TỔNG QUAN
Chỉ số giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
1.1.1 Các nhóm hàng nông thủy sản
• Tháng 9/2021 so với tháng trước và so với tháng 9/2020
Chỉ số giá nhóm nông thủy sản xuất khẩu đã tăng liên tiếp trong ba tháng, đạt 96,51% so với kỳ gốc năm 2015 vào tháng 9/2021 So với tháng trước, chỉ số này tăng 1,94% và tăng 7,06% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá nhóm hàng nông thủy sản tháng 9/2021 tăng so với tháng trước do
Trong tháng 9/2021, có 7 nhóm hàng ghi nhận chỉ số giá tăng, trong đó 5 nhóm tiếp tục tăng gồm động vật giáp xác, động vật thân mềm, hạt điều (tăng mạnh nhất với 4,54%), cà phê (chủ yếu do giá cà phê Robusta tăng, trong khi cà phê Arabica giảm), chè và hạt tiêu Hai nhóm còn lại có chỉ số giá chuyển hướng tăng là rau củ rễ ăn được và các loại quả.
Trong tháng 9/2021, có 4 nhóm hàng chỉ số giá xuất khẩu giảm, trong đó gạo ghi nhận mức giảm lớn nhất với 5,02% Ngoài ra, chỉ số giá của cao su cũng giảm, góp phần vào xu hướng giảm giá của cả 4 nhóm hàng chính trong tháng này.
HS 40.01.10 và HS 40.01.21 có chỉ số giá giảm 4 tháng liên tiếp) 2 nhóm chỉ số giá đổi chiều giảm là cá các loại và sắn & sản phẩm từ sắn
Biểu đồ 1: Chỉ số giá một số nhóm hàng nông, thủy sản xuất khẩu tháng 9/2021 Đvt: %
(Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê Hải quan)
12 Động vật giáp xác động vật thân mềm
Quả các loại Cà phê Chè Sắn & sản phẩm từ sắn
Tài liệu lưu hành nội bộ, phục vụ công tác quản lý điều hành, không sử dụng cho tuyên truyền 9
So với tháng 9/2020, chỉ số giá xuất khẩu nông thủy sản ghi nhận sự tăng trưởng ở 10/11 nhóm hàng, với nhóm hàng quả các loại là duy nhất có chỉ số giá giảm Đặc biệt, 4 nhóm hàng có chỉ số giá tăng vượt 10% bao gồm hạt tiêu tăng 50,77%, cà phê tăng 13% (cà phê Robusta tăng 12,59% và cà phê Arabica tăng 25,48%), sắn và sản phẩm từ sắn tăng 12,57%, cùng với cá các loại tăng 11,03% Các nhóm hàng còn lại có chỉ số giá tăng dưới 8%, như động vật giáp xác, động vật thân mềm, chè, rau củ rễ ăn được, hạt điều và gạo, trong đó gạo tăng ít nhất với 1,11%.
• 9 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước
Trong 9 tháng năm 2021, chỉ số giá nông thủy sản tăng 5,43%, với 9/11 nhóm hàng có giá tăng so với cùng kỳ năm trước Hạt tiêu ghi nhận mức tăng cao nhất 43,68%, tiếp theo là cao su tăng 32,27% Trong nhóm cao su, mủ cao su tự nhiên sơ chế tăng 39,71%, tấm cao su xông khối tăng 37,32%, và cao su tự nhiên đã định chuẩn về kỹ thuật tăng 31,35% Các mặt hàng khác như sắn và sản phẩm từ sắn tăng 16,8%, gạo tăng 14,06%, trong khi cà phê, rau củ, cá, chè và động vật giáp xác tăng ít nhất 1,2% Ngược lại, hạt điều giảm mạnh nhất với 7,06%, trong đó hạt điều đã bóc vỏ giảm 6,65% và hạt điều chế biến giảm 16,68% Quả các loại cũng giảm 4,27%.
Bảng 1: Chỉ số giá nhóm hàng nông thủy sản xuất khẩu tháng 9/2021
(Tính theo công thức Fisher, đvt %)
TT NHÓM HÀNG, MẶT HÀNG
CHỈ SỐ GIÁ XUẤT KHẨU T8/2021
2 Động vật giáp xác, động vật thân mềm 102,43 1,16 0,28 7,06 7,42 1,20
3 Rau, củ, rễ ăn được 113,04 -0,38 3,65 4,51 1,43 6,42
6 Cà phê, rang hoặc chưa rang 93,82 3,91 1,52 13,00 10,88 8,53
10 Sắn và sản phẩm từ sắn 116,12 0,45 -1,18 12,57 14,50 16,80
(Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê Hải quan)
Tài liệu lưu hành nội bộ, phục vụ công tác quản lý điều hành, không sử dụng cho tuyên truyền 10
1.1.2 Các nhóm hàng công nghiệp
• Tháng 9/2021 so với tháng trước và so với tháng 9/2020
Trong tháng 9/2021, 12 trong số 20 nhóm hàng công nghiệp ghi nhận chỉ số giá xuất khẩu tăng so với tháng trước Đáng chú ý, 10 nhóm hàng có chỉ số giá tăng liên tiếp trong tháng thứ hai, bao gồm chất dẻo nguyên liệu với mức tăng cao nhất là 6,33%, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, xơ sợi dệt, túi xách, vali, mũ và ô dù Nhóm hàng về hòm, va ly và các sản phẩm liên quan tiếp tục tăng giá, cùng với nhóm mũ và các vật đội đầu Ngoài ra, phân bón tăng 0,54%, trong khi các nhóm khác như sắt thép, máy vi tính và sản phẩm điện tử cũng ghi nhận sự tăng trưởng Hai nhóm hàng có chỉ số giá đảo chiều tăng là áo khoác bộ com-lê và sản phẩm từ mây tre cói và thảm.
Trong số 8 nhóm chỉ số giá giảm, có 6 nhóm ghi nhận sự giảm giá đáng kể, bao gồm sản phẩm từ chất dẻo, đồ nội thất bộ đồ giường đệm, áo sơ mi, hàng dệt hoàn thiện khác, giày dép và dây điện & cáp điện Cụ thể, chỉ số giá của các sản phẩm từ chất dẻo như tấm trải sàn plastic và tấm phủ tường tiếp tục giảm Đặc biệt, giày dép với đế ngoài bằng cao su và plastic cũng rơi vào tình trạng giảm giá, trong khi một số nhóm khác lại có chỉ số giá tăng Ngoài ra, xi măng & clanke cùng hàng may đã hoàn thiện khác cũng tiếp tục chứng kiến sự giảm giá.
Biểu đồ 2: Chỉ số giá một số nhóm hàng công nghiệp xuất khẩu tháng 9/2021 Đvt %
(Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê Hải quan)
So với tháng 9/2020, có 16 nhóm hàng ghi nhận chỉ số giá xuất khẩu tăng, giảm 1 nhóm so với tháng trước Đặc biệt, trong số này, 6 nhóm hàng có chỉ số giá tăng trên 10%, trong đó có sắt.
4 Đồ nội thất bộ đồ giường đệm Áo sơ mi Hàng may đã hoàn thiện khác
Túi xách ví vali mũ và ô dù Vải các loại
Tài liệu này chỉ phục vụ cho công tác quản lý điều hành nội bộ và không được sử dụng cho mục đích tuyên truyền Nội dung bao gồm thông tin về 11 loại thép, chất dẻo nguyên liệu, xơ sợi dệt, phân bón và dây điện.
Các mặt hàng như cáp điện, gỗ, sản phẩm từ mây tre cói, thảm, xi măng, clanke, chất dẻo, túi xách, ví, vali, mũ, ô dù, gốm sứ, vải các loại, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đá quý, kim loại quý, áo sơ mi và đồ nội thất, đặc biệt là bộ đồ giường đệm, đều có mức tăng ít nhất 0,18%.
• 9 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước
Có 16 nhóm hàng có chỉ số giá xuất khẩu tăng Trong đó, có 5 nhóm hàng có chỉ số giá tăng trên 10% là sắt thép các loại tiếp tục tăng nhiều nhất với 42,30%, tiếp đến là chất dẻo nguyên liệu tăng 33,68%, xơ sợi dệt các loại, phân bón, dây điện & cáp điện, đá quý kim loại quý & sản phẩm tăng 11,33% (do cả 3 nhóm hàng đều có chỉ số giá tăng là HS 71.02, HS 71.13 và HS 71.14); các nhóm hàng có chỉ số giá tăng tiếp theo là xi măng & clanke với 2,97%, sản phẩm mây tre cói & thảm, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ & các mặt hàng bằng gỗ, giày dép, vải các loại (3 nhóm chính chiếm khoảng 60% kim ngạch có chỉ số giá tăng HS 54.07-vải dệt thoi bằng sợi filament tổng hợp, kể cả vải dệt thoi thu được từ các nguyên liệu thuộc nhóm 54.04; HS 60.04-vải dệt kim hoặc móc có khổ rộng hơn 30 cm, có tỷ trọng sợi đàn hồi hoặc sợi cao su từ 5% trở lên, trừ các loại thuộc nhóm 60.01 và HS 60.06-vải dệt kim hoặc móc khác), đồ nội thất bộ đồ giường đệm, túi xách ví vali mũ và ô dù, áo khoác bộ com-lê áo jacket, sản phẩm gốm sứ tăng ít nhất với 0,17%
Trong tháng vừa qua, có bốn nhóm hàng ghi nhận chỉ số giá xuất khẩu giảm, trong đó hàng dệt đã hoàn thiện khác giảm mạnh nhất với mức 2,89% Các nhóm hàng còn lại, bao gồm hàng may đã hoàn thiện khác, áo sơ mi và máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện, đều có mức giảm dưới 2%, với máy vi tính giảm nhẹ nhất chỉ 0,19%.
Bảng 2: Chỉ số giá nhóm hàng, mặt hàng công nghiệp xuất khẩu tháng 9/2021
(Tính theo công thức Fisher, đvt %)
TT NHÓM HÀNG, MẶT HÀNG
CHỈ SỐ GIÁ XUẤT KHẨU T8/2021
2 Sản phẩm từ chất dẻo 106,90 1,38 -0,56 6,34 12,00 2,25
4 Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ 107,49 1,13 0,94 10,56 10,26 1,48
5 Đồ nội thất; bộ đồ giường, đệm 91,50 0,34 -1,99 0,18 0,20 1,00
6 Xơ, sợi dệt các loại 115,60 3,53 4,40 52,94 42,54 24,77
7 Áo khoác, bộ com-lê, áo jacket 99,88 -1,17 1,43 -2,03 1,10 0,62
9 Hàng may đã hoàn thiện khác 99,73 -3,93 -0,03 -6,00 -3,29 -1,65
Tài liệu lưu hành nội bộ, phục vụ công tác quản lý điều hành, không sử dụng cho tuyên truyền 12
TT NHÓM HÀNG, MẶT HÀNG
CHỈ SỐ GIÁ XUẤT KHẨU T8/2021
10 Hàng dệt đã hoàn thiện khác 75,26 1,01 -5,00 -9,46 -7,99 -2,89
12 Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù 108,95 1,04 3,79 5,33 4,76 0,83
15 Dây điện và cáp điện 125,09 3,45 -0,22 14,38 14,94 11,70
16 Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện 141,88 4,22 1,58 3,58 6,93 -0,19
17 Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 106,52 -0,99 3,29 6,86 6,86 2,50
19 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 132,58 2,68 1,06 3,17 6,48 11,33
(Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê Hải quan)
1.1.3 Chỉ số giá xuất khẩu sang các thị trường
Trong tháng 9/2021, chỉ số giá hàng hóa xuất khẩu sang 20/32 thị trường đã ghi nhận mức tăng so với tháng trước Đặc biệt, các thị trường Bắc Á như Trung Quốc và Hồng Kông, cùng với các nước ASEAN như Singapore, Indonesia, và Philippines, đều có chỉ số giá tăng Ngoài ra, các thị trường châu Âu và châu Mỹ cũng cho thấy xu hướng tăng giá tương tự, với Hoa Kỳ là một trong những điểm nổi bật.
Kỳ, Mê-hi-cô, Đức, Anh, Tây Ban Nha, Hà Lan và Bỉ Cụ thể sang một số thị trường:
Trong tháng 9/2021, chỉ số giá tại thị trường Hoa Kỳ đã tăng 4,69% so với tháng 8/2021, với 14/26 nhóm hàng ghi nhận sự tăng giá Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng liên tiếp bao gồm cá các loại, động vật giáp xác, rau củ rễ ăn được, hạt điều, cà phê, áo sơ mi, sắt thép, máy tính và linh kiện điện tử, sản phẩm gốm sứ, cùng với đá quý và kim loại quý Ngược lại, một số nhóm hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ có chỉ số giá giảm trong tháng 9/2021 như quả các loại, chè, hạt tiêu, cao su, sản phẩm từ nhựa, đồ nội thất, vải, áo khoác, hàng may mặc hoàn thiện, giày dép, và túi xách.
Chỉ số giá tại thị trường Nhật Bản đã giảm 1,05% sau 5 tháng liên tiếp tăng, với 11 trong tổng số 25 nhóm hàng có chỉ số giá giảm trong tháng 9/2021 Các nhóm hàng giảm giá bao gồm rau củ rễ ăn được, gạo, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, vải các loại, hàng may mặc hoàn thiện, hàng dệt hoàn thiện, dây điện và cáp điện, máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, cùng với đá quý và kim loại quý Tuy nhiên, những nhóm hàng xuất khẩu sang Nhật Bản vẫn tiếp tục ghi nhận chỉ số giá tăng trong tháng này.
Tài liệu lưu hành nội bộ, phục vụ công tác quản lý điều hành, không sử dụng cho tuyên truyền 13
9/2021 là quả các loại, cà phê rang hoặc chưa rang, sản phẩm từ chất dẻo, đồ nội thất bộ đồ giường đệm, giày dép, sản phẩm gốm sứ
Chỉ số giá hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam
1.2.1 Chỉ số giá các nhóm hàng
Chỉ số giá hàng hóa nhập khẩu đã tăng liên tiếp trong 14 tháng, đạt 113,75% so với năm gốc 2015 trong tháng 9/2021 So với tháng trước, chỉ số này tăng 0,82% và tăng 27,65% so với cùng tháng năm trước.
• Tháng 9/2021 so với tháng trước và so với tháng 9/2020
Chỉ số giá hàng hóa nhập khẩu tháng 9/2021 ghi nhận sự tăng trưởng ở 12/23 nhóm hàng so với tháng trước Trong số đó, 7 nhóm hàng có chỉ số giá tiếp tục tăng bao gồm hoá chất vô cơ, với các nhóm chính như carbon, axit vô cơ và hợp chất chứa oxy; hoá chất hữu cơ; phân bón, với hai nhóm chính là phân khoáng chứa nitơ và phân khoáng chứa đa nguyên tố N, P, K; và gỗ.
Giá cả các mặt hàng như gỗ, xơ sợi dệt, và phế liệu sắt thép đang có xu hướng tăng Trong đó, bốn nhóm chính chỉ số giá tăng gồm: HS 72.08 (sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng rộng trên 600 mm, chưa phủ mạ hoặc tráng), HS 72.09 (sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng rộng trên 600 mm, chưa phủ mạ hoặc tráng), HS 72.10 (sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng rộng trên 600 mm, đã phủ mạ hoặc tráng), và HS 72.13 (sắt hoặc thép không hợp kim dạng thanh, que, cuốn không đều).
Trong số các nhóm hàng có xu hướng tăng giá, nổi bật có bông, thép không gỉ, thép hợp kim, các sản phẩm từ sắt và thép, cùng với kim loại thường khác và rau củ rễ ăn được Hai nhóm chính có chỉ số giá tiếp tục tăng là HS 73.08, bao gồm các kết cấu và bộ phận bằng sắt hoặc thép, và HS 73.26, bao gồm các sản phẩm khác từ sắt hoặc thép.
Ngược lại, có 11 nhóm hàng chỉ số giá giảm, trong đó 4 nhóm hàng tiếp tục giảm gồm hạt điều, thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu, bao gồm các mặt hàng như cám, tấm và phế liệu khác (HS 23.02), phế liệu khác (HS 23.03), khô dầu đậu tương (HS 23.04) và khô dầu cùng phế liệu rắn khác (HS 23.06), cũng như cao su.
Tài liệu lưu hành nội bộ, phục vụ công tác quản lý điều hành, không sử dụng cho tuyên truyền 15
Trong ngành dệt may da giày, hai nhóm chính chỉ số giá tiếp tục giảm là HS 56.03 (các sản phẩm không dệt, đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng phủ hoặc ép lớp) và HS 64.06 (các bộ phận của giày, dép, bao gồm cả mũi giày đã hoặc chưa gắn đế, trừ đế ngoài; miếng lót của giày, dép) Bên cạnh đó, có bảy nhóm chỉ số giá khác cũng ghi nhận sự giảm giá, bao gồm lúa mì, ngô, đậu tương, chất dẻo nguyên liệu, giấy các loại, vải các loại và quả các loại.
Biểu đồ 3: Chỉ số giá một số nhóm hàng nhập khẩu tháng 9/2021 Đvt %
(Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê Hải quan)
So với tháng 9/2020, chỉ số giá hàng hóa đã tăng ở tất cả các nhóm, trong đó có 6 nhóm có mức tăng trên 50%, bao gồm ngô, đậu tương, và các hóa chất hữu cơ Cụ thể, nhóm rượu mạch hở và các dẫn xuất halogen hóa tăng 67,29%, trong khi axit carboxylic đa chức và các hợp chất khác tăng 51,26% Ngoài ra, 10 nhóm hàng hóa tăng trên 10% theo thứ tự giảm dần, với bông tăng 35,78%, tiếp theo là chất dẻo nguyên liệu, xơ sợi dệt, kim loại thường, phân bón, thức ăn chăn nuôi, cao su, hạt điều, rau củ rễ ăn được và lúa mì tăng ít nhất 11,69% Cuối cùng, 7 nhóm hàng hóa có mức tăng dưới 10% bao gồm gỗ, sản phẩm từ sắt thép, trái cây, giấy, hóa chất vô cơ, nguyên liệu dệt may và da giày, trong đó tăng ít nhất 0,31%.
• 9 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước
Tính chung 9 tháng năm 2021, chỉ số giá hàng hóa nhập khẩu tăng 13,16% so với cùng kỳ năm trước
Nhóm hàng hóa liên quan đến hóa chất đã ghi nhận sự tăng trưởng về chỉ số giá, trong đó hóa chất hữu cơ tăng 23,78% Cụ thể, hai nhóm nhập khẩu chính có chỉ số giá tăng mạnh là HS29.03, với dẫn xuất halogen hóa của hydrocarbon tăng 23,92%, và HS29.05, liên quan đến rượu mạch hở.
Hạt điều Hoá chất hữu cơ
Bông Vải các loại Các sản phẩm bằng sắt hoặc
So T9/2021 với T8/2021 So T9/2021 với T9/2020 thép
Tài liệu nội bộ này phục vụ cho công tác quản lý điều hành và không được sử dụng cho tuyên truyền Xuất khẩu các sản phẩm halogen hóa, sulfo hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa đã tăng 22,14%, trong khi HS 29.17 - axit carboxylic đa chức, alhydrit, halogenua, peroxit và peroxyaxit cũng tăng 7,28% Bên cạnh đó, chất dẻo nguyên liệu ghi nhận mức tăng 17,75% Tuy nhiên, hai nhóm phân bón và hóa chất vô cơ vẫn tiếp tục giảm với tỷ lệ giảm lần lượt là 2,62% và 5,15%.
Trong nhóm hàng nông nghiệp, chỉ có rau củ rễ ăn được ghi nhận giá giảm 0,97% Ngược lại, 8 nhóm hàng có giá tăng, trong đó đậu tương tăng mạnh nhất với 40,40%, tiếp theo là ngô với mức tăng 26,01% Đối với thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu, gỗ và sản phẩm gỗ cũng có sự tăng giá đáng kể, với gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc (HS 44.07) tăng 12,51% và tấm gỗ lạng (HS 44.08) tăng tới 52,47% Ngoài ra, giá các loại quả, hạt điều, lúa mì và cao su cũng tăng ít nhất 1,85%.
Nhóm hàng kim loại ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, trong đó phế liệu sắt thép tăng cao nhất với 54,57% Tiếp theo, sắt và thép không hợp kim cũng tăng 34,98% Cụ thể, hai nhóm nhập khẩu chính có chỉ số giá tăng là HS 72.08 (sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng rộng trên 600 mm, chưa phủ mạ hoặc tráng) với mức tăng 46,69%, và HS 72.10 (sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng rộng trên 600 mm, đã phủ mạ hoặc tráng) với mức tăng 15,98% Bên cạnh đó, thép không gỉ, thép hợp kim khác và kim loại thường cũng ghi nhận sự tăng trưởng, mặc dù mức tăng thấp hơn, chỉ đạt 2,35%.
Nhóm hàng phục vụ ngành dệt may và da giày ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, với bông tăng 16,26% Trong đó, xơ bông chưa chải thô (HS 52.01) tăng 16,59% và xơ bông chải thô (HS 52.03) tăng 0,71% Bên cạnh đó, xơ sợi dệt các loại cũng tăng 14,06% Tuy nhiên, nhóm vải các loại giảm 0,61% và nguyên liệu phục vụ dệt may da giày giảm 1,47%.
Bảng 3: Chỉ số giá nhóm hàng, mặt hàng nhập khẩu tháng 9/2021
(Tính theo công thức Fisher, đvt %)
TT NHÓM HÀNG, MẶT HÀNG
CHỈ SỐ GIÁ NHẬP KHẨU T8/2021
4 Thức ăn chăn nuôi và NL 100,88 -0,35 -3,32 18,88 12,91 21,56
Tài liệu lưu hành nội bộ, phục vụ công tác quản lý điều hành, không sử dụng cho tuyên truyền 17
TT NHÓM HÀNG, MẶT HÀNG
CHỈ SỐ GIÁ NHẬP KHẨU T8/2021
11 Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ 102,28 2,74 1,98 9,92 13,61 11,60
14 Xơ, sợi dệt các loại 115,31 1,98 2,13 31,64 26,18 14,06
16 NPL dệt, may, da, giày 92,60 -1,85 -1,27 1,68 7,20 -1,47
18 Sắt và thép không hợp kim 179,06 6,73 3,30 73,13 58,69 34,98
19 Thép không gỉ, thép hợp kim khác 166,51 -0,50 3,07 60,89 46,72 30,88
20 Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép 98,51 -0,75 3,75 6,95 6,75 2,35
22 Rau, củ, rễ ăn được 119,49 -0,35 0,81 12,42 4,96 -0,97
(Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê Hải quan)
1.2.2 Chỉ số giá nhập khẩu từ các thị trường
Trong tháng 9/2021, chỉ số giá hàng hóa nhập khẩu từ 18/29 thị trường đã tăng so với tháng trước, với 12 thị trường ghi nhận mức tăng gồm Ô-xtrây-li-a, Áo, Bra-xin, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Hàn Quốc, Lào, Nga, Xin-ga-po, Thuỵ Điển, Thái Lan và Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất Ngược lại, một số thị trường như Ác-hen-ti-na, Cam-pu-chia, Ca-na-đa, Đan Mạch, Pháp, Nhật Bản, Ma-lai-xi-a, Mi-an-ma, Ả-rập Xê-út, Đài Loan (Trung Quốc) và Hoa Kỳ đã ghi nhận sự giảm chỉ số giá so với tháng 8/2021.
Kỳ Cụ thể sang một số thị trường:
Trong tháng 9/2021, chỉ số giá thị trường Hoa Kỳ đã giảm 2,65% sau ba tháng tăng liên tiếp, với 11/16 nhóm hàng ghi nhận mức giảm, bao gồm lúa mì, thức ăn chăn nuôi, hóa chất hữu cơ, giấy các loại, bông, và sản phẩm dệt may da giày Trong khi đó, một số nhóm hàng nhập khẩu từ Hoa Kỳ như đậu tương, hóa chất vô cơ, cao su, gỗ và các sản phẩm bằng gỗ, phế liệu sắt thép, cũng như thép không gỉ và thép hợp kim khác, vẫn tiếp tục tăng giá trong cùng tháng.
Chỉ số giá tại thị trường Nhật Bản đã giảm 2,49% trong tháng 9/2021, chấm dứt chuỗi tăng liên tiếp kéo dài 4 tháng Trong số 15 nhóm hàng, có 6 nhóm ghi nhận sự giảm giá, bao gồm hóa chất vô cơ, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, giấy, vải, nguyên liệu dệt may da giày, và phế liệu sắt thép Ngược lại, chỉ số giá của các mặt hàng nhập khẩu từ Nhật Bản như hóa chất hữu cơ, chất dẻo nguyên liệu, xơ sợi dệt và sắt vẫn tiếp tục tăng trong tháng này.
& thép không hợp kim, kim loại thường khác
Tài liệu lưu hành nội bộ, phục vụ công tác quản lý điều hành, không sử dụng cho tuyên truyền 18
+ Từ thị trường Đài Loan (Trung Quốc) chỉ số giá đổi chiều giảm 0,27% sau
Tình hình sản xuất, thương mại, chỉ số giá hàng hóa thế giới và một số thị trường19 1.4 Tình hình xuất nhập khẩu, sản xuất hàng hóa của Việt Nam
1.3.1 Thị trường hàng hóa thế giới
Chỉ số giá hàng hóa thế giới 1
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), chỉ số giá hàng hóa thế giới đã giảm 1,37% trong tháng 8/2021 sau 10 tháng liên tiếp tăng, chủ yếu do giá nhóm đầu vào công nghiệp giảm So với tháng 8/2020, chỉ số giá tăng 50,53% Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá hàng hóa toàn cầu tăng 49,83% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá nhóm hàng đầu vào công nghiệp trong tháng 8/2021 đã giảm 8,87% so với tháng trước, sau khi tháng 7 ghi nhận mức giảm 0,19% Trong đó, nhóm kim loại cơ sở như nhôm, đồng và sắt giảm mạnh nhất với mức giảm 10,73%, tiếp theo là nhóm kim loại quý giảm 2,20% Ngược lại, giá của nguyên liệu nông nghiệp và phân bón có sự tăng nhẹ lần lượt là 0,69% và 0,01% So với tháng 8/2020, chỉ số giá nhóm đầu vào công nghiệp đã tăng 38,54%, với 3/4 nhóm chỉ số giá tăng từ 22% đến 64%, trong khi nhóm kim loại quý giảm 7,57%.
Trong 8 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm đầu vào công nghiệp đã tăng 54,92%, với tất cả 4 nhóm đều ghi nhận mức tăng Nhóm kim loại cơ sở dẫn đầu với mức tăng 64,66%, tiếp theo là nhóm phân bón với 51,39%, trong khi nhóm kim loại quý tăng ít nhất với 9,04% Tính đến tháng 8/2021, giá trung bình của một số mặt hàng đã có sự biến động đáng kể.
+ Giá da thuộc sống Hoa Kỳ trung bình 57,5 US cent/pound-FOB bằng tháng 7/2021 nhưng tăng 30,79 US cent/pound so với tháng 8/2020 Tính chung 8 tháng
2021, giá tăng thêm 17,6 US cent/pound so với cùng kỳ năm trước
Giá thiếc tiêu chuẩn giao ngay LME trung bình đạt 35.024 USD/tấn, tăng 1.004 USD/tấn so với tháng 7/2021, đánh dấu tháng tăng thứ 16 liên tiếp và tăng 17.364 USD/tấn so với tháng 8/2020 Tính chung 8 tháng đầu năm 2021, giá thiếc đã tăng thêm 13.004 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước.
Giá len thô tại Ô-xtrây-li-a trung bình đạt 879,08 US cent/pound, giảm 30,40 US cent/pound so với tháng 7/2021, đánh dấu tháng giảm thứ hai liên tiếp Tuy nhiên, so với tháng 8/2020, giá vẫn tăng 159,60 cent/pound Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2021, giá len thô đã tăng 3,94 US cent/pound so với cùng kỳ năm trước.
1 https://www.imf.org/en/Research/commodity-prices
Tài liệu lưu hành nội bộ, phục vụ công tác quản lý điều hành, không sử dụng cho tuyên truyền 20
Biểu đồ 4: Chỉ số giá hàng hóa thế giới từng tháng so kỳ gốc năm 2016 Đvt %
(Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF))
Chỉ số giá nhóm hàng thực phẩm và đồ uống trong tháng 8/2021 đã tăng 0,43% so với tháng trước, với nhóm thực phẩm tăng 0,13% và nhóm đồ uống tăng mạnh 4,81% So với tháng 8/2020, chỉ số này đã tăng 33,21%, trong đó nhóm thực phẩm tăng 33,93% và nhóm đồ uống tăng 23,88% Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm hàng này tăng 28,15%, chủ yếu do nhóm thực phẩm tăng 29,24% và nhóm đồ uống tăng 13,29%.
Giá dầu hạt cải tại cảng Rotterdam (Hà Lan) hiện đạt trung bình 1.368 USD/tấn - FOB, tăng 42,79 USD/tấn so với tháng 7/2021 và tăng 442,96 USD/tấn so với tháng 8/2020 Trong 8 tháng đầu năm 2021, giá dầu hạt cải đã tăng thêm 371,37 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước.
Giá cà phê Robusta trên sàn giao dịch New York đạt trung bình 110,49 US cent/pound, tăng 0,93 US cent/pound so với tháng 7/2021, đánh dấu tháng tăng thứ 8 liên tiếp và tăng 28,25 US cent/pound so với tháng 8/2020 Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2021, giá cà phê đã tăng thêm 16,12 US cent/pound so với cùng kỳ năm trước.
Giá thịt lợn 51-52% nạc tại Hoa Kỳ hiện trung bình đạt 106,35 US cent/pound, giảm 3,17 US cent/pound so với tháng 7/2021, đánh dấu tháng giảm thứ hai liên tiếp Tuy nhiên, giá này vẫn tăng 53,93 US cent/pound so với tháng 8/2020 Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2021, giá thịt lợn đã tăng thêm 41,05 US cent/pound so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá nhóm hàng nhiên liệu trong tháng 8/2021 đã tăng 1,01% so với tháng trước, đánh dấu mức tăng thấp nhất trong 4 tháng liên tiếp Sự giảm 5,90% của nhóm dầu thô đã ảnh hưởng đến chỉ số, trong khi nhóm giá khí đốt tự nhiên và than vẫn tiếp tục tăng mạnh với mức tăng 17,21%.
CHUNG Thực phẩm và đồ uống Đầu vào công nghiệp Nhiên liệu
Tài liệu lưu hành nội bộ, phục vụ công tác quản lý điều hành, không sử dụng cho tuyên truyền 21
So với tháng 8/2020, chỉ số giá nhóm nhiên liệu đã tăng 97,99%, trong đó khí tự nhiên ghi nhận mức tăng cao nhất với 266,55%, trong khi dầu thô tăng ít nhất với 57,46% Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 87,10%, với khí tự nhiên tăng 199,20% và dầu thô tăng 61,7% Giá trung bình của một số mặt hàng đến tháng 8/2021 cũng phản ánh sự biến động này.
Giá than nhiệt của Ô-xtrây-li-a đạt trung bình 173,57 USD/tấn-FOB, tăng 20,37 USD/tấn so với tháng 7/2021, đánh dấu tháng tăng thứ 12 liên tiếp và tăng 122,19 USD/tấn so với tháng 8/2020 Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2021, giá than nhiệt đã tăng thêm 53,42 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước.
Giá dầu thô Dubai Fateh 32 API trung bình đạt 68,91 USD/thùng, giảm 3,97 USD/thùng so với tháng 7/2021 nhưng tăng 25,20 USD/thùng so với tháng 8/2020 Trong 8 tháng đầu năm 2021, giá dầu đã tăng thêm 24,77 USD/thùng so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 4: Chỉ số giá hàng hóa thế giới tháng tháng 8/2021 2
Thực phẩm và đồ uống 130,47 0,49 0,43 33,21 28,15
- Thực phẩm (ngũ cốc, dầu thực vật, thịt, hải sản, đường và thực phẩm khác (táo, chuối, các loại đậu, bột cá, lạc, sữa, rau)
- Đồ uống (cà phê, trà và ca cao) 111,36 5,56 4,81 23,88 13,29 Đầu vào công nghiệp 185,34 -0,19 -8,87 38,54 54,92
- Nguyên liệu nông nghiệp (gỗ, bông, len, cao su và da sống)
- Kim loại cơ sở (nhôm, coban, đồng, quặng sắt, chì, molypden, niken, thiếc, uranium và kẽm)
- Kim loại quý (vàng, bạc, palađi và bạch kim) 148,16 -1,58 -2,20 -7,57 9,04
- Phân bón (DAP, Potash, UREA) 163,99 0,58 0,01 63,57 51,39
- Dầu thô (xăng dầu) (Dated Brent, West
Texas Intermediate, và Dubai Fateh)
- Khí tự nhiên (châu Âu, Nhật Bản và
- Than (than Úc và Nam Phi) 231,34 11,61 12,71 191,19 77,81
2 Chi tiết quy cách của các hàng hóa để tính chỉ số giá, vui lòng liên hệ chúng tôi để được cung cấp
Tài liệu lưu hành nội bộ, phục vụ công tác quản lý điều hành, không sử dụng cho tuyên truyền 22
Xuất khẩu gạo của Thái Lan đã có sự hồi phục tích cực trong ba tháng liên tiếp kể từ tháng 6 năm 2021, nhờ vào sản lượng sản xuất cao và đồng Baht yếu Bộ Ngoại thương (DFT) dự báo mục tiêu xuất khẩu 6 triệu tấn sẽ đạt được trong năm 2021 Trong tháng 6 và tháng 7/2021, xuất khẩu gạo tăng 7,35% so với cùng kỳ năm ngoái, với sự gia tăng đơn đặt hàng từ Nam Phi, Trung Quốc, Y-ê-men và I-rắc, chủ yếu là gạo đồ, gạo trắng và gạo lứt Sự mất giá của đồng Baht đã làm cho giá gạo Thái Lan, đặc biệt là gạo trắng và gạo đồ, cạnh tranh hơn so với giá gạo của Việt Nam và Ấn Độ.
Ấn Độ đã ghi nhận mức xuất khẩu gạo kỷ lục trong năm 2021, với 17,7 triệu tấn, tăng 86% so với năm trước, nhờ vào nguồn cung dồi dào trong nước và nhu cầu mạnh mẽ từ thị trường toàn cầu Gạo Ấn Độ hiện chiếm ưu thế trong tổng xuất khẩu gạo toàn cầu, trong khi xuất khẩu lúa mì và ngô chủ yếu chỉ tập trung ở các thị trường lân cận như Bangladesh và Nepal Tuy nhiên, dự báo cho năm tài khóa 2022 cho thấy xuất khẩu gạo của Ấn Độ sẽ giảm do chi phí vận chuyển cao, nguồn cung gạo toàn cầu vượt cầu và sự ưa chuộng của một số người tiêu dùng Việt Nam đối với gạo Thái Lan Các nhà xuất khẩu gạo non basmati cũng dự đoán những thách thức trong năm tới.
2022 có thể giảm 10%, trong khi các nhà xuất khẩu gạo basmati dự báo xuất khẩu loại này sẽ giảm 25%