Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 109 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
109
Dung lượng
1,22 MB
Nội dung
LỜI MỞ ĐẦU
Cháy, nổ hàng năm gây thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng, làm hàng trăm người
chết và bị thương. Cháy có thể xảy ra bất cứ khi nào, ở đâu và với bất cứ ai. Con
người dù luôn có ý thức phòng cháy nhưng vẫn không thể xoá bỏ hoàn toàn nguy cơ
cháy, nổ. Hậu quả docháy thường rất lớn, đôi khi mang tính chất thảm hoạ.
Để đối phó với cháy,nổ con người đã sử dụng rất nhiều biện pháp khác
nhau như hạn chế sử dụng vật liệu dễ cháy , thực hiện PCCC Tuy nhiên để đối phó
với hậu quả docháy gây ra, bảohiểm được coi là hữu hiệu hơn cả. Bảohiểmcháy ra
đời từ rất sớm (thế kỷ 17) và cho đến nay nó luôn là nghiệpvụ không thể thiếu tại tất
cả các côngtybảohiểm phi nhân thọ trên thế giới.
Nghị định 130/2006/NĐ-CP của chính phủ ngày 8 tháng 11 năm 2006 Quy
định chếđộbảohiểmcháynổbắtbuộc ra đời đã góp phần hoàn thiện hơn nữa các
văn bản pháp luật trong lĩnh vựcbảo hiểm. Nghị định 130/2006/NĐ-CP đã - đang và
sẽ có rất nhiều ảnh hưởng đếnhoạtđồngcủa thị trường bảohiểmcháy,nổ Việt Nam
như cầu về sản phẩm này sẽ gia tăng, nhu cầu về thoả mãn dịch vụ có chất lượng
cao tăng, ý thức của khách hàng về bảohiểm thay đổi, doanh thu của các Côngty
bảo hiểm phi nhân thọ tăng
Em lựa chọn đề tài “Nghiên cứutácđộngcuảQuyđịnhchếđộbảohiểm
cháy, nổbắtbuộcđếnhoạtđộngtriểnkhainghiệpvụbảohiểmcháytạiCôngty
BHDK KhuvựcTây Bắc” với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về nghiệpvụbảo
hiểm cháy, về tácđộngcủa Nghị định 130/2006/NĐ-CP đến thị trường bảohiểm
Việt Nam, và đặc biệt là đếnCôngtyBHDKTây Bắc- đơn vị em thực tâp trong 4
tháng qua. Trong quá trình nghiên cứu, em cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy
mạnh quá trình chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh thu và uy tín củaBHDKTây Bắc.
Đề tài được nghiêncứu dưới góc độ một chuyên đề thực tập tốt nghiệp,
trong phạm vi hoạtđộngcủaBHDKTây Bắc.
Phương pháp nghiêncứu được sử dụng bao gồm phương pháp thống kê,
tổng hợp phân tích, và so sánh.
1
Bố cục của đề tài gồm 3 phần:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢOHIỂM VÀ BẢOHIỂMCHÁY, NỔ.
CHƯƠNG 2: HOẠTĐỘNGTRIỂNKHAINGHIỆPVỤBẢOHIỂMCHÁYTẠI
CÔNG TYBẢOHIỂM DẦU KHÍ KHUVỰCTÂY BẮC.
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TRIỂNKHAI TỐT NHẤT NGHIỆP
VỤ BẢOHIỂMCHÁYTẠICÔNGTYBẢOHIỂM DẦU KHÍ KHUVỰCTÂYBẮC
SAU NGHỊ ĐỊNH SỐ 130/2006/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Th.s Nguyễn Ngọc Hương và các chuyên
viên tạiBHDKTâyBắc đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện.
Hà Nội, tháng 4 năm 2007.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢOHIỂMBẢOHIỂMCHÁY, NỔ
1.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM.
1.1.1 Lý luận chung về bảo hiểm.
Nhu cầu an toàn đối với con người là vĩnh cửu, lúc nào con người cũng
tìm cách bảo về bản thân và tài sản của mình trước những bất hạnh của số phận.
Bảo hiểm ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phòng vệ chính đáng này. Qua quá trình
phát triểncủabảo hiểm, đặc biệt là bảohiểm thương mại, chúng ta nhận thấy,
ban đầu bảohiểm chỉ mang tính chất sơ khai, tự phát với phạm vi nhỏ hẹp. Do
nhu cầu thực tiễn, dần dần các khái niệm về bảohiểm cũng đã được hình thành
và phát triển ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trên thực tế, có nhiều khái
niệm về bảo hiểm, nó tuỳ thuộc vào quan niệm của từng lĩnh vựcbao gồm luật,
kinh tế học, lịch sử học, khoa học thực tế, lý thuyết rủi ro và xã hội học mà các
khái niệm có nhiều điểm khác nhau. Khái niệm về bảo hiểm, luôn bao gồm cả
bảo hiểm thương mại và bảohiểm xã hội, bởi hai hình thức này chỉ phân biệt bởi
tính thương mại (kinh doanh rủi ro)và tính xã hội (cân bằng thu chi). Dưới đây,
xin trình bày một số định nghĩa về bảohiểm đang được thừa nhận trên thế giới,
tại các quốc gia các nghiệp đoàn, và các côngtybảo hiểm.
Theo Uỷ ban thuật ngữ bảohiểmcủa Hiệp hội bảohiểm và rủi ro Hoa Kỳ
thì: "Bảo hiểm là sự tập trung các tổn thất bất ngờ bằng việc chuyển giao những
rủi ro gây ra cho NBH khi họ cam kết bồi thường những tổn thất này, cung cấp
các quyền lợi bằng tiền khác khi tổn thất xảy ra hoặc cung cấp các dịch vụ liên
quan đến rủi ro”
Theo Hiệp hội các nhà bảohiểm Anh thì: "Bảo hiểm là sự thoả thuận qua
đó một bên (Người bảohiểm ) hứa sẽ thanh toán cho bên kia (NĐBH hay
NTGBH) một khoản tiền nếu có sự cố xảy ra gây tổn thất tài chính cho người
bảo hiểm. Trách nhiệm thanh toán những tổn thất này được chuyển giao từ
NTGBH đến người bảo hiểm. Để chấp nhận trách nhiệm thanh toán này, NBH
đòi NĐBH một khoản tiền, đó là phí bảo hiểm”
3
Khái niệm được sử dụng tại một số trường đại học và thị trường bảohiểm
Châu Á: "Bảo hiểm là biện pháp chia nhỏ tổn thất của một người hay một số ít
người cho nhiều người có cùng khả năng chịu rủi ro nào đó thông qua việc tổ
chức ra một quỹtài chính tập trung huy động từ các cá nhân, tổ chức tham gia
bảo hiểm dưới dạng phí bảo hiểm, để bồi thường hoặc bù đắp những tổn thất do
những rủi ro đó gây ra”
Khi xem xét bảohiểm từ khía cạnh những bên liên quan khác nhau đến
hợp đồngbảo hiểm, bảohiểm được định nghĩa như sau:
Từ phía người được bảo hiểm, bảohiểm là tổ chức hợp lý một nhóm
người có chung một loại rủi ro có thể xảy ra. Các khoản đóng góp về tài chính
của họ cho phép bồi thường những thiệt hại mà một số người trong nhóm phải
gánh chịu khi có tổn thất. Nhờ có bảohiểm mà tổn thất sẽ nhẹ đi nếu chia sẻ cho
nhiều người và là gánh nặng nếu một vài người phải gánh chịu tất cả.
Trên giác độcủa người cung cấp dịch vụbảo hiểm, ở đây là các doanh
nghiệp bảo hiểm, bảohiểm là hoạtđộng kinh doanh mà trong đó, người bảo
hiểm sẽ chấp nhận những rủi ro đối với tài sản hoặc con người của người được
bảo hiểm trên cơ sở người được bảohiểm thanh toán một khoản phí nhất định.
Một cách tổng quát, bảohiểm là một nghiệp vụ, qua đó một bên là người
đựơc bảohiểm chấp nhận trả một khoản phí gọi là phí bảohiểm cho chính mình
hoặc cho người thứ ba khác để trong trường hợp có rủi ro xảy ra nằm trong phạm
vi bảohiểm sẽ được trả mọt khoản bồi thường từ người bảo hiểm, là người chịu
trách nhiệm với những rủi ro đã cam kết và đền bù thiệt hại theo luật thống kê.
Tất cả những định nghĩa khác nhau về bảo hiểm, tựu chung lại đều làm
bật lên bản chất củabảohiểm là sự chuyển giao rủi ro giữa nhà bảohiểm và
người tham gia bảohiểm trên cơ sở một quỹ tiền tệ tập trung. Vậy rủi ro chính là
một trong những yếu tố góp phần cơ bản cho sự hình thành, ra đời và phát triển
của bảo hiểm.
Khái niệm rủi ro liên quan đến sự không chắc chắn, và rủi ro luôn được
hiểu là sự không chắc chắn liên quan đến việc xảy ra một tổn thất. Rủi ro luôn
bao gồm trong nó yếu tố không may mắn và không lường trước được, về khả
4
năng xảy ra của nó, về thời gian và không gian xảy ra, về mức độ nghiêm trọng
của rủi ro và hậu quả của nó.
Có rất nhiều nguyên nhân để xảy ra rủi ro, nhưng có thể tập hợp rủi ro
vào ba nhóm chính:
Thứ nhất là nhóm các rủi ro do thiên tai gây ra như bão, lũ lụt, hạn hán,
động đất, sét, lốc, sương muối, dịch bệnh, sóng thần làm ảnh hưởng đến đời
sống và sức khoẻ của con người.
Thứ hai là nhóm rủi dodo biến độngcuả khoa học và công nghệ.
Thứ ba, là nhóm rủi ro môi trường xã hội, những rủi ro này chịu tácđộng
cuả nhiều yếu tố và ảnh hưởng trực tiếp đến mọi thành viên trong xã hội như ốm
đau, dịch bệnh, mất việc làm, trộm cắp, hoả hoạn
Bất kể nguyên nhân gì, khi xảy ra rủi ro thường gây ra cho con người
những khó khăn trong cuộc sống như mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài
sản, làm ngưng trệ hoạtđộng sản xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh
nghiệp cá nhân, và làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế- xã hội nói chung.
Để đối phó với các rủi ro có hai nhóm biện pháp đối phó với rủi ro và hậu
quả của rủi ro gây ra - đó là nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro và nhóm các
biện pháp tài trợ rủi ro.
Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi
ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro:
Tránh né rủi ro tức là tìm ra phương thức hành động khác không có dấu
hiệu củabất cứ yếu tố nào có thể dấn tới rủi ro
Ngăn ngừa tổn thất được sử dụng để đưa ra các hành động làm giảm tổn
thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra khi không thể né tránh được dù đã
tìm mọi cách.
Nhóm biện pháp tài trợ rủi ro. Biện pháp tài trợ rủi ro gồm các biện pháp
chấp nhận rủi ro và bảo hiểm. (Đây là các biện pháp phải được thực hiện trước
khi rủi ro xảy ra, nhằm mục đích giảm thiểu hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra,
nếu có).
5
+ Chấp nhận rủi ro, tức là người gặp rủi ro tự chấp nhận khoản tổn thất.
Còn gọi là tự bảo hiểm. Có hai hình thức chấp nhận rủi ro, gồm chấp nhận một
cách chủ động và chấp nhận thụ động. Hiệu quả của hai hình thức này không cao
do rơi vào tình huống thụ động, sử dụng không hiệu quả đồng vốn, hoặc sai lệch
trong tính toán lập quỹ dự phòng
+Bảo hiểm: bảohiểm ngày nay đã trở thành một lựa chọn không thể thiếu
trong hầu hết các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng như các cá
nhân.Do nó khắc phục được hầu hết các nhược điểm của các biện pháp khác.
Bảo hiểm chính là sự lựa chọn tối ưu của các chương trình quản lý rủi ro. Rủi ro
được chuyển giao từ người tham gia bảohiểm sang nhà bảo hiểm. Người tham
gia bảohiểm nhận được sự tư vấn cho các chương trình kiểm soát rủi ro và đề
phòng hạn chế tổn thất, nhận được khoản tiền bồi thường nhanh chóng, đủ, kịp
thời khi sự kiện bảohiểm xảy ra
Ngày nay, với những lợi ích thiết thực củabảohiểm đối với mọi thành
viên, đơn vị tham gia bảo hiểm, khái niệm bảohiểm đã trở nên ngày một gắn bó
và gần gũi với con người, với các đơn vị sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triểncủabảo hiểm.
Như tất cả các ngành khác, bảohiểm ra đời do nhu cầu khách quan của
đời sống kinh tế xã hội đòi hỏi. Đó là nhu cầu được bảo vệ, giúp đỡ, chia sẻ hoạn
nạn khi rủi ro, tổn thất xảy ra như đã trình bày trên đây.
Bảo hiểm có nguồn gốc rất xa xưa trong lịch sử nền văn minh nhân loại
mà thậm chí cho đến bây giờ người ta vẫn chưa xác định được bảohiểm xuất
hiện khi nào. Từ thời nguyên thuỷ loài người sống bằng nghề săn bắn, họ đã biết
dự trữ những gì săn bắt được. Đến một giai đoạn phát triển hơn, trong những
cộng đồng dân cư nhỏ, hoặc trong một gia đình, nhóm gia đình đã hình thành
một khối lượng lương thực dự trữ nhất định, được dùng tương trợ lẫn nhau khi
mùa màng thất bát. Đây là hình thức sơ khaicủabảo hiểm.
Đến thế kỷ XV, khi châu Âu thực hiện những chuyến khai phá tới Châu
Á và Châu Mỹ, mở đường cho cuộc cách mạngg thương mại, ý tưởng về thành
lập một quỹ chung để đối phó với rủi ro đã hình thành khá rõ ràng. Việc tìm ra
6
châu lục mới, vùng đất mới, tạo ra hoạtđộng thương mại giữa những nơi này
phát triển ngày một nhanh chóng. Đặc biệt là hình thức vận chuyển bằng đường
biển. Theo dó, bảo hiểm, nhất là bảohiểm hàng hải cũng phát triển theo. Bởi lẽ,
những người chủ hàng, những người bỏ vốn đầu tư vào những chuyến đi mạo
hiểm đó nhận thấy cần phải chia sẻ những rủi ro để tránh tình trạng một số nhà
đầu tư bị mất trắng khoản đầu tư của mình do những con tàu gặp nạn trên biển,
hoặc bị biến mất một cách bí ẩn. Để đáp ứng nhu cầu này, nhu cầu chia nhỏ tổn
thất, người ta đã có hai phương án. Cách thứ nhất là thành lập một liên doanh có
vốn cổ phần, theo đó, một nhóm đầu tư cùng đầu tư vào một đội thuyền chở hàng
chung, cùng chia sẻ rủi ro khi tổn thất và phân chia lợi nhuận mà liên doanh thu
được (Phuơng án này rất gần với hình thức các chủ hàng trên con đường tơ lụa
nổi tiếng đã chia nhỏ hàng hoá của mình thành hàng trăm phần nhỏ, mỗi lạc đà
sẽ chở một lượng hàng mà trong đóbao gồm nhiều phần hàng hoá của các chủ
hàng khác nhau. Lạc đà nào bị cướp, tổn thất được chia đều cho các chủ hàng,
mỗi người tổn thất một phần nhỏ trong tổng số hàng.). Cách thứ hai là bảo hiểm,
theo cách này các nhà buôn và các chủ tàu thuyền chấp nhận trả một khoản tiền
nhất định cho một cá nhân hay tổ chức, người mà đảm bảo rằng nếu hàng hoá
hoặc tàu thuyền của họ bị tổn thất do một số nguyên nhân nhất định nào đó họ sẽ
được trả một khoản tiền để bù đắp thiệt hại xảy ra.
Bảo hiểm hàng hải là lĩnh vực ra đời sớm nhất. Năm 1347, hợp đồngbảo
hiểm hàng hải đầu tiên được phát hành tại Genoa-Ý. Năm 1424, côngtybảo
hiểm đầu tiên, Marietime Insurance Company ra đời. Năm 1583, xuất hiện hợp
đồng bảo hiểm, mà cho đến nay được coi là cổ xưa nhất. Năm 1667, sau vụcháy
khủng khiếp tại London, làm hơn 13000 ngôi nhà bị cháy, hàng nghìn người thiệt
mạng vào năm 1666, côngtybảohiểm hoả hoạn đầu tiên trên thế giới có tên
“Fire Office” hoạtđộngtại Anh. Sau bảohiểm hoả hoạn là các quỹbảohiểm
nhân thọ cũng xuất hiện từ nhu cầu của cuộc sống, nhu cầu được chăm lo cho
tương lai.
Từ cuối thế ký 19, cuộc đại cách mạng khoa học kỹ thuật trên toàn thế
giới diễn ra sôi động, mang lại nhiều thành tựu, làm xuất hiện nhiều ngành nghề
7
kinh doanh mới. Cùng với đó là sự gia tăng nhanh chóng các rủi ro có nguyên
nhân xuất phát từ nhóm rủi ro do biến độngcủa khoa học công nghệ. Đây là điều
kiện thuận lợi đẩy mạnh sự phát triểnbảohiểm với những sản phẩm như bảo
hiểm ôtô, máy bay, xây dựng lắp đặt
Sự ra đời và phát triểncủabảohiểm là một sự đáp ứng đòi hỏi khách
quan của cuộc sống đối với những biến động về tài chính do các sự cố bất ngờ
gây ra. Tham gia bảohiểm tạo điều kiện khôi phục nhanh chóng thiệt hại, góp
phần sớm ổn định cuộc sống và sản xuất. Ngành bảohiểmtại tất cả các quốc gia
trên thế giới đóng vai trò không thể thay thế trong các trung gian tài chính, góp
một phần lớn vào sự vững mạnh của thị trường tài chính và sự ổn địnhcủa nền
kinh tế quốc dân.
1.1.3 Chức năng, vai trò, tác dụng củabảo hiểm.
Mục đích củabảo hiểm: là đem lại sự an tâm, an toàn về mặt tài chính
cho người tham gia bảohiểm trước những rủi ro có thể xảy ra.
Chức năng củabảohiểm :xây dựng quỹtài chính an toàn, tăng trưởng ổn
định, bồi thường đúng đủ, kịp thời.
Vai trò củabảohiểm :được biết đến một cách tổng quát nhất, như là một
công cụ an toàn thực hiện chức năng bảo vệ con người, bảo vệ tài sản cho xã hội.
Cụ thể:
Đối với từng người dân: Bảohiểm đảm bảo về mặt tài chính nhằm
khắc phục hậu quả bất ngờ khi gặp phải rủi ro liên quan đến tính mạng, tình
trạng sức khoẻ và tài sản mà họ sở hữu.
Đối với các doanh nghiệp: Tham gia bảohiểm là chuyển giao rủi ro,
ổn định sản xuất, nhanh chóng khắc phục hậu quả khi rủi ro xảy ra bằng STBT.
Đối với ngân hàng thương mại: Bảohiểm là nhà đầu tư lớn, sử dụng
nhiều dịch vụ tín dụng, và đưa lại nhiều hợp đồng tín dụng không cần bảo lãnh
của ngân hàng.
Đối với hoạtđộng sản xuất nông nghiệp: hỗ trợ đắc lực cho nhà nông
khôi phục sản xuất khi gặp rủi ro, thiên tai, đảm bảo cho sản xuất và lưu thông
hàng hoá nông nghiệp không bị ngưng trệ gián đoạn.
8
Hoạtđộngbảohiểm phát triển còn góp phần cải thiện môi trường
đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư tạo ra môi trường thuận lợi cho việc hợp
tác kinh tế, kỹ thuật, thương mại và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Mặt khác
hoạt độngbảohiểm còn mang về cho kinh té quốc dân một khoản ngoại tệ đáng
kể.
Bảohiểm là nhà tư vấn quản trị rủi ro hàng đầu trong xã hội. Doanh
nghiệp bảohiểm vì lợi ích của bản thân, xã hội, người tham gia bảohiểm coi
trọng xây dựng các công trình đề phòng hạn chế tổn thất.
Thị trường bảo hiểm:, Là một trung gian tài chính bên cạnh ngân
hàng, thị trường chứng khoán.
Tác dụng củabảo hiểm: Bảohiểm có rất nhiều tác dụng khác nhau:
Dàn trải tổn thất (phân tán rủi ro
Bảo vệ: Tham gia bảohiểm là bảo vệ cho tính mạng tình trạng sức
khoẻ và tài sản trước nguy cơ xảy ra tổn thất.
Đề phòng hạn chế tổn thất
Ổn định đời sống sản xuất kinh của người được bảo hiểm.
Tạo sự an tâm về mặt tinh thần cho người tham gia bảo hiểm.
Kích thích tiết kiệm
Đầu tư phát triển kinh tế
Đẩy mạnh tín dụng
Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Với những lợi ích kể trên, bảohiểm đã ra đời từ rất lâu và ngày càng phát
triển.
1.1.4 Nguyên tắchoạtđộngcủabảo hiểm.
Hoạt độngbảohiểm thương mại phải tuân thủ theo các nguyên tắc chung
sau đây:
Nguyên tắc 1: Phải tuân theo luật hợp đồng.
Hợp đồng là căn cứ pháp lý để giải quyết những vấn đề pháp lý về
sau.Các hợp đồngbảohiểm nhất thiết phải là các văn bản pháp lý thể hiện những
quy định cơ bản của luật pháp.
9
Nguyên tắc 2: Lựa chọn rủi ro.
Nhà bảohiểm được lựa chọn các rủi ro được bảo hiểm, chỉ rủi ro không
ai lường trước được mới được chấp nhận. Thậm chí với những rủi ro bất ngờ
nhà bảohiểm cũng có thể từ chối bảohiểm hay chỉ chấp nhận một hay một số rủi
ro trong đó để tiến hành bảo hiểm.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc phân tán rủi ro.
Sau khi chấp nhận rủi ro của bên tham gia bảo hiểm, đến lượt mình, nhà
bảo hiểm cũng có thể gặp phải rủi ro và rất dễ dẫn đến tình trạng phá sản Để
tránh phá sản, đảm bảohoạtđộng kinh doanh, nhà bảohiểm phải tiến hành phân
tán rủi ro hai cách:
+ Đồngbảo hiểm
+Tái bảo hiểm
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc có quyền lợi có thể được bảohiểm đối với
người mua bảo hiểm.
Quyền lợi được bảohiểm tức là chủ thể tham gia mua bảohiểm phải
chứng minh được mối liên hệ đối với đối tượng được bảo hiểm. Thông thường,
quyền lợi được bảohiểm liên quan tới tài sản, trách nhiệm, con người
Nguyên tắc 4: Số đông bù số ít.
. Chỉ có số đông người tham gia bảohiểm thì mới có cơ sở hình thành
quỹ bảohiểm đủ lớn, rủi ro mới thực sự được san sẻ. …
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc tín nhiệm tuyệt đối.
Khách hàng và nhà bảohiểm tin tưởng tuyệt đối vào sự trung thực của
hai bên trong cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồngbảo hiểm.
Nguyên tắc 6: Nguyên tắc bồi thường.
Được áp dụng trong các hợp đồngbảohiểmtài sản, trách nhiệm. Theo
đó, số tiền bồi thường không thể lớn hơn quyền lợi bảohiểm mà họ có.
Nguyên tắc thế quyền:
Tránh trường hợp người gây thiệt hại không thể tiến hành bồi thường cho
người bị hại, và trường hợp số tiền bồi thường nhận được của người đựơc bảo
hiểm lớn hơn tổn thất thực tế, người ta áp dụng nguyên tắc này. Nhà bảohiểm
10
[...]... như sau: STBT = (1) x Phí bảohiểm đã đóng Phí bảohiểm lẽ ra phải đóng 27 CHƯƠNG 2: HOẠTĐỘNGTRIỂNKHAINGHIỆPVỤBẢOHIỂMCHÁYTẠICÔNGTYBẢOHIỂM DẦU KHÍ KHUVỰCTÂYBẮC 2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNGTY CP BẢOHIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM VÀ CÔNGTYBẢOHIỂM DẦU KHÍ TÂYBẮC 2.1.1 Tổng Côngty Cổ phần Bảohiểm dầu khí Việt Nam 2.1.1.1 Khái quát chung * Quá trình hình thành và phát triển Địa chỉ: 154 Nguyễn... lệ phí Các côngtybảohiểm thường quyđịnh như sau: +Loại D: Giảm tối đa 10% phí bảohiểm trong biểu phí +Loại N: Giữ nguyên tỷ lệ phí 23 +Loại L: Tăng tối đa 10% phí bảohiểm trong biểu phí Căn cứ vào các yếu tố đó, côngtybảohiểm có cơ sở để quy t định ký hay không ký hợp đồngbảohiểmcháy Trong nghiệpvụ bảo hiểm cháy, côngtybảohiểm cần phải quan tâm đến các yếu tố làm giảm mức độ rủi ro vì... dịch vụ phòng cháy chữa cháy và bảohiểmcháy Năm 1864 côngtybảohiểmcháy đầu tiên (công ty Friendly Society) ra đời, hoạtđộng trên nguyên tắc tương hỗ, sau đó hàng loạt các côngtybảohiểmcháy khác được thành lập và dần lan rộng sang các nước káhc trên lục địa châu Âu Ngày nay, nghiệpvụbảohiểmcháy được tiến hành ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển Khi bảohiểmcháy đi... doanh thu phí tất cả các nghiệp vụ. , đứng sau nghiệpvụbảohiểm xe cơ giới chiếm 34,73%, nghiệpvụ sức khoẻ và tai nạn con người chiếm 14.6234%, và nghiệpvụbảohiểmtài sản và thiệt hại chiếm 19.1494% Tốc độ tăng trưởng củanghiệpvụ bảo hiểmcháynổ năm 2006 là 10.6%, đứng thứ 4 sau nghiệpvụ bảo hiểmBảohiểm tài sản và thiệt hại (35.2%), bảohiểm con người (14.5%), bảohiểm hàng hoá vận chuyển... định và chứng kiến Ví dụ cơ quan điều tra, cơ quan công an, thuế vụ, PCCC, kiểm toán… Căn cứ vào biên bản giám định, côngtybảohiểm dự trù số tiền bồi thường một lần hay nhiều lần cho người tham gia bảohiểm 1.2.2.8 Bồi thường tổn thất Bồi thường là trách nhiệm chủ yếu củacôngtybảohiểm khi xảy ra rủi ro được bảohiểm Đối với nghiệpvụ bảo hiểm cháy, côngtybảohiểm căn cứ vào biên bản giám định, ... thời hạn bảo hiểm, trên cơ sở các gía trị được thông báo, côngtybảohiểm tính giá trị số hàng tối đa bình quân của cả thời hạn bảohiểm và tính lại phí bảohiểm Nếu phí tính được trên cơ sở số giá trị tối đa bình quân nhiều hơn số phí bảohiểm đã nộp thì người được bảohiểm trả thêm cho côngtybảohiểm số phí còn thiếu Trong thời gian bảo hiểm, tổn thất thuộc phạm vi bảohiểm được người bảohiểm bồi... Theo tính chất rủi ro hoặc theo luật kinh doanh bảo hiểm: +Bảo hiểm nhân thọ +Bảo hiểm phi nhân thọ (Bảo hiểmcháynổ nằm trong mảng bảohiểm phi nhân thọ, là loại nghiệpvụbảohiểmtài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệpvụbảohiểm con người phi nhân thọ) 1.1.5.3 Theo kỹ thuật quản lý quỹtài chính: +Bảo hiểm quản lý theo kỹ thuật phân chia +Bảo hiểm quản lý theo kỹ thuật tồn tích Cách phân chia... DUYÊN HẢI PVI VŨNG TÀU PVI VŨNG TÀU BAN BẢOHIỂM BAN BẢOHIỂM HÀNG HẢI HÀNG HẢI PVI KV PVI KV TÂYBẮC TÂYBẮC PVI KV PVI KV TÂY NAM TÂY NAM BAN TÁIBẢOHIỂM BAN TÁIBẢOHIỂM PVI KV PVI KV ĐÔNGBẮC ĐÔNGBẮC PVI PVI NAM TRUNGBỘ NAM TRUNG BỘ BAN BAN BẢOHIỂM DỰ ÁN HIỂM DỰ ÁN BẢO PVI KV PVI KV BẮC TRUNGBỘ BẮC TRUNG BỘ BAN ĐẦU TƯ BAN ĐẦU TƯ PVI KV PVI KV NAM ĐỊNH NAM ĐỊNH PVI KV PVI KV KHÁNH HOÀ KHÁNH HOÀ PVI... Tổng côngty Dầu khí Việt Nam, có phạm vi hoạtđộng trên toàn lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài Những ngày đầu thành lập, côngty đặt trụ sở tại: Số 10 - Điện Biên Phủ- Hà Nội Với nhân sự mỏng và hầu như chưa có kinh nghiệm hoạtđộngbảohiểmHoạtđộng kinh doanh lúc bấy giờ còn phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ với các côngtybảohiểm khác Năm đầu, doanh thu củaBHDK chỉ mới đạt mức 50 tỷđồng Từ 1996 đến. .. trong côngty 2.1.1.2.6.7 Ban bảohiểm năng lượng Ban bảohiểm Năng lượng có nhiệm vụ tiến hành kinh doanh các dịch vụbảohiểm năng lượng bao gồm các công việc từ khâu tiếp thị, chào bán bảo hiểm, cấp đơn bảohiểm và tư vấn bảohiểm cho khách hàng Phòng Bảohiểm Năng lượng được ra đời từ năm 1996 ngay từ ngày đầu thành lập CôngtyBảohiểm Dầu khí nhằm thực hiện nhiệm vụ chính của Tập đoàn Dầu khí . TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ.
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ KHU VỰC TÂY BẮC.
CHƯƠNG. nổ bắt buộc đến hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Công ty
BHDK Khu vực Tây Bắc với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về nghiệp vụ bảo
hiểm