1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

108 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 212,03 KB

Cấu trúc

  • HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG

  • ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

    • Hà Nội, Năm 2020

  • HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG

  • ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

    • Hà Nội, Năm 2020

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH

    • HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG

    • ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • CHƯƠNG 1

  • NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG

  • QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ CỦA DOANH NGHIỆP

  • BẢO HIỂM NHÂN THỌ

    • Những vấn đề chung về hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ

      • Khái niệm hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ

      • Vai trò của hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ

      • Mô hình tổ chức hệ thống đại lý BHNT

    • Nội dung hoạt động quản trị hệ thống đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

      • Lập kế hoạch

      • Điều hành hoạt động của hệ thống đại lý BHNT

      • Kiểm tra và đánh giá hoạt động của hệ thống đại lý BHNT .

    • Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị hệ thống đại lý

      • Nhân tố bên ngoài

      • Các nhân tố bên trong.

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG

  • ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

    • Khái quát về Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ và hệ thống đại lý của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

      • Sự hình thành và phát triển của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

      • Hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

    • Phân tích thực trạng hoạt động quản trị hệ thống đại lý tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

      • Xây dựng và kế hoạch hoạt động cho hệ thống đại lí

      • Điều hành và quản trị hệ thống đại lý

      • Kiểm tra đánh giá hệ thống đại lý

    • Đánh giá chung về hoạt động quản trị đại lý tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

      • Vai trò của hệ thống đại lý để phát triển thị phần của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

      • Những kết quả đã đạt được

      • Những hạn chế và nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3

  • PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

    • Định hướng và mục tiêu phát triển của Bảo Việt Nhân thọ

      • Định hướng phát triển chung

      • Mục tiêu phát triển cụ thể

    • Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động quản trị hệ thống đại lí tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

      • Mục tiêu và phương hướng phát triển chung

      • Phương hướng phát triển đối với công tác tổ chức và quản trị hệ thống đại lý

    • Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống đại lí tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

      • Đánh giá lại công tác tuyển dụng đại lí

      • Chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho hệ thống đại lí

      • Rà soát và củng cố hệ thống đại lí hiện tại

      • Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lí đại lí

      • Hoàn thiện hệ thống chính sách chế độ dành cho đại lí

    • Một số kiến nghị

      • Kiến nghị với các cơ quan quản lí Nhà nước

      • Kiến nghị với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam

      • Kiến nghị với Tập đoàn Tài chính Bảo hiểm Bảo Việt

  • KẾT LUẬN

    • HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG

    • ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG

  • QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ CỦA DOANH NGHIỆP

  • BẢO HIỂM NHÂN THỌ

    • 1.1 Những vấn đề chung về hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ

      • 1.1.1 Khái niệm hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ

      • 1.1.2 Vai trò của hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ

      • 1.1.3 Mô hình tổ chức hệ thống đại lý BHNT

        • Hình 1.1: Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý

        • Hình 1.2: Mô hình tổ chức theo nhóm đại lý

        • Hình 1.3: Mô hình tổ chức theo nhóm khách hàng

        • Hình 1.4: Mô hình tổ chức đại lý nhiều cấp

    • 1.2 Nội dung hoạt động quản trị hệ thống đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

      • 1.2.1 Lập kế hoạch

      • 1.2.2 Điều hành hoạt động của hệ thống đại lý BHNT

      • 1.2.3 Kiểm tra và đánh giá hoạt động của hệ thống đại lý BHNT .

    • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị hệ thống đại lý

      • 1.3.1 Nhân tố bên ngoài

      • 1.3.2 Các nhân tố bên trong.

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG

  • ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

    • 2.1 Khái quát về Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ và hệ thống đại lý của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

      • 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

        • Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân thọ

        • (2015 - 2019)

      • 2.1.2. Hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

    • 2.2 Phân tích thực trạng hoạt động quản trị hệ thống đại lý tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

      • 2.2.1. Xây dựng và kế hoạch hoạt động cho hệ thống đại lí

        • Tiêu chuẩn tuyển dụng

          • Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu đại lí tại Bảo Việt Nhân thọ (2015 - 2019)

          • Bảng 2.3: Tình hình tuyển dụng đại lí của Bảo Việt Nhân thọ

          • (2015 - 2019)

      • 2.2.2. Điều hành và quản trị hệ thống đại lý

      • 2.2.3. Kiểm tra đánh giá hệ thống đại lý:

    • 2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị đại lý tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

      • 2.3.1 Vai trò của hệ thống đại lý để phát triển thị phần của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

        • Bảng 2.4: Tỷ lệ không tham gia bảo hiểm nhân thọ vì các lý do

        • Bảng 2.5: Năng suất khai thác bình quân 1 đại lí tính theo số hợp đồng khai thác mới (2015 - 2019)

        • Bảng 2.6: Năng suất khai thác bình quân 1 đại lí tính theo doanh thu phí khai thác mới năm thứ nhất qui đổi tại Bảo Việt Nhân thọ (2015 - 2019)

        • Bảng 2.7: Tỷ lệ hoạt động bình quân của đại lí tại Bảo Việt Nhân thọ

        • (2015 - 2019)

        • Bảng 2.8: Năng suất thu phí bình quân 1 đại lí tính theo số hợp đồng thu phí định kỳ hàng tháng (2015 - 2019)

          • Bảng 2.9: Năng suất thu phí bình quân 1 đại lí tính theo số phí thu định kỳ hàng tháng (2015 - 2019)

        • Bảng 3.1: Tỷ lệ thu phí bảo hiểm bình quân của đại lí tại Bảo Việt

        • Nhân thọ (2015 - 2019)

      • 2.3.2 Những kết quả đã đạt được

      • 2.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3

  • PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

  • HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI

  • TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

    • 3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Bảo Việt Nhân thọ

      • 3.1.1 Định hướng phát triển chung

      • 3.1.2 Mục tiêu phát triển cụ thể

        • Bảng 3.2: Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân thọ

        • (2021 - 2025)

    • 3.2 Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động quản trị hệ thống đại lí tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

      • 3.2.1 .Mục tiêu và phương hướng phát triển chung

      • 3.2.2. Phương hướng phát triển đối với công tác tổ chức và quản trị hệ thống đại lý

        • 3.2.2.1. Công tác tuyển dụng

        • 3.2.2.2. Đào tạo đại lý

        • 3.2.2.3. Phương hướng tổ chức quản trị hệ thống đại lý.

    • 3.3 Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống đại lí tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

      • 3.3.1 Đánh giá lại công tác tuyển dụng đại lí

      • 3.3.2 Chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho hệ thống đại lí

      • 3.3.3 Rà soát và củng cố hệ thống đại lí hiện tại

      • 3.3.4. Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lí đại lí

      • 3.3.5. Hoàn thiện hệ thống chính sách chế độ dành cho đại lí

    • 3.4. Một số kiến nghị

      • 3.4.1 Kiến nghị với các cơ quan quản lí Nhà nước

      • 3.4.2 Kiến nghị với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam

      • 3.4.3 Kiến nghị với Tập đoàn Tài chính Bảo hiểm Bảo Việt

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tại thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam, Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ là một đơn vị thành viên của Tập Đoàn Bảo Việt. Với vị thế là doanh nghiệp đầu tiên triển khai bảo hiểm nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, Bảo Việt Nhân thọ đã có những thành công nhất định trong việc phát triển hệ thống đại lý bảo hiểm như: tổng doanh thu phí bảo hiểm dẫn đầu qua các năm, số lượng đại lý đông đảo, thu hút được một số lượng lớn khách hàng tham gia... Tuy nhiên, hệ thống đại lý bảo hiểm vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần hoàn thiện như: hệ thống kênh phân phối chưa phong phú để đáp ứng sự phát triển của thị trường và nền kinh tế, độ tuổi trung bình của đại lý cao, chỉ số hoạt động của đại lý còn thấp, trình độ đại lý còn chưa cao và chưa đồng đều,.. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trên, nhưng nguyên nhân cơ bản là do việc phát triển hệ thống đại lý bảo hiểm chưa hiệu quả, đồng bộ và chưa theo kịp sự phát triển của thị trường. Để khắc phục những tồn tại này, Bảo Việt Nhân thọ cần phải nhìn nhận, phân tích và đánh giá lại công tác quản trị hệ thống đại lý bảo hiểm của mình, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, thực hiện mục tiêu phát triển của Tập đoàn Bảo Việt nói chung và Bảo Việt Nhân thọ nói riêng. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân của sự thành công và lý do của những tồn tại để có giải pháp hoàn thiện và phát triển hệ thống đại lý bảo hiểm của mình. Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tại Bảo Việt, tuy nhiên chưa có công trình nào đi sâu phân tích, đánh giá tổng thể quản trị hệ thống đại lý bảo hiểm của Bảo Việt. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống đại lý bảo hiểm tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ” là cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống đại lý bảo hiểm tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Những vấn đề chung về hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ

1.1.1 Khái niệm hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ

Theo thuật ngữ pháp lý, đại lý là người làm việc cho một người khác trên cơ sở hợp đồng đại lý.

Trong lĩnh vực bảo hiểm, đại lý bảo hiểm là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm, có nhiệm vụ bán các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng.

Theo quy định của luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam, đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thông qua hợp đồng đại lý để thực hiện các hoạt động liên quan đến bảo hiểm Cụ thể, đại lý bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là người được doanh nghiệp BHNT ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ như khai thác bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và các hoạt động khác theo quyền và trách nhiệm được quy định trong hợp đồng đại lý.

Hoạt động đại lý bảo hiểm là phương thức bán bảo hiểm, trong đó đại lý chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người mua theo ủy quyền, nhằm nhận hoa hồng Đại lý bảo hiểm, bao gồm cả bảo hiểm nhân thọ (BHNT), có thể là ngân hàng, luật sư hoặc cá nhân chuyên trách, tận dụng mối quan hệ với khách hàng để cung cấp dịch vụ bảo hiểm bổ sung.

1.1.2 Vai trò của hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ

Theo luật kinh doanh bảo hiểm, đại lý BHNT có thể được doanh nghiệp BHNT uỷ quyền tiến hành một số hoạt động sau:

- Giới thiệu, chào bán BHNT ;

- Thu xếp việc giao kết hợp đồng BHNT ;

- Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

- Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

Như vậy, chức năng cơ bản nhất của đại lý BHNT là khai thác hợp đồng mới và chăm sóc khách hàng.

Đại lý bảo hiểm nhân thọ (BHNT) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối khách hàng với các công ty BHNT, giúp khách hàng hiểu rõ về dịch vụ mà công ty cung cấp Mối quan hệ này đặc biệt quan trọng trong BHNT, nơi có sự chuyển giao rủi ro từ khách hàng sang công ty Nguyên tắc "Trung thực tuyệt đối" là yếu tố then chốt để thiết lập lòng tin giữa khách hàng và công ty Khi khách hàng nhận thức rõ bản chất, vai trò và lợi ích của dịch vụ BHNT, họ sẽ sẵn sàng mua sản phẩm Đại lý là nhân tố tích cực thúc đẩy mối quan hệ này.

Trong quá trình khai thác hợp đồng mới, đại lý còn giúp doanh nghiệp

Khách hàng tiềm năng là nhóm đối tượng quan trọng không kém so với khách hàng hiện tại, bao gồm những người có nhu cầu và khả năng thanh toán Việc khai thác khách hàng tiềm năng giúp công ty dự đoán nhu cầu sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT), mở rộng thị phần và tăng khả năng cạnh tranh Đại lý BHNT đóng vai trò cung cấp thông tin về sản phẩm, giúp khách hàng hiểu rõ hơn về các điều khoản trong hợp đồng, đặc biệt khi sản phẩm BHNT thường khó hiểu và có chu kỳ kinh doanh đảo ngược Khách hàng có thể gặp nhiều thắc mắc về quyền lợi và nội dung hợp đồng do thời gian ký kết dài Các công ty bảo hiểm thường đặt tên sản phẩm theo nhiều hình thức khác nhau, như Prudential với các sản phẩm như Phú tích lũy giáo dục, trong khi AIA có các sản phẩm như An sinh trường thọ, thể hiện sự đa dạng trong cách tiếp cận thị trường.

Đại lý không chỉ cung cấp thông tin cho khách hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó giúp ký kết hợp đồng và tạo ra lợi nhuận Việc đền bù tổn thất nhanh chóng và thực hiện đầy đủ cam kết với khách hàng giúp đại lý xây dựng hình ảnh tích cực và lòng tin bền vững Hơn nữa, đại lý đóng vai trò quan trọng trong việc ký kết hợp đồng, tăng cường khả năng cạnh tranh và mở rộng thị phần cho doanh nghiệp bảo hiểm Qua hoạt động marketing, đại lý có thể so sánh lợi thế sản phẩm của công ty, như phí bảo hiểm hợp lý, đảm bảo quyền lợi và chất lượng dịch vụ sau bán hàng, từ đó thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

Trong cơ chế thị trường hiện nay, đại lý bảo hiểm nhân thọ (BHNT) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành bảo hiểm tại Việt Nam Việc các công ty BHNT khai thác hiệu quả lợi thế của đại lý không chỉ giúp nâng cao vị thế cạnh tranh mà còn tạo ra sức mạnh vượt trội, giúp họ trở thành người chiến thắng trên thương trường.

1.1.3 Mô hình tổ chức hệ thống đại lý BHNT

Quản lý là quá trình có tổ chức và có mục đích, trong đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu cụ thể, đặc biệt trong bối cảnh môi trường luôn biến động.

Công tác bán bảo hiểm hiện nay cần sức mạnh tập thể và sự ủng hộ từ nhân viên trong doanh nghiệp bảo hiểm Điều quan trọng là xác định mô hình tổ chức đội ngũ bán bảo hiểm để đạt hiệu quả cao nhất Có ba cách tổ chức mạng lưới đại lý chính mà doanh nghiệp có thể áp dụng.

- Tổ chức theo khu vực địa lý.

- Tổ chức theo nhóm đại lý.

- Tổ chức theo nhóm khách hàng.

Trưởng phòng vùng 1 Trưởng phòng vùng 2

Trưởng nhóm 2 Trưởng nhóm 3 Trưởng nhóm 4

Giám đốc văn phòng khu vực

Trưởng nhóm 1 Đại lý Đại lý Đại lý Đại lý

1.1.3.1 Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý

Hình 1.1: Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý

Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý thường áp dụng với công tác quản lý ĐLBH trên quy mô rộng. Ưu điểm của mô hình:

- DNBH có mạng lưới bán hàng rộng khắp, tạo khả năng thâm nhập thị trường và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm bảo hiểm.

Chuyên môn hóa sâu về nhân sự giúp giảm tải công việc tại văn phòng, đồng thời việc áp dụng các chính sách và biện pháp đồng bộ mang lại hiệu quả cao trong quản lý.

Tổ đại lý Tổ đại lý Đại lý Đại lý Đại lý Đại lý

Việc phát hiện kịp thời chất lượng sản phẩm bảo hiểm tại các vùng lãnh thổ khác nhau giúp kiểm soát nhu cầu bảo hiểm hiệu quả Từ đó, các doanh nghiệp có thể điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp với từng khu vực địa lý.

Nhược điểm của mô hình :

- Chi phí quản lý cao và trùng lặp giữa các bộ phận khi giải quyết công việc.

- Thông tin giữa khách hàng và các nhà quản trị cấp cao thường bị chậm trễ và đôi khi thiếu chính xác.

- Khả năng cải tiến sản phẩm, giảm khả năng thích ứng với các mối đe dọa của toàn DNBH

1.1.3.2 Mô hình tổ chức theo nhóm đại lý

Hình 1.2: Mô hình tổ chức theo nhóm đại lý

Mô hình tổ chức theo nhóm đại lý có thể áp dụng với công tác quản lý ĐLBH trên cả mô rộng và hẹp. Ưu điểm của mô hình:

- Tiết kiệm chi phí quản lý.

- Mạng lưới đại lý rộng khắp nên có điều kiện bao quát thị trường và

Trưởng phòng bán hàng thị trường chíng phủ Trưởng phòng bán hàng thị trường dân cư

Trưởng phòng bán hàng khu vực

Nhóm đại lý phụ trách thị trường dân cưNhóm đại lý phụ trách thị trường thương mạiNhóm đại lý phụ trách thị trường chính phủ

Trưởng phòng bán hàng thị trường thương mại

11 tăng doanh thu bảo hiểm.

Sự phù hợp của các sản phẩm bảo hiểm giữa các khu vực khác nhau rất rõ ràng, điều này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả áp dụng các chính sách mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp đồng bộ trong doanh nghiệp bảo hiểm.

Nhược điểm của mô hình :

- Thông tin giữa khách hàng và các nhà quản trị cấp cao thường bị chậm trễ và đôi khi thiếu chính xác

- Khả năng cải tiến sản phẩm và thích ứng với các mối đe doa cua toàn DNBH kém.

- Gây trùng lăp giữa cac bô phận khi giãi quyêt công viêc;

- Lực lượng bán hàng bị phân tán

1.1.3.3 Mô hình tổ chức theo nhóm khách hàng

Hình 1.3: Mô hình tổ chức theo nhóm khách hàng

Mô hình tổ chức theo nhóm khách hàng rất phù hợp với môi trường cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm Ưu điểm :

- Tạo điều kiện chuyên môn hóa trong khâu bán hàng ;

- Nhân viên bán hàng đươc đào tạo chuyên sâu nên kỹ năng bán hàng rất cao;

Người bán hiểu rõ đặc điểm và nhu cầu của khách hàng, từ đó đưa ra những đề xuất phù hợp với từng nhóm đối tượng, giúp sản phẩm bảo hiểm trở nên hấp dẫn hơn và tạo ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng.

- Hiệu quả bán bảo hiểm cao và nâng cao khả năng cạnh tranh.

- Khó cải tiến sản phẩm bảo hiểm

Việc đạt được sự đồng bộ cho cùng một loại sản phẩm bảo hiểm là một thách thức lớn, bởi vì yêu cầu của khách hàng trong từng nhóm thị trường thường khác nhau.

Căng thẳng trong bộ phận quản lý lực lượng bán hàng khu vực xuất phát từ việc phải tiếp nhận chỉ đạo từ nhiều phòng ban cùng lúc, dẫn đến sự không nhất quán trong thông tin Điều này gây khó khăn trong việc phục vụ khách hàng và phân công công việc, dễ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu nhân lực.

Nội dung hoạt động quản trị hệ thống đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn phương thức để đạt được những mục tiêu đó Thiếu kế hoạch, nhà quản lý có thể gặp khó khăn trong việc quản lý và khai thác hiệu quả nguồn nhân lực cũng như các tài nguyên khác của tổ chức, dẫn đến việc không có một cái nhìn rõ ràng về những gì cần tổ chức và khai thác.

Lập kế hoạch thực tế giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện, giảm chi phí không cần thiết và lường trước rủi ro, từ đó giảm thiểu bất ổn Điều này cũng giúp tránh sự chồng chéo và lãng phí, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra.

Khi lập kế hoạch quản lý mạng lưới đại lý, nhà quản lý cần chú trọng vào việc tuyển dụng đại lý, bao gồm các yếu tố như phương thức tuyển dụng và số lượng đại lý cần thiết Điều này phải dựa trên việc xác định nguồn nhân lực cần thiết để đạt được mục tiêu doanh thu bảo hiểm.

1.2.2 Điều hành hoạt động của hệ thống đại lý BHNT

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức và có mục tiêu của người quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể trong bối cảnh môi trường luôn biến đổi.

Quản lý mạng lưới đại lý của DNBH bao gồm các công việc chủ yếu sau:

Để lập kế hoạch quản lý đại lý hiệu quả, cần xác định cách tuyển dụng đại lý bảo hiểm (ĐLBH) và số lượng đại lý cần thiết dựa trên nguồn nhân lực cần có để đạt được doanh thu bảo hiểm dự kiến Ngoài ra, việc xem xét mô hình tổ chức mạng lưới đại lý, kế hoạch đánh giá hiệu suất, cũng như hình thức khen thưởng và xử phạt cho hoạt động của đại lý là rất quan trọng.

Tổ chức quản lý đại lý là quá trình điều hành nhằm tác động đến hành vi của hệ thống, hướng tới việc thực hiện mục tiêu quản lý theo chiến lược đã định Quá trình này không chỉ là nghệ thuật tác động của người quản lý đến nhân viên, mà còn khuyến khích họ tự nguyện phấn đấu vì mục tiêu của doanh nghiệp bảo hiểm Điều hành bao gồm việc ra quyết định, tổ chức, và truyền đạt các quyết định thông qua giao việc, ra lệnh, khen thưởng, và tạo động lực cho nhân viên Để đạt được hiệu quả, điều hành cần phải xuất phát từ động cơ và nhu cầu của con người.

Để đạt được hiệu quả tối ưu, cần áp dụng đa dạng phương pháp như hành chính, kinh tế, giáo dục và tâm lý Việc phối hợp nhiều công cụ và biện pháp như thưởng, phạt, khen chê đúng lúc, đúng chỗ là rất quan trọng Đồng thời, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và tạo ra bầu không khí vui tươi, lành mạnh cũng góp phần nâng cao hiệu quả công việc.

Mạng lưới đại lý bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ, có quy mô rộng lớn và tạo thành một tập thể gắn kết Do đó, trong quá trình quản lý, cần chú ý đến các đặc điểm tâm lý tập thể như tính lây truyền tâm lý, dư luận xã hội và truyền thống chung của nhóm Đại lý bảo hiểm thường tự quản lý thời gian, vì vậy ngoài việc tự quy định thời gian họp nhóm, các doanh nghiệp bảo hiểm cũng áp dụng các biện pháp khuyến khích đại lý tối ưu hóa việc sử dụng thời gian để đạt hiệu quả cao nhất.

Công tác điều hành cần tạo ra bầu không khí thuận lợi trong tổ chức, nơi mà đội ngũ đại lý bảo hiểm (ĐLBH) nhận thức rõ về khả năng, giá trị của bản thân và thù lao xứng đáng khi hoàn thành tốt công việc Nếu doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) chú trọng đến việc này, cung cấp cơ hội và khả năng cho đại lý để có thu nhập thỏa đáng và phát triển sự nghiệp, thì chắc chắn DNBH sẽ đạt được mọi mục tiêu đề ra.

Các doanh nghiệp bảo hiểm thường áp dụng các biện pháp kích thích tích cực để quản lý hiệu quả Để khuyến khích nỗ lực của đội ngũ đại lý bảo hiểm, họ tổ chức các hội nghị thương mại định kỳ, tạo cơ hội cho đại lý giao tiếp, chia sẻ ý kiến và nhận được sự khen thưởng nhằm thúc đẩy tinh thần làm việc.

1.2.3 Kiểm tra và đánh giá hoạt động của hệ thống đại lý BHNT

Kiểm tra đại lý là quá trình đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của đại lý, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu và kế hoạch mà doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) đã đề ra.

Đại lý bảo hiểm thường làm việc tại các địa điểm thuận lợi cho khách hàng hoặc trực tiếp đến nhà khách Do đó, doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) cần kiểm tra và đánh giá hoạt động của đại lý dựa trên nhiệm vụ và quyền hạn của họ Việc đánh giá thường dựa vào các chỉ tiêu như số hợp đồng khai thác mới trong kỳ, số hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực, số phí bảo hiểm đã thu, tổng số tiền bảo hiểm đã khai thác, số đại lý còn hoạt động, số cơ cấu đại lý và tỷ lệ vi phạm kỷ luật Các chỉ tiêu này có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại đại lý.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

Khái quát về Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ và hệ thống đại lý của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

Bảo Việt Nhân thọ là một đơn vị độc lập trong lĩnh vực kinh doanh và chịu sự quản lý của Tập đoàn Bảo Việt Sự hình thành và phát triển của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ gắn liền với quá trình phát triển của Tập đoàn Bảo Việt.

Bảo Việt được thành lập theo Quyết định số 179/CP ngày 17 tháng 12 năm 1964 và chính thức hoạt động từ ngày 15/01/1965 Sau hơn 55 năm phát triển, Tập đoàn Bảo Việt đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, trở thành doanh nghiệp hoạt động lâu đời nhất trong ngành này.

Theo xu hướng phát triển của ngành bảo hiểm toàn cầu, Bảo Việt đã thành lập Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ vào ngày 22/06/1996, theo Quyết định số 568-TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính Với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên phát hành vào ngày 01/08/1996, Bảo Việt trở thành doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tiên phong tại Việt Nam Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho sự phát triển toàn diện của thị trường bảo hiểm Việt Nam, bao gồm cả bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.

Trong những năm đầu triển khai bảo hiểm nhân thọ, Bảo Việt đã đầu tư mạnh mẽ vào mạng lưới phân phối sản phẩm Ngày 27/03/2000, công ty BHNT Hà Nội và Miền Nam được thành lập, nâng tổng số công ty thành viên hoạt động trong lĩnh vực nhân thọ lên 29 Đến tháng 12/2000, Bộ Tài chính cho phép thành lập thêm các công ty và chi nhánh tại các tỉnh thành còn lại, đảm bảo mỗi tỉnh có hai đơn vị kinh doanh Tính đến năm 2020, Bảo Việt đã có 76 công ty và chi nhánh bảo hiểm nhân thọ trên toàn quốc, với doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Tập đoàn Hiện tại, thị trường Việt Nam có 18 công ty bảo hiểm nhân thọ hoạt động, tạo ra cả thách thức và động lực cho Bảo Việt trong việc phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.

Sau hơn 24 năm phát triển, Bảo Việt Nhân thọ đã vượt qua nhiều khó khăn và cạnh tranh khốc liệt, đạt được những thành công đáng kể trong hoạt động kinh doanh.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân thọ

Doanh thu phí BHNT 10.114 13.456 17.470 21.507 25.451 Doanh thu hoạt động tài chính 2.949 3.647 4.641 7.818 6.669

Doanh thu hoạt động khác 7 13 37 34 28

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Tập đoàn Bảo Việt) 2.1.2 Hệ thống đại lý bảo hiểm nhân thọ tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

Ngành bảo hiểm đặc biệt bởi mỗi tư vấn tài chính hoạt động như một đại lý bảo hiểm độc lập Đại lý bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hợp đồng cho Bảo Việt Nhân thọ Do đó, Bảo Việt Nhân thọ ngày càng chú trọng đến việc xây dựng mô hình tổ chức và quản lý đại lý, xác định đây là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ và thành công của công ty.

Bảo Việt Nhân thọ, khi mới thành lập, chỉ có khoảng 1.000 đại lý bảo hiểm và hơn 23 chi nhánh trên toàn quốc Hiện tại, số lượng đại lý đã tăng lên hơn 250.000, với tốc độ tăng trưởng trung bình gần 30% mỗi năm trong 5 năm qua Hệ thống công ty thành viên của Bảo Việt Nhân thọ hiện diện tại 63 tỉnh thành, gồm 78 công ty thành viên và hơn 300 văn phòng khu vực Điều này khẳng định Bảo Việt Nhân thọ đang sở hữu hệ thống đại lý lớn nhất trong số 18 công ty bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam.

Phân tích thực trạng hoạt động quản trị hệ thống đại lý tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

2.2.1 Xây dựng và kế hoạch hoạt động cho hệ thống đại lí

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của mạng lưới phân phối sản phẩm, TCT BVNT đã chú trọng xây dựng một hệ thống đại lý hiệu quả ngay từ những ngày đầu thành lập Trong suốt 24 năm phát triển, TCT BVNT không ngừng đổi mới và hoàn thiện mạng lưới đại lý của mình.

Theo hình 1.4, các phòng đại lý khu vực được quản lý và giám sát trực tiếp bởi phòng quản lý và phát triển đại lý Việc thành lập các phòng này đã được công ty xem xét kỹ lưỡng dựa trên tiềm năng và điều kiện thị trường của từng khu vực Cơ cấu nhân sự của mỗi phòng được thiết lập hợp lý để đáp ứng nhu cầu phát triển.

Mỗi phòng khu vực bao gồm một phòng trưởng, một phòng phó và một kế toán kiêm thủ quỹ Thường thì mỗi phòng khu vực được chia thành từ 4 đến 6 tổ đại lý, và số lượng đại lý trong từng phòng khu vực không cố định mà phụ thuộc vào địa bàn hoạt động của phòng đó.

Các vị trí trưởng và phó phòng khu vực thường được tuyển chọn từ những đại lý và tổ trưởng xuất sắc Quy trình này bao gồm việc phòng quản lý và phát triển đại lý giới thiệu ứng viên, sau đó ban giám đốc công ty sẽ quyết định việc bổ nhiệm.

 Theo quy định của công ty trưởng phòng khai thác khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau:

Tổ chức và điều hành các hoạt động của phòng khai thác khu vực là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao từ công ty Việc quản lý toàn diện các hoạt động trong phòng sẽ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu suất công việc.

29 theo quy định của công ty Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động của phòng bao gồm báo cáo tháng, quỹ, 6 tháng và năm.

- Duy trì hoạt động của các tổ đại lý trực thuộc theo nội quy lao động và nội quy nơi làm việc của phòng.

- Đề nghị ban giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với phó phòng, tổ trưởng và các đại lý trực thuộc.

Công ty có quyền tạm thời đình chỉ hoạt động của các cộng tác viên và đại lý khi phát hiện vi phạm điều khoản hợp đồng, kỷ luật lao động hoặc hành động gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của công ty Sau khi đình chỉ, cần báo cáo kịp thời cho công ty để thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp.

- Chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về công tác điều hành và hoạt động của mình.

- Được hưởng phụ cấp theo quy định của công ty.

Trong mô hình tổ chức mạng lưới mà công ty đang áp dụng, phòng khai thác khu vực giữ vai trò quan trọng với các nhiệm vụ chính như tối ưu hóa quy trình hoạt động, quản lý nguồn lực hiệu quả và đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận.

Công ty tổ chức khai thác các loại hình bảo hiểm được phép triển khai, tuân theo điều khoản và biểu phí do Bộ Tài chính ban hành, cùng với hướng dẫn cụ thể từ công ty.

- Xây dựng và đăng ký kế hoạch khai thác phù hợp với nhiệm vụ của công ty giao và đặc điểm của thị trường.

- Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản công ty giao.

Chủ động hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ để giải quyết quyền lợi bảo hiểm, nhằm trình công ty xem xét và xử lý trên địa bàn được phân cấp.

- Tiến hành tuyên truyền, quảng cáo để không ngừng mở rộng và nâng cao hiểu biết của khách hàng và người dân vì bảo hiểm nhân thọ

 Quyền hạn của phòng khu vực:

Nghiên cứu và đề xuất một mô hình tổ chức mạng lưới đại lý và cộng tác viên với công ty Khi công ty đồng ý bằng văn bản, các đại lý và cộng tác viên sẽ được phép chủ động triển khai hoạt động trên địa bàn đã được phân cấp.

- Giới thiệu và tham gia tuyển chọn cộng tác viên và đại lý bảo hiểm nhân thọ, quản lý họ theo quy chế của công ty.

Chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước là yếu tố quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Mỗi phòng khai thác được chia thành các tổ đại lý, với mỗi tổ quản lý khoảng 10 đại lý, tạo thành một mạng lưới vững chắc và có tính liên kết cao Áp dụng mô hình này, công ty sẽ đạt được nhiều thuận lợi trong việc phát triển kinh doanh.

Ban giám đốc công ty có thể theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động của các phòng khai thác, từ đó đưa ra các quyết định lãnh đạo và điều chỉnh kịp thời cho từng phòng, từng khu vực khai thác.

- Tiết kiệm được chi phí quản lý.

Việc phân cấp trách nhiệm rõ ràng không chỉ nâng cao tinh thần và ý thức làm việc của từng bộ phận mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến và ban hành các chính sách một cách đồng bộ và nhanh chóng từ cấp trên xuống.

Để nâng cao tính chuyên môn hóa, mỗi bộ phận và phòng ban cần quản lý một thị trường cụ thể Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thâm nhập và nghiên cứu thị trường trong khu vực khai thác.

- Dễ nhận thấy sự phù hợp hoặc chưa phù hợp, kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm trên mỗi khu vực thị trường khác nhau.

Mô hình quản lý đại lý này cho phép phòng quản lý trực tiếp tương tác với các đơn vị đại lý, tạo ra mối quan hệ thông tin hai chiều liên tục Qua đó, phòng quản lý có thể hiểu rõ tâm tư và nguyện vọng của từng đại lý, giúp giải quyết tranh chấp một cách hợp lý và giảm bớt khối lượng công việc cho cấp trên.

31 này vẫn có một số nhược điểm sau:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

Định hướng và mục tiêu phát triển của Bảo Việt Nhân thọ

3.1.1 Định hướng phát triển chung

Mục tiêu phát triển chung của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ được xác định dựa trên định hướng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm tại Việt Nam và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống Bảo Việt.

Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ đặt ra mục tiêu tăng trưởng doanh thu khai thác mới bình quân 5 năm đạt khoảng 22%/năm và tổng doanh thu bình quân 5 năm đạt 11%/năm Công ty cũng hướng tới việc chiếm từ 25-30% thị phần trong thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam, với tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn sở hữu bình quân 5 năm đạt 20%.

Trong khuôn khổ Diễn đàn và Triển lãm quốc gia về Bảo hiểm Việt Nam, chủ đề "Chiến lược đột phá Phát triển thị trường Bảo hiểm Việt Nam trong cuộc CMCN lần thứ 4" được thảo luận nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành bảo hiểm trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.

Thứ trưởng Bộ Tài chính Huỳnh Quang Hải nhấn mạnh rằng phát triển thị trường bảo hiểm một cách an toàn, bền vững và hiệu quả không chỉ là kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế mà còn là công cụ bảo vệ rủi ro tài chính cho nhà đầu tư Trong những năm qua, Bộ Tài chính đã đồng bộ hóa và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, đồng thời nâng cao tính an toàn và hiệu quả của hệ thống bảo hiểm, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững Bộ cũng đặc biệt chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để quản lý và giám sát thị trường một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

Căn cứ vào chiến lược phát triển của toàn thị trường bảo hiểm, Bảo Việt cũng đưa ra định hướng chiến lược phát triển chung của toàn hệ thống:

Bảo Việt đang hướng tới việc trở thành một Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, đầu tư tài chính, kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ tài chính khác Với phương châm “Bảo Việt - Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển” và cam kết “Tăng trưởng, hiệu quả và phát triển bền vững”, Bảo Việt nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ đã xác định định hướng phát triển toàn diện giai đoạn 2021 - 2025, với mục tiêu duy trì vị trí hàng đầu trong ngành bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam về doanh thu phí và thị phần Đến năm 2025, công ty sẽ áp dụng công nghệ hiện đại, cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng và chất lượng, phù hợp với nhu cầu của người dân Việt Nam, theo phương châm "Bảo Việt Nhân thọ - Niềm tin vững chắc cam kết vững bền".

3.1.2 Mục tiêu phát triển cụ thể

Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ đã xác định các mục tiêu phát triển cụ thể đến năm 2025 dựa trên định hướng phát triển của ngành và Tập đoàn, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Về kết quả hoạt động kinh doanh:

Bảng 3.2: Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân thọ

Doanh thu phí BHNT 31.358 34.808 38.636 42.886 47.604 Doanh thu hoạt động tài chính 9.407 10.442 11.591 12.866 14.281

(Nguồn: Bảo Việt Nhân thọ)

- Về phát triển hệ thống kênh phân phối:

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần duy trì và phát triển kênh phân phối qua đại lý, đồng thời mở rộng nghiên cứu và triển khai các kênh phân phối mới như ngân hàng, internet và bán hàng trực tiếp Mục tiêu là gia tăng tỷ lệ thị phần của các kênh phân phối này lên 5 đến 10% vào năm 2025.

+ Đẩy mạnh tuyển dụng đại lí có chất lượng cao, phấn đấu nâng tổng số đại lí có mặt tại năm 2025 đạt 400.000 người.

+ Duy trì và nâng cao tỷ lệ đại lí hoạt động, phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ này đạt tối thiểu là 25%.

+ Tăng dần tỷ lệ duy trì của các hợp đồng khai thác mới.

+ Tỷ lệ duy trì đại lí năm thứ nhất đạt 50% và các năm sau đạt 60%.

Hệ thống kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện và đạt được các mục tiêu cụ thể của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ.

Dựa trên phân tích và đánh giá hoạt động của hệ thống đại lý tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ, tác giả đề xuất một số giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống đại lý trong thời gian tới, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động quản trị hệ thống đại lí tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

3.2.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển chung

Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ đã xác định các mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ cho những năm tới, dựa trên những thuận lợi và khó khăn đã được nêu ra.

- Tiếp tục giữ thị phần số 1 về doanh thu phí bảo hiểm và doanh thu khai thác mới toàn thị trường.

Trong những năm tới, việc tuyển dụng đại lý sẽ được thực hiện một cách hợp lý, tập trung vào việc nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp của hệ thống đại lý cùng đội ngũ quản lý kinh doanh Điều này nhằm đáp ứng tốt hơn các thách thức ngày càng gia tăng từ cạnh tranh và các vấn đề thị trường trong tương lai.

Để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, công ty cần cải thiện mối quan hệ với khách hàng thông qua đội ngũ nhân viên tận tâm và quy trình quản lý hiệu quả, đồng thời được hỗ trợ bởi hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.

- Rút ngắn đến mức hợp lý thời gian đánh giá rủi ro các đơn yêu cầu bảo hiểm và nhanh chóng phát hành hợp đồng cho khách hàng.

Để duy trì vị trí cạnh tranh trong lĩnh vực sản phẩm cá nhân, công ty cần liên tục giới thiệu các sản phẩm mới nhằm bảo đảm lợi nhuận theo quy định Đồng thời, việc xây dựng và phát triển hình ảnh công ty như một nhà đổi mới sáng tạo và đại lý thân thiện cũng rất quan trọng.

Kiểm soát hiệu quả công việc bằng hệ thống máy tính hiện đại giúp hỗ trợ các hoạt động kinh doanh trong môi trường phát triển Việc này đảm bảo an toàn kết nối cho hệ thống chung của công ty, đồng thời duy trì các tiêu chuẩn quốc tế về kỹ thuật Bằng cách nâng cấp và cập nhật môi trường kỹ thuật, doanh nghiệp có thể đảm bảo sự liên tục trong hoạt động kinh doanh, ngay cả khi xảy ra thiên tai hoặc thảm họa.

Để nâng cao sự cam kết của nhân viên đối với các nguyên tắc hoạt động và giá trị cốt lõi, cũng như các nguyên tắc đạo đức của đại lý, cần tạo ra môi trường khuyến khích sự tham gia và trách nhiệm Điều này giúp đạt được mức độ cam kết cao nhất từ toàn thể nhân viên trong việc thực hiện phương châm của công ty.

- Tiếp tục phát triển các kỹ năng chuyên môn và khả năng xử lý công việc của nhân viên, kỹ năng lãnh đạo của cấp quản lý.

Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ đặt mục tiêu quan trọng là duy trì tốc độ tăng trưởng 20% trong bối cảnh nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ đang gặp khó khăn do tình hình kinh tế xã hội Để đạt được mục tiêu này, công ty đã xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.

Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng hàng đầu, đáp ứng nhu cầu và thói quen tiêu dùng của người Việt Nam.

Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ sẽ nâng cao vốn pháp định, khẳng định vị thế là công ty bảo hiểm nhân thọ có vốn pháp định lớn nhất trên thị trường.

Tiếp tục cải thiện bộ máy quản lý trong cơ cấu tổ chức, chúng tôi phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra với những chỉ tiêu cụ thể.

Đạt mức tăng trưởng về tổng doanh thu phí bảo hiểm là 11%

Đến năm 2025, công ty dự kiến sẽ mở rộng số lượng đại lý lên 400.000 người, với tiêu chuẩn tuyển dụng được nâng cao Ưu tiên sẽ được dành cho những ứng viên có trình độ học vấn cao và những người đã có kinh nghiệm, nhằm đảm bảo đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm chuyên nghiệp hơn.

Để nâng cao tỷ lệ duy trì hợp đồng, cần tăng cường dịch vụ khách hàng và cải thiện chất lượng dịch vụ sau bán hàng, nhằm mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

+ Tăng cường hỗ trợ công tác tuyển dụng nhằm tăng chất lượng tuyển dụng đầu vao, để việc đào tạo hiệu quả hơn.

Để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý, đại lý và cộng tác viên, công ty cần đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại Đồng thời, việc quản lý đại lý cũng cần được chú trọng hơn nữa nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững.

Chúng tôi sẽ tiếp tục cải tiến và nâng cao chất lượng hệ thống sản phẩm hiện có, đồng thời tăng cường nghiên cứu để phát triển những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường bảo hiểm nhân thọ.

3.2.2 Phương hướng phát triển đối với công tác tổ chức và quản trị hệ thống đại lý

Để thu hút sự tham gia của ứng viên, cần phát triển các kênh tuyển dụng hiệu quả Qua quá trình phỏng vấn và đào tạo, chúng ta có thể xác định những đại lý đáp ứng đầy đủ yêu cầu về số lượng và chất lượng.

Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống đại lí tại Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

3.3.1 Đánh giá lại công tác tuyển dụng đại lí Để tăng hiệu quả hoạt động của kênh phân phối qua đại lí, bước đầu tiên là phải tập trung đánh giá công tác tuyển dụng đại lí mới để tìm ra những điểm còn hạn chế và có hướng khắc phục Hiện nay, công tác tuyển dụng đại lí mới của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ còn nhiều bất cập Để đảm bảo tuyển dụng được những đại lí có chất lượng, Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ cần phải:

Cần xác định rõ và quán triệt cho các công ty bảo hiểm nhân thọ (BHNT) thành viên về việc tuyển dụng đại lý theo chất lượng thay vì số lượng Tuy nhiên, hiện tại, Hội đồng quản trị của Tập đoàn Bảo Việt vẫn giao chỉ tiêu tăng trưởng số lượng đại lý mới từ 10 đến 15% mỗi năm, gây khó khăn cho Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ và các công ty BHNT thành viên trong công tác tuyển dụng Điều này diễn ra trong bối cảnh cạnh tranh nguồn tuyển viên ngày càng gay gắt với các công ty BHNT khác và các loại hình kinh doanh khác.

Để tuyển dụng hiệu quả, cần xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp, đặc biệt chú trọng đến đối tượng ứng viên trung niên có kinh nghiệm trong các công việc chuyên môn và giao tiếp cộng đồng Những ứng viên này đã chứng minh khả năng thành công cao hơn và năng suất làm việc vượt trội so với các ứng viên khác Đồng thời, cần tập trung vào công tác tuyển dụng đại lý tại các thị trường tiềm năng như quận nội thành, các trung tâm kinh tế, thị xã, thị trấn và thị tứ.

Các công ty bảo hiểm nhân thọ (BHNT) sử dụng nhiều hình thức tuyển dụng và thường xuyên thông báo trên các phương tiện truyền thông để giới thiệu về nghề tư vấn bảo hiểm Họ tổ chức các buổi giới thiệu nghề định kỳ tại các công ty thành viên, kết hợp với hội chợ việc làm nhằm tìm kiếm ứng viên tiềm năng Bên cạnh đó, thông qua các tổ chức xã hội như hội nông dân, hội cựu chiến binh và hội phụ nữ, các công ty này cũng tìm kiếm và tuyển dụng những ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc.

Để nâng cao hiệu quả tuyển dụng, Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ cần phát huy chính sách “Đại lí tuyển đại lí” và vai trò của Trưởng Ban, Trưởng Nhóm trong quy trình này Tổ chức các khóa đào tạo chuyên đề về tuyển dụng sẽ giúp trang bị kỹ năng cần thiết cho các lãnh đạo Đồng thời, cần thiết lập chính sách thù lao hợp lý và hấp dẫn cho tuyển viên cũng như người giới thiệu, nhằm khuyến khích họ tham gia tích cực vào công tác tuyển dụng Điều này không chỉ thu hút nhân tài mới mà còn tạo động lực cho các đại lí cũ, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh nguồn nhân lực ngày càng gay gắt trên thị trường lao động hiện nay.

Để đảm bảo chất lượng đại lý chính thức, cần tăng cường kiểm tra và đánh giá đầu vào Quá trình này bao gồm việc tổ chức thi chứng chỉ đào tạo cơ bản và xác định các chỉ tiêu mà tuyển viên phải đạt được trong thời gian học nghề.

3.3.2 Chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho hệ thống đại lí Đào tạo là công việc quan trọng vì đây là một quá trình Với đặc điểm của mình, hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn đòi hỏi đại lí phải có những kiến thức chuyên môn cần thiết và kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp Có được như vậy, người đại lí mới có thể thành công trong công việc của mình Chính vì vậy, công tác đào tạo phải được coi là trọng tâm và được tiến hành định kỳ đối với đại lí Với mỗi giai đoạn phát triển, người đại lí cần bổ sung những kiến thức và kỹ năng phù hợp để phát triển bền vững với nghề Bên cạnh đó, việc đào tạo cũng tạo động lực rất lớn để người đại lí có những chuyển biến tích cực trong việc tăng năng suất lao động và hiệu quả trong công việc Thực tế đã chỉ ra rằng, kết quả hoạt động của đại lí sau khi tham gia đào tạo luôn cao hơn so với trước khi được đào tạo Vấn đề mấu chốt ở đây là căn cứ vào từng đối tượng đào tạo để xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp.

Theo tổ chức Limra, một đại lý bảo hiểm nhân thọ cần được đào tạo về các sản phẩm bảo hiểm, kỹ năng tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, cũng như kỹ năng chăm sóc khách hàng Đối với các đại lý quản lý, cần bổ sung kỹ năng quản lý, tuyển dụng, đào tạo và tạo động lực Dựa trên nghiên cứu và hỗ trợ từ Limra cùng các tổ chức đào tạo quốc tế, Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ và Trung tâm Đào tạo Bảo Việt đã xây dựng chương trình đào tạo chuẩn cho các loại đại lý.

Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ đang phối hợp với Trung tâm Đào tạo Bảo Việt để triển khai các chương trình đào tạo cơ bản và nâng cao cho đại lý Để đáp ứng nhu cầu đào tạo lớn, Tổng Công ty đã chủ động phát triển các chương trình nâng cao kỹ năng bán hàng và liên hệ với các đối tác đào tạo trong và ngoài nước nhằm xây dựng chuyên đề đào tạo chất lượng cao.

Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ nên tổ chức các buổi giao lưu chia sẻ kinh nghiệm giữa các đại lý, đặc biệt là giữa đại lý mới và đại lý thành công trong hệ thống Những buổi giao lưu này có thể được kết hợp với các chương trình đào tạo, giúp đại lý nâng cao kỹ năng làm việc và động viên tinh thần cho những đại lý có kết quả khai thác thấp.

Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ cần đa dạng hóa nguồn lực đào tạo bằng cách xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cơ sở nòng cốt tại các công ty BHNT thành viên Đội ngũ này cần phải chuyên nghiệp và đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu đào tạo đại lý mới, đặc biệt trong các chuyên đề yêu cầu nhiều kinh nghiệm và kỹ năng khai thác trực tiếp.

Cần chú trọng vào việc đào tạo và phát huy vai trò của Trưởng Ban và Trưởng Nhóm trong công tác đào tạo Họ không chỉ là những người trực tiếp khai thác mà còn hiểu rõ những kỹ năng cần thiết cho đại lý mới Bên cạnh đó, kinh nghiệm thực tế phong phú của họ sẽ là nguồn tài nguyên quý giá để chia sẻ và hỗ trợ các đại lý khác.

3.3.3 Rà soát và củng cố hệ thống đại lí hiện tại

Hiện nay, Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ đang đối mặt với tình trạng nhiều đại lý yếu kém về kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và năng suất làm việc Do đó, cần tiến hành tổng rà soát toàn bộ lực lượng đại lý trong hệ thống, nhằm xây dựng kế hoạch tuyển dụng mới, đào tạo lại và củng cố đội ngũ đại lý hiện tại.

Cần nhanh chóng tiến hành phân loại đại lý để nâng cao hiệu quả hoạt động Đối với những đại lý yếu kém không đủ khả năng duy trì, có thể chuyển họ thành cộng tác viên giới thiệu khách hàng hoặc chấm dứt hợp đồng Những đại lý không đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu khai thác của công ty cũng cần được xem xét và xử lý kịp thời.

6 tháng, cần phải tiến hành thanh lí hợp đồng để hạn chế những tác động tiêu cực sẽ dẫn tới.

Bảo Việt Nhân thọ sẽ tiến hành rà soát và phân loại các Ban, Nhóm, sau đó sáp nhập và củng cố những Ban, Nhóm hoạt động yếu Để nâng cao hiệu quả hoạt động, công ty sẽ xem xét tuyển dụng những cá nhân có năng lực và kinh nghiệm quản lý cho vị trí Trưởng Ban, Trưởng Nhóm nhằm điều hành các đơn vị này.

Một số kiến nghị

3.4.1 Kiến nghị với các cơ quan quản lí Nhà nước

Thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam, mặc dù mới chỉ hình thành hơn 24 năm, đã có sự phát triển nhanh chóng Điều này yêu cầu cần có cơ chế quản lý linh hoạt và khung pháp lý hoàn chỉnh nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và ổn định cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.

Thị trường bảo hiểm nhân thọ có tính nhạy cảm cao, do đó cần xử lý nhanh chóng và hợp lý Việc quản lý, kiểm tra và giám sát từ các cơ quan chức năng phải được thực hiện liên tục, nghiêm ngặt và kịp thời để đảm bảo sự ổn định và an toàn cho người tiêu dùng.

Để khắc phục các vấn đề hiện tại của thị trường bảo hiểm nhân thọ như cạnh tranh không lành mạnh, chất lượng đại lý không đồng đều và sự phát triển đa dạng của thị trường, cần thiết phải đổi mới và tăng cường quản lý của Nhà nước Việc này sẽ được thể hiện qua 6 vấn đề cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.

Nhà nước cần cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ, nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng và lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và các đại lý bảo hiểm nhân thọ.

Hiện nay, hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ, đã tương đối hoàn chỉnh với Luật kinh doanh bảo hiểm, các nghị định và thông tư hướng dẫn Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề chưa được quy định rõ ràng, như xử phạt hành chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm luật và cơ chế khuyến khích mở rộng cung cấp sản phẩm bảo hiểm ra nước ngoài Do đó, cần thiết phải ban hành và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong thời gian tới.

Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong kinh doanh bảo hiểm.Hiện nay, nghị định 118/NĐ-TTg đã được ban hành Tuy nhiên các mức phạt

Mức phạt 73 trong nghị định này chưa đủ để thể hiện trách nhiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm Do đó, cần tăng mức phạt cao hơn nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của họ.

Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm cần xây dựng các văn bản pháp quy để quy định các chỉ tiêu giám sát hoạt động kinh doanh và kênh phân phối của doanh nghiệp bảo hiểm, cũng như các quy định liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ đầu tư của các doanh nghiệp này.

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam hiện còn thiếu tính cưỡng chế và việc thực thi luật chưa nghiêm minh, gây cản trở cho sự phát triển của thị trường bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ Để phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam và thúc đẩy bảo hiểm nhân thọ trong tương lai, cần rà soát và sửa đổi toàn bộ hệ thống văn bản pháp luật, khắc phục những vấn đề không thống nhất và bổ sung các quy định để tạo tính đồng bộ Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với hành vi gian lận trong ký kết hợp đồng bảo hiểm và khai báo tai nạn, cũng như xây dựng chế tài cụ thể để bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm.

Chính phủ cần điều chỉnh tỷ lệ hoa hồng cho từng loại sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT) dựa trên mức độ khó khăn và phức tạp trong quá trình khai thác và tư vấn Việc này sẽ giúp đảm bảo tính công bằng và khuyến khích các nhà tư vấn làm việc hiệu quả hơn.

Quy định tiêu chuẩn cho nội dung hợp đồng đại lý cần rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của đại lý, đồng thời quy định các chương trình đào tạo bắt buộc, đạo đức nghề nghiệp, và việc cấp chứng chỉ đào tạo để thiết lập tiêu chuẩn về trình độ và phân loại đại lý.

Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ cho ngành bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm nói chung thông qua việc quảng bá và tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của bảo hiểm nhân thọ Việc hiểu rõ tác dụng của bảo hiểm nhân thọ không chỉ đối với cá nhân và hộ gia đình mà còn đối với doanh nghiệp và toàn xã hội sẽ giúp hình thành thói quen tham gia bảo hiểm nhân thọ trong cộng đồng.

Chính phủ cần triển khai các chính sách khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm nhân thọ, chẳng hạn như miễn giảm thuế thu nhập cá nhân cho những người mua bảo hiểm nhân thọ, đặc biệt là các sản phẩm dài hạn và bảo hiểm cho trẻ em Điều này không chỉ thúc đẩy sự tham gia của người dân vào bảo hiểm nhân thọ mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Chính phủ cần áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư cho các công ty bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ, vì những công ty này hàng năm đóng góp đáng kể vào nguồn vốn đầu tư xã hội Họ huy động tiền nhàn rỗi từ dân cư để tạo ra các quỹ đầu tư dài hạn, phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.

Nhà nước nên tiếp tục mở cửa thị trường bảo hiểm nhân thọ và cho phép thành lập thêm công ty bảo hiểm nhân thọ trong nước để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế Thị trường bảo hiểm Việt Nam cần thực hiện các thỏa thuận song phương với ASEAN, AFTA, EU, Mỹ và tuân thủ quy định của WTO Sự tham gia của thêm doanh nghiệp bảo hiểm vào thị trường sẽ tạo ra sự sôi động và gia tăng số hợp đồng khai thác mới.

Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp bảo hiểm đã thúc đẩy mạnh mẽ công tác quảng cáo về bảo hiểm nhân thọ, đồng thời nâng cao nhận thức của một số bộ về lĩnh vực này.

75 phận dân cư tăng lên.

Ngày đăng: 15/04/2022, 04:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.3.1. Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý - HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
1.1.3.1. Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý (Trang 31)
Nhược điểm của mô hình: - HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
h ược điểm của mô hình: (Trang 32)
Nhược điểm của mô hình: - HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
h ược điểm của mô hình: (Trang 33)
Hình 1.4: Mô hình tổ chức đại lý nhiều cấp - HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
Hình 1.4 Mô hình tổ chức đại lý nhiều cấp (Trang 35)
Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu đại lí tại Bảo Việt Nhân thọ (201 5- 2019) - HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
Bảng 2.2 Số lượng và cơ cấu đại lí tại Bảo Việt Nhân thọ (201 5- 2019) (Trang 54)
Về tình hình tuyển dụng đại lí: số lượng đại lí được tuyển dụng tăng nhanh và đạt mức cao nhất ở năm 2016 với tốc độ tăng trưởng so với năm trước hơn 54% - HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
t ình hình tuyển dụng đại lí: số lượng đại lí được tuyển dụng tăng nhanh và đạt mức cao nhất ở năm 2016 với tốc độ tăng trưởng so với năm trước hơn 54% (Trang 56)
Bảng 2.7: Tỷ lệ hoạt động bình quân của đại lí tại Bảo Việt Nhân thọ (2015 - 2019) - HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
Bảng 2.7 Tỷ lệ hoạt động bình quân của đại lí tại Bảo Việt Nhân thọ (2015 - 2019) (Trang 66)
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy tỉ lệ hoạt động của đại lí có xu hướng giảm dần đều từ năm 2015 đến năm 2019 - HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
ua bảng số liệu trên, ta có thể thấy tỉ lệ hoạt động của đại lí có xu hướng giảm dần đều từ năm 2015 đến năm 2019 (Trang 66)
Bảng 3.2: Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân thọ (2021 - 2025) - HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
Bảng 3.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân thọ (2021 - 2025) (Trang 80)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w