1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

PHÂN TÍCH LỖI SAI TRONG CÁCH VIẾT KHI SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI CỦA SINH VIÊN

50 57 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 123,55 KB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (0)
  • 2. Mục tiêu đề tài (9)
  • 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (11)
  • 6. Cấu trúc đề tài (11)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN (0)
    • 1.1. Khái niệm (11)
    • 1.2. Thống kê và phân tích từ đồng âm đơn âm tiết trong Giáo trình Hán ngữ (quyển 1,2,3) (11)
    • 1.3. Khái niệm lỗi sai (11)
    • 1.4. Loại lỗi sai (11)
    • 1.5. Nguồn gốc lỗi sai (19)
    • 1.6. Tiểu kết (21)
  • CHƯƠNG II: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỖI SAI (22)
    • 2.1. Khảo sát tình hình sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết (12)
    • 2.2. Loại lỗi sai xuất hiện khi sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết (12)
    • 2.3. Nguyên nhân xuất hiện lỗi sai khi sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết (12)
    • 2.4. Tiểu kết (0)
    • 3.1. Kiến nghị đối với việc học từ đồng âm đơn âm tiết (12)
    • 3.2. Kiến nghị đối với việc dạy từ đồng âm đơn âm tiết (13)
    • 3.3. Kiến nghị đối với các công tác khác (13)
    • 3.4. Tiểu kết (44)
    • 2. Bảng 1. Đáp án bài khảo sát và tỉ lệ mắc lỗi sai (0)
    • 3. Bảng 2.2. Ví dụ về các trường hợp viết nhầm do đồng âm, cận âm trong bài làm khảo sát (0)

Nội dung

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN PHÂN TÍCH LỖI SAI TRONG CÁCH VIẾT KHI SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA TIẾNG TRUNG QUỐC – ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Thuộc nhóm ngành khoa học Khoa học xã hội Hà Nội, 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN PHÂN TÍCH LỖI SAI TRONG CÁCH VIẾT KHI SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT TRONG.

Mục tiêu đề tài

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm giới thiệu và phân tích từ đồng âm đơn âm tiết, đồng thời chỉ ra lỗi sai trong cách viết của sinh viên năm nhất khi sử dụng loại từ này Qua đó, chúng tôi đề xuất các kiến nghị về phương pháp dạy và học từ đồng âm đơn âm tiết, giúp giáo viên và sinh viên sử dụng chính xác hơn trong giảng dạy và học tập Để đạt được mục tiêu này, nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm tìm hiểu đặc điểm của từ đồng âm đơn âm tiết, xác định lỗi sai trong cách viết và khảo sát tình hình sử dụng từ đồng âm của sinh viên năm nhất.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

- Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài:

Từ giai đoạn 1950 – 1976, hiện tượng từ đồng âm tại Trung Quốc đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu như Cao Danh Khải, Tôn Thường Tự, và Hà Ái Nhân Trong giai đoạn này, có hai quan niệm về từ đồng âm: quan niệm rộng do Tôn Thường Tự đại diện và quan niệm hẹp do Hà Ái Nhân, Chu Tổ Mạc, Cao Danh Khải cùng một số tác giả khác đề xuất Các tác giả đã phân loại từ đồng âm thành bốn loại chính: do biến đổi ngữ âm, do âm đọc trùng nhau ngẫu nhiên, do sự phân hóa ý nghĩa nhưng vẫn giữ nguyên âm đọc, và do mượn từ ngoại lai Ngoài ra, họ cũng bàn luận về tác dụng tích cực và tiêu cực của từ đồng âm trong giao tiếp, đồng thời chỉ ra những đặc trưng nổi bật của tiếng Hán.

Từ vựng học giản luận của Trương Vĩnh Ngôn gồm 06 chương, trong đó chương

Chương 05 của bài viết tập trung sâu sắc vào vấn đề từ đồng âm trong tiếng Hán Công trình "Hiện đại Hán ngữ từ vựng" của Phù Phó Thanh nổi bật với việc mô tả và hình thức hóa các khái niệm liên quan Ông đã nghiên cứu nguồn gốc của từ đồng âm, đóng góp vào lĩnh vực từ vựng học và tạo ra ảnh hưởng lớn trong cộng đồng nghiên cứu ở Trung Quốc, cả trong hiện tại và tương lai.

Trong giai đoạn 1990 – 1999, công trình nghiên cứu của Lưu Thúc Tân đã làm nổi bật quan điểm về hiện tượng đồng âm và từ đồng âm trong tiếng Hán hiện đại Ông chỉ ra rằng có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của một lượng lớn từ đồng âm, đồng thời phân tích những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của chúng đối với người học.

Những năm đầu thế kỷ XXI chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong nghiên cứu vấn đề đồng âm trong tiếng Hán hiện đại Theo thống kê của Chu Tồn và Dương Thế Thiết, từ năm 2000 đến 2007 có 87 luận văn nghiên cứu nghĩa từ và 6 công trình về từ đồng âm Các công trình này đặc biệt chú trọng đến thao tác thống kê và mô tả, đồng thời làm sâu sắc thêm các vấn đề cũ bằng lý luận mới Một số tác giả tiêu biểu trong lĩnh vực này bao gồm Lưu Tân Xuân, Lưu Xuyên Dân, Tôn Kế Thiện và Chu Tồn.

Hiện tượng đồng âm đã thu hút sự chú ý của các nhà ngôn ngữ học và từ điển học qua các thời kỳ Các nhà nghiên cứu đã tiếp cận hiện tượng này từ nhiều góc độ khác nhau, phân tích các tiêu chí xác định từ đồng âm, cũng như mối quan hệ giữa các nghĩa của từ đồng âm, bao gồm cả nghĩa có quan hệ dẫn xuất và nghĩa không có quan hệ dẫn xuất Những khía cạnh này đã được bàn luận và đề cập với mức độ sâu nông khác nhau.

-Những công trình trong nước:

Công trình tiêu biểu trong nước, như luận văn tiến sĩ của Đào Mạnh Toàn, nghiên cứu về đồng âm và đa nghĩa trong tiếng Việt so với tiếng Hán hiện đại, đã trình bày khái niệm và đặc điểm cấu tạo của từ đồng âm trong tiếng Hán hiện đại.

Các công trình đã trình bày rõ khái niệm và đặc điểm của hiện tượng đồng âm, nhưng chưa nghiên cứu sâu về các lỗi sai trong việc sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết trong Tiếng Hán hiện đại Đề tài nghiên cứu khoa học của chúng tôi kế thừa các luận cứ từ những công trình đó và tiếp tục phân tích các lỗi sai trong cách viết của sinh viên khi sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết trong tiếng Hán hiện đại.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc tham khảo các giáo trình Hán ngữ từ quyển 1 đến 3, cũng như các sách báo, tạp chí có sẵn tại thư viện và trên các nền tảng điện tử Ngoài ra, việc xem xét các luận văn, luận án và bảng thống kê cũng là những nguồn tài liệu quan trọng trong quá trình nghiên cứu.

Chúng tôi thu thập và xử lý thông tin cần thiết để làm rõ khái niệm về từ đồng âm đơn âm tiết Quá trình này bao gồm việc phân loại các lỗi sai thường gặp và phân tích chúng nhằm tìm ra các phương pháp khắc phục hiệu quả.

- Phương pháp phi thực nghiệm qua phiếu khảo sát: sử dụng phiếu khảo sát thực tế với tổ hợp câu hỏi khách quan.

CƠ SỞ LÍ LUẬN

Loại lỗi sai

Chương II: Khảo sát và phân tích tình hình lỗi sai khi sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết của sinh viên năm nhất Khoa Tiếng Trung Quốc- Đại học Mở Hà Nội.

2.1 Khảo sát tình hình sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết.

-Phiếu khảo sát nhằm mục đích:

Khảo sát năng lực sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết trong Giáo trình Hán ngữ quyển 1, 2, 3 của sinh viên năm nhất Khoa Tiếng Trung Quốc - Đại học Mở Hà Nội nhằm xác định những lỗi sai phổ biến mà sinh viên thường gặp phải Bài viết cũng phân tích một số nguyên nhân chính dẫn đến những lỗi sai này, giúp cải thiện khả năng sử dụng ngôn ngữ cho sinh viên.

- Sinh viên năm nhất Khoa Tiếng Trung Quốc- Đại học Mở Hà Nội.

2.1.3 Thiết kế phiếu khảo sát

2.1.4 Thống kê và phân tích kết quả khảo sát

2.2 Loại lỗi sai xuất hiện khi sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết

2.3 Nguyên nhân xuất hiện lỗi sai khi sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết

2.3.1 Do sinh viên chưa phân biệt được từ loại của các từ đồng âm đơn âm tiết. 2.3.2 Do chưa hiểu rõ của các từ đồng âm đơn âm tiết.

2.3.3 Do chưa phân biệt được cách dùng và các cấu trúc ngữ pháp liên quan đến các từ đồng âm đơn âm tiết đó.

2.3.4 Do chưa hiểu rõ sự phối hợp từ liên quan đến các từ đồng âm đơn âm tiết đó. Chương III: Kiến nghị đối với việc dạy và học từ đồng âm đơn âm tiết

3.1 Kiến nghị đối với việc học từ đồng âm đơn âm tiết

3.2 Kiến nghị đối với việc dạy từ đồng âm đơn âm tiết 3.3 Kiến nghị đối với các công tác khác

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

 Khái niệm từ đồng âm:

Theo Baidu, đồng âm trong Hán ngữ hiện đại là những từ có âm thanh giống nhau nhưng khác nhau về chữ viết và nghĩa Khái niệm này thường áp dụng cho các từ có thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu hoàn toàn tương đồng.

 Theo Wikipedia từ đồng âm trong tiếng Hán là những từ có cùng cách đọc nhưng ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.

Từ đồng âm trong tiếng Hán là những từ có phát âm giống nhau nhưng khác biệt về cách viết và ý nghĩa Các từ này có cùng thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu, tạo nên sự đồng nhất trong phát âm Tiếng Hán hiện đại chứa đựng nhiều từ đồng âm phong phú.

Ví dụ: 盒 /hé/ – 盒 /hé/ - 盒 /hé/; 盒盒/diàoyùn/-盒盒/diàoyùn/;

盒 /cháng/ - 盒/cháng/ - 盒/cháng/

 Khái niệm từ đơn âm tiết:

Âm tiết là đơn vị phát âm cơ bản nhất trong lời nói, thường bao gồm một nguyên âm làm nhân âm tiết, kèm theo các phụ âm có thể có ở đầu hoặc cuối.

+ Một từ gồm một âm tiết được gọi là đơn âm tiết (những từ như vậy được gọi là từ đơn âm tiết).

Từ đồng âm đơn âm tiết trong tiếng Hán là những từ có một âm tiết, phát âm giống nhau nhưng khác biệt về cách viết và ý nghĩa.

Trong “Từ điển Hán ngữ hiện đại” (ấn bản lần thứ 5), có 10,863 từ đơn âm tiết, trong đó 4,901 từ đồng âm, chiếm 45.12% Ngoài ra, từ điển này cũng chứa 43,171 từ song âm tiết, với 7,915 từ đồng âm song âm tiết, chỉ chiếm 18.33% tổng số từ song âm tiết Điều này cho thấy hiện tượng đồng âm chủ yếu tập trung ở các từ đồng âm đơn âm tiết.

1.2 Thống kê và phân tích từ đồng âm đơn âm tiết trong Giáo trình Hán ngữ

1.2.1 Các từ đồng âm đơn âm tiết trong Giáo trình Hán ngữ (quyển 1,2,3) được thống kê dưới bảng sau:

Bảng 1.1 Thống kê các từ đồng âm đơn âm tiết trong giáo trình Hán Ngữ quyển

STT CÁC TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT

1 盒(盒盒) 盒(盒盒)

2 盒(盒盒) 盒(盒盒)

3 盒(盒盒) 盒(盒盒)

4 盒(盒盒) 盒(盒盒)

5 盒(盒盒) 盒(盒盒)

6 盒(盒盒) 盒(盒盒)

7 盒(盒盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

8 盒(盒盒) 盒(盒盒)

9 盒(盒盒) 盒(盒盒)

10 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

11 盒(盒盒) 盒(盒盒)

12 盒(盒盒盒, 盒盒) 盒(盒盒)

13 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

14 盒(盒盒) 盒(盒盒)

15 盒(盒盒) 盒(盒盒)

16 盒(盒盒) 盒(盒盒)

17 盒(盒盒) 盒(盒盒)

18 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

19 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

20 盒(盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

21 盒(盒盒) 盒(盒盒)

22 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

23 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

24 盒(盒盒) 盒(盒)

25 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

26 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

27 盒(盒盒) 盒(盒盒)

28 盒(盒盒盒) 盒(盒盒)

29 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

30 盒(盒盒) 盒(盒盒)

31 盒(盒盒) 盒(盒盒)

32 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

33 盒(盒盒) 盒(盒盒)

34 盒(盒盒) 盒(盒盒)

35 盒(盒盒) 盒(盒盒)

36 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

37 盒(盒盒) 盒(盒盒)

38 盒(盒盒盒) 盒(盒盒)

39 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

1.2.2 Phân tích các từ đồng âm đơn âm tiết trong Giáo trình Hán ngữ (quyển 1,2,3)

 Giống nhau hoàn toàn về phiên âm và cách đọc (bao gồm cả vận mẫu, thanh mẫu và thanh điệu).

Ví dụ: 盒 /yīn/-盒 /yīn/ ; 盒 /jiǔ/- 盒/jiǔ/ -盒/jiǔ/

Trong tiếng Hán, chữ hình thanh chiếm 82% tổng số chữ Hán, bao gồm hai phần: phần hình biểu diễn ý nghĩa và phần thanh thể hiện cách phát âm Do đó, những chữ hình thanh có phát âm giống nhau thường mang các bộ thủ tương tự, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều từ đồng âm với cấu trúc bộ thủ giống nhau.

Ví dụ: 盒 - 盒 盒盒-盒

 Một số ít các từ đồng âm đơn âm tiết trong một số trường hợp cụ thể có thể thay thế cho nhau.

Ví dụ: 盒盒-盒盒 đều mang ý nghĩa là làm chủ, quyết định, phân xử, giải quyết.

 Giống nhau về âm Hán Việt: Một số ít các từ đồng âm có âm Hán Việt giống nhau

Ví dụ: 盒-盒 đều có âm Hán Việt là “thường”

盒-盒 đều có âm Hán Việt là “âm”

 Khác nhau về ý nghĩa: Hầu hết các từ đồng âm đơn âm tiết đều có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau và không liên quan gì đến nhau.

Ví dụ: 盒 (trăng) - 盒 (hẹn)盒盒 (viết) -盒 (máu)

 Khác nhau về từ loại và cách dùng: Đa số từ đồng âm đơn âm tiết khác nhau về từ loại, mỗi từ có cách dùng khác nhau.

Ví dụ: 盒(盒盒) - 盒(盒盒)盒 盒盒盒盒盒-盒盒盒盒盒

 Khác nhau về cách viết.

Ví dụ: 盒-盒盒 盒-盒

Khác nhau về âm Hán Việt: Hầu hết các từ đồng âm đơn âm tiết có âm Hán Việt khác nhau.

Ví dụ: 盒 (ngoạn)-盒 (hoàn)盒盒 (cận)- 盒 (tiến)

Nghiên cứu lỗi ngôn ngữ bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XX, nhưng chỉ đến khi lý thuyết ngôn ngữ của Chomsky ra đời, lĩnh vực này mới có bước tiến đáng kể Các nhà ngôn ngữ học đã đưa ra khái niệm lỗi ngôn ngữ trong nghiên cứu dạy ngoại ngữ, trong đó S.P Corder định nghĩa lỗi là “kết quả của sự thể hiện không thành công.” Lỗi không phải là điều xấu hổ cần phải xóa bỏ, mà là một phần quan trọng trong quá trình học Thực tế, lỗi giúp phát hiện các chiến lược học tập của người học và cung cấp những hiểu biết giá trị về quá trình học ngoại ngữ.

 Trong Từ điển ngôn ngữ học ứng dụng của nhà xuất bản Longman năm

Năm 1985, lỗi của người học trong quá trình nói hoặc viết một ngôn ngữ thứ hai được định nghĩa là hiện tượng sử dụng sai một đơn vị ngôn ngữ, bao gồm từ, cấu trúc ngữ pháp hoặc các hoạt động giao tiếp.

Theo Hendrickson, lỗi được định nghĩa là một phát ngôn, hình thức biểu đạt hoặc kết cấu mà giáo viên ngôn ngữ cho là không chấp nhận được, do cách sử dụng không hợp lý hoặc thiếu sót trong các diễn ngôn hàng ngày.

Lỗi sai trong giao tiếp của người nói tiếng nước ngoài thường là những sự sai lệch so với chuẩn mực ngôn ngữ Những lỗi này có thể ảnh hưởng đến việc truyền đạt thông tin và hiểu biết giữa các bên.

 Lỗi ngoại ngữ là sự vi phạm các quy tắc của hệ thống ký mã ngoại ngữ Do vây, thông tin không được hiểu và truyển đạt chính xác.

 Lỗi như là một sản phẩm của mối quan hệ tương phản trong việc truyền đạt thông tin cho thấy nguyên nhân của sự biến dạng nó.

 Sai về sự kết hợp từ.

Nguồn gốc lỗi sai

 Mặt chữ có những nét tương tự nhau dẫn đến nhầm lẫn Ví dụ: 盒-盒

 Ý nghĩa tương tự nhau: Trong tiếng hán có một số cặp từ đồng âm có ý nghĩa tương tự nhau, ví dụ盒盒-盒 đều có nghĩa là “làm”

Lỗi đánh máy là một vấn đề phổ biến, xảy ra ngay cả khi bạn hiểu rõ nghĩa và cách sử dụng từ Nguyên nhân chủ yếu là do sự tương đồng về phiên âm giữa các từ, khiến cho trong quá trình gõ nhanh, người dùng dễ dàng chọn nhầm từ khi các gợi ý từ xuất hiện đồng thời trên màn hình.

 Do nền tảng ngôn ngữ không vững chắc:

Sinh viên thường gặp khó khăn trong việc phân biệt từ loại và chức năng của các từ đồng âm đơn âm tiết Một ví dụ điển hình là cặp từ đồng âm 盒, với nhiều nghĩa khác nhau Việc nhận diện và hiểu rõ các từ này là rất quan trọng để nâng cao khả năng ngôn ngữ và giao tiếp hiệu quả.

盒là động từ chỉ động tác “ngồi” còn 盒là lượng từ của tòa nhà, ngọn núi….

盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒

盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒

Nhiều người chưa hiểu rõ ý nghĩa của các từ đồng âm đơn âm tiết, chỉ nhớ mặt chữ dựa trên ấn tượng cá nhân mà không tìm hiểu sâu về văn hóa, nguồn gốc và ý nghĩa của chữ Hán.

Ví dụ : 盒/shòu/(thu)-盒/shòu/(thụ)

Người học tiếng Hán thường nhầm lẫn hai từ có ý nghĩa tương tự, và nếu không tìm hiểu rõ nghĩa của từng từ, họ có thể sử dụng sai.

Từ 盒 mang ý nghĩa là thu vào, nhận lấy, tân ngữ của 盒là những sự vật cụ thể như quần áo, bưu phẩm, hàng hóa….

Ví dụ: 盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒(Trời sắp mưa rồi, em mau thu quần áo vào đi!)

Từ 盒 mang ý nghĩa là nhận được, tân ngữ của 盒 là tân ngữ trừu tượng như nền giáo dục, sự yêu thích, sự phê bình….

Mấy năm trước, loại quần áo này rất được giới trẻ ưa chuộng, nhưng hiện tại nó đã trở nên lỗi thời.

 Do chưa phân biệt được cách dùng, sự kết hợp từ và các cấu trúc ngữ pháp liên quan đến các từ đồng âm đơn âm tiết đó

Ví dụ: 盒-盒 /zuò/:

Từ 盒 thường dùng để chỉ những hành động cụ thể và tạo ra được sản phẩm như 盒 盒盒盒盒盒…

 Chỉ công việc, nghề nghiệp.

Ví dụ: 盒盒盒盒盒盒Anh ấy là công nhân盒

Khi đặt câu hỏi với động từ 盒, người nói nhấn mạnh vào hành động cụ thể mà người nghe đang thực hiện, thay vì chỉ hỏi một cách chung chung Những câu hỏi này yêu cầu người nghe cung cấp câu trả lời chính xác về hành động cụ thể, không phải là những phản hồi mơ hồ.

A: 盒盒盒盒盒盒 (Bạn đang làm gì vậy?)

B: 盒盒盒盒盒盒(Mình đang làm bài tập).

Từ "盒" thường được sử dụng để thể hiện những ý nghĩa trừu tượng hoặc mang tính chung chung, không cụ thể.

 Thường xuất hiện trong các câu thành ngữ như 盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒,…

Tiểu kết

Hiện tượng sinh viên năm nhất mắc lỗi sai khi viết do sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết là một vấn đề phổ biến, ảnh hưởng tiêu cực đến việc học tiếng Hán Nhiều nguyên nhân, cả chủ quan lẫn khách quan, dẫn đến tình trạng này, gây khó khăn cho quá trình tiếp thu ngôn ngữ của sinh viên Do đó, cần có nghiên cứu nghiêm túc để tìm ra giải pháp khắc phục hiệu quả.

KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỖI SAI

Khảo sát tình hình sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết

-Phiếu khảo sát nhằm mục đích:

Khảo sát năng lực sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết trong Giáo trình Hán ngữ quyển 1, 2, 3 của sinh viên năm nhất Khoa Tiếng Trung Quốc - Đại học Mở Hà Nội nhằm xác định những lỗi sai phổ biến mà sinh viên thường gặp phải Nghiên cứu cũng chỉ ra một số nguyên nhân chính dẫn đến các lỗi sai này, giúp cải thiện khả năng sử dụng từ vựng đồng âm cho sinh viên.

- Sinh viên năm nhất Khoa Tiếng Trung Quốc- Đại học Mở Hà Nội.

2.1.3 Thiết kế phiếu khảo sát

2.1.4 Thống kê và phân tích kết quả khảo sát

Nguyên nhân xuất hiện lỗi sai khi sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết

2.3.1 Do sinh viên chưa phân biệt được từ loại của các từ đồng âm đơn âm tiết. 2.3.2 Do chưa hiểu rõ của các từ đồng âm đơn âm tiết.

2.3.3 Do chưa phân biệt được cách dùng và các cấu trúc ngữ pháp liên quan đến các từ đồng âm đơn âm tiết đó.

2.3.4 Do chưa hiểu rõ sự phối hợp từ liên quan đến các từ đồng âm đơn âm tiết đó. Chương III: Kiến nghị đối với việc dạy và học từ đồng âm đơn âm tiết

3.1 Kiến nghị đối với việc học từ đồng âm đơn âm tiết

3.2 Kiến nghị đối với việc dạy từ đồng âm đơn âm tiết 3.3 Kiến nghị đối với các công tác khác

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

 Khái niệm từ đồng âm:

Theo Baidu, đồng âm trong Hán ngữ hiện đại là những từ có âm thanh giống nhau nhưng khác về cách viết và ý nghĩa Khái niệm này thường chỉ những từ có thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu hoàn toàn giống nhau.

 Theo Wikipedia từ đồng âm trong tiếng Hán là những từ có cùng cách đọc nhưng ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.

Trong tiếng Hán, từ đồng âm là những từ có cách phát âm giống nhau nhưng khác nhau về cách viết và ý nghĩa Những từ này có sự tương đồng hoàn toàn về thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu Hiện nay, tiếng Hán hiện đại chứa rất nhiều từ đồng âm, tạo nên sự phong phú và đa dạng trong ngôn ngữ.

Ví dụ: 盒 /hé/ – 盒 /hé/ - 盒 /hé/; 盒盒/diàoyùn/-盒盒/diàoyùn/;

盒 /cháng/ - 盒/cháng/ - 盒/cháng/

 Khái niệm từ đơn âm tiết:

Âm tiết là đơn vị phát âm cơ bản nhất trong lời nói, thường bao gồm một nguyên âm làm nhân âm tiết và có thể có phụ âm ở trước và sau.

+ Một từ gồm một âm tiết được gọi là đơn âm tiết (những từ như vậy được gọi là từ đơn âm tiết).

Từ đồng âm đơn âm tiết trong tiếng Hán là những từ có cùng cách phát âm nhưng khác nhau về cách viết và ý nghĩa.

Trong ấn bản lần thứ 5 của "Từ điển Hán ngữ hiện đại", có tổng cộng 10,863 từ đơn âm tiết, trong đó 4,901 từ đồng âm, chiếm 45.12% Đối với từ song âm tiết, tổng số là 43,171 từ, với 7,915 từ đồng âm, chiếm 18.33% Điều này cho thấy hiện tượng đồng âm chủ yếu xảy ra ở các từ đơn âm tiết.

1.2 Thống kê và phân tích từ đồng âm đơn âm tiết trong Giáo trình Hán ngữ

1.2.1 Các từ đồng âm đơn âm tiết trong Giáo trình Hán ngữ (quyển 1,2,3) được thống kê dưới bảng sau:

Bảng 1.1 Thống kê các từ đồng âm đơn âm tiết trong giáo trình Hán Ngữ quyển

STT CÁC TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT

1 盒(盒盒) 盒(盒盒)

2 盒(盒盒) 盒(盒盒)

3 盒(盒盒) 盒(盒盒)

4 盒(盒盒) 盒(盒盒)

5 盒(盒盒) 盒(盒盒)

6 盒(盒盒) 盒(盒盒)

7 盒(盒盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

8 盒(盒盒) 盒(盒盒)

9 盒(盒盒) 盒(盒盒)

10 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

11 盒(盒盒) 盒(盒盒)

12 盒(盒盒盒, 盒盒) 盒(盒盒)

13 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

14 盒(盒盒) 盒(盒盒)

15 盒(盒盒) 盒(盒盒)

16 盒(盒盒) 盒(盒盒)

17 盒(盒盒) 盒(盒盒)

18 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

19 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

20 盒(盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

21 盒(盒盒) 盒(盒盒)

22 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

23 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

24 盒(盒盒) 盒(盒)

25 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

26 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

27 盒(盒盒) 盒(盒盒)

28 盒(盒盒盒) 盒(盒盒)

29 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

30 盒(盒盒) 盒(盒盒)

31 盒(盒盒) 盒(盒盒)

32 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

33 盒(盒盒) 盒(盒盒)

34 盒(盒盒) 盒(盒盒)

35 盒(盒盒) 盒(盒盒)

36 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

37 盒(盒盒) 盒(盒盒)

38 盒(盒盒盒) 盒(盒盒)

39 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

1.2.2 Phân tích các từ đồng âm đơn âm tiết trong Giáo trình Hán ngữ (quyển 1,2,3)

 Giống nhau hoàn toàn về phiên âm và cách đọc (bao gồm cả vận mẫu, thanh mẫu và thanh điệu).

Ví dụ: 盒 /yīn/-盒 /yīn/ ; 盒 /jiǔ/- 盒/jiǔ/ -盒/jiǔ/

Trong tiếng Hán, chữ hình thanh chiếm 82% tổng số lượng chữ, bao gồm hai phần: phần hình biểu diễn ý nghĩa và phần thanh thể hiện cách phát âm Vì vậy, những chữ hình thanh có phát âm giống nhau thường mang các bộ thủ tương tự, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều từ đồng âm với các bộ thủ giống nhau.

Ví dụ: 盒 - 盒 盒盒-盒

 Một số ít các từ đồng âm đơn âm tiết trong một số trường hợp cụ thể có thể thay thế cho nhau.

Ví dụ: 盒盒-盒盒 đều mang ý nghĩa là làm chủ, quyết định, phân xử, giải quyết.

 Giống nhau về âm Hán Việt: Một số ít các từ đồng âm có âm Hán Việt giống nhau

Ví dụ: 盒-盒 đều có âm Hán Việt là “thường”

盒-盒 đều có âm Hán Việt là “âm”

 Khác nhau về ý nghĩa: Hầu hết các từ đồng âm đơn âm tiết đều có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau và không liên quan gì đến nhau.

Ví dụ: 盒 (trăng) - 盒 (hẹn)盒盒 (viết) -盒 (máu)

 Khác nhau về từ loại và cách dùng: Đa số từ đồng âm đơn âm tiết khác nhau về từ loại, mỗi từ có cách dùng khác nhau.

Ví dụ: 盒(盒盒) - 盒(盒盒)盒 盒盒盒盒盒-盒盒盒盒盒

 Khác nhau về cách viết.

Ví dụ: 盒-盒盒 盒-盒

Khác nhau về âm Hán Việt: Hầu hết các từ đồng âm đơn âm tiết có âm Hán Việt khác nhau.

Ví dụ: 盒 (ngoạn)-盒 (hoàn)盒盒 (cận)- 盒 (tiến)

Nghiên cứu về lỗi ngôn ngữ đã bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XX, nhưng chỉ khi lý thuyết ngôn ngữ của Chomsky ra đời, lĩnh vực này mới có bước tiến đáng kể Khái niệm lỗi ngôn ngữ đã được các nhà ngôn ngữ học đưa vào nghiên cứu dạy ngoại ngữ S.P Corder định nghĩa lỗi là kết quả của sự thể hiện không thành công và nhấn mạnh rằng lỗi không phải là vấn đề cần phải vượt qua hay điều đáng xấu hổ, mà thực sự là một phần của quá trình học Qua lỗi, người học có thể khám phá những chiến lược học tập của mình, từ đó cung cấp những hiểu biết và kinh nghiệm quý giá trong việc học ngoại ngữ.

 Trong Từ điển ngôn ngữ học ứng dụng của nhà xuất bản Longman năm

Năm 1985, lỗi của người học trong quá trình nói hoặc viết một ngôn ngữ thứ hai được định nghĩa là hiện tượng sử dụng sai một đơn vị ngôn ngữ, như từ vựng, cấu trúc ngữ pháp hoặc các hoạt động giao tiếp.

Theo Hendrickson, lỗi được định nghĩa là một phát ngôn, hình thức biểu đạt hoặc cấu trúc mà giáo viên ngôn ngữ cho là không chấp nhận được do sử dụng không hợp lý hoặc thiếu sót trong diễn ngôn hàng ngày.

Lỗi sai của người nói tiếng nước ngoài là những sai lầm trong việc diễn đạt thông tin, dẫn đến việc hiểu sai hoặc không chính xác so với chuẩn ngôn ngữ Những lỗi này có thể ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp và sự hiểu biết giữa các bên.

 Lỗi ngoại ngữ là sự vi phạm các quy tắc của hệ thống ký mã ngoại ngữ Do vây, thông tin không được hiểu và truyển đạt chính xác.

 Lỗi như là một sản phẩm của mối quan hệ tương phản trong việc truyền đạt thông tin cho thấy nguyên nhân của sự biến dạng nó.

 Sai về sự kết hợp từ.

 Mặt chữ có những nét tương tự nhau dẫn đến nhầm lẫn Ví dụ: 盒-盒

 Ý nghĩa tương tự nhau: Trong tiếng hán có một số cặp từ đồng âm có ý nghĩa tương tự nhau, ví dụ盒盒-盒 đều có nghĩa là “làm”

Lỗi đánh máy là một vấn đề phổ biến, xảy ra ngay cả khi bạn hiểu rõ nghĩa và cách sử dụng của từ Nguyên nhân chủ yếu là do sự nhầm lẫn giữa các từ có âm giống nhau, đặc biệt khi gõ nhanh và không chú ý đến các gợi ý từ hiện ra trên màn hình, dẫn đến việc máy tính dễ dàng chọn sai từ.

 Do nền tảng ngôn ngữ không vững chắc:

Sinh viên thường gặp khó khăn trong việc phân biệt từ loại và chức năng của các từ đồng âm đơn âm tiết Một ví dụ điển hình là cặp từ đồng âm 盒, với nhiều nghĩa khác nhau nhưng cùng một cách phát âm Việc hiểu rõ cách sử dụng và ngữ cảnh của những từ này là rất quan trọng để tránh nhầm lẫn trong giao tiếp.

盒là động từ chỉ động tác “ngồi” còn 盒là lượng từ của tòa nhà, ngọn núi….

盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒

盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒

Nhiều người chưa hiểu rõ nghĩa của các từ đồng âm đơn âm tiết, dẫn đến việc chỉ nhớ mặt chữ mà không tìm hiểu sâu về văn hóa, sự hình thành và ý nghĩa của chữ Hán.

Ví dụ : 盒/shòu/(thu)-盒/shòu/(thụ)

Người học tiếng Hán thường nhầm lẫn hai từ này vì chúng có ý nghĩa tương tự Nếu không tìm hiểu và làm rõ nghĩa của từng từ, người học có thể sử dụng sai trong giao tiếp.

Từ 盒 mang ý nghĩa là thu vào, nhận lấy, tân ngữ của 盒là những sự vật cụ thể như quần áo, bưu phẩm, hàng hóa….

Ví dụ: 盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒(Trời sắp mưa rồi, em mau thu quần áo vào đi!)

Từ 盒 mang ý nghĩa là nhận được, tân ngữ của 盒 là tân ngữ trừu tượng như nền giáo dục, sự yêu thích, sự phê bình….

Kiến nghị đối với các công tác khác

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN

 Khái niệm từ đồng âm:

Theo Baidu, đồng âm trong Hán ngữ hiện đại là những từ có âm thanh tương tự nhưng khác nhau về cách viết và ý nghĩa Khái niệm này thường áp dụng cho những từ có thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu hoàn toàn giống nhau.

 Theo Wikipedia từ đồng âm trong tiếng Hán là những từ có cùng cách đọc nhưng ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.

Từ đồng âm trong tiếng Hán là những từ có cách phát âm giống nhau nhưng khác nhau về cách viết và ý nghĩa Những từ này có sự tương đồng hoàn toàn về thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu Trong tiếng Hán hiện đại, số lượng từ đồng âm rất phong phú.

Ví dụ: 盒 /hé/ – 盒 /hé/ - 盒 /hé/; 盒盒/diàoyùn/-盒盒/diàoyùn/;

盒 /cháng/ - 盒/cháng/ - 盒/cháng/

 Khái niệm từ đơn âm tiết:

Âm tiết là đơn vị phát âm cơ bản trong lời nói, thường bao gồm một nhân âm tiết, chủ yếu là nguyên âm, cùng với các phụ âm không bắt buộc ở đầu và cuối.

+ Một từ gồm một âm tiết được gọi là đơn âm tiết (những từ như vậy được gọi là từ đơn âm tiết).

Từ đồng âm đơn âm tiết trong tiếng Hán là những từ có một âm tiết, phát âm giống nhau nhưng khác biệt về cách viết và ý nghĩa.

Trong "Từ điển Hán ngữ hiện đại" (ấn bản lần thứ 5), có 10,863 từ đơn âm tiết, trong đó 4,901 từ đồng âm, chiếm 45.12% Đối với từ song âm tiết, tổng số là 43,171 từ, với 7,915 từ đồng âm, chỉ chiếm 18.33% Điều này cho thấy hiện tượng đồng âm chủ yếu tập trung ở các từ đơn âm tiết.

1.2 Thống kê và phân tích từ đồng âm đơn âm tiết trong Giáo trình Hán ngữ

1.2.1 Các từ đồng âm đơn âm tiết trong Giáo trình Hán ngữ (quyển 1,2,3) được thống kê dưới bảng sau:

Bảng 1.1 Thống kê các từ đồng âm đơn âm tiết trong giáo trình Hán Ngữ quyển

STT CÁC TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT

1 盒(盒盒) 盒(盒盒)

2 盒(盒盒) 盒(盒盒)

3 盒(盒盒) 盒(盒盒)

4 盒(盒盒) 盒(盒盒)

5 盒(盒盒) 盒(盒盒)

6 盒(盒盒) 盒(盒盒)

7 盒(盒盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

8 盒(盒盒) 盒(盒盒)

9 盒(盒盒) 盒(盒盒)

10 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

11 盒(盒盒) 盒(盒盒)

12 盒(盒盒盒, 盒盒) 盒(盒盒)

13 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

14 盒(盒盒) 盒(盒盒)

15 盒(盒盒) 盒(盒盒)

16 盒(盒盒) 盒(盒盒)

17 盒(盒盒) 盒(盒盒)

18 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

19 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

20 盒(盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

21 盒(盒盒) 盒(盒盒)

22 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

23 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

24 盒(盒盒) 盒(盒)

25 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

26 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

27 盒(盒盒) 盒(盒盒)

28 盒(盒盒盒) 盒(盒盒)

29 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

30 盒(盒盒) 盒(盒盒)

31 盒(盒盒) 盒(盒盒)

32 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

33 盒(盒盒) 盒(盒盒)

34 盒(盒盒) 盒(盒盒)

35 盒(盒盒) 盒(盒盒)

36 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

37 盒(盒盒) 盒(盒盒)

38 盒(盒盒盒) 盒(盒盒)

39 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

1.2.2 Phân tích các từ đồng âm đơn âm tiết trong Giáo trình Hán ngữ (quyển 1,2,3)

 Giống nhau hoàn toàn về phiên âm và cách đọc (bao gồm cả vận mẫu, thanh mẫu và thanh điệu).

Ví dụ: 盒 /yīn/-盒 /yīn/ ; 盒 /jiǔ/- 盒/jiǔ/ -盒/jiǔ/

Trong tiếng Hán, chữ hình thanh chiếm 82% tổng số chữ Hán, bao gồm hai phần: phần hình biểu diễn ý nghĩa và phần thanh thể hiện cách phát âm Do đó, những chữ hình thanh có phát âm giống nhau thường chứa các bộ thủ tương tự, dẫn đến hiện tượng một số từ đồng âm có chung bộ thủ.

Ví dụ: 盒 - 盒 盒盒-盒

 Một số ít các từ đồng âm đơn âm tiết trong một số trường hợp cụ thể có thể thay thế cho nhau.

Ví dụ: 盒盒-盒盒 đều mang ý nghĩa là làm chủ, quyết định, phân xử, giải quyết.

 Giống nhau về âm Hán Việt: Một số ít các từ đồng âm có âm Hán Việt giống nhau

Ví dụ: 盒-盒 đều có âm Hán Việt là “thường”

盒-盒 đều có âm Hán Việt là “âm”

 Khác nhau về ý nghĩa: Hầu hết các từ đồng âm đơn âm tiết đều có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau và không liên quan gì đến nhau.

Ví dụ: 盒 (trăng) - 盒 (hẹn)盒盒 (viết) -盒 (máu)

 Khác nhau về từ loại và cách dùng: Đa số từ đồng âm đơn âm tiết khác nhau về từ loại, mỗi từ có cách dùng khác nhau.

Ví dụ: 盒(盒盒) - 盒(盒盒)盒 盒盒盒盒盒-盒盒盒盒盒

 Khác nhau về cách viết.

Ví dụ: 盒-盒盒 盒-盒

Khác nhau về âm Hán Việt: Hầu hết các từ đồng âm đơn âm tiết có âm Hán Việt khác nhau.

Ví dụ: 盒 (ngoạn)-盒 (hoàn)盒盒 (cận)- 盒 (tiến)

Nghiên cứu về lỗi ngôn ngữ đã bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XX, nhưng chỉ thực sự phát triển khi lý thuyết ngôn ngữ của Chomsky ra đời Các nhà ngôn ngữ học đã đưa ra khái niệm lỗi trong nghiên cứu dạy ngoại ngữ, trong đó S.P Corder định nghĩa lỗi là kết quả của sự thể hiện không thành công Ông nhấn mạnh rằng lỗi không phải là điều cần phải vượt qua hay xấu hổ, mà thực chất là một phần quan trọng trong quá trình học Qua việc phân tích lỗi, chúng ta có thể phát hiện ra các chiến lược học tập của người học và thu thập những hiểu biết quý giá về quá trình học ngoại ngữ.

 Trong Từ điển ngôn ngữ học ứng dụng của nhà xuất bản Longman năm

Năm 1985, lỗi của người học khi sử dụng ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ được định nghĩa là hiện tượng sai sót trong việc sử dụng các đơn vị ngôn ngữ, bao gồm từ vựng, cấu trúc ngữ pháp, và các hoạt động giao tiếp.

Theo Hendrickson, lỗi được định nghĩa là một phát ngôn, hình thức biểu đạt hoặc cấu trúc mà giáo viên ngôn ngữ cho là không thể chấp nhận do cách sử dụng không hợp lý hoặc thiếu sót trong các diễn ngôn hàng ngày.

Lỗi sai trong giao tiếp của người nói tiếng nước ngoài là những sai lệch trong việc diễn đạt các sự kiện ngoại ngữ so với chuẩn mực Những lỗi này có thể ảnh hưởng đến sự hiểu biết và hiệu quả giao tiếp, do đó việc nhận diện và khắc phục chúng là rất quan trọng để cải thiện khả năng ngôn ngữ.

 Lỗi ngoại ngữ là sự vi phạm các quy tắc của hệ thống ký mã ngoại ngữ Do vây, thông tin không được hiểu và truyển đạt chính xác.

 Lỗi như là một sản phẩm của mối quan hệ tương phản trong việc truyền đạt thông tin cho thấy nguyên nhân của sự biến dạng nó.

 Sai về sự kết hợp từ.

 Mặt chữ có những nét tương tự nhau dẫn đến nhầm lẫn Ví dụ: 盒-盒

 Ý nghĩa tương tự nhau: Trong tiếng hán có một số cặp từ đồng âm có ý nghĩa tương tự nhau, ví dụ盒盒-盒 đều có nghĩa là “làm”

Lỗi đánh máy là vấn đề phổ biến, ngay cả khi bạn hiểu rõ ý nghĩa và cách sử dụng của từ Nguyên nhân chính thường là do sự nhầm lẫn giữa các từ có phiên âm tương tự, đặc biệt khi gõ nhanh và không chú ý đến các gợi ý từ Điều này khiến cho máy tính dễ dàng chọn nhầm từ, dẫn đến sai sót trong văn bản.

 Do nền tảng ngôn ngữ không vững chắc:

Sinh viên thường gặp khó khăn trong việc phân biệt từ loại và chức năng của các từ đồng âm đơn âm tiết Ví dụ, cặp từ đồng âm như 盒 có thể gây nhầm lẫn do chúng có cách phát âm giống nhau nhưng ý nghĩa khác nhau Việc hiểu rõ sự khác biệt này là rất quan trọng để cải thiện khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác và hiệu quả.

盒là động từ chỉ động tác “ngồi” còn 盒là lượng từ của tòa nhà, ngọn núi….

盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒

盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒

Nhiều người chưa hiểu rõ nghĩa của các từ đồng âm đơn âm tiết trong tiếng Hán, dẫn đến việc chỉ nhớ mặt chữ dựa trên ấn tượng cá nhân mà không tìm hiểu sâu về văn hóa, sự hình thành và ý nghĩa thực sự của chữ Hán.

Ví dụ : 盒/shòu/(thu)-盒/shòu/(thụ)

Người học tiếng Hán thường nhầm lẫn hai từ này do ý nghĩa tương đồng Việc không tìm hiểu và làm rõ nghĩa từng từ có thể dẫn đến việc sử dụng sai.

Từ 盒 mang ý nghĩa là thu vào, nhận lấy, tân ngữ của 盒là những sự vật cụ thể như quần áo, bưu phẩm, hàng hóa….

Ví dụ: 盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒(Trời sắp mưa rồi, em mau thu quần áo vào đi!)

Từ 盒 mang ý nghĩa là nhận được, tân ngữ của 盒 là tân ngữ trừu tượng như nền giáo dục, sự yêu thích, sự phê bình….

Mấy năm trước, loại quần áo này rất được giới trẻ ưa chuộng, nhưng hiện tại đã trở nên lỗi thời.

 Do chưa phân biệt được cách dùng, sự kết hợp từ và các cấu trúc ngữ pháp liên quan đến các từ đồng âm đơn âm tiết đó

Ví dụ: 盒-盒 /zuò/:

Từ 盒 thường dùng để chỉ những hành động cụ thể và tạo ra được sản phẩm như 盒 盒盒盒盒盒…

 Chỉ công việc, nghề nghiệp.

Ví dụ: 盒盒盒盒盒盒Anh ấy là công nhân盒

Tiểu kết

Tình trạng nhầm lẫn trong việc sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết khá phổ biến ở sinh viên năm nhất học tiếng Hán, do kiến thức nền tảng chưa vững Để khắc phục, cần sự nỗ lực đồng bộ từ sinh viên và giảng viên, bao gồm việc thay đổi tư duy và phương pháp học tập, đổi mới phương pháp giảng dạy, cùng với đầu tư cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động khoa học hiệu quả.

Hiện tượng lỗi sai khi sử dụng từ đồng âm đơn âm tiết trong tiếng Hán hiện đại rất phổ biến, đặc biệt đối với sinh viên năm nhất Những lỗi này bao gồm sai chính tả, sai từ loại và cấu trúc ngữ pháp Nguyên nhân chủ yếu là do chữ Hán là chữ tượng hình, cùng với phương pháp học tập chưa hiệu quả, kiến thức chưa đầy đủ và một số sai sót do bất cẩn.

Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện việc học tập và giảng dạy tiếng Hán, cũng như các công tác khác, nhằm hạn chế sự xuất hiện của các lỗi sai khi sử dụng các từ đồng âm đơn âm tiết trong tiếng Hán hiện đại.

Do hạn chế về năng lực và kiến thức, nghiên cứu của chúng tôi chưa đi sâu vào các loại lỗi sai và phương pháp khắc phục cụ thể liên quan đến việc sử dụng từ đồng âm trong tiếng Hán hiện đại, mà chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản.

Bài viết này cung cấp bảng thống kê các từ đồng âm đơn âm tiết trong giáo trình Hán ngữ quyển 1, 2, 3, giúp thầy cô và học viên dễ dàng tham khảo và áp dụng trong giảng dạy cũng như học tập cho người mới bắt đầu Việc sử dụng bảng thống kê này sẽ hỗ trợ trong việc ghi nhớ chữ Hán và phân biệt các từ loại, từ đó giảm thiểu nhầm lẫn và sai sót trong quá trình sử dụng ngôn ngữ.

Ngoài ra, các thầy cô và bạn học có thể áp dụng một số kiến nghị và giải pháp khi học tập từ những từ đồng âm đơn âm tiết nhằm mang lại hiệu quả mới và đạt được kết quả cao hơn.

1 Dương Ký Châu, Giáo trình Hán ngữ quyển 1, 2, 3, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2018.

2 Nguyễn Đình Hiền, Kết quả khảo sát bước đầu về tình hình viết sai, viết nhầm chữ

Hán của sinh viên Việt Nam, Tạp chí Ngiên cứu Nước ngoài, tập 33, số 1 (2017).

3 Nguyễn Kiều Oanh, Khảo sát lỗi sử dụng động từ tiếng Việt, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành ngôn ngữ học, Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016.

4 盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒,盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒, 2007盒.

5 盒盒,盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒2008盒.

6 盒盒,盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒1981盒盒1盒.

BẢNG THỐNG KÊ CÁC TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT TRONG GIÁO TRÌNH

STT CÁC TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT

1 盒(盒盒) 盒(盒盒)

2 盒(盒盒) 盒(盒盒)

3 盒(盒盒) 盒(盒盒)

4 盒(盒盒) 盒(盒盒)

5 盒(盒盒) 盒(盒盒)

6 盒(盒盒) 盒(盒盒)

7 盒(盒盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

8 盒(盒盒) 盒(盒盒)

9 盒(盒盒) 盒(盒盒)

10 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

11 盒(盒盒) 盒(盒盒)

12 盒(盒盒盒, 盒盒) 盒(盒盒)

13 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

14 盒(盒盒) 盒(盒盒)

15 盒(盒盒) 盒(盒盒)

16 盒(盒盒) 盒(盒盒)

17 盒(盒盒) 盒(盒盒)

18 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

19 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

20 盒(盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

21 盒(盒盒) 盒(盒盒)

22 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

23 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

24 盒(盒盒) 盒(盒)

25 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

26 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

27 盒(盒盒) 盒(盒盒)

28 盒(盒盒盒) 盒(盒盒)

29 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

30 盒(盒盒) 盒(盒盒)

31 盒(盒盒) 盒(盒盒)

32 盒(盒盒) 盒(盒盒盒)

33 盒(盒盒) 盒(盒盒)

34 盒(盒盒) 盒(盒盒)

35 盒(盒盒) 盒(盒盒)

36 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

37 盒(盒盒) 盒(盒盒)

38 盒(盒盒盒) 盒(盒盒)

39 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒) 盒(盒盒)

PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA TIẾNG TRUNG QUỐC- ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

1.盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒 盒zuò盒

2 盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒 _盒盒zuò盒

3.盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒 _盒盒盒 盒zuò盒

4.盒盒盒盒盒 _盒盒盒盒盒盒 盒dài盒

5.盒盒盒盒盒 _盒盒盒盒盒盒盒(bān)

6.盒盒盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒盒dài盒

7.盒盒盒盒盒盒 _盒盒盒盒盒 盒dài盒

8.盒盒盒盒盒盒盒盒 _盒 _盒盒de盒

9.盒盒 _盒盒盒盒盒盒 _盒盒 盒bàn盒

10.盒盒盒盒盒盒盒盒 _盒盒盒 盒yīn盒

11.盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒 盒bàn盒

12.盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒jìn盒

13.盒盒盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒 盒huà盒

The content appears to be incomplete or nonsensical, as it consists primarily of repeated characters and placeholders Please provide a coherent article or specific content for rewriting, and I will be happy to assist you in creating a meaningful paragraph that adheres to SEO guidelines.

16.盒盒盒盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒jiāo盒

17 盒盒盒盒 _盒盒盒盒盒盒盒 盒dé盒

18.盒盒盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒盒cháng盒

19.盒盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒de盒

20.盒盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒 盒盒zhòng盒

21.盒盒盒盒盒盒盒盒 _盒盒 _盒盒zuò盒

22.盒盒盒盒盒盒盒盒盒 _盒盒 盒hé盒

23.盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒

24 盒盒盒盒盒盒盒 _盒盒 盒wán盒

25.盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒huà盒

26 盒盒盒盒盒盒盒 _盒盒盒盒盒yè盒

27盒 盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒 盒zhī盒

28.盒盒盒盒盒盒盒盒 _盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒duì盒

29.盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒 _ 盒 盒zhī盒

30 盒盒盒盒盒盒盒盒盒盒 _盒 盒bàn盒

Ngày đăng: 13/04/2022, 15:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Thống kê các từ đồng âm đơn âm tiết trong giáo trình Hán Ngữ quyển 1,2,3 - PHÂN TÍCH LỖI SAI TRONG CÁCH VIẾT KHI SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI CỦA SINH VIÊN
Bảng 1.1. Thống kê các từ đồng âm đơn âm tiết trong giáo trình Hán Ngữ quyển 1,2,3 (Trang 15)
Bảng 2.1: Đáp án bài khảo sát và tỉ lệ mắc lỗi sai ST - PHÂN TÍCH LỖI SAI TRONG CÁCH VIẾT KHI SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI CỦA SINH VIÊN
Bảng 2.1 Đáp án bài khảo sát và tỉ lệ mắc lỗi sai ST (Trang 25)
Bảng 2.2: Ví dụ về các trường hợp viết nhầm do đồng âm, cận âm trong bài làm khảo sát - PHÂN TÍCH LỖI SAI TRONG CÁCH VIẾT KHI SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI CỦA SINH VIÊN
Bảng 2.2 Ví dụ về các trường hợp viết nhầm do đồng âm, cận âm trong bài làm khảo sát (Trang 28)
Hình 3.1. Giải thích nghĩa của chữ Hán bằng hình ảnh trực quan - PHÂN TÍCH LỖI SAI TRONG CÁCH VIẾT KHI SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI CỦA SINH VIÊN
Hình 3.1. Giải thích nghĩa của chữ Hán bằng hình ảnh trực quan (Trang 41)
BẢNG THỐNG KÊ CÁC TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT TRONG GIÁO TRÌNH HÁN NGỮ QUYỂN 1,2,3 - PHÂN TÍCH LỖI SAI TRONG CÁCH VIẾT KHI SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI CỦA SINH VIÊN
1 2,3 (Trang 47)
23 盒(盒盒) 盒(盒盒盒) - PHÂN TÍCH LỖI SAI TRONG CÁCH VIẾT KHI SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI CỦA SINH VIÊN
23 盒(盒盒) 盒(盒盒盒) (Trang 48)
PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA TIẾNG TRUNG QUỐC- ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘISINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA TIẾNG TRUNG QUỐC- ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI - PHÂN TÍCH LỖI SAI TRONG CÁCH VIẾT KHI SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI CỦA SINH VIÊN
PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM ĐƠN ÂM TIẾT CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA TIẾNG TRUNG QUỐC- ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘISINH VIÊN NĂM NHẤT KHOA TIẾNG TRUNG QUỐC- ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w