1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam

374 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh Nghiệp May Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Mạnh Dũng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế toán, kiểm toán và phân tích
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 374
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

    • Nghiên cứu sinh

    • Nghiên cứu sinh

    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu 4

    • 2.2. Cơ sở lý thuyết 20

    • Kết luận Chương 2 45

    • 3.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu 52

    • 3.4.5. Kết luận Chương 3 79

    • 4.2. Thông tin về mẫu khảo sát và thống kê mô tả 87

    • 4.3. Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo 101

    • 4.4. Phân tích nhân tố khám phá 105

    • 5.2. Khuyến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam 134

    • 5.3. Điều kiện thực hiện 141

    • Kết luận Chương 5 142

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC HÌNH

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

  • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu

  • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

  • 1.6. Đóng góp của đề tài

    • * Đóng góp về lý luận

    • * Đóng góp về thực tiễn

  • 1.7. Kết cấu của đề tài

  • Kết luận Chương 1

  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 2.1.1. Tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

    • 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

    • 2.1.3. Đánh giá qua tổng hợp các nghiên cứu có liên quan

    • 2.1.4. Khoảng trống nghiên cứu

  • 2.2. Cơ sở lý thuyết

    • 2.2.1. Hệ thống thông tin kế toán

      • 2.2.1.1. Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp

        • Bảng 2.1: Tổng hợp các khái niệm về hệ thống thông tin

        • Hình 2.1: Các thành phần của hệ thống thông tin (Piccoli, 2012)

        • Bảng 2.2: Định nghĩa về các thành phần của hệ thống thông tin

      • 2.2.1.2. Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp

        • Hình 2.2: Quy trình xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin của HTTTKT

        • Bảng 2.3: Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán

        • Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của hệ thống thông tin kế toán

    • 2.2.2. Tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

      • 2.2.2.1. Khái niệm

      • 2.2.2.2. Tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

        • Chất lượng hệ thống thông tin kế toán

        • Sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán

        • Ảnh hưởng tích cực đến cá nhân

        • Ảnh hưởng tích cực đến tổ chức

    • 2.2.3. Lý thuyết nền tảng

      • 2.2.3.1. Lý thuyết về hệ thống

      • 2.2.3.2. Lý thuyết ngẫu nhiên

      • 2.2.3.3. Lý thuyết khuếch tán công nghệ

      • 2.2.3.4. Lý thuyết dựa trên nguồn lực

      • 2.2.3.5. Lý thuyết hành động hợp lý

    • 2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

      • 2.2.4.1. Đặc điểm công việc

      • 2.2.4.2. Kiến thức của nhà quản lý

      • 2.2.4.3 Kiến thức của người làm kế toán

      • 2.2.4.4. Đặc điểm xã hội

      • 2.2.4.5. Sự tham gia của người sử dụng HTTTKT

      • 2.2.4.6. Sự hỗ trợ của nhà cung cấp hệ thống

      • 2.2.4.7. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

      • 2.2.4.8. Sự cam kết của nhà quản lý

      • 2.2.4.9. Sự hỗ trợ của nhà quản lý

      • 2.2.4.10. Sự tương thích và tính linh hoạt của hệ thống thông tin kế toán

      • 2.2.4.11. Sự hữu hiệu của nhà tư vấn hệ thống

  • Kết luận Chương 2

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • Sơ đồ 3.1: Thiết kế nghiên cứu

  • 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính

    • 3.2.1. Tổng hợp và phân tích lý thuyết

    • 3.2.2. Phỏng vấn chuyên gia

      • 3.2.2.1. Trình tự phỏng vấn chuyên gia

        • Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn

        • Bước 2: Thiết kế nội dung phỏng vấn

        • Bước 3: Thực hiện phỏng vấn

        • Bước 4: Xử lý, sắp xếp thông tin

      • 3.2.2.2. Kết quả phỏng vấn

        • Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam

  • 3.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu

    • Cơ sở lý thuyết cho mô hình nghiên cứu

    • Mô hình nghiên cứu

    • Bảng 3.2: Giải thích các thành phần tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam

    • (ix) Sơ đồ 3.3: Mô hình nghiên cứu

    • (xii) Bảng 3.3: Giải thích và mô tả các biến trong mô hình

    • Các giả thuyết nghiên cứu

    • Mối quan hệ giữa đặc điểm người sử dụng và tính hữu hiệu của HTTTKT:

    • Mối quan hệ giữa đặc điểm xã hội và tính hữu hiệu của HTTTKT

    • Mối quan hệ giữa đặc điểm dự án và tính hữu hiệu của HTTTKT

    • Mối quan hệ giữa đặc điểm tổ chức và tính hữu hiệu của HTTTKT

    • Sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu theo quy mô doanh nghiệp may

    • Thang đo các biến

    • Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán (biến phụ thuộc)

      • (xcv) Chất lượng hệ thống thông tin kế toán

      • (cix) Sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán

      • (cxviii) Ảnh hưởng tích cực đến cá nhân

      • (cxxv) Ảnh hưởng tích cực đến tổ chức

    • Đặc điểm công việc (biến độc lập)

    • Đặc điểm người sử dụng (biến độc lập)

    • Đặc điểm xã hội (biến độc lập)

    • Đặc điểm dự án (biến độc lập)

    • Đặc điểm tổ chức (biến độc lập)

    • Quy mô doanh nghiệp

    • (clxxiii) Tổng hợp thang đo các biến trong mô hình

  • 3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng

    • 3.4.1. Thiết kế phiếu khảo sát

      • Quy trình thiết kế phiếu khảo sát:

      • Nội dung phiếu khảo sát

    • 3.4.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng và xác định mẫu nghiên cứu

      • Thiết kế nghiên cứu định lượng

      • Mẫu nghiên cứu

      • (ccxxiii) Bảng 3.5: Quy mô khảo sát doanh nghiệp may theo vùng miền

    • 3.4.3. Thu thập dữ liệu

      • (ccliv) Bảng 3.6: Tổng hợp quá trình thu thập dữ liệu chính thức

    • 3.4.4. Phân tích dữ liệu

      • (ccxcviii) Trình tự phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng

  • (cccxxxi) CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp may Việt Nam

      • (cccxl) Hình 4.1: Kim ngạch xuất khẩu toàn ngành dệt may Việt Nam năm 2019 và 2020

      • (cccxlvi) Hình 4.2: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2021

    • 4.1.2. Đặc điểm về phương thức sản xuất của doanh nghiệp may Việt Nam

      • (cccli) Hình 4.3: Các phương thức sản xuất hàng may mặc

    • 4.1.3. Đặc điểm hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam

    • 4.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp may Việt Nam ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

  • 4.2. Thông tin về mẫu khảo sát và thống kê mô tả

    • 4.2.1. Thông tin về mẫu khảo sát

      • (ccclxvi) * Thông tin về các doanh nghiệp may Việt Nam tham gia khảo sát

      • (ccclxxiv) Hình 4.5: Quy mô doanh nghiệp may được khảo sát

      • (ccclxxix) Hình 4.6: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp may được khảo sát

      • (ccclxxxv) Hình 4.7: Trụ sở chính của các doanh nghiệp may được khảo sát

      • (cccxc) Hình 4.8: HTTTKT áp dụng tại các doanh nghiệp may được khảo sát

      • (cccxcvi) Hình 4.9: Bộ phận CNTT của các doanh nghiệp may được khảo sát

        • (cd) * Thông tin về đối tượng tham gia khảo sát

      • (cdvi) Hình 4.10: Thông tin về đối tượng khảo sát

    • 4.2.2. Thống kê mô tả biến phụ thuộc

      • (cdxii) Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả biến quan sát về tính hữu hiệu của HTTTKT

    • 4.2.3. Thống kê mô tả các biến độc lập

      • 4.2.3.1. Thống kê mô tả về đặc điểm công việc

        • (cdlx) Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả về đặc điểm công việc

      • 4.2.3.2. Thống kê mô tả về đặc điểm người sử dụng

        • (dxiv) Bảng 4.3: Kết quả thống kê mô tả về đặc điểm người sử dụng

      • 4.2.3.3. Thống kê mô tả về đặc điểm xã hội

        • (dcxi) Bảng 4.4: Kết quả thống kê mô tả về đặc điểm xã hội

      • 4.2.3.4. Thống kê mô tả về đặc điểm dự án

        • (dcxlvi) Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả về đặc điểm dự án

      • 4.2.3.5. Thống kê mô tả về đặc điểm tổ chức

        • (dccxlvii) Bảng 4.6: Kết quả thống kê mô tả về đặc điểm tổ chức

  • 4.3. Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo

    • 4.3.1. Kiểm tra độ tin cậy tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

      • (dcccxxxvi) Bảng 4.7: Kết quả độ tin cậy của “Tính hữu hiệu của HTTTKT”

    • 4.3.2. Kiểm tra độ tin cậy các biến độc lập

      • (mxxv) Bảng 4.8: Kết quả độ tin cậy của thang đo của các biến độc lập

  • 4.4. Phân tích nhân tố khám phá

    • Đánh giá tính phù hợp của EFA

    • Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện

    • Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố

    • (mcccx) Bảng 4.10: Thang đo của các biến độc lập sau phân tích EFA

  • 4.5. Phân tích nhân tố khẳng định

    • (mcdvii) * Kết quả phân tích CFA các thành phần đo lường tính hữu hiệu của HTTTKT

    • (mdlxxxix) * Kết quả phân tích CFA của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT

    • (mdcclxxiv) Sơ đồ 4.2: Mô hình CFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng

  • 4.6. Mô hình phương trình cấu trúc

    • (mdcclxxxi) Sơ đồ 4.3: Mô hình phương trình cấu trúc

    • (mdcclxxxv) Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình SEM

      • Phân tích cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập

      • Phân tích cụ thể từng khía cạnh hệ thống thông tin kế toán

      • Phân tích tác động từng khía cạnh tới tính hữu hiệu của HTTTKT

      • Phân tích tác động từng nhân tố độc lập đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

    • (mmlvi) Bảng 4.14: Tác động tổng hợp các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTTTKT

  • 4.7. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán theo quy mô doanh nghiệp

    • (mmclxvii) Sơ đồ 4.4: Mô hình phương trình cấu trúc theo “Quy mô doanh nghiệp”

    • (mmclxx) Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình theo quy mô doanh nghiệp

    • (mmcdxlviii) Bảng 4.16: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết

    • (mmcdxcii) Kết luận Chương 4

  • (mmcdxcv) CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • 5.1.1. Thảo luận về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam

      • (mmcdxcviii) Bảng 5.1: Tổng hợp kết quả đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT

        • (mmdxix) Chất lượng HTTTKT

        • (mmdxxiii) Sự hài lòng của người sử dụng HTTTKT

        • (mmdxxv) Ảnh hưởng tích cực đến cá nhân

        • (mmdxxvii) Ảnh hưởng tích cực đến tổ chức

    • 5.1.2. Thảo luận kết quả về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam

      • (mmdxxxi) Bảng 5.2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng

        • (mmdclii) Nhân tố đặc điểm dự án

        • (mmdclv) Nhân tố đặc điểm tổ chức

        • (mmdclvii) Nhân tố đặc điểm công việc

        • (mmdclix) Nhân tố đặc điểm người sử dụng

        • (mmdclxi) Nhân tố đặc điểm xã hội

  • 5.2. Khuyến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam

    • 5.2.1. Khuyến nghị đối với đặc điểm tổ chức

    • 5.2.2. Khuyến nghị đối với đặc điểm dự án

    • 5.2.3. Khuyến nghị đối với đặc điểm người sử dụng

    • 5.2.4. Khuyến nghị đối với đặc điểm công việc

    • 5.2.5. Khuyến nghị đối với đặc điểm xã hội

  • 5.3. Điều kiện thực hiện

    • 5.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước

    • 5.3.2. Đối với các doanh nghiệp may Việt Nam

  • (mmdclxxxvii) Kết luận Chương 5

  • (mmdclxxxix) KẾT LUẬN

  • (mmdcxcvii) DANH MỤC CÁC NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

  • 8. TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • 182. Phụ lục 3.1: Nhóm đối tượng tham gia phỏng vấn

    • Phụ lục 3.3: Phiếu phỏng vấn nhóm G2

    • 11. Phụ lục 3.4: Kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia

    • 1603. Phụ lục 3.7: Danh sách các doanh nghiệp gửi phiếu khảo sát

    • 2811. Phụ lục 4.2: Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha

    • 3189. Phụ lục 4.3: Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

    • 3832. Phụ lục 4.4: Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

    • 2. CFA các nhân tố ảnh hưởng

    • 4017. Phụ lục 2.1: Tổng hợp nghiên cứu về HTTT, HTTTKT và tính hữu hiệu của HTTTKT

Nội dung

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam.Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam.Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam.Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam.Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam.Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam.Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam.Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam.Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam.

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do lựa chọn đề tài

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động mạnh mẽ đến kế toán, kiểm toán và hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Công nghệ thông tin đã thay đổi toàn bộ các thành phần của hệ thống thông tin kế toán, bao gồm con người, quy trình thu thập, xử lý, lưu trữ và công bố thông tin kế toán, cũng như cơ sở hạ tầng và kiểm soát nội bộ Sự tích hợp giữa các Module kế toán và Module quản trị trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin đã nâng cao vai trò của kế toán trong quản trị doanh nghiệp Tuy nhiên, việc chuyển đổi từ hệ thống thông tin kế toán truyền thống sang hệ thống hiện đại và tự động hóa đã đặt ra thách thức cho các nhà quản lý và nghiên cứu để phát huy tối đa tính năng ưu việt của hệ thống thông tin kế toán và nâng cao hiệu quả trong doanh nghiệp.

Ngành dệt may là một trong những ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam, với tổng doanh thu ước tính đạt 1.198.072 tỷ VND (khoảng 52 tỷ USD) vào cuối năm 2019 Ra đời từ cuối những năm 1950, ngành may đã góp phần quan trọng vào việc chuyển biến cơ cấu kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Các doanh nghiệp trong ngành không chỉ tạo ra việc làm và nguồn nhân lực chất lượng, mà còn hỗ trợ an sinh xã hội và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ như phụ kiện, bao bì và vận tải Sự hội nhập kinh tế quốc tế và các hiệp định thương mại tự do đã tạo ra những thách thức mới, đòi hỏi doanh nghiệp may cần nắm bắt thông tin để đáp ứng tiêu chuẩn xuất nhập khẩu khắt khe.

14 chất lượng cao để đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn.

Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp may, giúp ghi lại các hoạt động kinh tế và quyết định lợi thế cạnh tranh bền vững HTTTKT cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị và hỗ trợ duy trì chiến lược tổ chức Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp may tại Việt Nam vẫn gặp khó khăn với tổ chức kế toán còn sơ sài, quy trình kế toán đơn giản, và ứng dụng công nghệ thông tin chưa sâu Hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT chưa được chú trọng, trong khi năng lực người sử dụng và đào tạo về CNTT còn thiếu Môi trường làm việc chưa tích cực và sự hỗ trợ từ quản lý chưa kịp thời Do đó, nâng cao hiệu quả của HTTTKT là cần thiết để cải thiện chất lượng thông tin và tạo điều kiện cho kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả.

Tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhưng việc đo lường vẫn chưa nhất quán Theo Thong và Yap (1996), có nhiều khái niệm về tính hữu hiệu, dẫn đến sự đa dạng trong phương pháp đo lường DeLone và McLean (1992) cho rằng tính hữu hiệu là một yếu tố quan trọng trong sự thành công và có tính đa chiều Các nghiên cứu trước đã đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm giá trị kinh tế mà hệ thống mang lại cho doanh nghiệp, sự hài lòng của người sử dụng với thông tin, và đánh giá đa tiêu chí về tính hữu hiệu của HTTTKT.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về tính hữu hiệu của HTTTKT trong doanh nghiệp gắn với sự thay đổi mạnh mẽ của CNTT còn khiêm tốn Các nghiên

Để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các doanh nghiệp may Việt Nam, cần xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng Việc thiết kế và vận hành một HTTTKT đáp ứng yêu cầu của người sử dụng là thách thức lớn, thường không đạt yêu cầu so với nguồn lực đầu tư (Iskandar, 2015) Nghiên cứu này sẽ tập trung vào các nhân tố quyết định đến hiệu quả của HTTTKT, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống này trong ngành may mặc Việt Nam.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam”.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các doanh nghiệp may Việt Nam Nghiên cứu sẽ cung cấp những khuyến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp này Để đạt được mục tiêu tổng quát, nghiên cứu sẽ tập trung vào các mục tiêu cụ thể.

Thứ nhất, tổng hợp lý luận cơ bản về tính hữu hiệu của HTTTKT và các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT trong doanh nghiệp;

Thứ hai, đo lường các nhân tố ảnh hưởng và tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam;

Thứ ba, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam;

Thứ tư, đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của

HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

Để thỏa mãn các mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:

Câu hỏi 1: Tính hữu hiệu của HTTTKT bao gồm những nội dung cơ bản nào?

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT trong doanh nghiệp?

Câu hỏi 2: Đo lường các nhân tố ảnh hưởng và tính hữu hiệu của

HTTTKT như thế nào tại các doanh nghiệp may Việt Nam?

Câu hỏi 3: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của

HTTTKT gắn với nghiên cứu điển hình tại các doanh nghiệp may Việt Nam như thế nào?

Câu hỏi 4: Các khuyến nghị nào cần đưa ra nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tính hữu hiệu của HTTTKT và các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam.

Không gian tập trung vào các doanh nghiệp may Việt Nam được liệt kê trong Danh bạ dệt may Việt Nam của Hiệp hội dệt may Việt Nam Nội dung này không bao gồm các doanh nghiệp may có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các hợp tác xã tại Việt Nam.

- Về thời gian: Dữ liệu thu thập trong thời gian từ năm 2019 đến năm 2021;

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong các doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam Đối tượng khảo sát bao gồm các nhà quản lý, kế toán viên và kế toán trưởng làm việc tại các doanh nghiệp trong ngành may Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện áp dụng cả nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng, trong đó nghiên cứu định lượng là chủ yếu.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua hai phương pháp: tổng hợp, phân tích lý thuyết và phỏng vấn chuyên gia Phương pháp tổng hợp bắt đầu bằng việc thu thập và phân tích các nghiên cứu trước từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, nhằm xác định lý thuyết về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và các nhân tố ảnh hưởng đến nó Qua đó, tác giả xác định khái niệm và tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT, đồng thời đề xuất các yếu tố tác động tại các doanh nghiệp may Việt Nam Đối với phương pháp phỏng vấn chuyên gia, tác giả thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập đánh giá tổng quát về nghiên cứu, sau đó tiến hành phỏng vấn sâu để điều chỉnh thang đo và hoàn thiện phiếu khảo sát chính thức.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát các doanh nghiệp may Việt Nam bằng phiếu khảo sát Dữ liệu thu thập sau đó được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS kết hợp AMOS Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và các yếu tố ảnh hưởng đến nó, cũng như xác định mức độ tác động của các yếu tố này đến tính hữu hiệu của HTTTKT trong các doanh nghiệp may tại Việt Nam, đồng thời kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

Nghiên cứu này sử dụng hai loại dữ liệu chính: dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp Dữ liệu thứ cấp bao gồm hệ thống chuẩn mực và các văn bản pháp quy liên quan.

Bài viết này tổng hợp 18 công trình khoa học được công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước, cùng với các đề tài và luận án liên quan đến nghiên cứu Dữ liệu về doanh nghiệp được thu thập từ các website chính thức của doanh nghiệp may Việt Nam và Hiệp hội dệt may Việt Nam Ngoài ra, tác giả cũng đã thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp phỏng vấn và khảo sát với các chuyên gia và đối tượng liên quan.

Đóng góp của đề tài

* Đóng góp về lý luận

Luận án này tập trung vào việc xây dựng và kiểm định mô hình năm nhân tố, bao gồm đặc điểm tổ chức, đặc điểm dự án, đặc điểm xã hội, đặc điểm người sử dụng và đặc điểm công việc, nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố này đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa các yếu tố và hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin kế toán trong các tổ chức.

Nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý tại các doanh nghiệp may Việt Nam dựa trên các lý thuyết của DeLone và McLean (1992) và Ismail (2009), cùng với các khái niệm về hệ thống, ngẫu nhiên và khuếch tán công nghệ Kết quả nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin quản lý tại các doanh nghiệp may trong bối cảnh Việt Nam.

* Đóng góp về thực tiễn

Nghiên cứu đã chỉ ra năm nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các doanh nghiệp may Việt Nam, bao gồm đặc điểm tổ chức, đặc điểm dự án, đặc điểm xã hội, đặc điểm người sử dụng và đặc điểm công việc Trong đó, đặc điểm tổ chức có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất Kết quả này không chỉ góp phần làm rõ lý thuyết mà còn cung cấp cơ sở thực tiễn cho các doanh nghiệp may, đồng thời cho thấy sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này theo quy mô doanh nghiệp.

Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm, các khuyến nghị được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp may Việt Nam bao gồm: tăng cường hỗ trợ từ nhà quản lý, đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, duy trì sự tham gia của người sử dụng, và tăng cường hỗ trợ từ nhà cung cấp hệ thống Ngoài ra, cần phát triển mối quan hệ xã hội trong doanh nghiệp, nâng cao kiến thức và kinh nghiệm cho người sử dụng hệ thống, đảm bảo sự phù hợp giữa hoạt động sản xuất kinh doanh và công việc kế toán, cũng như nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán.

Kết cấu của đề tài

Nghiên cứu này kết cấu gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu: Lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, những đóng góp của đề tài.

Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết: Tác giả tiến hành tổng quan các nghiên cứu về tính hữu hiệu của HTTTKT và các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT; các lý thuyết chính; các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng và hạn chế của các nghiên cứu trước; từ đó đánh giá các nghiên cứu có liên quan nhằm tìm ra khoảng trống nghiên cứu Bên cạnh đó, tác giả tổng hợp các lý thuyết nền tảng liên quan để từ đó xác định cơ sở lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Tác giả trình bày thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Tác giả trình bày kết quả nghiên cứu định lượng dựa trên số liệu thu thập được từ quá trình khảo sát.

Chương 5: Thảo luận kết quả và khuyến nghị: Tác giả tiến hành thảo luận các kết quả nghiên cứu đã đạt được và so sánh với kết quả nghiên cứu trước để giải thích cụ thể hơn lý do của sự giống nhau và khác nhau đó. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất khuyến nghị với các doanh nghiệp may Việt Nam và điều kiện thực hiện các khuyến nghị này đối với các cơ quan Nhà nước, đối với các doanh nghiệp may Việt Nam.

Chương 1 của nghiên cứu này đã đưa ra lý do về mặt lý luận và thực tiễn khi lựa chọn đề tài Mục tiêu của nghiên cứu này là tổng hợp cơ sở lý luận về tính hữu hiệu của HTTTKT, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam và đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTTTKT tại các doanh nghiệp may Việt Nam Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã đưa ra 4 câu hỏi nghiên cứu và xác định phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng quan nghiên cứu

Bài viết tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), được phân chia theo hai nhóm chủ đề chính: (i) các nghiên cứu về tính hữu hiệu của HTTTKT; và (ii) các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT, cả trên thế giới và tại Việt Nam Mục tiêu của tác giả là xác định khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực này.

2.1.1 Tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán

Tính hữu hiệu của hệ thống thông tin (HTTT) và hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) đang thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu toàn cầu do nhu cầu ngày càng cao về chất lượng thông tin, đặc biệt là thông tin kế toán, từ phía người ra quyết định Nghiên cứu cho thấy tính hữu hiệu của HTTT và HTTTKT được đánh giá thông qua sự hài lòng của người dùng về thông tin mà họ nhận được, cũng như nhận thức của họ về khả năng đáp ứng yêu cầu thông tin của hệ thống Điều này cho thấy rằng tính hữu hiệu không chỉ phản ánh sự thỏa mãn của người dùng mà còn thể hiện khả năng đạt được mục tiêu của hệ thống.

Các nghiên cứu cho thấy rằng việc đạt được mục tiêu của tổ chức là rất quan trọng (Raymond, 1990), đồng thời hỗ trợ quá trình ra quyết định của nhà quản trị (Gordon và cộng sự, 1978; Pierre và cộng sự, 2013; Kharuddin và cộng sự, 2010; Thong và Yap, 1996; Sajady và cộng sự).

Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu tại Việt Nam đã chú trọng đến việc đánh giá hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) Mặc dù có sự quan tâm tăng lên, nhưng số lượng nghiên cứu về chủ đề này vẫn còn hạn chế Việc cải thiện HTTTKT không chỉ nâng cao giá trị doanh nghiệp mà còn tạo ra những thay đổi tích cực trong hành vi người sử dụng và tăng năng suất làm việc.

HTTTKT là thành phần quan trọng trong hệ thống thông tin (HTTT) Các nghiên cứu trước chủ yếu dựa vào lý thuyết HTTT để đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT Tính hữu hiệu, một khái niệm đa diện, được đánh giá qua các tiêu chí như chất lượng HTTTKT và sự hài lòng của người dùng Tác giả đã chọn lọc các nghiên cứu liên quan đến tính hữu hiệu, chất lượng và sự thành công của HTTT và HTTTKT để tổng hợp thông tin Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các quan điểm và phương pháp khác nhau trong việc xác định tiêu chí và cách đánh giá tính hữu hiệu của HTTT và HTTTKT.

Đánh giá hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) dựa trên phương thức mà hệ thống này áp dụng để đạt được mục tiêu kinh doanh, đồng thời phản ánh giá trị kinh tế mà nó mang lại cho doanh nghiệp.

Sajady và cộng sự (2008) đã đề xuất năm giả thuyết về hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) hữu hiệu, cho rằng nó nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, cải thiện kiểm soát nội bộ (KSNB), hỗ trợ quyết định của nhà quản lý, xử lý giao dịch tài chính dễ dàng hơn và cải thiện thước đo hiệu quả hoạt động Dựa trên dữ liệu khảo sát từ 347 doanh nghiệp niêm yết tại Tehran, nhóm tác giả đã áp dụng kiểm định Z và kiểm định Chi-square với độ tin cậy 95% để kiểm tra các giả thuyết Kết quả cho thấy HTTTKT hữu hiệu thể hiện qua KSNB hiệu quả, nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, và hỗ trợ ra quyết định của nhà quản lý, cũng như xử lý giao dịch tài chính thuận lợi hơn Tuy nhiên, nghiên cứu không xác nhận giả thuyết rằng HTTTKT hữu hiệu cải thiện thước đo hiệu quả hoạt động.

Kế thừa nghiên cứu của Sajady và cộng sự (2008), Le Ngoc My Hang và Hoang Giang (2012) đã đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các hợp tác xã ở Thừa Thiên Huế Nhóm tác giả đề xuất 6 biến quan sát để đo lường tính hữu hiệu của HTTTKT, bao gồm kiểm soát nội bộ (KSNB), quá trình ra quyết định, chất lượng báo cáo tài chính, sự thỏa mãn của người sử dụng, quá trình xử lý nghiệp vụ phát sinh và chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động Kết quả nghiên cứu cho thấy HTTTKT tại các hợp tác xã ở Huế đã cải thiện KSNB, quá trình ra quyết định, chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động, chất lượng báo cáo tài chính và sự thỏa mãn thông tin của người sử dụng, đồng thời giúp quá trình xử lý nghiệp vụ phát sinh dễ dàng hơn Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ xem xét tính hữu hiệu của HTTTKT từ góc độ phần mềm kế toán, nên chưa đánh giá được tính hữu hiệu tổng thể của HTTTKT.

Huỳnh Thị Kim Ngọc (2013) đã khảo sát các nhà quản lý, kế toán viên và kiểm toán viên tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) dựa trên 7 tiêu chí đã xác định và 1 tiêu chí bổ sung phù hợp với bối cảnh nghiên cứu Qua phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS, nghiên cứu xác định 7 nhóm tiêu chí, bao gồm: dễ dàng trong quá trình xử lý nghiệp vụ, tăng hiệu quả hoạt động, thỏa mãn nhu cầu người sử dụng thông tin, nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, cải thiện quá trình ra quyết định và tích hợp HTTTKT Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt trong tiêu chí dễ dàng xử lý nghiệp vụ và năng suất trung bình giữa các lĩnh vực nghề nghiệp và quy mô doanh nghiệp Vũ Quốc Thông (2017) cũng đã đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT thông qua khả năng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng lực kinh doanh và đáp ứng thị trường, cho thấy rằng 33,92% nhà quản lý nhận thức được mức độ hữu hiệu của HTTTKT trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, 33,76% trong nâng cao năng lực kinh doanh và 32,32% trong việc đáp ứng thị trường Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào quan điểm của nhà quản lý mà chưa xem xét tác động của chất lượng hệ thống và người sử dụng HTTTKT.

* Đánh giá HTTTKT hữu hiệu dựa trên sự hài lòng của người sử dụng thông qua sự hỗ trợ của HTTTKT.

Thong và Yap (1996) đã nêu rõ các nguyên tắc quan trọng trong việc sử dụng sự hài lòng của người dùng làm thang đo cho hiệu quả của hệ thống thông tin Đầu tiên, các nhà nghiên cứu cần phát triển một lý thuyết rõ ràng để hỗ trợ việc đánh giá sự hài lòng của người dùng như một tiêu chí cho tính hữu hiệu của hệ thống.

Các nhà nghiên cứu cần xây dựng giả thuyết cơ bản để đo lường tính hữu hiệu của hệ thống thông tin (HTTT), chọn người tham gia khảo sát phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, bao gồm người sử dụng, nhà quản lý hoặc nhân viên bộ phận HTTT Đồng thời, cần phát triển công cụ mới để đo lường sự hài lòng của người sử dụng, dựa trên các lý thuyết tâm lý học có độ tin cậy cao hơn các lý thuyết hiện tại đang bị chỉ trích Cuối cùng, việc đánh giá tính hữu hiệu của HTTT cần được thực hiện từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm cả đánh giá chủ quan và khách quan.

Theo Nicolaou (2000), tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) được đánh giá dựa trên sự hài lòng của người sử dụng về thông tin, phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu thông tin của họ Ông cho rằng tính hữu hiệu này thể hiện tính hữu ích của thông tin kế toán Nghiên cứu thực nghiệm của ông xem xét mối quan hệ giữa sự phù hợp của HTTTKT và nhận thức về tính hữu hiệu của nó, xác định tính hữu hiệu dựa trên nhận thức của những người ra quyết định về thông tin đầu ra từ hệ thống xử lý giao dịch, báo cáo quản trị và hệ thống ngân sách Tuy nhiên, Nicolaou cho rằng cách tiếp cận này chỉ dựa vào sự hài lòng của người sử dụng thông tin là chưa đủ.

Kế thừa thang đo sự hài lòng của người dùng từ Doll và Torkzadeh (1988), Trương Thị Cẩm Tuyết (2016) đã xác định 5 thành phần với 12 biến quan sát để đo lường tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), bao gồm nội dung, chính xác, định dạng, dễ sử dụng và kịp thời Những thành phần này phản ánh mức độ hài lòng của người sử dụng đối với thông tin đầu ra của HTTTKT Kết quả phân tích cho thấy 12 biến quan sát có mối tương quan với nhau và đại diện cho khái niệm nghiên cứu, khẳng định rằng tính hữu hiệu của HTTTKT được đánh giá qua sự hài lòng của người sử dụng là phù hợp với nghiên cứu.

Le và cộng sự (2020) đã sử dụng thang đo sự hài lòng của người sử dụng về chất lượng thông tin đầu ra của Doll và Torkzadeh (1991) để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Đánh giá này dựa trên các tiêu chí chất lượng thông tin theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam, bao gồm tính liên quan, tính trung thực, dễ hiểu, dễ sử dụng và tính bảo mật thông tin.

* Đánh giá HTTTKT hữu hiệu dựa theo quan điểm tính hữu hiệu được đánh giá bởi nhiều thành phần/tiêu chí

Quan điểm của DeLone và McLean (1992) cho rằng tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kinh tế (HTTTKT) là một yếu tố quan trọng trong sự thành công của hệ thống này Để đánh giá hiệu quả của HTTTKT, cần xem xét nhiều thành phần và tiêu chí khác nhau, thay vì đánh giá từng phần riêng lẻ.

Cơ sở lý thuyết

2.2.1 Hệ thống thông tin kế toán

2.2.1.1 Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp

Hệ thống là thuật ngữ phổ biến trong nhiều lĩnh vực như truyền thông, giáo dục và giao thông, được hiểu là tập hợp các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu chung (Rommey và Steinbart, 2017; Richard và cộng sự, 2012) Các hệ thống cung cấp thông tin cho người dùng được gọi là hệ thống thông tin (HTTT) Theo Gelinas và cộng sự (2012), HTTT là hệ thống nhân tạo kết hợp giữa các thành phần máy tính và thủ công để thu thập, lưu trữ, quản lý dữ liệu và cung cấp thông tin đầu ra cho người sử dụng.

HTTT là hệ thống chính thức hóa và công nghệ hóa, được thiết kế để thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin Từ góc độ kế toán, HTTT bao gồm các thủ tục chính thức để thu thập dữ liệu, xử lý thành thông tin và cung cấp cho người sử dụng (James, 2011).

Bảng 2.1: Tổng hợp các khái niệm về hệ thống thông tin

Tác giả Khái niệm về

HTTT là tập hợp các thủ tục chính thức, dữ liệu được thu thập, xử lý thành thông tin và phân phối cho người sử dụng.

HTTT là hệ thống nhân tạo tích hợp giữa các thành phần máy tính và thủ công, nhằm thu thập, lưu trữ, quản lý dữ liệu và cung cấp thông tin đầu ra cho người dùng.

HTTT là một hệ thống được chính thức hóa và công nghệ hóa, với mục tiêu tổ chức và thiết kế nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin hiệu quả.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Mục tiêu chính của hệ thống thông tin (HTTT) là hỗ trợ quản lý và ra quyết định hiệu quả bằng cách cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý trong việc lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động doanh nghiệp Theo Piccoli (2012), HTTT bao gồm bốn thành phần cơ bản: công nghệ thông tin (CNTT), con người, quy trình và cấu trúc hệ thống Các thành phần này được chia thành hai phân hệ: phân hệ kỹ thuật (CNTT và quy trình) và phân hệ xã hội (con người và cấu trúc hệ thống).

Hình 2.1: Các thành phần của hệ thống thông tin (Piccoli, 2012)

Các thành phần của hệ thống thông tin (HTTT) có mối quan hệ chặt chẽ và tương tác lẫn nhau, tất cả đều hướng đến mục tiêu chung của hệ thống Định nghĩa chi tiết về các thành phần này được trình bày trong Bảng 2.2.

Bảng 2.2: Định nghĩa về các thành phần của hệ thống thông tin

HTTT Khái niệm về các thành phần của HTTT

1 Công nghệ thông tin Bao gồm phần cứng, phần mềm và thiết bị viễn thông

2 Quy trình Các bước cần thiết để hoàn thành một hoạt động, một giao dịch hoặc một công việc

3 Con người Cá nhân hoặc nhóm cá nhân có liên quan trực tiếp đến HTTT

4 Cấu trúc tổ chức Bao gồm thiết kế tổ chức, báo cáo và mối liên hệ trong phạm vi HTTT

2.2.1.2 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp

Nghiên cứu về hệ thống thông tin kinh tế (HTTTKT) đã bắt đầu từ những năm 1960 và phát triển mạnh mẽ trong thập niên 1970 đến 1980 Các nhà nghiên cứu đã tập trung phân tích mối liên hệ giữa đặc điểm của HTTTKT và hiệu quả hoạt động của tổ chức, đồng thời thiết kế các hệ thống này nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định Các nghiên cứu của Gordon và Miller (1976) cũng như Gordon và cộng sự (1978) đã chỉ ra tầm quan trọng của việc phân tích HTTTKT từ góc độ người sử dụng.

Từ năm 1980 đến 1999, các nghiên cứu về hệ thống thông tin kinh tế (HTTTKT) chủ yếu tập trung vào việc kiểm định dữ liệu, trách nhiệm quản lý và ra quyết định (Poston và Grabski, 2000) Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét ảnh hưởng của các yếu tố người sử dụng như sự tham gia, sự gắn bó và thái độ đến sự phát triển của HTTTKT (Barki và Hartwick, 1994; Choe, 1996).

1998), sự phát triển của HTTTKT và quyết định đầu tư (Mitchell và cộng sự,

1997), kiểm soát các vấn đề ngắn hạn như chi phí, dòng tiền (Ismail, 2009).

Trong những năm 1990, hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) đã trở thành một phần quan trọng trong các tập đoàn đa quốc gia, dẫn đến sự phát triển của các nghiên cứu kết hợp giữa hệ thống thông tin và hệ thống thông tin kinh tế Các nghiên cứu ban đầu chủ yếu tập trung vào các yếu tố thành công trong triển khai ERP, tác động tổ chức và tác động kinh tế của hệ thống này Lý thuyết về hệ thống thông tin kinh tế trong giai đoạn này chủ yếu dựa vào các lý thuyết về khoa học máy tính, tổ chức và tâm lý học Đến năm 1995, lý thuyết này đã mở rộng sang cả lý thuyết kinh tế và thống kê, với các phương pháp nghiên cứu chủ yếu bao gồm xây dựng mô hình, khảo sát, nghiên cứu thực địa, nghiên cứu điển hình và nghiên cứu thử nghiệm.

Trong giai đoạn 2000 đến 2009, nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) chủ yếu tập trung vào các chủ đề như tổ chức và quản trị HTTT, kiểm toán và kiểm soát nội bộ (KSNB), cũng như các công cụ hỗ trợ ra quyết định và trí tuệ nhân tạo.

Từ năm 2011, có sự chuyển dịch rõ ràng trong xu hướng lý thuyết từ khoa học máy tính sang kinh tế học, tâm lý học nhận thức và thống kê Lý thuyết tâm lý học nhận thức và kinh tế hiện chiếm gần một nửa trong các nghiên cứu về hệ thống thông tin kinh tế (HTTTKT) (Ferguson và Seow, 2008).

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự ra đời của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đã ảnh hưởng đáng kể tới việc ứng dụng CNTT vào HTTTKT Các nhà nghiên cứu đã tập trung vào việc phát triển các mô hình nghiên cứu mới, nghiên cứu về ERP và HTTTKT, đồng thời ứng dụng lý thuyết về hành vi, kinh tế, tâm lý học nhận thức để phân tích và đánh giá hiệu quả của các hệ thống này.

Nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại Việt Nam đã bắt đầu từ năm 2007, nhưng tính hữu hiệu của HTTTKT vẫn chưa được khai thác nhiều Theo dữ liệu công bố khoa học và công nghệ Việt Nam tính đến tháng 5/2021, có 97 bài báo khoa học liên quan đến các chủ đề như xây dựng và tổ chức HTTTKT, hiệu quả hoạt động của HTTTKT, giải pháp hoàn thiện quản trị HTTTKT, và mối quan hệ giữa HTTTKT và quản trị doanh nghiệp Dữ liệu này cũng cho thấy sự quan tâm đến từ khóa "ERP" trong nghiên cứu HTTTKT.

Từ khóa “Hệ thống quản trị nguồn lực” chỉ thu được 21 kết quả, trong khi đó, từ khóa “Hệ thống thông tin kế toán” trong giai đoạn từ năm 2007 đến tháng 6 năm 2021 đã cho ra 460 kết quả từ Google Scholar Các kết quả này chủ yếu bao gồm sách, giáo trình, tài liệu học tập, luận văn, luận án, bài báo khoa học và kỷ yếu hội thảo Đặc biệt, cơ sở dữ liệu luận án tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2021 ghi nhận 26 luận án tiến sĩ nghiên cứu về chủ đề Hệ thống thông tin kế toán.

Các nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại Việt Nam thể hiện sự đa dạng trong cách tiếp cận, như được chỉ ra bởi Huỳnh Thị Hồng Hạnh và Nguyễn Mạnh Toàn (2013) cùng Vũ Hữu Đức (2009) Phương pháp phổ biến nhất hiện nay tập trung vào các khía cạnh như đối tượng kế toán, chu trình kế toán, tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán Một ví dụ điển hình là việc hoàn thiện HTTTKT trong doanh nghiệp, như đã đề cập bởi Đặng Lan.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 13/04/2022, 08:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Agarwal, R. and Prasad, J. (1997), ‘The role of innovation characteristics and perceived voluntariness in the acceptance of information technologies’, Decision Science, Số 3, Tập 28, tr. 557- 582 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Decision Science
Tác giả: Agarwal, R. and Prasad, J
Năm: 1997
2. Agung, M. (2015), ‘Accounting Information System and Improvement on Financial Reporting’, International Journal of Recent Advances in Multidisciplinary Research, Số 11, Tập 2, tr.950-957 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal ofRecent Advances in Multidisciplinary Research
Tác giả: Agung, M
Năm: 2015
3. Ali, A., Abd, Rahman, M.S.. and Wan Ismail, W.N.S (2012),‘Predicting Con Predicting Continuance Intention to Use Accounting Information Systems Among SMEs in Terengganu, Malaysia’, Journal of Economics and Management, Số 2, Tập 6 , tr. 295-320 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Economics and Management
Tác giả: Ali, A., Abd, Rahman, M.S.. and Wan Ismail, W.N.S
Năm: 2012
4. Alsharayri, M. (2012), ‘Evaluating the performance of accounting information system in Jordanian private hospitals’, Journal of Social Sciences, Số 1, Tập 8, tr. 74-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of SocialSciences
Tác giả: Alsharayri, M
Năm: 2012
5. Attewell, P. (1992), ‘Technology diffusion and organizational learning: The case of business computing’, Organization Science, Số 1, Tập 3, tr. 2-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Organization Science
Tác giả: Attewell, P
Năm: 1992
6. Azizi, N. M., Salleh, H. and Mustafa, N. K. F. (2012) , ‘People Critical Success Factors (CSFs) in Information Technology/Information System (IT/IS) Implementation’, Journal Design and Built, Số 5, tr. 1-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: JournalDesign and Built
7. Babbie, E. (2007), The Practice of Social Research, 11 th Edition, Thomson/ Wadsworth Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Practice of Social Research
Tác giả: Babbie, E
Năm: 2007
8. Bagranoff, N. A., Simkin, M. G. and Norman, C. S. (2009), Accounting Information Systems, 11 th Edition, John Wiley & Sons, INC, United States of America Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accounting Information Systems
Tác giả: Bagranoff, N. A., Simkin, M. G. and Norman, C. S
Năm: 2009
10. Ballantine, J, Levy, M. and Powell, P. (1998), ‘Evaluating information system in small and medium-sized enterprises: issues and evidence’, European Journal of Information Systems, Số 7, tr.241-251 Sách, tạp chí
Tiêu đề: European Journal of Information Systems
Tác giả: Ballantine, J, Levy, M. and Powell, P
Năm: 1998
12. Barki, H. and Hartwick, J. (1994), ‘Measuring User Participation, User Involvement, and User Attitude’, MIS Quarterly, Số 2, Tập 10, tr. 286-307 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MIS Quarterly
Tác giả: Barki, H. and Hartwick, J
Năm: 1994
14. Baron, R.M. and Kenny, D. (1986), ‘The Moderator-Mediator Variable Distinction in Social Psychological Research: Conceptual, Strategic, and Statistical Considerations’, Journal of Personality and Social Psychology, Số 51, tr. 1173-1182 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Personality andSocial Psychology
Tác giả: Baron, R.M. and Kenny, D
Năm: 1986
15. Belanger, F., Collins, R. W. and Cheney, P. H. (2001), ‘Technology requirements and work group communication for telecommuters’, Information System Research, Số 2, Tập 12, tr. 155-176 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Information System Research
Tác giả: Belanger, F., Collins, R. W. and Cheney, P. H
Năm: 2001
16. Belfo, F. and Trigo, A. (2013), ‘Accounting Information System:Tradition and Future Direction’, Procedia Technology, Số 9, tr. 536- 546 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Procedia Technology
Tác giả: Belfo, F. and Trigo, A
Năm: 2013
17. Bertalanffy, L. V. (1969), General system theory: Foundations, development, applications, George Braziller Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: General system theory: Foundations,development, applications
Tác giả: Bertalanffy, L. V
Năm: 1969
18. Boczko, T. (2007), Corporate Accounting Information Systems, Pearson Education Limited, United Kingdom Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate Accounting Information Systems
Tác giả: Boczko, T
Năm: 2007
20. Bollen, K. A. (1989), Structural equations with latent variable, John Wiley & Sons, Oxford, England Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structural equations with latent variable
Tác giả: Bollen, K. A
Năm: 1989
21. Bravo, E. R., Santana, M. and Rodon, J. (2015), ‘Information systems and performance: the role of technology, the task and the individual’, Behavior & Information Technology, Số 3, Tập 34, tr.247-260 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Behavior & Information Technology
Tác giả: Bravo, E. R., Santana, M. and Rodon, J
Năm: 2015
22. Bùi Quang Hùng (2008), ‘Vận dụng mô hình REA để thu thập thông tin cho quá trình tổ chức hệ thống thông tin kế toán’, Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 226, tr. 55-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Pháttriển kinh tế
Tác giả: Bùi Quang Hùng
Năm: 2008
23. Byrd, T. A. and Turner, D. E. (2000), ‘Measuring the Flexibility of Information Technology Infrastructure: Exploratory Analysis of a Construct’, Journal of Management Information Systems, Số 1, Tập 17, tr. 167-208 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Management Information Systems
Tác giả: Byrd, T. A. and Turner, D. E
Năm: 2000
24. Cameron, K. (1980), ‘Critical Questions in Assessing Organization Effectiveness’, Organizational Dynamics, tr. 66-80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Organizational Dynamics
Tác giả: Cameron, K
Năm: 1980

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w