; (3) Đất rừng sản xuất; (4) Đất rừng phòng hộ; (5) Đất rừng đặc dụng; (6) Đất nuôi trồng thủy sản; (7) Đất làm muối; và (8) Đất nông nghiệp khác.
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại, như đất ở tại nông thôn và đô thị, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất phục vụ quốc phòng và an ninh Ngoài ra, còn có đất xây dựng công trình sự nghiệp cho các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và ngoại giao Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp cũng được phân loại, bao gồm khu công nghiệp, đất thương mại, dịch vụ và các hoạt động khoáng sản Đất sử dụng cho mục đích công cộng như giao thông, thủy lợi, di tích lịch sử - văn hóa, khu vui chơi giải trí, công trình năng lượng và bưu chính viễn thông cũng nằm trong nhóm này Cuối cùng, đất dành cho tôn giáo, tín ngưỡng và nghĩa trang cũng được tính vào nhóm đất phi nông nghiệp.
(9) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; (10) Đất phi nông nghiệp khác.
Đất chưa sử dụng là loại đất chưa được khai thác cho bất kỳ mục đích nào, tương tự như đất hoang, không có chủ sở hữu cụ thể Loại đất này có tiềm năng cho nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, hoặc có thể đã được đưa vào hoạt động nhưng vẫn đang trong quá trình chuyển giao quyền sử dụng hợp pháp Đất chưa sử dụng đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung cho các loại đất khác, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
QLNN là hình thức quản lý xã hội đặc biệt với quyền lực Nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội Các cơ quan Nhà nước thực hiện QLNN nhằm phục vụ nhân dân, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
Quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam thể hiện quyền sở hữu toàn dân, trong đó người dân đóng vai trò chủ thể qua các hoạt động kiểm tra và giám sát Mục tiêu là sử dụng đất đai hiệu quả nhất để phục vụ lợi ích của cộng đồng và xã hội Chính quyền địa phương, đại diện cho quyền lợi của nhân dân, thực hiện quản lý đất đai theo quy định pháp luật Để đạt được những mục đích này, cần có các chính sách và phương pháp tổ chức thực hiện khoa học trong quản lý nhà nước về đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã là sự tác động của các cơ quan có thẩm quyền đối với các vấn đề đất đai thông qua quy hoạch, kế hoạch, pháp luật và chính sách Điều này dựa trên phân cấp quản lý của địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sử dụng đất, bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai và kiểm soát mọi hoạt động sử dụng đất diễn ra trên địa bàn xã.
Quản lý nhà nước về đất đai tại xã bao gồm cơ chế quản lý tuân thủ quy luật kinh tế và hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch Cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương đóng vai trò chủ thể quản lý, trong khi các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai là đối tượng quản lý Hệ thống pháp luật và các chính sách là công cụ thiết yếu để thực hiện hiệu quả công tác quản lý này.
1.2.2 Mục tiêu của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
Mục tiêu QLNN về đất đai rất rộng, tuy nhiên có thể tóm tắt một số mục tiêu chủ yếu như sau:
Để tăng cường hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sống, cần sử dụng quỹ đất một cách tiết kiệm và bền vững, đồng thời cải tạo và bảo vệ đất Do đất đai có tính chất hữu hạn và khó tái tạo, việc khai thác và sử dụng đất phải được thực hiện một cách cẩn thận, đảm bảo tính bền vững cho các hoạt động kinh tế - xã hội Do đó, công tác quản lý nhà nước về đất đai cần ưu tiên các mục tiêu này trong định hướng phát triển chung của xã.
Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất là nhiệm vụ quan trọng của chính quyền xã, nhằm bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất theo quy định của nhà nước Mọi người đều có cơ hội bình đẳng trước pháp luật về đất đai, với chính quyền xã đóng vai trò quản lý ổn định và khuyến khích khai thác đất đai hiệu quả Khi cần thu hồi đất cho các mục đích kinh tế - xã hội, chính quyền xã thực hiện chính sách đền bù thỏa đáng, bảo đảm quyền lợi cho người bị thu hồi đất, giúp họ yên tâm đầu tư phát triển đất đai.
Nguồn thu từ đất đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước (NSNN), do đó, việc đảm bảo thu nhập này được thực hiện đầy đủ và hợp pháp là trách nhiệm của quản lý nhà nước về đất đai Các nguồn thu từ đất bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuế sử dụng đất và các khoản thu nhập khác như cho thuê đất, góp vốn bằng đất, đầu tư và kinh doanh đất đai, cũng như các khoản thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai và tiền bồi thường khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý đất đai Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai phải tuân theo các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế, bao gồm tập trung dân chủ, pháp chế, quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, lãnh thổ, cũng như hài hòa các loại lợi ích và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả Đồng thời, quản lý nhà nước về đất đai cần đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cụ thể khác để nâng cao hiệu quả quản lý.
Tuân thủ pháp luật và chính sách về đất đai là nguyên tắc cốt lõi trong quản lý nhà nước về lĩnh vực này, yêu cầu mọi hoạt động phải dựa trên cơ sở pháp lý của nhà nước Để thực hiện nguyên tắc này, cần ba điều kiện quan trọng: hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai, tuyên truyền và giáo dục pháp luật về đất đai cho toàn dân, đặc biệt là các chủ thể liên quan, và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai.
Quy hoạch đất đai phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp với quy hoạch tổng thể của cả nước Điều này bao gồm việc quy hoạch đất đai của các địa phương cần đồng bộ với quy hoạch quốc gia, và mọi hoạt động như giao đất, cho thuê đất hay chuyển đổi mục đích sử dụng đất đều phải dựa trên quy hoạch đã được phê duyệt.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, việc quản lý, khai thác và sử dụng đất đai tại địa phương cần phải phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Điều này đòi hỏi sự chú trọng đến yếu tố bền vững trong mọi hoạt động liên quan đến đất đai.
1.2.4 Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Ở Việt Nam, với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, nhà nước thực hiện quyền đối với đất đai thông qua hệ thống các cơ quan QLNN về đất đai. Nhà nước, với mục đích thực hiện được sự thống nhất QLNN về đất đai từ trung ương đến địa phương nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng theo đúng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch SDĐ, khai thác và SDĐ ổn định, lâu dài và có hiệu quả cao nhất về KT-XH trên phạm vi toàn lãnh thổ
Nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong việc xây dựng chính sách đất đai và thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai, bao gồm cả pháp luật đất đai và các quy định liên quan Các cơ quan nhà nước như Quốc hội, Chính phủ, HĐND và UBND các cấp được quy định rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn trong quản lý nhà nước về đất đai, cả ở cấp quốc gia và địa phương Tại địa phương, chính quyền các cấp, bao gồm HĐND và UBND, thực hiện chức năng quản lý đất đai tại xã Hiện nay, có sự tương ứng trong chức năng quản lý giữa chính quyền trung ương và các cấp địa phương, với Bộ TN&MT phụ trách quản lý đất đai toàn quốc, Sở TN&MT tại tỉnh, Phòng TN&MT tại quận, huyện, và công chức địa chính tại cấp xã.
1.2.5 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
1.2.5.1 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất (SDĐ) là quá trình phân bổ và khoanh vùng đất đai nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu Quá trình này dựa trên tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực tại từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Kế hoạch SDĐ là việc phân chia quy hoạch SDĐ theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch SDĐ (Quốc hội, 2013)
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách và định hướng phát triển kinh tế vùng Chúng đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, đồng thời là cơ sở để nhà nước thực hiện giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), chuyển đổi mục đích sử dụng đất, và cung cấp đền bù cho người dân khi bị thu hồi đất.
- Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ trên đại bàn xã như sau:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH NƯA, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Tình hình sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn xã Thanh Nưa .30 1 Giới thiệu về xã Thanh Nưa
2.1.1 Giới thiệu về xã Thanh Nưa
Xã Thanh Nưa, thuộc huyện Điện Biên, nằm ở phía Bắc và có vị trí địa lý thuận lợi: phía Đông giáp thành phố Điện Biên Phủ, phía Tây giáp Lào, phía Nam giáp thành phố Điện Biên Phủ và xã Thanh Luông, trong khi phía Bắc giáp xã Hua Thanh.
Thanh Nưa là một xã có nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, với tổng diện tích đất tự nhiên lên tới 2.635,19 ha, chiếm 1,16% tổng diện tích của huyện.
Xã Thanh Nưa tọa lạc tại khu vực lòng chảo bồn địa Điện Biên, có độ cao dao động từ 478,1 m đến 1.453,3 m so với mực nước biển Địa hình nơi đây chủ yếu được chia thành hai kiểu, trong đó đồi núi chiếm hơn 75% tổng diện tích.
Vùng đồng bằng là khu vực nhỏ của xã, nổi bật với cánh đồng rộng lớn và bằng phẳng, nằm dọc theo thung lũng gần thành phố Điện Biên Phủ.
- Kiểu địa hình vùng núi: nằm ở phía Tây và phía Bắc của xã bao gồm hệ thống đồi núi đất, có độ cao từ 650 m đến 1.453,3 m.
Hệ thống thủy văn trên địa bàn xã gồm hệ thống sông, suối sau:
Suối Nậm Mển là một dòng suối nằm trong địa giới hành chính của xã, được hình thành từ sự kết hợp của hai con suối nhỏ là Nậm Ngọp và Nậm Đuống Hai suối này chảy từ các đồi núi phía Bắc và Tây Bắc, hướng về phía Nam và Đông Nam.
Kênh đại thủy nông chạy ngang phía nam giáp đầu Thành phố Điện Biên Phủ, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân nơi đây.
- Ngoài ra trên địa bàn xã còn có một số khe suối cung cấp nguồn nước cho hồ
Ta Pô giáp với phường Thanh Trường để điều tiết nguồn nước phục vụ sản xuất trên cánh đồng và sinh hoạt sản xuất người dân trong xã.
Kinh tế xã Thanh Nưa trong giai đoạn 2017-2019 đã có sự phát triển tích cực, mặc dù cơ cấu kinh tế chưa hoàn toàn chuyển dịch theo hướng hiện đại Tỷ trọng của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng vẫn còn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế tại địa phương.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế xã Thanh Nưa 2017-2019
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Tăng BQ (%/năm)
Tổng GDP (giá hiện hành)
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng (%) 4 6 7 2 1
- Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (%) 75 70 68 -5 -2
Nguồn: Báo cáo kết quả phát triển KT-XH xã Thanh Nưa các năm 2017-2019
- Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng:
+ Công nghiệp: Hiện nay xã chưa có cụm công nghiệp hoạt động.
Trên địa bàn xã, có 05 doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, sử dụng khoảng 15 lao động và đạt doanh thu khoảng 01 tỷ đồng mỗi năm Chính quyền xã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, đồng thời phát triển một số ngành nghề truyền thống.
- Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản:
Nông nghiệp xã Thanh Nưa đã có những chuyển biến tích cực nhờ thực hiện chỉ đạo của Đảng uỷ, HĐND và UBND trong việc đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2015-2020 Hai mũi nhọn chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi đã thúc đẩy sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng hàng hoá Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được chú trọng, cùng với định hướng bố trí cây trồng hợp lý và đồng bộ, đã góp phần thay đổi diện mạo nông thôn mới.
Hàng năm, UBND xã phối hợp với các thôn bản và cán bộ kiểm lâm để kiểm tra và tuyên truyền về tình hình rừng do xã quản lý Các hoạt động này bao gồm báo cáo kịp thời về biến động rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và hướng dẫn người dân các biện pháp phòng chống cháy rừng.
+ Thủy sản: Thanh Nưa là xã có tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản với diện tích mặt nước ao, hồ lớn
Hồ Ta Pô có diện tích 3 ha, được UBND tỉnh giao cho công ty thuỷ nông nhằm bảo vệ và khai thác nguồn nước, cũng như phát triển kinh doanh nuôi trồng thủy sản Hiện tại, công ty thuỷ nông đã giao khoán cho các hộ gia đình để tổ chức hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Hiện tại, xã chưa có chợ chính thức và điểm thương mại, do đó, người dân chủ yếu thực hiện giao dịch mua bán tại các chợ lân cận và một số điểm thương mại tự phát dọc theo Quốc lộ 12 Trong khu vực, dịch vụ ẩm thực dân tộc phát triển mạnh, cùng với các hoạt động buôn bán bách hóa, vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải, sửa chữa cơ khí nhỏ, xay xát, cũng như cung ứng phân bón và giống nông sản cho cộng đồng.
Trong xã hiện tại, có một hợp tác xã (HTX) hoạt động dịch vụ kinh doanh tổng hợp nông lâm nghiệp với quy mô toàn xã, phục vụ cho 1.500 hộ xã viên HTX cung cấp các dịch vụ sản xuất nông nghiệp chủ yếu như tưới tiêu, phân bón, bảo vệ thực vật, chuyển giao khoa học kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi và thuốc thú y, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
Khu du lịch Điện Biên nổi bật với di tích lịch sử Đồi Độc Lập, chùa Linh Quang và văn hóa ẩm thực bản Mển, cùng nhiều điểm du lịch văn hóa làng bản Tuy nhiên, hoạt động du lịch tại đây vẫn chưa đạt hiệu quả kinh tế mong muốn, với hình thức đơn giản và dịch vụ giải trí chưa đáp ứng nhu cầu của du khách Điều này dẫn đến việc chưa phát triển được sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng, cũng như thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các điểm du lịch để hình thành các tour du lịch hấp dẫn.
Theo Điều tra dân số năm 2019, xã Thanh Nưa thuộc tỉnh Điện Biên có tổng cộng 4.031 người, được chia thành 1.039 hộ ở 19 thôn bản Tại đây, hai dân tộc anh em sống hòa thuận, trong đó dân tộc Thái chiếm 83,5% và dân tộc Kinh chiếm 16,5% dân số.
Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Thanh Nưa
Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai tại xã Thanh Nưa được tổ chức từ cấp tỉnh đến huyện và xã theo quy định tại Điều 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, và được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP Cơ cấu tổ chức này được minh họa rõ ràng trong hình ảnh kèm theo.
Hình 2.1: Bộ máy QLNN về đất đai trên địa bàn xã Thanh Nưa
Nguồn: Thông tin từ UBND xã Thanh Nưa
Trong đó, trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, cá nhân trong bộ máy quản lý như sau:
UBND tỉnh và Sở TN&MT là hai cơ quan chủ chốt trong việc thực hiện quản lý nhà nước về đất đai tại tỉnh Điện Biên Sở TN&MT đóng vai trò tư vấn cho UBND tỉnh trong công tác quản lý đất đai, đồng thời là cấp quyết định cuối cùng đối với quy hoạch, kế hoạch và các chính sách liên quan đến quản lý đất đai của chính quyền địa phương.
UBND huyện Điện Biên thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi hành chính của huyện, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh Điện Biên Huyện có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật và phân công nhiệm vụ từ tỉnh, đồng thời phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân để tuyên truyền và thực hiện công tác quản lý đất đai hiệu quả UBND huyện cũng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân liên quan đến đất đai, hợp tác với Viện Kiểm sát và Tòa án nhân dân huyện để phòng chống vi phạm pháp luật về đất đai, cũng như kiểm tra công tác quản lý đất đai tại các xã trong khu vực.
Thanh tra tỉnh và Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai Họ cũng có trách nhiệm giải quyết tranh chấp đất đai cũng như tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về vấn đề này.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Điện Biên thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc xây dựng và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhà ở và các công trình công cộng trên toàn huyện, đặc biệt là tại xã Thanh Nưa Ngoài ra, phòng cũng có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban Nhân dân xã Thanh Nưa, cùng các tổ chức và công dân trong việc thực hiện các luật pháp, chính sách và quy định liên quan đến sử dụng đất và nhà ở tại địa phương.
Chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Điện Biên là đơn vị thuộc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Điện Biên, có nhiệm vụ quản lý hồ sơ địa chính và tư vấn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cùng quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Đơn vị này cũng xây dựng hệ thống thông tin đất đai, thực hiện đăng ký biến động và chỉnh lý đất đai, đồng thời cung cấp dịch vụ cấp GCNQSDĐ cho người dân trong huyện và tổ chức đăng ký đất đai.
- Trung tâm phát triển quỹ đất: có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc GPMB, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
UBND xã Thanh Nưa thực hiện các nhiệm vụ quan trọng liên quan đến quản lý đất đai, bao gồm đánh giá và xác định nhu cầu sử dụng đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất sau khi nhận quyết định phê duyệt từ huyện, và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai Ngoài ra, UBND xã còn tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho công dân, xác minh và đăng ký biến động đất đai, cũng như kiểm tra và xử lý các vi phạm đất đai ban đầu trên địa bàn xã.
Tại UBND xã Thanh Nưa, công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện bởi 02 công chức địa chính và 01 Phó chủ tịch UBND xã phụ trách lĩnh vực kinh tế - đất đai Tất cả 03 cán bộ này đều có trình độ đại học và trên 05 năm kinh nghiệm làm việc Trong số đó, 01 công chức địa chính được đào tạo chuyên ngành đất đai, trong khi công chức còn lại có nền tảng về xây dựng và đã hoàn thành chứng chỉ bồi dưỡng về đất đai.
Bảng 2.6: Đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về đất đai tại UBND xã Thanh
1 Theo trình độ chuyên môn (người)
2 Theo thâm niên công tác trong nghề (người)
Nguồn: Thông tin từ UBND xã Thanh Nưa
Chất lượng cán bộ, công chức quản lý nhà nước về đất đai tại UBND xã Thanh Nưa được đánh giá tốt về chuyên môn và kinh nghiệm Tuy nhiên, huyện Điện Biên chưa chú trọng tổ chức các lớp đào tạo cho công chức địa chính xã Trong bối cảnh hệ thống văn bản về đất đai thường xuyên thay đổi và khối lượng công việc ngày càng tăng, việc đào tạo và bồi dưỡng công chức địa chính xã trở thành yêu cầu cấp thiết đối với chính quyền huyện Điện Biên.
Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Thanh Nưa
2.3.1 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Hiện tại, quy hoạch sử dụng đất (SDĐ) chỉ được thực hiện đến cấp huyện, cụ thể là huyện Điện Biên, trong khi cấp xã vẫn chưa có quy hoạch cụ thể, chỉ có kế hoạch SDĐ được lập hàng năm Do đó, luận văn này tập trung vào việc xây dựng kế hoạch SDĐ cho xã Thanh Nưa.
Trong giai đoạn 2017-2019, UBND huyện Điện Biên đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm dựa trên quy hoạch được phê duyệt Cụ thể, trong ba năm này, huyện đã ban hành các quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất, bao gồm Quyết định 463/QĐ-UBND ngày 26/05/2017 cho năm 2017 và Quyết định 420/QĐ-UBND ngày 18/05/2018 cho năm 2018.
2018 của huyện Điện Biên, Quyết định 375/QĐ-UBND ngày 26/04/2019 về việc phê duyệt kế hoạch SDĐ năm 2019 của huyện Điện Biên.
Dựa trên kế hoạch sử dụng đất được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt, UBND huyện Điện Biên sẽ xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm chi tiết đến cấp xã để trình HĐND huyện ban hành Nghị quyết thực hiện UBND huyện Điện Biên cũng sẽ phê duyệt kế hoạch này làm cơ sở cho việc thực hiện Trong quá trình này, UBND xã Thanh Nưa chỉ đóng vai trò phối hợp với Phòng TN&MT huyện Điện Biên trong việc xây dựng kế hoạch.
Trên thực tế, quy trình xây dựng kế hoạch SDĐ hàng năm trên địa bàn xã Thanh Nưa như sau:
Bảng 2.7: Quá trình xây dựng kế hoạch SDĐ xã Thanh Nưa
Bướ c Trách nhiệm Nội dung công việc
1 Phòng TN&MT Hướng dẫn UBND xã thực hiện công tác xác định nhu cầu SDĐ năm kế hoạch
Nưa Đánh giá hiện trạng SDĐ hiện tại, xác định nhu cầu SDĐ năm kế hoạch, gửi lên Phòng TN&MT
(Phòng TN &MT tham mưu)
Xem xét và đánh giá kế hoạch sử dụng đất năm cho toàn huyện, sau đó tổng hợp và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Hội đồng Nhân dân tỉnh xem xét và thông qua Cuối cùng, Ủy ban Nhân dân tỉnh sẽ quyết định phê duyệt kế hoạch này.
(Phòng TN &MT tham mưu)
Sau khi nhận được quyết định phê duyệt kế hoạch SDĐ năm kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt. UBND huyện công bố công khai kế hoạch SDĐ
Chúng tôi phối hợp và hướng dẫn các xã cùng các đơn vị trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.
Công khai và thực hiện kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) đã được huyện phê duyệt, liên kết với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Phối hợp và triển khai các dự án đầu tư có liên quan đến SDĐ theo quy định, đồng thời hướng dẫn tổ chức và cá nhân thực hiện SDĐ theo kế hoạch đã đề ra.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất, nếu phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh hoặc bổ sung, cần tiếp tục gửi đề nghị lên cấp có thẩm quyền Quy trình này tương tự như việc đề nghị phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm, thường được thực hiện vào giữa năm.
Nguồn: Thông tin từ Phòng TN&MT huyện Điện Biên
Quy trình xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm tại huyện Điện Biên, đặc biệt là xã Thanh Nưa, được thực hiện một cách chặt chẽ Chất lượng của kế hoạch này phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ công chức địa chính xã Thanh Nưa và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường phụ trách địa bàn.
Việc lập kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) tại xã Thanh Nưa đã dần đi vào nề nếp, với cơ sở từ kế hoạch xây dựng các trường học, cơ sở văn hóa thể dục thể thao, trụ sở làm việc của xã và các tổ chức, cũng như quỹ đất phục vụ tái định cư và các nhu cầu công cộng khác Kế hoạch này phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã, đồng thời bám sát tình hình thực tế và nhu cầu của người dân Nó cũng là cơ sở cho các hoạt động thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và đấu giá đất, trong đó chú trọng đến ảnh hưởng đến đời sống của người dân bị thu hồi đất và môi trường sống của cộng đồng.
Trong thời gian qua, công tác lập, công khai và quản lý kế hoạch sử dụng đất tại xã Thanh Nưa đã được thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục trong các lĩnh vực liên quan.
Việc lấy ý kiến của nhân dân trong xây dựng kế hoạch từ cấp xã hiện nay thiếu quy định pháp luật cụ thể, dẫn đến công bố kế hoạch và thực hiện dự án còn hình thức, khiến ý thức đóng góp của người dân chưa cao Tại xã Thanh Nưa, quy hoạch đất quốc phòng tại bản Hạ và bản Phiêng Ban với diện tích 131,21ha đã được công bố nhiều năm nhưng chưa được triển khai, không điều chỉnh quy hoạch, gây ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của các hộ dân sử dụng đất Điều này dẫn đến khó khăn trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), hạn chế quyền chuyển nhượng và tặng cho quyền sử dụng đất, khiến người dân phải gửi đơn kiến nghị nhiều lần và kéo dài tình trạng khiếu nại.
Việc lập kế hoạch theo chiều từ trên xuống trong lĩnh vực xây dựng và quy hoạch vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là sự không thống nhất giữa hệ thống pháp luật chuyên ngành và Luật đất đai Hiện tượng chồng lấn quy hoạch, như quy hoạch 3 loại rừng với vùng trồng cây cao su và khu dân cư nông thôn, đang gây khó khăn trong quản lý Để giải quyết vấn đề này, UBND các cấp đang tiến hành rà soát các khu vực chồng lấn và thực hiện điều chỉnh quy hoạch nhằm khắc phục tình trạng trên.
Kế hoạch sử dụng đất của xã chưa phản ánh đầy đủ nguyện vọng của người dân và thực tế địa phương, vẫn mang tính nguyên tắc và hình thức Nhiều quy hoạch chất lượng thấp phải điều chỉnh hoặc hủy bỏ, như quy hoạch nhà máy phân vi sinh và khu công nghiệp Tây Bắc Đặc biệt, quy hoạch trạm trộn bê tông Vạn Lộc trong khu dân cư gây ô nhiễm tiếng ồn và bụi, ảnh hưởng đến đời sống người dân Dự án xây dựng trung đoàn cảnh sát cơ động Tây cũng không đảm bảo yếu tố bảo vệ môi trường, với hệ thống xử lý nước thải không đồng bộ, dẫn đến nhiều kiến nghị từ cộng đồng.
Bảng 2.8: Kế hoạch SDĐ xã Thanh Nưa giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: ha
Tổng diện tích đất tự nhiên 2.635,24 2.635,24 2.635,24
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 258,83 263,33 268,42
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 127,94 145,59 164,87
1.3 Đất trồng cây lâu năm 153,22 152,88 152,21
1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 26,46 25,80 25,15
2.6 Đất thương mại dịch vụ 0 0 0
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 0 4,51 8,91
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 0 0 0
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 76,77 39,04 22,74
2.10 Đất danh lam thắng cảnh 0 0 0
2.11 Đất có di tích lịch sử văn hóa 9,27 9,27 9,27
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 0 0 0
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,35 0,35 0,35
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 0 0 0
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 0 0 0
2.18 Đất cơ sở tôn giáo 0 0 0
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 16,43 16,43 16,43
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 0 0 0
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng 0 0 0
2.22 Đất khu vui chơi giải trí công cộng 0 0 0
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng 0 0 0
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 4,94 4,92 4,92
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng 0 0 0
2.26 Đất phi nông nghiệp khác 0 0 0
Nguồn: Kế hoạch SDĐ xã Thanh Nưa các năm 2017-2019
Bảng kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) của xã Thanh Nưa giai đoạn 2017-2019 cho thấy không có sự biến động lớn trong phần lớn các loại đất, với sự gia tăng 2,22% của nhóm đất nông nghiệp so với năm 2017, chủ yếu ở đất trồng lúa và cây hàng năm Ngược lại, nhóm đất phi nông nghiệp giảm do chuyển đổi sang đất nông nghiệp phục vụ phát triển hạ tầng Để ứng phó với biến đổi khí hậu, ngành nông nghiệp tỉnh Ðiện Biên đã khuyến cáo nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, bởi đất nương trồng lúa và cây khác thường bị rửa trôi và bạc màu, dẫn đến năng suất thấp Hệ quả là một số đồng bào dân tộc thiểu số phá rừng để mở rộng đất canh tác, làm thu hẹp diện tích rừng Tình trạng khí hậu tại Ðiện Biên đang trở nên khắc nghiệt hơn với hiện tượng mưa lũ bất thường, lũ ống, và hạn hán, ảnh hưởng đến nguồn nước ở khu vực hạ lưu.
Nhằm ứng phó với các nguy cơ tiềm ẩn, từ năm 2017, UBND tỉnh Điện Biên đã ban hành Quyết định 610/QĐ-UBND, xác định lộ trình chuyển đổi diện tích đất nương, đất ruộng một vụ và đất trồng cây màu kém hiệu quả sang trồng cây thức ăn gia súc, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả có giá trị cao Trong giai đoạn từ 2017 đến 2020, tỉnh đặt mục tiêu chuyển đổi hơn 2.461 ha đất sang các loại cây trồng này.
Đánh giá quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Thanh Nưa
2.4.1 Đánh giá theo mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai
Trong chương 1, luận văn đã chỉ ra ba mục tiêu chính của quản lý nhà nước về đất đai Qua phân tích, luận văn đánh giá hiệu quả thực hiện các mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai tại xã Thanh Nưa.
Mục tiêu tăng cường hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sống tại xã chưa đạt được toàn diện, mặc dù cơ cấu sử dụng đất đã có sự thay đổi theo định hướng phát triển nông nghiệp địa phương Tuy nhiên, sự thay đổi này diễn ra chậm và vẫn còn khoảng 600 ha đất chưa sử dụng Do đó, UBND huyện và xã cần xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ đất này để tránh lãng phí và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Mục tiêu đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất vẫn chưa đạt được toàn diện, mặc dù một số vấn đề như thuế đất và giao đất đã có sự công bằng nhất định Tuy nhiên, tình trạng tham nhũng thông tin về đất vẫn diễn ra, khi mà thông tin về thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và đấu giá quyền sử dụng đất không được công chức địa chính xã thông báo đầy đủ và kịp thời Điều này dẫn đến việc một số cá nhân lợi dụng tình hình để trục lợi UBND huyện cần có biện pháp chấn chỉnh vấn đề này trong thời gian tới.
Mặc dù các khoản thu ngân sách từ đất đã được thu đầy đủ cho NSNN, nhưng xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên vẫn chưa chú trọng vào việc kêu gọi và thu hút đầu tư cho các dự án địa phương Điều này dẫn đến việc phát triển nguồn thu từ đất chưa được quan tâm, làm hạn chế đóng góp của nguồn lực này cho ngân sách nhà nước.
2.4.2 Đánh giá theo nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Theo kết quả thu phiếu, có 05 phiếu từ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về đất đai và 48 phiếu từ người dân được sử dụng cho phân tích trong luận văn.
- 05 phiếu phía cán bộ, công chức có nội dung tập trung vào đánh giá 06 nội dung của công tác QLNN về đất đai trên địa bàn xã Thanh Nưa.
Trong 48 phiếu đánh giá từ người dân, nội dung chủ yếu tập trung vào các công tác như: phổ biến và giáo dục pháp luật về đất đai, công khai kế hoạch sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, công khai đấu giá đất, và năng lực của cán bộ, công chức quản lý nhà nước về đất đai.
Theo đánh giá của 05 cán bộ, công chức quản lý nhà nước về đất đai, chỉ có 3/10 vấn đề được đánh giá thật sự tốt, bao gồm chất lượng kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý giá đất và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai Trong khi đó, 3/10 vấn đề khác đạt điểm trung bình nhưng chưa cao, như quy trình lập kế hoạch sử dụng đất, công tác giao đất và cho thuê đất Đặc biệt, 4/10 vấn đề còn lại chưa được đánh giá tốt, bao gồm công tác thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất, công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác thu ngân sách từ đất, cùng với công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về đất đai.
Bảng 2.17: Đánh giá của 05 cán bộ, công chức về công tác QLNN về đất đai trên địa bàn xã Thanh Nưa
Nội dung đánh giá Mẫ u
Số lượng lựa chọn Điể m BQ
1 2 3 4 5 Đánh giá về quy trình lập kế hoạch SDĐ xã Thanh Nưa 5 0 0 2 3 0 3,60 Đánh giá về chất lượng kế hoạch
Trong đánh giá công tác quản lý đất đai tại xã Thanh Nưa, các chỉ số cho thấy sự cần thiết cải thiện trong nhiều lĩnh vực Công tác giao đất và cho thuê đất đều đạt điểm 3,60, cho thấy cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả Đánh giá về thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất thấp hơn với điểm 3,20, trong khi công tác đăng ký quyền sử dụng đất cũng chỉ đạt 3,20 Đặc biệt, quản lý giá đất được đánh giá cao hơn với điểm 4,40, cho thấy đây là lĩnh vực có tiềm năng phát triển Tuy nhiên, công tác thu ngân sách từ đất chỉ đạt 3,00, cần xem xét để tăng cường hiệu quả thu nhập từ đất đai Cuối cùng, việc thanh tra, kiểm tra và giám sát việc tuân thủ quy định pháp luật về đất đai cũng cần được chú trọng hơn nữa.
5 0 0 3 2 0 3,40 Đánh giá về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai 5 0 0 2 2 1 3,80
Nguồn: Xử lý kết quả điều tra xã hội học bằng phần mềm Excel
Bảng 2.18: Đánh giá của 48 người dân về công tác QLNN về đất đai trên địa bàn xã Thanh Nưa
Nội dung đánh giá Mẫ u
Số lượng lựa chọn Điể m BQ
Kế hoạch SDĐ trên địa bàn xã trong năm luôn được công khai tại trụ sở UBND xã
48 8 28 12 0 0 2,08 Ông/bà thường xuyên nghe thấy thông tin về pháp luật đất đai được phát trên loa phát thanh xã
48 0 15 20 13 0 2,96 Ông/bà thường xuyên được cán bộ xã phát tờ rơi, đồng thời tuyên truyền về pháp luật đất đai
Những thắc mắc, tranh chấp, khiếu nại của ông/bà về đất đai được công chức địa chính xã giải quyết thỏa đáng, nhanh chóng
48 3 14 25 6 0 2,71 Ông/bà dễ dàng thực hiện các thủ tục đăng ký quyền SDĐ, xin cấp
GCNQSDĐ mà không gặp phải khó khăn, hay hành vi nhũng nhiễu từ phía cán bộ, công chức
Các khoản thu về đất được cán bộ thực hiện đúng theo quy định 48 0 0 0 33 15 4,31
Thông tin về việc thu hồi, chuyển mục đích SDĐ, đấu giá đất luôn được xã được công khai sớm
Việc đấu giá đất diễn ra công khai, công bằng, minh bạch 48 0 0 11 29 8 3,94
Kết quả điều tra xã hội học từ 48 người dân cho thấy, mặc dù một số vấn đề như đăng ký quyền sử dụng đất và xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đánh giá khá, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tiêu cực Cụ thể, có tới 4/8 tiêu chí nhận điểm bình quân dưới 3,0, bao gồm công khai kế hoạch sử dụng đất, công tác tuyên truyền pháp luật, và khả năng giải quyết thắc mắc, tranh chấp về đất ở cấp xã Những đánh giá này phản ánh rõ ràng những bất cập trong quản lý đất đai tại địa phương.
2.4.2.1 Điểm mạnh trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Thanh Nưa
Công tác xây dựng kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) đã được triển khai hiệu quả, với sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND xã và các cơ quan quản lý đất đai của UBND huyện Điện Biên Kế hoạch SDĐ tại xã đang được củng cố chi tiết theo từng năm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trong khu vực.
Công tác giao đất và cho thuê đất đã được thực hiện đúng theo quy định pháp luật, đảm bảo nghĩa vụ tài chính liên quan Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững và ổn định của địa phương.
Công tác quản lý đăng ký quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo không xảy ra tranh chấp Hệ thống hồ sơ địa chính được duy trì đầy đủ và phản ánh trung thực tình hình sử dụng đất tại địa phương.
- Công tác quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo đúng quy định của tỉnh Điện Biên.
Việc tuân thủ quy định pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm liên quan ngày càng trở nên hiệu quả, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý đất đai tại địa phương.
Công tác phổ biến và giáo dục pháp luật về đất đai đang được chú trọng và phát triển mạnh mẽ thông qua nhiều hình thức khác nhau Điều này nhằm đảm bảo cung cấp một lượng thông tin pháp lý phong phú đến đông đảo cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
2.4.2.2 Điểm yếu trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Thanh Nưa
Công tác lập kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) hiện nay còn mang tính hình thức và chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, thể hiện qua tiến độ lập kế hoạch chậm và thiếu sự thống nhất, dẫn đến tình trạng chồng chéo và nhiều điểm không phù hợp với thực tế Hơn nữa, việc minh bạch và công khai trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch SDĐ còn yếu, và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc lập và thẩm định kế hoạch SDĐ cũng chưa đạt được sự đồng nhất.