Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, chiếm 90% số cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, tạo ra gần 60% việc làm và đóng góp 40% GDP Tuy nhiên, các DNVVN phải đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc liệt và cần có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh không chỉ giúp doanh nghiệp đánh giá chính sách mà còn cải thiện hình ảnh trên thị trường Do đó, việc đo lường và đánh giá các yếu tố này là rất cần thiết, dẫn đến quyết định nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam”.
M=c tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát của đề tài:
Bài viết phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như tỷ suất sinh lời trên đơn vị tài sản (ROA), thời gian hoạt động, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và vốn xã hội đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Hiệu quả kinh doanh được đo lường thông qua biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
- Mục tiêu cụ thể của đề tài:
Hệ thống hóa lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam là rất quan trọng Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh Nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố như quản lý, thị trường, nguồn lực và công nghệ, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp này.
Sử dụng phương pháp định lượng với các đại lượng như phương sai, độ lệch chuẩn, khoảng biến thiên, giá trị nhỏ nhất và lớn nhất, cùng với các phân tích chuyên sâu như phân tích độ tin cậy và hồi quy, giúp ước lượng mô hình hàm hồi quy để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như tỷ suất sinh lời trên đơn vị tài sản (ROA), thời gian hoạt động, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và vốn xã hội đến tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu của doanh nghiệp Kiểm định mô hình đã được ước lượng, từ đó đưa ra những gợi ý và đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN).
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Lý luận chung về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1 Một số khái niệm a Khái niệm doanh nghiệp (DN)
Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế có tên riêng, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch ổn định DN được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật với mục tiêu thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo Luật Doanh Nghiệp 2005, "kinh doanh" được định nghĩa là hoạt động thực hiện liên tục các công đoạn trong quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận Do đó, doanh nghiệp (DN) được xem là tổ chức kinh tế có mục tiêu lợi nhuận, mặc dù một số DN có thể thực hiện các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu này Bên cạnh đó, khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cũng cần được làm rõ để hiểu rõ hơn về vai trò của các DN này trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, thường được gọi là doanh nghiệp vừa và nhỏ, là những doanh nghiệp có quy mô hạn chế về vốn, lao động và doanh thu.
Theo Điều 6 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ, doanh nghiệp vừa và nhỏ được phân loại thành ba loại dựa trên các tiêu chí cụ thể.
DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Từ trên 10 người đến dưới 200 người
Từ trên 20 tỷ đồng đến
Công nghiệp và xây dựng
Từ trên 20 tỷ đồng đến
200 người dưới 200 người đến 300 người
Từ trên 10 người đến dưới 50 người
Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
Từ trên 50 người đến dưới 100 người
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009
Mỗi lĩnh vực kinh doanh có những tiêu chí khác nhau để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), do sự khác biệt trong yêu cầu vốn và lao động Một số doanh nghiệp có vốn lớn nhưng cần ít lao động có trình độ cao, trong khi những doanh nghiệp khác lại cần nhiều lao động nhưng vốn hạn chế Do đó, việc phân loại DNVVN ở các quốc gia, bao gồm Việt Nam, phụ thuộc vào ngành nghề, thời kỳ và mức độ phát triển kinh tế của từng quốc gia.
1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
DNVVN tại Việt Nam bao gồm nhiều thành phần kinh tế và hình thức tổ chức doanh nghiệp đa dạng, như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
DNVVN thường có khối lượng sản phẩm hạn chế và chủ yếu dựa vào lao động thủ công Các doanh nghiệp này thường chỉ cung cấp một số sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định, phù hợp với trình độ, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp và khả năng tài chính của họ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có tính linh hoạt cao nhờ vào mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng các nguồn lực sẵn có Điều này cho phép họ dễ dàng thay đổi phương án sản xuất, chuyển đổi địa điểm kinh doanh, điều chỉnh loại hình doanh nghiệp và thậm chí là giải thể khi cần thiết.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thường được thành lập và vận hành dựa vào năng lực cũng như kinh nghiệm của người sáng lập Điều này dẫn đến việc tổ chức bộ máy quản lý trở nên gọn nhẹ và khả năng ra quyết định trong quản lý diễn ra nhanh chóng.
1.3Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ với sự phát triển kinh tế xã hội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế Việt Nam, với sự gia tăng đóng góp vào ngân sách quốc gia từ 10% năm 2000 lên 31% vào năm 2008 và 2009 Trong vòng 10 năm, số tiền thuế và phí mà các DNVVN tư nhân nộp đã tăng 18,4 lần Các doanh nghiệp này chiếm hơn 40% GDP cả nước, và nếu tính thêm 133.000 hợp tác xã, trang trại và hộ kinh doanh cá thể, tỷ lệ này có thể lên tới 60% Hơn nữa, DNVVN còn đóng góp 31% giá trị sản xuất công nghiệp, 78% doanh thu bán lẻ trong ngành thương mại, và 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo tại Việt Nam Mỗi năm, DNVVN tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới, với khoảng 7,8 triệu lao động làm việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp, chiếm 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và 22,5% lực lượng lao động toàn quốc.
Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có lợi thế nổi bật nhờ quy mô nhỏ, vốn đầu tư hạn chế và khả năng thích nghi linh hoạt Điều này giúp họ dễ dàng thu hút vốn từ dân cư, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ là nơi phát triển tài năng kinh doanh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo và rèn luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ thích nghi với môi trường kinh doanh Hơn nữa, các doanh nghiệp này góp phần vào quá trình đô thị hóa phi tập trung và thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương”.
2 Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1 Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNVVN đưRc thực hiện theo các khía cạnh sau:
- Tăng trưởng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tăng trưởng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển bền vững Mặc dù tăng trưởng không đồng nghĩa với phát triển, nhưng nó là điều kiện tiên quyết để đạt được sự phát triển này Mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp là thúc đẩy tăng trưởng và mở rộng quy mô Tăng trưởng DNVVN có thể được đo bằng số tuyệt đối, thể hiện quy mô tăng trưởng, hoặc số tương đối, phản ánh tỷ lệ tăng trưởng Quy mô tăng trưởng cho thấy mức độ gia tăng, trong khi tốc độ tăng trưởng giúp so sánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ khác nhau.
- Sự chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cơ cấu ngành đóng vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh khoa học công nghệ ngày càng phát triển trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác không chỉ phản ánh quá trình hoàn thiện mà còn phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển hiện tại.
- Sự gia tăng về chất lượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cũng như doanh nghiệp nói chung là một quá trình biến đổi toàn diện cả về lượng và chất, kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố kinh tế và xã hội Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển này là cải thiện ngày càng tốt hơn các vấn đề xã hội.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
3.1 Các nghiên cứu có liên quan a Nghiên cứu trong nước
STT Tên bài nghiên cứu
Tác giả Năm nghiên cứu
1 Giải pháp hỗ trR phát triển doanh
Nghiên cứu năm 2010 chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Hậu Giang đến năm 2020 Các yếu tố này bao gồm tổng vốn đầu tư, trình độ học vấn của lãnh đạo doanh nghiệp, và độ tuổi của chủ doanh nghiệp.
DN, giới tính của chủ DN, tổng lao động của DN có ảnh hưởng đến sự phát triển của DNVVN tại Hậu Giang
2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNVVN ở Đồng bằng Sông
Nghiên cứu năm 2009 chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm loại hình doanh nghiệp, số lao động bình quân, trình độ của chủ doanh nghiệp và vốn của doanh nghiệp.
3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam
2011 Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố như mức độ tiếp cận chính sách hỗ trR của chính phủ, trình độ học vấn của chủ
Các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, các mối quan hệ xã hội và tốc độ tăng trưởng doanh thu đều có tác động quan trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại TP Cần Thơ Nghiên cứu từ nước ngoài cũng chỉ ra rằng những yếu tố này ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển và thành công của các DNVVN.
STT Tên bài nghiên cứu Tác giả Năm nghiên cứu
Nghiên cứu năm 2011 chỉ ra rằng sự thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Thái Lan chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố quan trọng Những yếu tố này bao gồm đặc tính của doanh nghiệp, nhu cầu và hành vi của khách hàng, chiến lược kinh doanh, nguồn lực và tài chính, cũng như môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp hoạt động.
2 Factors affecting small business performance in Punjab - Pakistan: a gender based analysis
2012 Kết quả nghiên cứu cho thấy, vấn đề giới tính của chủ DN có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNVVN tại Punjab – Pakistan
3 Factors Affecting the Kinyua 2014 Kết quả nghiên cứu cho
Performance of Small thấy rằng các nhân tố như and Medium Tiếp cận tài chính, Kỹ
Enterprises in the Jua năng quản trị của chủ DN,
Kali Sector In Nakuru Môi trường vĩ mô, Cơ sở
Town, Kenya hạ tầng và Số năm hoạt động của DN có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNVVN tại Nakuru Town, Kenya.
3.2 Đánh giá tổng quan các nghiên cứu trước
Nghiên cứu này dựa trên các tài liệu tham khảo từ các nghiên cứu trước để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), bao gồm tổng nguồn vốn, tổng lao động, tuổi doanh nghiệp, giới tính và trình độ học vấn, chuyên môn của chủ doanh nghiệp, loại hình và quy mô doanh nghiệp, cùng với kinh nghiệm quản lý của chủ doanh nghiệp Đề tài sẽ kế thừa các mô hình, nhân tố và phương pháp phân tích từ các nghiên cứu trước, đồng thời thực hiện các điều chỉnh cần thiết để phù hợp với mục tiêu, địa bàn, bối cảnh và đối tượng nghiên cứu.
Giả thuyết nghiên cứu
Tỷ suất sinh lời trên đơn vị tài sản (ROA)
H1: Tỷ suất sinh lời trên đơn vị tài sản ROA tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN
Thời gian hoạt động của
H2: Thời gian hoạt động của DN tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN
Trình độ học vấn của chủ
H3: Trình độ học vấn của chủ DN tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN
Quy mô DN H4: Quy mô DN có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN
Vốn xã hội H5: Vốn xã hội tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của DN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG
Phương pháp luận của nghiên cứu
Dựa vào nghiên cứu thực nghiệm của Kinyua (2014), Chittitha worn và cộng sự
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011) cùng với các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Tuy nhiên, để phù hợp với dữ liệu hiện có, chúng tôi đề xuất sử dụng tiêu chí tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu (ROS) để đánh giá hiệu quả kinh doanh và nghiên cứu ảnh hưởng của các biến như tỷ suất sinh lời trên đơn vị tài sản.
(ROA), thời gian hoạt động, trình độ học vấn của chủ DN, quy mô DN, vốn xã hội lên ROS.
Chúng em đề xuất mô hình như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu (ROS) của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tỷ suất sinh lời trên đơn vị tài sản (ROA), thời gian hoạt động của doanh nghiệp, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và vốn xã hội Những yếu tố này cùng nhau ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu thu thập là thông tin thứ cấp, thể hiện sự quan sát của một đơn vị kinh tế qua nhiều thời điểm khác nhau, cụ thể từ năm 2012 đến 2013.
Số liệu đưRc thu thập từ trang web United Nation University (UNU-WIDER).
1.3 Phương pháp phân tích số liệu
Nhóm chúng em đã xây dựng mô hình hồi quy theo phương pháp bình quân tối thiểu (OLS) để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như tuổi doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng tài sản (ROA), trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô và vốn xã hội đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Để thực hiện phân tích định lượng, chúng em đã sử dụng phần mềm STATA nhằm đưa ra kết quả chính xác và đáng tin cậy.
2 2 Xây dựng mô hình hồi quy
2.1 Dạng mô hình Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của DNVVN, ta dùng mô hình hồi quy tuyến tính:
Mô hình hồi quy tổng thể nguu nhiên:
Mô hình hồi quy muu nguu nhiên
2.2Giải thích các biến, đơn vị của các biến, kỳ vọng ảnh hưởng lên biến phụ thuộc a Biến phụ thuộc:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của DN (ROS) (%)
Lợi nhuận ròngROS = Doanh thu � 100%
Tỷ số ROS, phản ánh mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần, cho thấy rằng khi tỷ suất này cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng lên Do đó, tỷ số ROS là chỉ số phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
X 1 - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) (%): là chỉ số đo lường mức độ hiệu quả của việc so dụng tài sản của DN.
Lợi nhuận ròng ROA = Tổng tài sản sau thuế x 100%
ROA (Return on Assets) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý tài sản của công ty Chỉ số này cho biết với mỗi đồng tài sản đầu tư ban đầu, công ty có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Một ROA cao và ổn định trong thời gian dài là dấu hiệu tích cực, cho thấy công ty đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả và tối ưu hóa các nguồn lực hiện có.
X 2 - Thời gian hoạt động của DN (Năm)
Biến thời gian hoạt động của DN đưRc đo lường bằng số năm hoạt động của
Nghiên cứu của Trần Bá Quang (2010), Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011), cùng Kinyua (2014) chỉ ra rằng tuổi của doanh nghiệp (DN) có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Cụ thể, DN có số tuổi càng lớn và thời gian hoạt động lâu dài sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn.
X 3 - Trình độ học vấn của chủ DN
Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Nghiên cứu cho thấy, giám đốc có trình độ học vấn cao sẽ cải thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Các nghiên cứu của Trần Bá Quang (2009, 2010) và Nguyễn Quốc Nghi (2010, 2011) đã xác nhận mối liên hệ này Để phân tích hiệu quả một cách định lượng, chúng tôi đã quy đổi các mức độ học vấn của chủ doanh nghiệp.
Quy mô của doanh nghiệp (DN) được đánh giá dựa trên tổng số lao động toàn thời gian, với số lượng lao động lớn thể hiện quy mô nhân sự cao Điều này cho phép DN huy động được nguồn chất xám, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Nghiên cứu tại Hậu Giang (Trần Bá Quang, 2010) và Đồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Đức Trọng, 2009) đã kiểm định sự liên quan này.
Vốn xã hội là tổng hợp các nguồn lực, cả thực lẫn ảo, mà một cá nhân hay nhóm tích lũy được từ mạng lưới quan hệ bền vững, thường được thể chế hóa qua sự quen biết và nhận biết lẫn nhau Trong bài tiểu luận này, nhóm nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ tốt với các ngân hàng và tổ chức tín dụng đối với doanh nghiệp Vốn xã hội không chỉ gia tăng hiệu quả giao dịch mà còn thúc đẩy sự hiệp lực và tương hỗ, cung cấp thông tin và truyền bá kiến thức ở mọi cấp độ, từ đó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển và thành công của doanh nghiệp (Fukuyama, 1995; Putnam, 1993).
β 1 , β , β , β , β : 2 3 4 5 Các tham số chưa biết của mô hình.
Giải thích Đơn vị Kỳ vọng
1 ROS Tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của DN Phần trăm +
2 X 1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Phần trăm +
3 X 2 Thời gian hoạt động của DN Năm +
4 X 3 Trình độ học vấn của chủ DN Không có +
5 D 4 Quy mô của DN Người +
6 D 5 Vốn xã hội - Các tổ chức tín dụng, ngân hàng mà DN có mối quan hệ tốt
Mô tả số liệu
Our research team collected data from 2012 to 2013, resulting in a total of 2,584 observations The compiled dataset is available in the folder submitted to the instructor The data was sourced from a survey of small and medium-sized enterprises (SMEs) in Vietnam, published on the United Nations University (UNU-WIDER) website For our essay, we selected key variables including revenue from sales in 2012, total gross profit, total fees and taxes, total physical assets at year-end, total financial assets at year-end, total outstanding debt at year-end, year of establishment, respondent's basic education, total labor force, and network size.
3.2 Mô tả thống kê số liệu
Hồi quy sử dụng phần mềm STATA với 84 quan sát đã cho kết quả đáng chú ý Bằng cách sử dụng lệnh sum trên STATA, chúng tôi đã thu được bảng số liệu thống kê cho các biến liên quan.
Biến Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
So dụng lệnh corr trong STATA để phân tích mối quan hệ tương quan giữa các biến, xác định hệ số tương quan giữa chúng.
Ta thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc như sau:
- Hệ số tương quan giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của DN là: 0.1122
- Hệ số tương quan giữa thời gian hoạt động của DN và tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của DN là: 0.1374
- Hệ số tương quan giữa trình độ học vấn của chủ DN và tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của DN là: -0.2188
- Hệ số tương quan giữa quy mô DN và tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của
- Hệ số tương quan giữa vốn xã hội và tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu của DN là: -0.1241
Các biến độc lập đều có mối tương quan nhất định với biến phụ thuộc, nhưng có một số biến như X3, D, D4, D5 lại có dấu hiệu khác với kỳ vọng Cụ thể, thời gian hoạt động và vốn xã hội tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ
Kết quả nghiên cứu và biện luận
1.1 Kết quả mô hình hồi quy
Source SS df MS Số lưRng quan sát = 2484
Biến Hệ số ước lưRng
Sai số chuẩn t Pvalue Khoảng ước lưRng tin cậy
Mô hình hồi quy muu xác định:
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy:
� = 0.3341091: Cho biết khi giá trị các biến độc lập khác bằng 0, biến phụ thuộc có giá trị bằng 0.3341091 với giả thiết các nhân tố khác không đổi.
Khi tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) tăng thêm 1%, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của doanh nghiệp sẽ tăng lên 0.007244%, giả định các yếu tố khác không thay đổi.
Khi thời gian hoạt động của doanh nghiệp tăng thêm 1 năm, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của doanh nghiệp sẽ tăng 0.0011503%, giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi.
Khi trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp tăng lên một bậc, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của doanh nghiệp sẽ giảm 0.0343391%, giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi.
Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên 1 đơn vị, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của doanh nghiệp sẽ giảm 0.0003028%, giả định các yếu tố khác không thay đổi.
Khi vốn xã hội tăng thêm 1 đơn vị, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của doanh nghiệp sẽ giảm 0.0030771%, giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi.
Ý nghĩa hệ số xác đinh R : 2
R2 = 0.0904, tương đương với 9.04%, cho thấy các biến X1, X2, X3, D4, D5 chỉ giải thích được 9.04% sự biến thiên của biến ROS, trong khi 80.96% còn lại được ảnh hưởng bởi các yếu tố khác không được đưa vào mô hình.
1.2 Ước lưRng khoảng tin cậy
- Khoảng tin cậy � ∈ (0.2980126; 0.3702057) nên khi các biến độc lập đều bằng không thì ROS tăng trong khoảng 0.2980126% đến 0.3702057%.
Khoảng tin cậy của tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản nằm trong khoảng (0.0046388; 0.0098492) Điều này cho thấy, khi tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng 1% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng từ 0.0046388% đến 0.0098492%.
Biến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tỷ lệ thuận với biến tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu, phù hRp với giả thuyết H1.
Khoảng tin cậy từ 0.0007009 đến 0.0015998 cho thấy rằng, nếu thời gian hoạt động của doanh nghiệp tăng thêm 1 năm, trong khi các yếu tố khác giữ nguyên, thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu sẽ tăng từ 0.0007009% đến 0.0015998%.
Biến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tỷ lệ thuận với biến tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu, phù hRp với giả thuyết H2.
Trong khoảng tin cậy (-0.0417362; -0.0269421), khi trình độ học vấn của doanh nghiệp tăng 1 bậc, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm từ -0.0417362% đến -0.0269421%, giả định các yếu tố khác không thay đổi.
Biến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tỷ lệ thuận với biến tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu, không phù hRp với giả thuyết H3.
Khi quy mô doanh nghiệp tăng thêm 1 đơn vị, trong khi các yếu tố khác giữ nguyên, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (lRi) sẽ giảm từ -0.0004086% đến -0.0001971%.
Biến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tỷ lệ thuận với biến tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu, không phù hRp với giả thuyết H4.
Trong khoảng tin cậy 95%, khi vốn xã hội tăng thêm 1 đơn vị trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm từ -0.0045002% đến -0.001654%.
Biến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tỷ lệ thuận với biến tỷ suất lRi nhuận trên doanh thu, phù hRp với giả thuyết H5.
1.3 So sánh mô hình hồi quy đơn với mô hình hồi quy bội.
- Xét mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên: ROS = �+ �*X 1 + �
Source SS df MS Số lưRng quan sát = 2488
Nguồn: STATA Biến Hệ số ước lưRng
Sai số chuẩn t Pvalue Khoảng ước lưRng tin cậy
Mô hình hồi quy muu xác định: � �� = 0.1842217 +
Khi X (tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản) tăng 1% thì ROS tăng 1
R2 = 0.126 = 12.6%: X giải thích 12.6% biến thiên trong muu của biến 1
- Xét mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên: ROS = �+ �*X 2 + �
Source SS df MS Số lưRng quan sát = 2484
Nguồn: STATA Biến Hệ số ước lưRng
Sai số chuẩn t Pvalue Khoảng ước lưRng tin cậy
Mô hình hồi quy muu xác định: � �� = 0.1614669 +
Khi X (thời gian hoạt động của DN) tăng lên 1 năm thì ROS tăng 2
R2 = 0.0189 = 1.89%: X giải thích 1.89% biến thiên trong muu của biến 2
- Xét mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên: ROS = �+ �*X 3 + �
Source SS df MS Số lưRng quan sát = 2488
Nguồn: STATA Biến Hệ số ước lưRng
Sai số chuẩn t Pvalue Khoảng ước lưRng tin cậy
Mô hình hồi quy muu xác định: � �� = 0.3812195 -
Khi X (trình độ học vấn của chủ DN) tăng 1 bậc thì ROS giảm 3
R2 = 0.0478 = 4.78%: X giải thích 4.78% biến thiên trong muu của biến 3
- Xét mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên: ROS = �+ � *D 4 + �
Source SS df MS Số lưRng quan sát = 2488
Nguồn: STATA Biến Hệ số ước lưRng
Sai số chuẩn t Pvalue Khoảng ước lưRng tin cậy
Mô hình hồi quy muu xác định: � �� = 0.1920757 - 0.004042*D 4
Khi D4 (quy mô của DN) tăng 1 đơn vị thì ROS giảm 0.004042%.
R2 = 0.0212=2.12%: D giải thích 2.21% biến thiên trong muu của biến 4
- Xét mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên: ROS = �+ �*D 5 + �
Source SS df MS Số lưRng quan sát = 2488
Nguồn: STATA Biến Hệ số ước lưRng
Sai số chuẩn t Pvalue Khoảng ước lưRng tin cậy
Mô hình hồi quy muu xác định: � �� = 0.1932638 - 0.0046499*D 5
Khi D5 (vốn xã hội) tăng lên 1 đơn vị thì ROS giảm 0.0046499%.
R2 = 0.0155 = 1.55%: D giải thích 1.55% biến thiên trong muu của biến 5
Kiểm định giả thuyết
2.1 Kiểm định các hệ số hồi quy:
=> Ta có đủ cơ sở bác bỏ H , tức là hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.0
=> Ta có đủ cơ sở bác bỏ H , tức là hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.0
=> Ta có đủ cơ sở bác bỏ H , tức là hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.0
=> Ta có đủ cơ sở bác bỏ H , tức là hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.0
=> Ta có đủ cơ sở bác bỏ H , tức là hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.0
=> Ta có đủ cơ sở bác bỏ H , tức là hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.0
Giá trị Prob > F = 0.000 cho thấy mức ý nghĩa của kiểm định F, với giá trị lớn hơn 5% chứng tỏ rằng R tổng thể của hai biến là khác 0 Điều này có nghĩa là các hệ số hồi quy tổng thể không đồng thời bằng 0.
2.2 Kiểm định sự phù hRp của mô hình:
=> Bác bỏ H Vậy mô hình đưRc so dụng là phù hRp.0
Giải thích và biện luận
Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy cả 5 biến trong mô hình đều có khả năng giải thích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Biến X - Tốc độ tăng tổng tài sản của doanh nghiệp: biến này có ý nghĩa1 thống kê Điều này phù hRp với lý thuyết là tốc độ tăng tài sản cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ càng lớn
Biến X - Số năm hoạt động của doanh nghiệp: Biến có ý nghĩa thống kê, tác2 động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Cụ thể, khi doanh nghiệp hoạt động thêm 1 năm, giá trị trung bình của ROS tăng 0.0011503 đơn vị Điều này là phù hRp với lý thuyết vì khi doanh nghiệp hoạt động càng lâu năm, doanh nghiệp càng tích lũy đưRc kinh nghiệm trong quản lý, sản xuất và lưRng khách hàng thường xuyên và ổn định trong thời gian dài Và điều này cũng phù hRp với thực tế.
Biến X - Học vấn của chủ doanh nghiệp: Biến có ý nghĩa thống kê, biến tỷ lệ3 nghịch với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Điều này là không phù hRp với các lý thuyết cho rằng, học vấn chủ doanh nghiệp càng cao, hiệu quả hoạt động càng cao do tư duy và năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp đưRc cho là tốt hơn. Đây là một thiếu sót khi bọn em chưa thể giải thích đưRc vấn đề này, nhóm xin đề ra một vài giả thuyết: bằng cấp của chủ doanh nghiệp không liên quan đến lĩnh vực hay không phản ánh đưRc năng lực của chủ doanh nghiệp hoặc việc thu thập dữ liệu có xảy ra sai số. Biến D - Quy mô doanh nghiệp: Biến có ý nghĩa thống kê Biến D4 cho kết4 luận nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng thêm 1 đơn vị lao động, ROS trung bình thấp hơn 0.0003028 đơn vị, nếu các yếu tố khác như nhau Kết luận này trái ngưRc với lý thuyết hiệu quả quả kinh tế theo quy mô, nhưng lại phù hRp với thực tế vì có thể do tăng trưởng kinh tế của những năm này còn chậm và lRi nhuận của doanh nghiệp tăng giảm bất thường.
Biến D - Vốn xã hội cho thấy rằng doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với ngân hàng và các tổ chức tín dụng lại có ROS trung bình thấp hơn 0.0030771 đơn vị so với các doanh nghiệp khác, khi các yếu tố khác được giữ nguyên Kết quả này trái ngược với lý thuyết cho rằng mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và khả năng tiếp cận vốn.
Kiến nghị những giải pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các chủ sở hữu và nhà quản lý DNVVN cần nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý thông qua việc xây dựng kế hoạch đào tạo cho cả chủ doanh nghiệp và nhân viên Đặc biệt, cần chú trọng đào tạo các kỹ năng thiết yếu cho nhà quản lý nhằm phát triển các chiến lược hiệu quả Đồng thời, áp dụng chế độ khuyến khích bằng tiền thưởng dựa trên kết quả làm việc và sự sáng tạo của nhân viên sẽ thúc đẩy kiến thức và kỹ năng chuyên môn Việc tạo ra môi trường làm việc lành mạnh và thoải mái cũng rất quan trọng, giúp gia tăng năng suất lao động và mang lại lợi nhuận cao hơn cho công ty.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cần chú trọng thu thập thông tin thị trường và nghiên cứu thị trường một cách hiệu quả để hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và theo dõi đối thủ cạnh tranh Việc cải tiến công nghệ là rất quan trọng, không chỉ trong việc áp dụng máy móc hiện đại mà còn trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu và giảm thiểu tỷ lệ hao hụt, hư hỏng sản phẩm Điều này sẽ giúp giảm giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp Đối với những khâu mà doanh nghiệp tự thực hiện nhưng không hiệu quả, việc thuê ngoài hoặc chuyển giao cho các đơn vị khác là một giải pháp hợp lý.
DN khác làm để nâng cao hiệu quả đồng thời tiết kiệm chi phí DNVVN cũng nên khai thác triệt để các chính sách hỗ trR từ Nhà nước.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cần nhanh chóng thích ứng với môi trường kinh doanh mới bằng cách tăng cường liên kết và thực hiện các hoạt động mua bán, sáp nhập để nâng cao năng lực cạnh tranh Đồng thời, việc gia tăng mối quan hệ với các nhà cung cấp và nhà phân phối sẽ giúp quản lý và kiểm soát quyền truy cập đầu vào, từ đó thu hút người tiêu dùng và tiếp cận khách hàng quen thuộc của các bên.