1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé n«ng nghiöp PTNT

92 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Vùng Trọng Điểm Cháy Rừng Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Nguyễn Tuấn Anh
Người hướng dẫn TS. Bế Minh Châu
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp
Chuyên ngành Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 3,64 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Lược sử vấn Đề nghiên cứu (15)
    • 1.1. ThÕ giíi (0)
    • 1.2. Việt Nam (20)
  • Chương 2: Mục tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu (25)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (25)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (25)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (25)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (26)
  • Chương 3: Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội (39)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (39)
    • 3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội (0)
  • Chương 4: Kết quả và phân tích kết quả (47)
    • 4.1. Đặc điểm phân bố TNR và tình hình cháy rừng ở Quảng Bình (0)
      • 4.1.1. Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng (47)
      • 4.1.2. Tình hình cháy rừng trong những năm gần đây (2001-2007) (48)
    • 4.2. ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến nguy cơ cháy rừng ở Quảng (52)
      • 4.2.1. Vĩ độ (52)
      • 4.2.2. Kinh độ (53)
      • 4.2.5. Hướng phơi (54)
      • 4.2.6. Điều kiện khí hậu (54)
      • 4.2.7. Đặc điểm các trạng thái rừng và vật liệu cháy (64)
        • 4.2.7.1. Đặc điểm cấu trúc các loại trạng thái rừng (65)
        • 4.2.7.2. Đặc điểm vật liệu cháy ở các trạng thái (67)
      • 4.2.8. Đặc điểm thời tiết (70)
    • 4.3. ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội đến nguy cơ cháy rừng (72)
    • 4.4. Phân vùng trọng điểm cháy cho tỉnh Quảng Bình (0)
      • 4.4.1. Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo trạng thái rừng (0)
      • 4.4.2. Phân vùng trọng điểm cháy theo điều kiện khí hậu (0)
      • 4.4.3. Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo điều kiện kinh tế – xã hội (0)
      • 4.4.4. Phân vùng trọng điểm cháy tổng hợp theo điều kiện khí hậu, địa hình, trạng thái rừng và điều kiện kinh tế – xã hội (0)
    • 4.5. Một số giải pháp nâng cao khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng trên kết quả phân vùng trọng điểm cháy cho tỉnh Quảng Bình (80)
      • 4.5.1. Giải pháp về khoa học kỹ thuật (0)
      • 4.5.2. Giải pháp về kinh tế (0)
      • 4.5.3. Giải pháp về xã hội (0)
  • Chương 5. Kết luận, tồn tại, kiến nghị (86)
    • 5.1. KÕt luËn (86)
    • 5.2. Tồn tại (88)
    • 5.3. Kiến nghị (88)
  • Tài liệu tham khảo (89)

Nội dung

Lược sử vấn Đề nghiên cứu

Việt Nam

- Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng

Nghiên cứu về dự báo cháy rừng bắt đầu từ năm 1981, chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo theo chỉ tiêu tổng hợp P của V.G Nesterop, là tổng của tích số giữa nhiệt độ và độ thiếu hụt bão hoà của độ ẩm không khí từ ngày cuối cùng có lượng mưa lớn hơn 3mm Năm 1988, Phạm Ngọc Hưng phát hiện rằng phương pháp của Nesterop có độ chính xác cao hơn khi tính giá trị P từ ngày có lượng mưa lớn hơn 5mm Ông cũng đã đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng dựa trên số ngày khô hạn liên tục (H) và xây dựng bảng tra cấp nguy hiểm cho các mùa khí hậu Tuy nhiên, Bế Minh Châu (2001) khẳng định rằng phương pháp dự báo theo chỉ số P và H có độ chính xác thấp ở những vùng có sự luân phiên giữa các khối không khí biển và lục địa, đặc biệt vào thời gian chuyển mùa, dẫn đến mức độ liên hệ thấp giữa chỉ số này với độ ẩm vật liệu và tần số cháy rừng.

Kể từ năm 1991, UNDP đã triển khai "Dự án tăng cường khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng cho Việt Nam" Theo đánh giá của A.N Cooper, chuyên gia PCCCR của FAO, tốc độ gió từ 0 đến 4,5 có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng phòng cháy rừng.

Chỉ tiêu P của Nesterop được áp dụng với các hệ số khác nhau cho tốc độ gió từ 15, 16 – 25 km/giờ trở lên, tuy nhiên, đề xuất này vẫn chưa được thực hiện tại Việt Nam Năm 1993, Võ Đình Tiến đã phát triển phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng hàng tháng ở Bình Thuận dựa trên 6 yếu tố: nhiệt độ không khí trung bình, lượng mưa trung bình, độ ẩm không khí trung bình, vận tốc gió trung bình, số vụ cháy rừng trung bình và lượng người vào rừng trung bình Phương pháp này giúp xác định cấp độ nguy hiểm cháy rừng theo từng tháng trong mùa cháy, kết hợp giữa yếu tố thời tiết và yếu tố kinh tế xã hội Tuy nhiên, do chỉ dựa vào số liệu khí tượng trung bình nhiều năm, cấp dự báo của Võ Đình Tiến chỉ thay đổi theo thời gian lịch mà không phản ánh sự biến đổi thời tiết hàng ngày, vì vậy nó chủ yếu xác định mùa cháy hơn là dự báo chính xác nguy cơ cháy rừng.

Từ năm 2003, Đại học Lâm nghiệp đã hợp tác với Cục Kiểm lâm để phát triển phần mềm dự báo cháy rừng tại Việt Nam, giúp các địa phương nâng cao khả năng chủ động trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) Tuy nhiên, do địa hình nước ta bị chia cắt mạnh mẽ, tạo ra nhiều vùng tiểu khí hậu và trạng thái rừng khác nhau, độ chính xác của các dự báo cháy rừng vẫn chưa đạt yêu cầu.

Năm 2005, PGS TS Vương Văn Quỳnh cùng các cộng sự đã phát triển phần mềm dự báo lửa rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên, khắc phục một số nhược điểm của phiên bản năm 2002 Tuy nhiên, phần mềm này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc Đến nay, nghiên cứu về phương pháp dự báo cháy rừng tại Việt Nam vẫn còn mới mẻ và chưa xem xét đầy đủ các đặc điểm của trạng thái rừng, khí hậu cũng như các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến cháy rừng tại địa phương.

- Nghiên cứu về các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng

Hiện nay, nghiên cứu về hiệu lực của các công trình và phương pháp phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) tại Việt Nam còn rất hạn chế Mặc dù các quy phạm về PCCCR đề cập đến tiêu chuẩn và phương tiện liên quan, phần lớn thông tin được xây dựng dựa trên tài liệu nước ngoài, chưa được khảo nghiệm đầy đủ trong bối cảnh Việt Nam.

- Nghiên cứu về biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng

Nghiên cứu về giải pháp đốt trước để giảm khối lượng vật liệu cháy đã được thực hiện chủ yếu thông qua các thử nghiệm và phân tích hiệu quả Một trong những nghiên cứu đáng chú ý là của Phó Đức Đỉnh (1993), trong đó ông đã tiến hành thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng Thông non.

Tại Đà Lạt, để thực hiện việc đốt dọn thực bì trong rừng thông, tác giả Phan Thanh Ngọ khuyến nghị cần gom vật liệu cháy vào giữa các hàng cây hoặc nơi trống và chọn thời tiết thích hợp để ngọn lửa cháy âm ỉ, không vượt quá 0,5m để tránh gây cháy tán cây Trong thử nghiệm tại rừng thông 8 tuổi, tác giả cho rằng đối với rừng thông lớn tuổi, không cần phải gom vật liệu mà chỉ cần chú ý đến thời điểm và điều kiện thời tiết khi đốt Ngoài ra, phương pháp đốt trước vật liệu cháy có thể áp dụng cho một số loại rừng khác ở địa phương, như rừng khộp tại Đắc Lắc và Gia Lai.

Một số tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của giải pháp xã hội trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng Họ cho rằng việc tuyên truyền về tác hại của cháy rừng, quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy, hướng dẫn phương pháp dự báo và cảnh báo, xây dựng các công trình phòng cháy chữa cháy rừng, tổ chức lực lượng phòng cháy, cũng như quy định về dọn lửa trong đất canh tác, săn bắn và du lịch sẽ đóng vai trò then chốt trong việc bảo vệ rừng khỏi nguy cơ cháy.

- Về nghiên cứu phân vùng trọng điểm cháy rừng

Năm 1993, Võ Đình Tiến đã tiến hành nghiên cứu lập bản đồ khoanh vùng trọng điểm cháy rừng tại Bình Thuận, sử dụng bốn yếu tố chính: cự ly đến khu dân cư, kiểu rừng, tài nguyên rừng và địa hình, mỗi yếu tố được chia thành ba cấp độ Nghiên cứu này không chỉ phân vùng cháy rừng cho tỉnh Bình Thuận mà còn xem xét các yếu tố kinh tế - xã hội Tuy nhiên, ứng dụng của nghiên cứu này còn hạn chế, chỉ áp dụng cho Bình Thuận mà chưa mở rộng ra toàn quốc Bên cạnh đó, một số sinh viên và học viên từ Đại học Lâm nghiệp cũng đã thực hiện nghiên cứu tương tự cho tỉnh Đắc Lắc và các địa phương khác, nhưng chủ yếu dựa vào hai yếu tố là điều kiện khí hậu và trạng thái rừng.

Vào năm 2005, PGS.TS Vương Văn Quỳnh cùng các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu phân vùng trọng điểm cháy rừng tại khu vực Tây Nguyên và U Minh, dựa trên các yếu tố khí hậu, địa hình và trạng thái rừng Mặc dù nghiên cứu này đã cung cấp thông tin quan trọng, nhưng vẫn chưa xem xét đầy đủ ảnh hưởng của các yếu tố xã hội và chưa được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn.

Hầu hết các tỉnh có rừng đã xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng, tuy nhiên, phương pháp hiện tại chủ yếu dựa vào trạng thái rừng và còn đơn giản Điều này dẫn đến việc đánh giá mức nguy hiểm cháy rừng ở từng vùng chưa đạt độ chính xác cao.

- Nghiên cứu phòng cháy, chữa cháy rừng ở tỉnh Quảng Bình

Đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại tỉnh Quảng Bình Do đó, lĩnh vực nghiên cứu này vẫn gặp phải một số tồn tại cần được khắc phục.

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR), điều này hạn chế khả năng đề xuất các giải pháp hiệu quả trong lĩnh vực này Ngoài ra, việc phân vùng trọng điểm cháy rừng dựa trên các yếu tố như địa hình, thời tiết, kinh tế - xã hội và trạng thái rừng cũng chưa được thực hiện, dẫn đến thiếu sự chủ động trong việc tập trung lực lượng và phương tiện hợp lý cho công tác PCCCR.

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc ứng dụng các kỹ thuật hiện đại như viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, và công nghệ thông tin trong việc dự báo và phát hiện sớm các đám cháy rừng Việc tích hợp những công nghệ này có thể hỗ trợ hiệu quả trong công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.

Mục tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:

Góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng cho tỉnh Quảng Bình.

- Xác định nguy cơ cháy theo các trạng thái rừng, điều kiện khí hậu, địa hình và điều kiện kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Xây dựng bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng cho tỉnh Quảng Bình dựa trên các yếu tố khí hậu, địa hình, kinh tế - xã hội và trạng thái rừng.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy rừng cho tỉnh Quảng Bình trên cơ sở phân vùng trọng điểm cháy rừng.

Đối tượng nghiên cứu

Cháy rừng là hiện tượng phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Nghiên cứu này tập trung vào đặc điểm phân bố các trạng thái rừng tại tỉnh Quảng Bình, đồng thời phân tích tác động của điều kiện khí hậu, địa hình, cũng như các yếu tố kinh tế - xã hội đến tình hình cháy rừng Mục tiêu là xác định các vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng trong khu vực.

Nội dung nghiên cứu

Phù hợp với mục tiêu nêu ra, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:

1 Nghiên cứu đặc điểm phân bố tài nguyên rừng và đặc điểm cháy rừng ở Quảng Bình.

2 Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên: điều kiện địa lý, địa hình và đặc điểm khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Quảng Bình.

3 Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện kinh tế – xã hội đến nguy cơ cháy rừng ở tỉnh Quảng Bình.

4 Nghiên cứu phân vùng trọng điểm cháy cho tỉnh Quảng Bình.

5 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy rừng cho tỉnh Quảng Bình.

Phương pháp nghiên cứu

Cháy rừng là hiện tượng oxy hóa các vật liệu hữu cơ trong rừng ở nhiệt độ cao, xảy ra khi có đủ ba yếu tố: oxy, nguồn lửa và vật liệu cháy Oxy luôn có sẵn trong không khí, khó loại trừ, trong khi nguồn lửa thường do con người gây ra và khó kiểm soát Vật liệu cháy chỉ có thể bùng phát khi độ ẩm thấp; nếu độ ẩm cao, chúng sẽ không bắt cháy hoặc quá trình cháy sẽ tự tắt Sự hình thành, phát triển hoặc suy yếu của cháy rừng phụ thuộc vào sự tương tác của ba yếu tố này.

Nguồn lửa là yếu tố quan trọng gây cháy rừng, chủ yếu do hoạt động của con người như đốt nương, săn bắn, và du lịch gần khu vực rừng Tần suất cháy rừng cao hơn ở những nơi đông dân cư và có hoạt động canh tác Do đó, việc phân vùng trọng điểm cháy rừng cần xem xét sự phân bố và hoạt động kinh tế - xã hội của con người Vật liệu cháy bao gồm tất cả các chất hữu cơ trong rừng có khả năng bắt lửa, với các yếu tố như kích thước, sự sắp xếp, độ ẩm và thành phần hóa học quyết định khả năng cháy Độ ẩm của vật liệu cháy dễ thay đổi theo điều kiện khí tượng, và sự khác biệt về thời tiết, khí hậu trong khu vực phụ thuộc vào địa hình, kinh độ, vĩ độ và các yếu tố tự nhiên khác Khi phân vùng trọng điểm cháy, cần căn cứ vào các quy luật ảnh hưởng của những yếu tố này đến cháy rừng.

Thành phần hóa học, kích thước, khối lượng và phân bố của vật liệu cháy chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ kiểu trạng thái rừng, cũng như tình hình sinh trưởng và phát triển của chúng trong không gian của hệ sinh thái.

Các trạng thái rừng khác nhau có đặc điểm vật liệu cháy khác nhau, ảnh hưởng đến khả năng cháy của chúng Một số kiểu rừng như rừng Thông, rừng Bạch đàn, rừng Tre Nứa và rừng mới phục hồi rất dễ cháy, trong khi rừng tự nhiên thường xanh và rừng trồng hỗn giao với nhiều loài cây bản địa ở giai đoạn khép tán lại ít bị cháy Do đó, việc phân vùng trọng điểm cháy rừng thường dựa vào sự phân bố của các trạng thái rừng có khả năng cháy khác nhau.

Để phân vùng trọng điểm cháy rừng cho các địa phương, cần xem xét các yếu tố chính ảnh hưởng đến cháy rừng Nghiên cứu này dựa vào các nhân tố như khí tượng, địa hình, tình hình cháy rừng, đặc điểm trạng thái rừng và các yếu tố kinh tế - xã hội.

Quá trình nghiên cứu của đề tài được trình bày như sơ đồ 2.1

Sơ đồ 2.1: Quá trình nghiên cứu của đề tài.

Hoàn thành kết quả đề tài

2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu và nội dung đề tài, cần lựa chọn phương pháp thu thập thông tin, xử lý dữ liệu và hình thành kết quả một cách phù hợp.

2.4.2.1 Phương pháp kế thừa tư liệu

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã kế thừa các tư liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, cũng như các kết quả từ các nghiên cứu và hội thảo liên quan đến phòng cháy chữa cháy rừng.

* Thông tin về đặc điểm tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng ở tỉnh Quảng Bình.

* Thông tin về số hộ và diện tích nương rẫy năm 2007 của từng huyện ở Quảng Bình.

Quảng Bình có điều kiện khí hậu đa dạng, địa hình phong phú và tọa độ địa lý thuận lợi, tạo nên môi trường sống đặc sắc Kinh tế - xã hội của tỉnh có sự phát triển mạnh mẽ, nhưng cũng đối mặt với nguy cơ cháy rừng cao, đặc biệt là trong các khu vực rừng có trạng thái kém và điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn Việc đánh giá nguy cơ cháy rừng là cần thiết để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững.

Mùa cháy rõng Đặc điểm ph©n bè khÝ hậu, địa hình

Dự báo nguy cơ cháy rừng theo diÔn biÕn thêi tiÕt.

- Cơ sở khoa học của phân vùng trọng điểm cháy rừng

- Phân vùng trọng điểm cháy rừng

- Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy rừng

Tình hình cháy rõng nh÷ng n¨m gÇn ®©y

Nguy cơ cháy rừng phụ thuộc vào các yếu tố như điều kiện khí hậu, địa hình, trạng thái rừng và tình hình kinh tế - xã hội Các yếu tố tự nhiên như địa lý, địa hình, khí hậu, cấu trúc rừng và vật liệu cháy đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ rủi ro cháy rừng.

*Thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu.

- Thông tin về tình hình cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được kế thừa số liệu của Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình trong 7 năm gần đây (2001- 2007).

Thông tin về đặc điểm tài nguyên rừng được thu thập từ bản đồ diễn biến tài nguyên rừng năm 2007 của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình Đề tài này tập trung nghiên cứu các kiểu rừng đặc trưng.

1 Rừng trồng cây lá kim: Đại diện cho cả hai trạng thái rừng trồng thuần loại cây lá kim và rừng trồng hồn giao giữa cây là kim và cây lá rộng (Thông + Keo, Thông + Bạch đàn ).

2 Rừng trồng cây lá rộng ( Bạch đàn, Cao su, Keo ).

3 Rừng gỗ đã có trữ lượng (Trạng thái rừng từ IIIa1 trở lên).

4 Rừng gỗ chưa có trữ lượng (Trạng thái rừng IIa, IIb).

5 Rừng hỗn giao gỗ nứa.

Tên trạng thái rừng được xác định cho từng ô vuông trên bản đồ.

2.4.2.2 Phương pháp điều tra chuyên ngành Điều tra nghiên cứu chuyên ngành có nhiệm vụ bổ sung tư liệu để trả lời những câu hỏi liên quan đến chuyên môn của những ngành hẹp và đòi hỏi những phương pháp và phương tiện điều tra đặc thù của từng lĩnh vực Trong đề tài này, điều tra chuyên ngành bao gồm điều tra về cấu trúc rừng, đặc điểm vật liệu cháy, điều kiện khí tượng - thuỷ văn, đặc điểm hình thành và phát triển của cháy rừng v.v Những điều tra nghiên cứu chuyên ngành được thực hiện ở ô nghiên cứu ngoài hiện trường và thí nghiệm trong phòng Để thực hiện các nghiên cứu trên, đề tài thiết kế thí nghiệm và thu thập số liệu như sau.Thông tin về đặc điểm cấu trúc các trạng thái rừng được thu thập bằng thái rừng tiến hành lập 2 ô tiêu chuẩn, riêng rừng trồng thông lập 4 ô tiêu chuẩn Tổng số ô tiêu chuẩn: 20ô Diện tích ô tiêu chuẩn: 500m 2

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành điều tra và xác định các đặc điểm cấu trúc rừng có liên quan đến cháy rừng Các chỉ tiêu được xem xét bao gồm tầng cây cao, cây tái sinh, tầng cây bụi, thảm tươi, và lớp cành khô lá rụng Việc phân tích những yếu tố này giúp hiểu rõ hơn về sự tác động của cấu trúc rừng đối với nguy cơ cháy rừng.

* Đối với tầng cây cao, nghiên cứu một số chỉ tiêu cơ bản: Tên loài; D 1.3 ;

H vn ; H dc ; D T ; Mật độ cây/ha; Sinh trưởng: Được đánh giá với các tiêu chuẩn tèt, xÊu, trung b×nh.

Độ tàn che của tầng cây cao được xác định thông qua phương pháp cho điểm, trong đó mỗi ô nghiên cứu có 90 điểm ngẫu nhiên được phân bố đều Nếu điểm điều tra nằm ngoài tán cây, giá trị độ tàn che ghi nhận là 0, còn nếu nằm trong tán cây thì ghi nhận là 1 Độ tàn che chung của ô nghiên cứu được tính bằng tỷ số giữa tổng số điểm có giá trị tàn che bằng 1 và 90.

Để khảo sát các loài cây tái sinh, cây bụi và thảm tươi, tiến hành điều tra trên 5 ô hình chữ nhật, mỗi ô có diện tích 4m², được phân bố ở giữa và bốn góc của ô nghiên cứu Phương pháp điều tra sẽ được thực hiện theo quy trình cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

+ Với cây tái sinh: D 00 ; H vn ; Chất lượng cây tái sinh được đánh giá qua mục trắc: tốt, xấu, trung bình.

+ Cây bụi và thảm tươi Các chỉ tiêu điều tra: H TB

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội

Điều kiện tự nhiên

Quảng Bình, thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, tọa lạc tại vĩ độ 17°05' đến 18°05' Bắc và kinh độ 105°37' - 106°59' Đông, cách thủ đô Hà Nội 491km về phía Nam và cố đô Huế 157km về phía Bắc Tỉnh này nằm giáp ranh với các tỉnh lân cận ở phía Bắc.

Hà Tĩnh được ngăn cách bởi dãy Hoành Sơn dài 129km, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị với đường biên giới dài 83km, phía Tây tiếp giáp với CHDCND Lào qua đường biên dài 201km, và phía Đông có bờ biển dài 116,04km tiếp giáp với biển Đông.

3.1.2 Địa hình Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từ Tây sang Đông, có 85% diện tích là đồi núi Do đặc điểm địa hình mà diện tích chia thành các vùng sinh thái cơ bản:

- Vùng núi cao, vùng đồi và trung du.

Cả 3 vùng này đều chạy theo hướng từ Bắc vào Nam, theo hướng Tây Bắc - Đông Nam là chủ yếu.

Vùng núi cao, đồi và trung du chủ yếu tập trung vào sản xuất lâm nghiệp, với các cây công nghiệp dài ngày như thông, cao su và trầm gió.

- Vùng đồng bằng chủ yếu phát triển nông nghiệp và chăn nuôi.

- Vùng đồi cát: khu vực này chủ yếu sống ở 2 nghề chính Ngư nghiệp vàNông nghiệp Về lâm nghiệp chủ yếu trồng cây chống cát (Phi lao).

Quảng Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ cao và chịu ảnh hưởng từ cả khí hậu phía Bắc và phía Nam Mùa đông nơi đây bị chi phối bởi gió mùa Đông Bắc, trong khi mùa hè lại chịu tác động của gió mùa Tây Nam Với vị trí địa lý thường xuyên gặp mưa, bão lụt và hạn hán, khí hậu và thời tiết tại Quảng Bình khá khắc nghiệt.

Nhìn chung khí hậu có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam, giảm từ Đông sang T©y.

Vào mùa đông, nhiệt độ trung bình ở vùng Đồng bằng thường dao động từ 18-21 độ C Tháng 11, 12 và 1 là ba tháng lạnh nhất trong năm, với nhiệt độ trung bình giảm xuống còn 15-20 độ C.

Mùa hè có nhiệt độ trung bình từ 26-30°C, với các tháng 6, 7, 8 là thời gian nắng nhất trong năm Tháng 6 thường là tháng nóng nhất, khi gió mùa Tây Nam (gió Lào) thổi, nhiệt độ có thể đạt tới 39-40°C Tổng tích nhiệt trong năm dao động từ 8.600 đến 9.000°C.

Biên độ nhiệt giữa mùa đông và mùa hè khoảng 10 o C đến 13 o C

Chế độ mưa, độ ẩm không khí, lượng bốc hơi

- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 2000 -2500mm. Những tháng có lượng mưa thấp nhất trong năm là các tháng 2,3 và 4.

Các tháng mưa nhiều trong năm thường rơi vào tháng 9, 10 và 11, với lượng mưa trung bình từ 400 đến 800mm Dựa trên số liệu 20 năm qua, số ngày mưa trong năm dao động khoảng 120 đến 140 ngày.

Quảng Bình là tỉnh có độ ẩm cao, với mức trung bình năm dao động từ 82% đến 84% Tháng 2 và tháng 3 là thời điểm có độ ẩm cao nhất, đạt khoảng 90% Ngược lại, tháng 6 và tháng 7 lại là những tháng có độ ẩm thấp nhất, dưới 80%, đồng thời cũng là thời gian mà độ ẩm của vật liệu cháy ở mức thấp nhất trong năm.

Lượng bốc hơi trung bình hàng năm ở Quảng Bình đạt từ 1.037 đến 1.049 mm, với sự biến đổi rõ rệt giữa các mùa Trong mùa lạnh, nhiệt độ không khí thấp, độ ẩm cao, ít gió và áp suất không khí lớn dẫn đến lượng bốc hơi nhỏ Ngược lại, mùa nóng với nhiệt độ cao, độ ẩm thấp, gió mạnh và áp suất không khí giảm làm tăng cường độ bốc hơi Đặc biệt, lượng bốc hơi trong các tháng 4, 5, 6 và 7 vượt trội hơn nhiều so với lượng mưa, dẫn đến độ ẩm của đất, không khí và vật liệu cháy giảm thấp, tạo điều kiện cho các vụ cháy rừng thường xảy ra trong giai đoạn này.

Chế độ gió ở khu vực này chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính: gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc Gió mùa Tây Nam thường xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 7, mang theo đặc tính khô nóng, làm gia tăng tính khắc nghiệt của mùa khô, tăng lượng bốc hơi và giảm độ ẩm không khí Điều này dẫn đến cạn kiệt nguồn nước mặt và hạ thấp mạch nước ngầm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống con người, vật nuôi và cây trồng Gió Tây Nam có thời gian xuất hiện trong năm tương đối dài, từ đó tác động lớn đến môi trường sống trong khu vực.

Trong khoảng thời gian 45 ngày, khu vực nghiên cứu thường ghi nhận tốc độ gió mạnh, có lúc đạt tới 20m/s, cùng với nhiệt độ không khí cao khoảng 37 độ C và độ ẩm không khí giảm xuống còn 40% Theo số liệu của Chi cục thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2007, thời điểm này là thời gian dễ xảy ra cháy rừng.

Có thể tham khảo điều kiện khí tượng tỉnh Quảng Bình qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:

Biểu 3.1: Một số chỉ tiêu khí tượng cơ bản của Quảng Bình

8 Nhiệt độ tối thấp TB( 0 C) 15.8 17.0 19.2 21.9 24.5 25.9 26.0 25.4 23.9 21.9 19.4 16.8

Nguồn: Trung tâm khí tượng Thuỷ văn Quảng Bình, 2007

Khí hậu Quảng Bình có sự phân mùa rõ rệt với mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau và mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 Trong mùa khô, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20-21% tổng lượng mưa hàng năm, đồng thời đây là thời điểm có nhiệt độ và lượng bốc hơi cao nhất Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh trong giai đoạn này, làm tăng nguy cơ cháy rừng cao nhất trong năm.

Sự phân hóa mạnh mẽ của các yếu tố khí hậu đã dẫn đến sự khác biệt rõ rệt về mức độ khô hạn giữa các khu vực trong tỉnh Xu hướng cho thấy, khi di chuyển xuống thấp và về phía Đông, mức độ khô hạn càng gia tăng, từ đó tạo ra sự khác biệt về nguy cơ cháy rừng ở các khu vực khác nhau trong tỉnh.

Quảng Bình là tỉnh có mạng lưới sông ngòi phân bố đều, với mật độ khoảng 1km/km² ở vùng đồi núi và 0,5km/km² ở đồng bằng Từ Bắc vào Nam, tỉnh này có một số con sông chính.

- Sông Roon: có chiều dài 30km, diện tích lưu vực khoảng 261km 2 , độ rộng bình quân lưu vực khoảng 12,7 km.

- Sông Gianh: có tổng chiều dài 188km, diện tích lưu vực khoảng 4.680km 2 , độ rộng bình quân lưu vực 38,6km.

- Sông Lý Hòa: có tổng chiều dài 22km, diện tích lưu vực khoảng 177km 2

- Sông Dinh: có chiều dài 37km, diện tích lưu vực khoảng 212km 2 , độ rộng b×nh qu©n l u vùc 45km.

- Sông Nhật Lệ: có chiều dài 96km, diện tích lưu vực khoảng 2.647km 2 -Sông Kiến Giang: có chiều dài 69km.

- Sông Long Đại: có chiều dài 55km.

Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội

4.1 Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng ở Quảng B×nh.

4.1.1 Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng

Tỉnh Quảng Bình hiện có 621.056ha rừng và đất rừng, chiếm 77% diện tích tự nhiên, bao gồm 125.498ha rừng đặc dụng, 105.187ha rừng phòng hộ và 40.313ha rừng sản xuất Rừng chủ yếu tập trung ở các huyện miền núi với trữ lượng gỗ vượt 30 triệu m³ Hệ động, thực vật trong rừng rất phong phú, và đến năm 2007, độ che phủ rừng đạt trên 62% Theo Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình, rừng trong tỉnh có nhiều trạng thái chủ yếu khác nhau.

- Rừng tự nhiên bao gồm các loại:

Rừng gỗ có trữ lượng tại tỉnh Quảng Bình nằm trên các khu vực núi cao với tầng đất dày, bao gồm nhiều tầng tán và đa dạng loài cây như Lát, Lim, Sến, và Vàng tâm Khu vực này có độ che phủ cao, thảm mục dày và tơi xốp, cùng với sự phát triển tốt của cây bụi và cây tái sinh Đặc biệt, đây là khu vực ít xảy ra cháy rừng, góp phần bảo vệ hệ sinh thái địa phương.

Rừng khoanh nuôi tái sinh thường xuất hiện ở các khu vực chuyển tiếp giữa rừng gỗ tự nhiên và rừng trồng, với thành phần chủ yếu là các loài cây tiên phong ưa sáng như Dẻ, Giỗi, Vạng trứng và Trám.

+ Rừng hỗn giao nứa gỗ: Với thành phần chủ yếu là nứa, tre và các loại cây gỗ như: Giỗi, Xoay, Trường sâng, Chua khét, Trín….

- Rừng trồng phần lớn các loại: Rừng Thông nhựa; rừng trồng cây lá rộng (Bạch đàn, Keo, Cao su….), Phi lao.

- Đất trống: Cỏ tranh, lau lách và cây bụi; đặc trưng là các trạng thái Ib, Ic.

Kết quả và phân tích kết quả

ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến nguy cơ cháy rừng ở Quảng

Các yếu tố tự nhiên có tác động gián tiếp và ảnh hưởng lớn đến nguy cơ cháy rừng Bài viết này sẽ phân tích sự tác động của một số nhân tố tự nhiên đến nguy cơ cháy rừng tại Quảng Bình.

Quảng Bình nằm trong khoảng vĩ độ từ 17°05' đến 18°05' Bắc, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ cao Điều này dẫn đến sự phân chia rõ rệt giữa mùa đông lạnh, hanh khô và mùa hè nóng bức, ảnh hưởng đến tình hình cháy rừng tại địa phương.

Quảng Bình có giới hạn Kinh độ từ: 105 o 36 ’ đến 106 o 59 ’ độ Kinh đông.

Sự phân hóa theo Kinh tuyến đã tác động đáng kể đến khí hậu địa phương Vào mùa đông, các khu vực núi cao trải qua nhiệt độ thấp và tình trạng khô hanh kéo dài Ngược lại, mùa hè lại nóng bức, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gió Lào.

Vì vậy, Kinh độ cũng là một yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến điều kiện khí hậu từ đó ảnh hưởng tới cháy rừng ở Quảng Bình.

Quảng Bình có tổng diện tích tự nhiên 8.052,2 km², trong đó rừng và đất lâm nghiệp chiếm 77% Địa hình tỉnh này có sự phân hóa rõ rệt từ Đông sang Tây, với các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa và Bố Trạch có độ cao trung bình lớn nhất Ngược lại, các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh và Đồng Hới có độ cao thấp nhất Độ cao ở Quảng Bình giảm dần từ Tây sang Đông, dao động từ 30 đến 1300m.

Sự phân hóa độ cao đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt về điều kiện thời tiết và thổ nhưỡng, từ đó ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng trong toàn tỉnh.

Quảng Bình có sự phân hoá rõ rệt về độ dốc giữa các khu vực, với những vùng thấp như Đồng Hới, Quảng Ninh và Lệ Thuỷ có độ dốc dưới 7 độ, trong khi các vùng núi cao như Minh Hoá, Tuyên Hoá và khu vực phía tây huyện Bố Trạch có độ dốc từ 20 độ trở lên Sự khác biệt về độ dốc này đã tạo ra những kiểu thảm thực vật đa dạng và ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng cũng như mức độ khó khăn trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên tại địa phương.

Quảng Bình có hai hướng phơi chính là hướng đông và hướng tây, ảnh hưởng đến sự phân bố bức xạ và các luồng gió Khu vực hướng đông như Đồng Hới, Bố Trạch, Quảng Trạch thường khô nóng hơn so với khu vực hướng tây như Minh Hoá, Tuyên Hoá Do đó, hướng phơi đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguy cơ cháy rừng tại Quảng Bình.

Nguy cơ cháy rừng ở Quảng Bình gắn liền với điều kiện khí hậu nhiệt đới khô nóng và sự phân mùa rõ rệt, đặc biệt là chế độ nhiệt và ẩm Thời tiết khô nóng kéo dài, nhiệt độ không khí cao và lượng mưa ít làm tăng khả năng xảy ra cháy rừng Do đó, việc phân tích các yếu tố này tại địa phương là rất cần thiết.

Nhiệt độ không khí là yếu tố khí tượng quan trọng ảnh hưởng đến cháy rừng, vì nó tác động trực tiếp đến quá trình bốc hơi nước của vật liệu cháy, khiến chúng khô nhanh hơn và dễ bén lửa Để theo dõi sự biến đổi nhiệt độ không khí trung bình theo thời gian tại các trạm khí tượng thủy văn ở Quảng Bình, nơi thường xảy ra cháy rừng, nghiên cứu đã xây dựng biểu đồ thể hiện diễn biến của nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao trung bình, như được trình bày trong các hình 4.5, 4.6, 4.7 (dữ liệu chi tiết có trong phụ biểu 02).

Nhiệt độ TB Nhiệt độ tối cao TB

Tháng Nhiệt độ TB Nhiệt độ tối cao TB

Qua phân tích số liệu ở phần phụ biểu 02 và các hình 4.5 - 4.7, đề tài có một

Hình 4.5 : Diễn biến nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao trung bình theo các tháng tại trạm khí tượng Đồng Hới ( 1998 – 2007)

Hình 4.6 Diễn biến nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao trung bình theo các tháng tại trạm khí tượng Ba Đồn ( 1998-2007 )

Hình 4.7 Diễn biến nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao trung bình theo các tháng tại Trạm khí tượng Tuyên Hóa ( 1998 – 2007 )

Nhiệt độ TB Nhiệt độ tối cao TB

Nhiệt độ trung bình các khu vực thay đổi rõ rệt theo mùa, đạt cực đại vào tháng 6 và tháng 7 với mức trung bình lên tới 30 – 31°C, trong khi tháng thấp nhất chỉ khoảng 10-11°C Đây là thời điểm ít mưa, nắng gắt và gió mùa Tây Nam thổi mạnh với tốc độ trung bình 2m/s, dẫn đến nhiệt độ không khí cao nhất và độ ẩm thấp nhất Tình trạng này không chỉ làm cho vật liệu cháy khô nhanh chóng mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của cây rừng, tạo ra nguồn vật liệu cháy dồi dào và tăng nguy cơ cháy rừng trong thời gian này.

4.2.6.2 Lượng mưa và độ ẩm không khí

Lượng mưa và độ ẩm không khí có tác động trực tiếp đến độ ẩm của vật liệu cháy và độ ẩm của đất, từ đó làm tăng nguy cơ cháy rừng.

Số liệu thống kê từ các trạm khí tượng, như thể hiện trong phụ biểu 02, cho thấy sự biến đổi rõ rệt về lượng mưa (R) và độ ẩm tương đối không khí trung bình (r) giữa các tháng trong năm.

Hình ảnh trực quan về sự biến đổi lượng mưa và độ ẩm không khí ở một số trạm khí tượng được thể hiện ở các hình 4.8, 4.9 và 4.10.

Lượng mưa Độ ẩm TB

Hình 4.8 Diễn biến Lượng mưa (R) và Độ ẩm tương đối không khí trung bình (W) theo các tháng tại Trạm khí tượng Đồng Hới ( 1998 – 2007)

Lượng mưa Độ ẩm TB

Lượng mưa Độ ẩm TB

Hình 4.9 Diễn biến Lượng mưa (R) và Độ ẩm tương đối không khí trung bình (W) theo các tháng tại Trạm khí tượng Quảng Trạch ( 1998 – 2007)

Phân tích xu hướng biến đổi của đường biểu diễn cho thấy một số nhận xét sau:

Mùa khô tại khu vực nghiên cứu diễn ra từ tháng 4 đến tháng 8, trong khi lượng mưa thấp nhất xảy ra vào các tháng 1, 2, 3 và 4, chỉ chiếm 10,6% tổng lượng mưa cả năm Sự phân hóa lượng mưa theo không gian và thời gian được thể hiện rõ rệt tại các trạm khí tượng.

Trong các tháng đầu năm như tháng 1, 2, 3 và 4, lượng mưa thường rất thấp, nhưng đến tháng 5, lượng mưa bắt đầu tăng rõ rệt Sự gia tăng này xảy ra sau một thời gian dài không có mưa và khi mùa nắng nóng bắt đầu.

Trong giai đoạn từ năm 1998 đến 2007, tại Trạm khí tượng Tuyên Hóa, diễn biến lượng mưa và độ ẩm tương đối không khí cho thấy sự khô hạn rõ rệt của khu vực Đặc biệt, vào tháng 6, tháng 7 và tháng 8, nhiệt độ không khí tăng cao và nắng gay gắt dẫn đến hiện tượng bốc hơi nước mạnh Đây cũng là thời điểm gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh nhất, khiến cho những tháng này trở thành thời kỳ có nguy cơ cháy rừng cao nhất.

4.2.6.3 Biến đổi của chế độ nhiệt, ẩm trung bình theo kinh độ, vĩ độ và độ cao

- Sự biến đổi của nhiệt độ không khí trung bình ở khu vực nghiên cứu theo kinh độ và vĩ độ.

ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội đến nguy cơ cháy rừng

Nghiên cứu này tập trung vào việc điều tra các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các hộ gia đình trong thôn, bản nhằm xây dựng các ô tiêu chuẩn cho các trạng thái rừng Các thôn bản được chọn làm mẫu đại diện cho khu vực về thành phần dân tộc, phong tục tập quán và cách sử dụng lửa trong sinh hoạt cũng như canh tác Kết quả điều tra được trình bày chi tiết trong phụ biểu 07.

Qua số liệu ở phụ biểu 07, đề tài có một số nhận xét:

Hầu hết các thôn bản được khảo sát nằm gần rừng và ven rừng, thuộc khu vực sâu xa, nơi đời sống còn nhiều khó khăn Cuộc sống của người dân chủ yếu phụ thuộc vào tài nguyên rừng.

Canh tác nương rẫy thường xuyên luân canh và mở rộng diện tích mới là nguyên nhân trực tiếp gây mất rừng Việc sản xuất nương rẫy, cùng với việc đốt dọn thực bì không được quản lý chặt chẽ, là yếu tố chủ yếu dẫn đến cháy rừng Thực tế, sản xuất nương rẫy ở miền núi chiếm tỷ lệ lớn, như kết quả điều tra về số hộ và diện tích sản xuất nương rẫy tại Quảng Bình năm 2007 cho thấy.

TT Huyện Số hộ Tỷ lệ (%) Diện tích

Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình, 2007

Biểu 4.10 Số hộ và diện tích sản xuất nương rẫy của các địa phương ở Quảng

Theo số liệu từ biểu 4.10, huyện Minh Hóa có số hộ sản xuất nương rẫy lớn nhất với 1.516 hộ, chiếm 40.1%, tiếp theo là huyện Lệ Thủy với 1.231 hộ, chiếm 32.5% Đây là những huyện có đông đồng bào các dân tộc Mày, Sách, Rục, Khùa sinh sống, nơi phổ biến tập quán phát đốt nương để làm rẫy.

Huyện Bố Trạch, với hơn 45% diện tích nương rẫy của tỉnh Quảng Bình, là khu vực có diện tích sản xuất nương rẫy lớn nhất và thường xuyên xảy ra cháy rừng Để hiểu rõ hơn về tình hình này, đề tài đã tiến hành thống kê số vụ cháy rừng tại Quảng Bình theo các nguyên nhân, với kết quả được tổng hợp trong biểu đồ dưới đây.

Biểu 4.11: Nguyên nhân cháy rừng ở Quảng Bình (2001 - 2007)

TT Nguyên nhân Số vụ cháy Tỷ lệ (%)

3 Đốt do hằn thù cá nhân 8 4.8

5 Thu lượm kim loại nhôm, sắt vụn sau chiến tranh 5 3.0

6 Săn bắt động vật hoang dã, đốt rừng lấy mật ong 21 12.6

7 Các hoạt động khác: làm đường, sưởi ấm, tàn thuốc, nấu nướng

Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình, 2007

Theo số liệu từ biểu 4.11, nguyên nhân chính dẫn đến các vụ cháy rừng chủ yếu do con người, với 47.3% do hoạt động canh tác đốt nương làm rẫy, 23.9% do xử lý thực bì, và 12.6% liên quan đến săn bắt động vật hoang dã cũng như đốt rừng để lấy mật ong Điều này cho thấy rằng các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm đặc điểm sản xuất nương rẫy, phong tục tập quán, trình độ canh tác và điều kiện kinh tế của các hộ gia đình sống trong và ven rừng, là nguyên nhân sâu xa ảnh hưởng đến tình trạng cháy rừng.

Điều kiện kinh tế - xã hội có tác động rõ rệt đến nguyên nhân gây ra nguồn lửa, dẫn đến cháy rừng tại tỉnh Quảng Bình.

4.4 Phân vùng trọng điểm cháy rừng cho tỉnh Quảng Bình.

4.4.1 Nguy có cháy rừng theo trạng thái rừng Đề tài căn cứ đồng thời vào khối lượng vật liệu cháy khô, khối lượng vật liệu thảm tươi và độ ẩm của vật liệu cháy khô để xác định nguy cơ cháy rừng theo các trạng thái rừng ở Quảng Bình Đây là những yếu tố quyết định đến khả năng bén lửa, tốc độ lan tràn, quy mô đám cháy và hình thành đám cháy khởi đầu hay nói cách khác, đó là những yếu tố quyết định đến nguy cơ cháy rừng Ngoài ra, còn căn cứ vào số vụ cháy rừng xảy ra đối với từng trạng thái rừng trong vòng 7 năm trở lại đây.

Kết quả thống kê về khối lượng vật liệu cháy khô, thảm tươi, độ ẩm vật liệu cháy và số vụ cháy cho từng trạng thái rừng được trình bày trong biểu 4.12.

Hình 4.17: Hiện trạng phân bố đất nương rẫy ở tỉnh Quảng Bình

Khối lượng thảm khô Khối lượng thảm tươi Độ ẩm VLC khô lúc 13 giờ Số vụ Trạng thái rừng cháy

Dựa vào số liệu trong biểu 4.12, chúng tôi đã xác định chỉ số fij và chỉ số Ect cho từng yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm cháy rừng của các trạng thái rừng Phương pháp có trọng số được áp dụng như đã nêu trong phần phương pháp xử lý số liệu (Phần II) Kết quả tính toán được trình bày tại phụ biểu 06.

Kết quả tính toán cho thấy giá trị Ect cao nhất đạt được ở trạng thái Ib và Ic (0.75) cùng với trạng thái rừng trồng thông (0.65) Ngược lại, giá trị Ect thấp nhất được ghi nhận ở các loại rừng như gỗ IIIa 1, IIIa 2, rừng trồng cao su và rừng trồng phi lao, như thể hiện trong biểu 4.13.

Biểu 4.13 Chỉ số Ect có trọng số

Trạng thái rừng Tiêu chí

TC1 P1 TC2 P2 TC3 P3 TC4 P4 Ect

Rừng gỗ IIIa1, IIIa2 0.939 0.171 0 0.078 0 0.044 0 0.538 0.16 Hỗn giao Nứa gõ 0.884 0.171 0.495 0.078 0.079 0.044 0.012 0.538 0.2

R gỗ IIa,IIb 0.991 0.171 0.167 0.078 0.018 0.044 0 0.538 0.18 Trạng tháI Ib, Ic 0.998 0.171 0.507 0.078 0.086 0.044 1 0.538 0.75

Biểu 4.12: Đặc điểm khối lượng thảm khô, thảm tươi, độ ẩm vật liệu cháy và số vụ cháy đối với các trạng thái rừng

Trong đó: - TC1 là khối lượng vật liệu cháy thảm khô

- TC2 là khối lượng cây bụi, thảm tươi

- TC3 là độ ẩm Vật liệu cháy khô lúc 13 giờ

- TC4 là số vụ cháy của từng trạng thái rừng

Dựa trên dữ liệu từ bảng 4.13, chỉ số Ect có trọng số dao động từ 0.16 đến 0.75 Từ phạm vi này, nghiên cứu phân loại trạng thái rừng thành các cấp độ nguy hiểm với lửa, như thể hiện trong biểu 4.14.

Biểu 4.14 Nguy cơ cháy rừng theo Ect có trọng số

Kết quả phân cấp ở biểu trên cho thấy tại khu vực Quảng Bình nguy cơ cháy cuả các trạng thái rừng được chia thành 3 cấp:

Cấp I: ít nguy hiểm, Ect có giá trị nhỏ hơn 0.18, bao gồm các trạng thái rừng tương ứng là rừng gỗ IIIa 1 , IIIa 2 , rừng gỗ IIa, IIb; Rừng trồng cao su và rừng trồng phi lao.

Cấp II: nguy hiểm, Ect có giá trị từ 0.18 đến 0.5 bao gồm các trạng thái rừng hỗn giao nứa gỗ, rừng trồng keo và rừng trồng bạch đàn.

Cấp III: rất nguy hiểm, Ect có giá trị lớn hơn 0.5, bao gồm các trạng thái rừng trồng thông và trạng thái Ib, Ic. Đề tài xác định điểm cho từng ô vuông căn cứ vào giá trị Ect có trọng số đạt được của từng trạng thái rừng Kết quả xác định được thể hiện ở phụ biểu 08.

TT CÊp nguy hiểm với lửa

Rừng gỗ IIIa 1 , IIIa 2 0.16 Rừng gỗ IIa, IIb 0.18

2 II Nguy hiểm 0.18 0.50 RT Thông 0.65

4.4.2 Phân vùng trọng điểm cháy rừng theo điều kiện khí hậu

Trong nghiên cứu tại Quảng Bình, phương trình 4.5 được sử dụng để xác định chỉ số N cho từng ô vuông có kích thước 1km x 1km Phân tích cho thấy phạm vi biến động của chỉ số N trong thời điểm nghiên cứu, với giá trị thấp nhất của chỉ số này được ghi nhận.

Một số giải pháp nâng cao khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng trên kết quả phân vùng trọng điểm cháy cho tỉnh Quảng Bình

Dựa trên tài liệu thu thập từ quá trình điều tra và các quy luật biến đổi của địa hình, khí hậu, trạng thái rừng cùng với điều kiện kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng tại Quảng Bình, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR).

4.5.1.Nhóm giải pháp về kỹ thuật

Các giải pháp khoa học kỹ thuật cần tập trung vào việc dự báo và phát hiện sớm các đám cháy, tăng cường độ ẩm cho rừng nhằm giảm nguy cơ cháy nổ Đồng thời, cần giảm tốc độ và ngăn chặn sự lây lan của các đám cháy ngay từ giai đoạn đầu, đồng thời phát triển các hệ sinh thái rừng có khả năng chống chịu lửa hiệu quả.

Nghiên cứu cho thấy các xã Thanh Trạch, Hải Trạch, Vạn Trạch, Cự Nẫm (huyện Bố Trạch), Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Kim (huyện Quảng Trạch), Trường Thuỷ, Văn Thuỷ, Thái Thuỷ (huyện Lệ Thuỷ), Dân Hoá, Trọng Hoá (huyện Minh Hoá) và Sơn Hoá (huyện Tuyên Hoá) đang đối mặt với nguy cơ cháy rừng rất cao, đặc biệt là rừng trồng thông Trong khi đó, rừng gỗ IIIa 1, IIIa 2 và rừng gỗ tái sinh IIa, IIb có nguy cơ thấp hơn Để nâng cao khả năng chống cháy cho rừng trồng thông, cần cải tạo bằng cách lựa chọn các loài cây chịu lửa phù hợp với điều kiện địa phương như Keo lá tràm, Keo tai tượng, Dâu da đất, Keo dậu và Cây dầu mè (Jatropha curcas).

Để cải thiện trạng thái rừng I B và I C, cần thực hiện các biện pháp lâm sinh tổng hợp, bao gồm khoanh nuôi để thúc đẩy tái sinh tự nhiên và trồng rừng bổ sung Những biện pháp này nhằm tạo ra cấu trúc rừng có khả năng chống cháy hiệu quả.

Để bảo vệ các khu vực rừng trồng tập trung như thông, bạch đàn và keo tại những vùng có nguy cơ cháy rừng cao, cần phân chia thành các lô riêng biệt bằng các đường băng cản lửa Các đường băng này có thể là đường băng trắng hoặc đường băng xanh, tùy thuộc vào loại rừng và điều kiện địa hình.

Xây dựng bản đồ khí tượng tỉnh nhằm lựa chọn trạm khí tượng đại diện cho từng vùng, đồng thời nghiên cứu và hiệu chỉnh hệ số lượng mưa (k) phù hợp với khu vực để nâng cao độ chính xác trong dự báo cháy rừng Qua đó, tập trung nguồn lực và phương tiện hợp lý cho những khu vực có nguy cơ cháy rừng cao.

Đối với các khu vực như Bố Trạch, Minh Hoá, và Lệ Thuỷ, cần thiết phải tiến hành quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy Việc xác định rõ ràng vùng quy hoạch trên bản đồ và thực địa là rất quan trọng Đồng thời, khi thực hiện canh tác nương rẫy trong khu vực này, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định đã đề ra.

4.5.2 Nhóm giải pháp về kinh tế

Cần tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) tại các khu vực có nguy cơ cháy cao, bao gồm các xã Thanh Trạch, Hải Trạch, Vạn Trạch, Cự Nẫm thuộc huyện Bố Trạch; các xã Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Kim của huyện Quảng Trạch; các xã Trường Thuỷ, Văn Thuỷ, Thái Thuỷ của huyện Lệ Thuỷ; các xã Dân Hoá, Trọng Hoá của huyện Minh Hoá; xã Sơn Hoá của huyện Tuyên Hoá; xã Lộc Ninh và phường Đồng Sơn của Thành phố Đồng Hới Đặc biệt chú trọng đến các loại rừng dễ cháy như rừng Thông và rừng Keo trong các trạng thái Ib và Ic.

- Xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho PCCCR có hiệu quả ở những vùng trọng điểm cháy trên địa bàn tỉnh.

Điều chỉnh mức khoán bảo vệ rừng cần được tăng cường, ưu tiên hình thức khoán BVR cho cộng đồng và các hộ đồng bào dân tộc sống gần rừng, đặc biệt là những người tham gia hoạt động nương rẫy tại các xã Thượng Trạch, Sơn Trạch (huyện Bố Trạch) và xã Dân Hoá, Trọng Hoá (huyện Minh Hoá).

Theo Quyết định số 599/QĐ-UBND ngày 21/12/1992 của UBND tỉnh Quảng Bình, các cơ quan ban ngành cần tập trung kinh phí để triển khai công tác phòng chống cháy rừng (PCCCR) tại 6 vùng trọng điểm đã được xác định trên bản đồ Việc thực hiện các biện pháp tổ chức phù hợp theo cấp độ cháy là rất quan trọng để bảo vệ môi trường và tài nguyên rừng.

CÊp cháy Tuyên truyền Tổ chức lực lượng Phương tiện chữa cháy

I - Tập trung vào những tháng trọng điểm mùa cháy.

- Hình thức tuyên truyền: pa nô, áp phích, biển báo, biÓn cÈm

- Lực lượng BVR thôn bản - Phương tiện là dụng thô sơ như cào cuốc, cành c©y, dao phát, bình bơm, can nhùa

- Theo dõi kết quả cảnh báo nguy cơ cháy rừng trên đại truyền hình trung ương

- Khi cấp cháy vượt quá cấp IV tăng cường tuần tra.

- Lực lượng thôn bản kết hợp lực lượng của xã

- Theo dõi kết quả cảnh báo nguy cơ cháy rừng trên đại truyền hình trung ương.

- Tăng cường tuần tra, phát hiện lửa rừng khi cấp cháy vượt quá cấp IV.

Cấp III - Tuyên truyền thường xuyên liên tục trong mùa cháy.

- Hình thức tuyên truyền: pa nô, áp phích, tờ bướm, tờ rơi, đài truyền thanh, giáo dụ trong trường học.

- Tăng cường phối hợp với các bang ngành đoàn thể như: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, hội nông dân.

- Lực lượng cộng đồng kết hợp với lực lượng chuyên trách trong thêi kú có nguy cơ cháy rừng cao

- Phương tiện là dụng thô sơ như cào cuốc, cành c©y, dao phát, bình bơm, can nhùa kÕt hợp với máy cơ giới.

- Theo dõi kết quả cảnh báo nguy cơ cháy rừng trên đại truyền hình trung ương và kết quả dự báo của địa phương.

- Trong thời kỳ cấp cháy vượt quá cấp III: thường xuyên tuần tra, phát hiện lửa rừng Trực chòi canh 18/24 giờ trong ngày.

- Lực lượng cộng đồng kết hợp với lực lượng chuyên trách trong cả mùa cháy

Phương tiện chữa cháy bao gồm các dụng cụ thô sơ như cào cuốc, cành cây, dao phát, bình bơm và can nhựa, kết hợp với máy móc cơ giới và thiết bị chuyên dụng, mang lại hiệu quả cao trong công tác phòng cháy chữa cháy.

- Theo dõi kết quả cảnh báo nguy cơ cháy rừng trên đại truyền hình trung ương và kết quả dự báo của địa phương.

- Trong mùa cháy thường xuyên tuần tra, phát hiện lửa rừng Trực chòi canh 24/24 giờ trong ngày. CÊp V

- Lực lượng chuyên trách thường trực trong cả mùa cháy kết hợp lực lượng cộng đồng

4.5.3.Nhóm giải pháp về xã hội

Để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống cháy rừng (PCCCR), cần hoàn thiện thể chế và chính sách liên quan Đặc biệt, việc xây dựng hương ước về quản lý rừng và PCCCR tại các thôn, bản thuộc vùng trọng điểm cháy ở các xã như Thanh Trạch, Vạn Trạch, Cự Nẫm (huyện Bố Trạch) và Trường Thuỷ, Văn Thuỷ, Thái Thuỷ (huyện Lệ Thuỷ) là rất quan trọng.

Tại các xã trọng điểm về cháy rừng như Thanh Trạch, Hải Trạch, Vạn Trạch, Cự Nẫm (huyện Bố Trạch), Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Kim (huyện Quảng Trạch), Trường Thuỷ, Văn Thuỷ, Thái Thuỷ (huyện Lệ Thuỷ), Dân Hoá, Trọng Hoá (huyện Minh Hoá), Sơn Hoá (huyện Tuyên Hoá), Lộc Ninh và phường Đồng Sơn (Thành phố Đồng Hới), cần xây dựng lực lượng quần chúng tại chỗ để tham gia tích cực vào công tác phòng cháy, chữa cháy rừng Hàng năm, cần tổ chức huấn luyện kỹ thuật nghiệp vụ phòng và chữa cháy rừng cho lực lượng này để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống cháy rừng.

Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về phòng cháy, chữa cháy rừng là giải pháp hiệu quả nhất hiện nay Các vụ cháy rừng, đặc biệt tại tỉnh Quảng Bình, chủ yếu do con người gây ra Tuyên truyền giáo dục tác động tích cực đến ý thức của người dân, là yếu tố quyết định trong việc giảm thiểu nguy cơ cháy rừng.

Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ban ngành như Kiểm lâm, Công An, Quân Đội, Đoàn Thanh Niên và Mặt trận Tổ quốc là rất cần thiết Quy chế này cần có cam kết phân công trách nhiệm rõ ràng và xác định lực lượng tham gia phù hợp với từng địa bàn và lĩnh vực công tác, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chung.

Ngày đăng: 12/04/2022, 22:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Cục Kiểm lâm (2000), Cấp dự báo báo động và các biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: CÊp dùbáo báo động và các biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữacháy
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Cục Kiểm lâm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn( 2004), Chương trình hỗ trợ ngành và đối tác; cẩm nang ngành lâm nghiệp, chương trình PCCCR, Nxb GTVT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình hỗ trợngành và đối tác; cẩm nang ngành lâm nghiệp, chương trình PCCCR
Nhà XB: Nxb GTVT
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Cục Kiểm lâm (2006), Quyếtđịnh số 1970/QĐ/BNN - KL về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc n¨m 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Quyết
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Cục Kiểm lâm
Năm: 2006
5. Cục Kiểm lâm (2004), Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về PCCCR, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành vềPCCCR
Tác giả: Cục Kiểm lâm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
6. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Cục Kiểm lâm (2000), Văn bản pháp quy về phòng cháy, chữa cháy rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Néi Sách, tạp chí
Tiêu đề: V¨nbản pháp quy về phòng cháy, chữa cháy rừng
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Cục Kiểm lâm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
7. Cục Kiểm lâm (2005), Sổ tay kỹ thuật PCCCR, Nxb Nông nghiệp, Hà Néi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay kỹ thuật PCCCR
Tác giả: Cục Kiểm lâm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
12. Cao Văn Cường (2006), "Phân vùng trọng điểm cháy rừng cho tỉnh Thanh Hoá", Luận văn thạc sỹ lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân vùng trọng điểm cháy rừng cho tỉnhThanh Hoá
Tác giả: Cao Văn Cường
Năm: 2006
13. Đặng Vũ Cẩn, Hoàng Kim Ngũ, Phạm Ngọc Hưng, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão (1972), Quản lý bảo vệ rừng, tập I, Nxb Nông nghiệp, Hà Néi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý bảo vệ rừng, tập I
Tác giả: Đặng Vũ Cẩn, Hoàng Kim Ngũ, Phạm Ngọc Hưng, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1972
14. Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa (2001), Lửa rừng, Giáo trình trườngĐại học Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lửa rừng
Tác giả: Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2001
15. Ngô Quang Đê, Lê Đăng Giảng, Phạm Ngọc Hưng(1983), Phòng cháy, chữa cháy rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng cháy,chữa cháy rừng
Tác giả: Ngô Quang Đê, Lê Đăng Giảng, Phạm Ngọc Hưng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1983
16. Phạm Ngọc Hưng (1988), “Xây dựng phương pháp dự báo cháy rừng Thông nhựa ở Quảng Ninh”, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Hà Néi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng phương pháp dự báo cháy rừngThông nhựa ở Quảng Ninh”
Tác giả: Phạm Ngọc Hưng
Năm: 1988
17. Phạm Ngọc Hưng (1994), Phòng cháy, chữa cháy rừng, Nxb Nông nghiệp , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng cháy, chữa cháy rừng
Tác giả: Phạm Ngọc Hưng
Nhà XB: Nxb Nôngnghiệp
Năm: 1994
18. Phạm Ngọc Hưng (2001), Thiên tai khô hạn và các giải pháp phòng cháy, chữa cháy rừng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiên tai khô hạn và các giải pháp phòngcháy, chữa cháy rừng ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Ngọc Hưng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2001
19. Lê Văn Trưởng (2002), Địa lý Thanh Hóa, Giáo trình trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa, xuất bản năm 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa lý Thanh Hóa
Tác giả: Lê Văn Trưởng
Năm: 2002
20. Trần Văn Mão (1998), Phòng cháy rừng, dịch từ cuốn “Giáo trình phòng cháy, chữa cháy rừng” của trường Đại học Lâm nghiệp Bắc Kinh Xuất bản 1989 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình phòngcháy, chữa cháy rừng”
Tác giả: Trần Văn Mão
Năm: 1998
22. Phạm Minh Nguyệt (1987), “Lửa rừng và biện pháp phòng chống cháy rừng”, Tổng luận chuyên khảo khoa học kỹ thuật Lâm Nghịêp Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Lửa rừng và biện pháp phòng chống cháyrừng”
Tác giả: Phạm Minh Nguyệt
Năm: 1987
23. Vương Văn Quỳnh, Trần Tuyết Hằng (1994), Khí tượng thủy văn rừng, Giáo trình trường Đại học Lâm nghiệp, Nxb nông nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí tượng thủy văn rừng
Tác giả: Vương Văn Quỳnh, Trần Tuyết Hằng
Nhà XB: Nxb nông nghiệp
Năm: 1994
24. Võ Đình Tiến (1995), Nghiên cứu phân vùng trọng điểm cháy rừng cho tỉnh Bình Thuận, Tạp chí lâm nghiệp số 10/1995, Bộ Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phân vùng trọng điểm cháy rừng chotỉnh Bình Thuận
Tác giả: Võ Đình Tiến
Năm: 1995
25. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1974), Khí hậu Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí hậu Việt Nam
Tác giả: Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc
Nhà XB: Nxb Khoahọc Kỹ thuật
Năm: 1974
28. Tổng cục khí tượng thủy văn (1994), Atlas khí tượng thủy văn Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Atlas khí tượng thủy văn Việt Nam
Tác giả: Tổng cục khí tượng thủy văn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1994

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Quá trình nghiên cứu của đề tài. - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Sơ đồ 2.1 Quá trình nghiên cứu của đề tài (Trang 28)
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Quảng Bình - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Quảng Bình (Trang 48)
Hình 4.3 . Diện tích rừng bị cháy theo các tháng trong năm - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.3 Diện tích rừng bị cháy theo các tháng trong năm (Trang 50)
Hình 4.4. Biểu đồ Gaussen - Walter cho tỉnh Quảng Bình - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.4. Biểu đồ Gaussen - Walter cho tỉnh Quảng Bình (Trang 51)
Hình 4.5 : Diễn biến nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao trung bình theo các tháng tại trạm khí tượng Đồng Hới ( 1998 – 2007). - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.5 Diễn biến nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao trung bình theo các tháng tại trạm khí tượng Đồng Hới ( 1998 – 2007) (Trang 55)
Hình 4.7. Diễn biến nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao trung bình theo các tháng tại Trạm khí tượng Tuyên Hóa ( 1998 – 2007 ) - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.7. Diễn biến nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao trung bình theo các tháng tại Trạm khí tượng Tuyên Hóa ( 1998 – 2007 ) (Trang 55)
Hình 4.6. Diễn biến nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao trung bình theo các tháng tại trạm khí tượng Ba Đồn ( 1998-2007 ) - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.6. Diễn biến nhiệt độ trung bình và nhiệt độ tối cao trung bình theo các tháng tại trạm khí tượng Ba Đồn ( 1998-2007 ) (Trang 55)
Hình ảnh trực quan về sự biến đổi lượng mưa và độ ẩm không khí ở một số trạm khí tượng được thể hiện ở các hình 4.8, 4.9 và 4.10. - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
nh ảnh trực quan về sự biến đổi lượng mưa và độ ẩm không khí ở một số trạm khí tượng được thể hiện ở các hình 4.8, 4.9 và 4.10 (Trang 56)
Hình 4.9. Diễn biến Lượng mưa (R) và Độ ẩm tương đối không khí trung bình (W) theo các tháng tại Trạm khí tượng Quảng Trạch ( 1998 – 2007) - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.9. Diễn biến Lượng mưa (R) và Độ ẩm tương đối không khí trung bình (W) theo các tháng tại Trạm khí tượng Quảng Trạch ( 1998 – 2007) (Trang 57)
Hình 4.10. Diễn biến Lượng mưa (R) và Độ ẩm tương đối không khí trung bình (W) theo các tháng tại Trạm khí tượng Tuyên Hóa ( 1998 – 2007) - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.10. Diễn biến Lượng mưa (R) và Độ ẩm tương đối không khí trung bình (W) theo các tháng tại Trạm khí tượng Tuyên Hóa ( 1998 – 2007) (Trang 57)
Hình 4.11. Biến đổi của nhiệt độ trung bình nhiều năm trong mùa cháy theo độ cao ở Quảng Bình - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.11. Biến đổi của nhiệt độ trung bình nhiều năm trong mùa cháy theo độ cao ở Quảng Bình (Trang 60)
Hình 4.12. Mối liên hệ giữa các giá trị N thực tế và N tính toán trong mùa cháy - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.12. Mối liên hệ giữa các giá trị N thực tế và N tính toán trong mùa cháy (Trang 64)
Hình 4.13: Xu hướng biến đổi của độ ẩm vật liệu cháy trung bình của các trạng thái rừng thông, cao su và trạng thái Ic tại Quảng Bình - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.13 Xu hướng biến đổi của độ ẩm vật liệu cháy trung bình của các trạng thái rừng thông, cao su và trạng thái Ic tại Quảng Bình (Trang 69)
Hình 4.16. Diễn biến lượng mưa ngày tại trạm khí tượng Đồng Hới, Tuyên Hoá và Ba Đồn - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.16. Diễn biến lượng mưa ngày tại trạm khí tượng Đồng Hới, Tuyên Hoá và Ba Đồn (Trang 71)
Hình 4.15: Diễn biến độ ẩm trung bình ngày tại trạm khí tượng Tuyên Hoá, Ba - Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o                 bé n«ng nghiöp  PTNT
Hình 4.15 Diễn biến độ ẩm trung bình ngày tại trạm khí tượng Tuyên Hoá, Ba (Trang 71)
w