1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

130 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý Rủi Ro Hoạt Động Tại Ngân Hàng Thương Mại
Tác giả Huỳnh Thị Xuân Hồng
Người hướng dẫn TS. Bùi Diệu Anh
Trường học Ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam
Chuyên ngành Quản lý rủi ro
Thể loại luận văn thạc sĩ
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 2,18 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
      • 1.1.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại (16)
        • 1.1.1.1. Khái niệm và đặc thù trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại (16)
        • 1.1.1.2. Tổng quan về rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại . 7 1.1.1.3. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.2. Rủi ro hoạt động trong kinh doanh của ngân hàng thương mại (19)
        • 1.1.2.1. Đặc trƣng của rủi ro hoạt động (0)
        • 1.1.2.2. Phân loại rủi ro hoạt động (21)
        • 1.1.2.3. Hậu quả của rủi ro hoạt động (22)
    • 1.2. Quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại (23)
      • 1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro (23)
      • 1.2.2. Nguyên tắc quản lý rủi ro (23)
      • 1.2.3. Nội dung quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại (24)
        • 1.2.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý rủi ro hoạt động (24)
        • 1.2.3.2. Quy trình quản lý rủi ro hoạt động (25)
      • 1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại (37)
        • 1.2.4.1. Tiêu chí về tần suất và mức độ xảy ra rủi ro (37)
        • 1.2.4.2. Tiêu chí về giá trị tổn thất (38)
        • 1.2.4.3. Tiêu chí về trích lập dự phòng rủi ro (39)
    • 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RRHĐ CỦA CÁC NHTM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO CÁC NHTM VIỆT NAM (39)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro hoạt động của các ngân hàng thương mại quốc tế (39)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng thương mại tại Việt (41)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (43)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (43)
      • 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam (43)
      • 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank (44)
    • 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (44)
      • 2.2.1. Quy trình quản lý rủi ro hoạt động tại NHTMCP Công Thương Việt (44)
        • 2.2.1.1. Cơ sở pháp lý cho công tác quản lý rủi ro tại NHTMCP Công Thương Việt Nam (44)
        • 2.2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro hoạt động (46)
        • 2.2.1.3. Quy trình quản lý rủi ro hoạt động tại hệ thống Vietinbank (47)
      • 2.2.2. Phân tích thực trạng rủi ro hoạt động tại NHTMCP Công Thương Việt Nam (51)
        • 2.2.2.1. Rủi ro liên quan đến công tác tổ chức cán bộ (52)
        • 2.2.2.2. Rủi ro liên quan đến các hành vi gian lận và tội phạm nội bộ (52)
        • 2.2.2.4. Rủi ro liên quan đến hệ thống hỗ trợ và quy trình tác nghiệp (53)
        • 2.2.2.5. Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin (66)
      • 2.2.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro hoạt động tại NHTMCP Công Thương Việt Nam (67)
        • 2.2.3.1. Kết quả đạt đƣợc (67)
        • 2.2.3.2. Hạn chế (70)
        • 2.2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý rủi ro hoạt động tại Vietinbank (72)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (77)
    • 3.1. CHIẾN LƢỢC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (77)
      • 3.1.1. Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh (77)
      • 3.1.2. Chiến lƣợc về chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành và (78)
      • 3.1.3. Chiến lƣợc về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao (78)
      • 3.1.4. Chiến lƣợc về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (79)
      • 3.1.5. Chiến lƣợc quản lý rủi ro hoạt động tại Vietinbank (79)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (80)
      • 3.2.1. Giải pháp về quy trình quản lý rủi ro hoạt động (80)
      • 3.2.2. Hoàn thiện khung quản lý rủi ro hoạt động (82)
      • 3.2.4. Cần tăng cường các biện pháp kiểm soát chéo giữa các nhân viên và phòng ban nghiệp vụ (86)
      • 3.2.5. Giải pháp về con người (86)
      • 3.2.6. Sử dụng phương pháp Phân tích kịch bản (88)
      • 3.2.7. Xây dựng hệ thống cảnh báo đối với các giao dịch đáng ngờ và bất thường (89)
      • 3.2.8. Các giải pháp hỗ trợ khác (90)
        • 3.2.8.1. Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ (90)
        • 3.2.8.2. Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin (91)
        • 3.2.8.3. Phương pháp đo lường và tính toán Quỹ dự phòng quản lý rủi ro hoạt động (92)
        • 3.2.8.4. Chính sách quản lý rủi ro đối với sản phẩm mới, quy trình mới (93)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM (93)
      • 3.3.1. Kiến nghị, đề xuất với Chính phủ và Bộ ngành có liên quan (93)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (94)

Nội dung

RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Ngân hàng thương mại và rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm và đặc thù trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Theo Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ Chức Tín Dụng 2010 điều 04:

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật Dựa trên tính chất và mục tiêu, ngân hàng được phân thành các loại hình như ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Khác với Luật các Tổ Chức Tín Dụng (TCTD) 1997, Luật TCTD 2010 đã định nghĩa lại khái niệm “hoạt động ngân hàng” Theo đó, "hoạt động ngân hàng" được hiểu là hoạt động kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Tùy theo loại hình hoạt động, các TCTD có thể thực hiện một hoặc nhiều hoạt động ngân hàng nêu trên sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, làm trung gian tín dụng, và kết nối doanh nghiệp với thị trường Chúng cũng hỗ trợ Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thúc đẩy tài chính quốc tế Sự phá sản của một ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến người gửi và vay tiền, mà còn gây ra hiệu ứng lây lan, dẫn đến sự nghi ngờ về sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng Điều này có thể tạo ra sự náo loạn trong xã hội, làm giảm niềm tin vào khả năng thanh toán của các ngân hàng khác.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2013) hoạt động kinh doanh của NHTM mang những nét đặc thù riêng biệt nhƣ sau:

Ngân hàng thương mại không chỉ đóng vai trò trung gian tài chính trong việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế, mà còn là một kênh đặc biệt để chuyển tải chính sách tiền tệ đến toàn bộ xã hội.

Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ tín dụng, đặc biệt là cho các lĩnh vực chính sách như nông nghiệp, sinh viên, doanh nghiệp vừa và nhỏ, và các lĩnh vực ưu tiên khác.

Dịch vụ thanh toán của các ngân hàng thương mại đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, mang lại nhiều lợi ích trực tiếp Mọi sự cố xảy ra trong hệ thống thanh toán đều có thể dẫn đến bế tắc và gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế.

Do đặc thù trong kinh doanh ngân hàng thương mại, hầu hết các quốc gia áp dụng quy chế hoạt động riêng cho ngân hàng, chịu sự quản lý chặt chẽ của chính sách tiền tệ từ Ngân Hàng Trung Ơng và các văn bản pháp luật liên quan Điều này nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng và nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội từ các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

1.1.1.2 Tổng quan về rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại

 Định nghĩa về rủi ro

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, rủi ro được hiểu là những biến động không lường trước liên quan đến giá trị của tài sản, bao gồm tài sản có, tài sản nợ và các nghĩa vụ khác.

 Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

Căn cứ theo cách phân loại của Ủy Ban Basel có 3 loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhƣ sau:

Rủi ro tín dụng (RRTD) theo Basel II được định nghĩa là khả năng vi phạm các thoả thuận hợp đồng từ đối tác của ngân hàng Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng (TCTD) khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ theo cam kết.

Rủi ro thị trường (RRTT) là khả năng tổn thất xảy ra trong và ngoài bảng cân đối của ngân hàng do các biến động giá trên thị trường RRTT bao gồm nhiều loại rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro vốn, rủi ro ngoại hối, rủi ro quyền chọn và rủi ro hàng hóa.

Rủi ro hoạt động (RRHĐ) là khả năng xảy ra tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do các yếu tố như con người, quy trình và hệ thống không đầy đủ hoặc hoạt động không hiệu quả Ngoài ra, rủi ro hoạt động còn có thể phát sinh từ các sự kiện bên ngoài Rủi ro này bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín.

1.1.1.3 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại Đối với từng mảng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì mức độ tác động của từng loại rủi ro là khác nhau Do đó, để quản lý rủi ro có hiệu quả đối với từng mảng nghiệp vụ kinh doanh, cần đánh giá mức độ của các loại rủi ro cụ thể theo thứ tự từ rủi ro cao, rủi ro trung bình, rủi ro thấp và không có rủi ro (Nguyễn Anh Tuấn,

Trong lĩnh vực tín dụng doanh nghiệp, RRTD (Rủi ro tín dụng) được coi là rủi ro có nguy cơ xảy ra cao nhất do giá trị khoản vay lớn và yêu cầu thẩm định hồ sơ cẩn trọng từ các cán bộ tín dụng Do đó, RRTD thường được đánh giá cao hơn so với RRHĐ (Rủi ro hoạt động) Ngược lại, trong mảng kinh doanh ngoại tệ và quản lý ngân quỹ, RRTD lại được đánh giá ở mức thấp, trong khi RRHĐ có nguy cơ cao hơn, do đặc thù nghiệp vụ này chủ yếu liên quan đến kỹ năng thao tác máy tính và khả năng phản ứng nhanh với biến động thị trường.

Quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro

Theo Ủy ban Basel về Giám sát hoạt động ngân hàng, quản lý rủi ro (QLRR) là một quá trình liên tục cần thực hiện ở mọi cấp độ của tổ chức tài chính Đây là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính đạt được mục tiêu đề ra, duy trì khả năng tồn tại và đảm bảo sự minh bạch về tài chính.

Mục đích của quản lý rủi ro là bảo vệ tài sản và công nợ của ngân hàng, đảm bảo vị thế kinh doanh và các hoạt động tín dụng không bị ảnh hưởng bởi rủi ro có thể làm giảm khả năng cạnh tranh và sự tồn tại của ngân hàng Quản lý rủi ro giúp ngân hàng duy trì mức độ rủi ro trong giới hạn khả năng về vốn và tài chính của mình.

Quản lý rủi ro là quy trình khoa học và hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu tổn thất do rủi ro gây ra Đồng thời, quá trình này cũng tìm cách biến rủi ro thành cơ hội, từ đó mang lại giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.

1.2.2 Nguyên tắc quản lý rủi ro

Để đạt được hiệu quả tối ưu trong quản lý rủi ro, QLRR cần phải cân nhắc giữa mức độ rủi ro chấp nhận được và khả năng tài chính, thu nhập cũng như hiệu quả kinh tế của ngân hàng Việc này không chỉ đảm bảo tính hợp lý về thời gian mà còn phải phù hợp với chiến lược tổng thể của ngân hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận một cách bền vững.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro, vì vậy nhà quản lý cần chấp nhận và coi quản lý rủi ro (QLRR) là một phần thiết yếu trong quản trị ngân hàng Hơn nữa, công tác QLRR cần được nghiên cứu, cải tiến và điều chỉnh thường xuyên để phù hợp với quy mô, phạm vi hoạt động cũng như sự phát triển của ngân hàng, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Thông tin về rủi ro cần phải được truyền tải một cách minh bạch, chính xác và nhất quán để xây dựng "văn hóa quản lý rủi ro" Điều này hỗ trợ các nhà lãnh đạo trong việc chỉ đạo, điều hành và giám sát công tác quản lý rủi ro hiệu quả.

1.2.3 Nội dung quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại

1.2.3.1 Khái niệm và sự cần thiết của quản lý rủi ro hoạt động

Với những hậu quả nghiêm trọng và tầm quan trọng của rủi ro hoạt động (RRHĐ), công tác quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) đã trở thành một vấn đề cấp bách và là yêu cầu thiết yếu để đảm bảo an toàn cho hệ thống kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay.

Quản lý rủi ro hoạt động (RRHĐ) là quá trình liên tục bao gồm việc nhận diện, đánh giá, kiểm soát và giám sát các rủi ro, đồng thời báo cáo để giảm thiểu tổn thất trong hoạt động ngân hàng Mục tiêu của quản lý RRHĐ là duy trì hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả cho ngân hàng.

Mục tiêu của quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) là giảm thiểu chi phí và tổn thất từ các hoạt động tác nghiệp, đồng thời giảm vốn dự phòng rủi ro, tăng cường nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Việc này không chỉ bảo vệ uy tín của ngân hàng mà còn giúp đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả.

Môi trường cạnh tranh càng gay gắt thì mức độ RRHĐ đang có xu thế ngày càng gia tăng, điều này đƣợc giải thích bởi những lý do sau:

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, yêu cầu về chất lượng ngày càng cao, dẫn đến áp lực công việc và hiệu suất cũng tăng lên Bên cạnh đó, tốc độ và khối lượng giao dịch lớn trong quá trình xử lý nghiệp vụ có thể gây ra những sai sót và lỗi không đáng có.

Sự gia tăng dịch vụ ngân hàng điện tử đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều tội phạm mới trong lĩnh vực ngân hàng Khi ngân hàng ngày càng hiện đại hóa và phụ thuộc vào công nghệ thông tin, rủi ro từ công nghệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng.

Theo Bộ nguyên tắc Quản trị doanh nghiệp của OECD (2004), rủi ro hoạt động nghiêm trọng thường xuất phát từ việc vi phạm hệ thống kiểm soát nội bộ và nguyên tắc quản trị doanh nghiệp, dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng Những vi phạm này có thể xảy ra do lỗi sai sót, gian lận, hoặc sự thất bại trong việc duy trì hoạt động kịp thời, làm tổn hại đến lợi ích của ngân hàng Các hành vi vi phạm có thể đến từ giao dịch viên, cán bộ tín dụng hoặc nhân viên khác thực hiện hành động vượt thẩm quyền hoặc hoạt động một cách mạo hiểm, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

Quản lý và giám sát rủi ro hoạt động là yếu tố quan trọng, đóng vai trò là lá chắn tin cậy cho ngân hàng trong việc ngăn chặn vi phạm nguyên tắc quản trị công ty Theo OECD (2004), một hệ thống quản lý rủi ro hoạt động hiệu quả sẽ phản ánh năng lực của Hội đồng quản trị và Ban điều hành trong việc quản lý danh mục sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của ngân hàng Bằng cách duy trì khung quản lý rủi ro hoạt động và hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ, ngân hàng có thể đạt được các mục tiêu chính như hiệu quả và hiệu năng hoạt động, an toàn tài sản, tuân thủ luật lệ địa phương, tính liên tục trong kinh doanh, độ tin cậy của các kênh báo cáo, và đảm bảo hành xử hợp lý với các nhóm lợi ích như khách hàng, nhà cung cấp và nhân viên.

1.2.3.2 Quy trình quản lý rủi ro hoạt động

Quy trình quản lý rủi ro hoạt động bao gồm bốn bước chính: nhận diện, đo lường, kiểm soát, và giám sát cùng báo cáo rủi ro Đầu tiên, việc nhận diện rủi ro hoạt động là bước quan trọng để xác định các yếu tố có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của tổ chức.

Quá trình đánh giá và nghiên cứu môi trường hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) cần được thực hiện một cách liên tục và hệ thống Mục tiêu của quá trình này là thống kê và dự báo các rủi ro đã xảy ra cũng như có khả năng xảy ra trong tương lai, từ đó đưa ra các biện pháp kiểm soát và tài trợ phù hợp cho từng loại rủi ro Đồng thời, cần xác định nguyên nhân và các yếu tố tác động đến rủi ro, cũng như khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng dựa trên các mục tiêu kinh doanh Việc nhận diện đúng loại rủi ro, bao gồm rủi ro từ cán bộ ngân hàng, quy chế, quy trình nghiệp vụ, hệ thống và các yếu tố bên ngoài, là rất quan trọng Cần nỗ lực xác định đầy đủ các rủi ro, kể cả những rủi ro có tần suất thấp nhưng có thể gây tổn thất lớn khi xảy ra.

Các công cụ nhận diện RRHĐ:

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RRHĐ CỦA CÁC NHTM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO CÁC NHTM VIỆT NAM

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro hoạt động của các ngân hàng thương mại quốc tế

Nhiều ngân hàng toàn cầu đã triển khai các biện pháp quản lý rủi ro hoạt động (RRHĐ) ngay sau khi Basel 2 có hiệu lực, đặc biệt là ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và Australia Nghiên cứu của Ủy ban Basel cho thấy vốn RRHĐ của các ngân hàng áp dụng phương pháp Advanced Measurement Approach (AMA) thấp hơn so với những ngân hàng không sử dụng phương pháp này, với tỷ lệ lần lượt là 10,8% so với 12-18% Một số ngân hàng, như ING Group, đã hợp tác với IBM để quản lý RRHĐ, trong khi Citibank sử dụng phần mềm CLS để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và chính sách rủi ro Hoạt động của các phòng ban và đơn vị kinh doanh được đánh giá thường xuyên, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh nhằm giảm thiểu RRHĐ, và tất cả các hoạt động này đều được tài liệu hóa và công bố trong ngân hàng Các chỉ số đo lường rủi ro cũng được xác định một cách cụ thể và kỹ lưỡng.

Mô hình quản lý rủi ro theo tài liệu tư vấn của Deutsche Bank yêu cầu các ngân hàng thương mại xác định rõ vai trò, chức năng và phân chia trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận trong cấu trúc tổ chức tổng thể.

Hình 1.3 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro hoạt động theo Deutsche Bank

Hầu hết các nhà quản lý ở Châu Á ủng hộ các mục tiêu của Basel 2, tin rằng khuôn khổ này sẽ khuyến khích cải thiện quản lý rủi ro và bổ sung cho các mục tiêu giám sát Việc thực thi Basel 2 tại một số nước Châu Á được trình bày cụ thể trong bảng 1.5.

Bảng 1.5 Lộ trình tiếp cận đo lường rủi ro hoạt động tại một số nước châu Á Quốc gia Cách tiếp cận đo lường rủi ro hoạt động

Chỉ số cơ bản Phương pháp chuẩn hóa Đo lường tiến tiến

Hồng Kong 01/01/2007 Không áp dụng Ấn Độ 01/04/2007 Không áp dụng

Trung Quốc Không áp dụng Dự kiến 2010 Không áp dụng

( Hiệp hội ngân hàng Việt Nam VNBA 2011)

1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam

Để xây dựng một môi trường pháp lý vững chắc cho quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại, cần tuân thủ 10 nguyên tắc vàng về quản lý rủi ro hoạt động và 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo tiêu chuẩn của Ủy ban Basel 2 Các trụ cột của Basel 2 có mối liên hệ chặt chẽ, do đó việc áp dụng các quy định về quản lý rủi ro hoạt động cần liên kết với các yêu cầu khác như phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, thanh tra giám sát và tuân thủ nguyên tắc thị trường Điều này đòi hỏi nâng cao năng lực quản lý rủi ro hoạt động của ban lãnh đạo ngân hàng thương mại và kiểm soát vĩ mô từ Ngân hàng Nhà nước, tập trung vào cải thiện quản trị kinh doanh, kiểm soát nội bộ và năng lực thanh tra, giám sát.

Để nâng cao ý thức về quản lý rủi ro hoạt động (RRHĐ) trong toàn hệ thống ngân hàng, cần lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát Tất cả nhân viên ngân hàng phải được đào tạo để nhận thức và tự xác định RRHĐ, cũng như đánh giá nguyên nhân và các rủi ro tiềm ẩn trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống Việc lựa chọn các chốt kiểm soát dựa trên các tiêu chí như lĩnh vực có lợi nhuận cao, nghiệp vụ cốt lõi của ngân hàng thương mại và khả năng gây tổn thất lớn nếu xảy ra rủi ro.

Trong bối cảnh hội nhập và tự do hóa ngân hàng, việc nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin là cần thiết để nhận diện và phân tích rủi ro hoạt động Tối ưu hóa công nghệ hiện đại sẽ giúp tăng cường năng lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro, cho phép ngân hàng tự xác định thực trạng rủi ro theo từng lĩnh vực kinh doanh Điều này cũng giúp ngân hàng nhận diện thế mạnh của mình, từ đó định hướng hoạt động và từng bước áp dụng các tiêu chuẩn Basel 2.

Tóm lại trong chương 1, tác giả đã trình bày những vấn đề như sau:

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong môi trường tài chính đa dạng, đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau Theo tiêu chuẩn Basel, các rủi ro này được phân loại thành rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và rủi ro operational Việc hiểu rõ các đặc thù và rủi ro này là rất quan trọng để NHTM có thể quản lý hiệu quả và đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của mình.

Thứ hai, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận của rủi ro hoạt động và quản lý rủi ro hoạt động tại các NHTM

Tác giả đã nghiên cứu quy trình quản lý rủi ro hoạt động và kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại quốc tế để rút ra bài học cho quản lý rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Đây là cơ sở lý thuyết cho việc phân tích thực trạng quản lý rủi ro hoạt động tại Vietinbank, nhằm đưa ra những nhận định và đánh giá chính xác trong quá trình áp dụng thực tế ở chương 2.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của NHTMCP Công Thương Việt Nam:

Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam, được thành lập vào năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước, ban đầu mang tên Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam Sau hai năm hoạt động, ngân hàng đã được đổi tên thành Ngân hàng Công thương Việt Nam, với tên giao dịch quốc tế đầu tiên là Incombank Đến năm 2008, Incombank chính thức đổi tên giao dịch quốc tế thành Vietinbank, tên gọi mà ngân hàng vẫn sử dụng cho đến nay.

Vietinbank, ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9001:2000, là thành viên của nhiều hiệp hội ngân hàng trong nước và quốc tế như Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, và SWIFT Ngân hàng này tiên phong trong ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử, góp phần khẳng định vị thế là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam Với thương hiệu uy tín và mối quan hệ gắn bó với khách hàng, cùng nền tảng tài chính vững mạnh, VietinBank luôn giữ vững vị trí hàng đầu trong ngành ngân hàng tại Việt Nam.

Vietinbank là một tập đoàn tài chính lớn, sở hữu bảy công ty con và hai công ty liên doanh, hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực như cho thuê tài chính, chứng khoán, quản lý quỹ, quản lý tài sản, kinh doanh vàng và đá quý, bảo hiểm, cũng như dịch vụ chuyển tiền.

Tính đến năm 2014, ngân hàng đạt vốn điều lệ 37.234 tỷ đồng, đứng đầu trong hệ thống ngân hàng, và tổng tài sản lên đến 661.132 tỷ đồng, xếp thứ hai.

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank:

Năm 2014, kinh tế thế giới hồi phục chậm và không bền vững, với nhiều rủi ro trong thị trường tài chính quốc tế, trong khi lạm phát có xu hướng giảm Tại Việt Nam, NHNN đã linh hoạt trong chính sách tiền tệ, ổn định tỷ giá và đảm bảo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, đồng thời cơ cấu lại các tổ chức tín dụng để nâng cao năng lực tài chính Vietinbank đã nỗ lực triển khai hoạt động kinh doanh, đạt tổng tài sản hơn 661 nghìn tỷ, tăng 14,7% so với đầu năm và dư nợ tín dụng tăng 18% Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đều tăng trưởng tích cực, cùng với việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động và khẳng định uy tín thương hiệu của Vietinbank trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.2.1 Quy trình quản lý rủi ro hoạt động tại NHTMCP Công Thương Việt Nam:

2.2.1.1 Cơ sở pháp lý cho công tác quản lý rủi ro tại NHTMCP Công Thương Việt Nam:

Công tác quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) tại VietinBank được thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng với sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc ngân hàng.

Văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước:

 Luật số 47/2010/QH12 ngày 01/11/2011 Quốc Hội ban hành Luật các Tổ chức tín dụng

Thông tư số 13/2010/TT-NHNN, ban hành ngày 01/10/2010, thay thế Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN, quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Thông tư này tập trung vào việc điều chỉnh các tỷ lệ an toàn tối thiểu (CAR), giới hạn tín dụng, tỷ lệ khả năng chi trả và tỷ lệ cấp tín dụng, nhằm tăng cường hoạt động và giảm thiểu rủi ro cho hệ thống tổ chức tín dụng tại Việt Nam.

 Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/06/2005 của Chính phủ về “Phòng chống rửa tiền”; Văn bản số 281/NHNN-TTR ngày 30/6/2006 của NHNN về việc

Hướng dẫn tổ chức tín dụng thực hiện nội dung của Nghị định số 74 và Thông tư 22/2009/TT-NHNN ngày 17/11/2009 của Ngân hàng Nhà nước về các biện pháp phòng, chống rửa tiền là rất quan trọng Các tổ chức tín dụng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định này để đảm bảo an toàn tài chính và ngăn chặn các hoạt động rửa tiền Việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả sẽ góp phần nâng cao uy tín và bảo vệ lợi ích của khách hàng trong hệ thống ngân hàng.

Nghị quyết số 35/2006/QĐ-NHNN, ban hành ngày 31/07/2006, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử Nghị quyết này nhằm tăng cường hiệu quả quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và bảo mật cho các giao dịch điện tử, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng điện tử tại Việt Nam.

Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN, ban hành ngày 01/08/2006 bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quy định về việc thiết lập Quy chế kiểm tra và kiểm soát nội bộ cho các tổ chức tín dụng Quy chế này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo an toàn hoạt động tài chính, và tăng cường tính minh bạch trong các giao dịch ngân hàng.

Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc ban hành quy chế kiểm toán nội bộ cho các tổ chức tín dụng Văn bản này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện kiểm toán nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát tài chính trong các ngân hàng Hội đồng quản trị và Ban điều hành Vietinbank cam kết tuân thủ các chỉ đạo này để đảm bảo sự minh bạch và an toàn trong hoạt động ngân hàng.

 Quy chế quản trị nội bộ NHTMCP Công Thương Việt Nam ban hành theo quyết định 1443/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 07/12/2009

 Quy chế tổ chức và hoạt động của Uỷ ban quản lý rủi ro của NHTMCP Công Thương Việt Nam

 Quyết định 321/2013/QĐHĐQT/NHCT7 ngày 12/03/2013 của HĐQT quy định Khung quàn lý rủi ro hoạt động trong hệ thống NHTMCP Công Thương Việt Nam

 Các văn bản nội bộ khác có liên quan

2.2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro hoạt động

Vietinbank thiết lập mô hình tổ chức QLRRHĐ theo ba lớp kiểm soát nhƣ sau:

Hình 2.1 Mô hình tổ chức quản lý RRHĐ tại Vietinbank

(CV 193/HĐQT-NHCT7 Khung quản lý rủi ro hoạt động tại Vietinbank)

Lớp kiểm soát thứ nhất là bộ phận trực tiếp thực hiện quản lý rủi ro hoạt động trong các hoạt động kinh doanh hoặc hỗ trợ trong lĩnh vực phụ trách Thành phần của lớp kiểm soát này bao gồm các phòng, ban, khối tại trụ sở chính (bao gồm cả các phòng không thuộc khối quản lý rủi ro hoạt động), Sở giao dịch, các đơn vị sự nghiệp như TTCNTT, TTT, Trường ĐT&PTNNL, cùng với văn phòng đại diện và các bộ phận tác nghiệp tại mỗi chi nhánh.

Lớp kiểm soát thứ hai đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và triển khai các chính sách quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ), độc lập đánh giá rủi ro của các đơn vị thuộc lớp kiểm soát thứ nhất Phòng quản lý rủi ro hoạt động tại Trụ sở chính là thành phần chủ yếu, có chức năng thiết lập và duy trì khung quản lý rủi ro tổng thể cho toàn ngân hàng, quản lý khẩu vị rủi ro hoạt động, và xây dựng các chính sách, quy định, quy trình hướng dẫn quản lý rủi ro hoạt động đặc thù Bên cạnh đó, lớp kiểm soát này còn phát triển các công cụ giám sát và đánh giá rủi ro, bao gồm thu thập dữ liệu tổn thất, tự đánh giá rủi ro và biện pháp kiểm soát, cũng như chỉ số rủi ro chính Cuối cùng, lớp kiểm soát thứ hai cũng xây dựng phương pháp luận tính vốn tự có theo chuẩn mực Basel II.

Lớp kiểm soát thứ ba chính là phòng Kiểm toán nội bộ tại trụ sở chính

2.2.1.3 Quy trình quản lý rủi ro hoạt động tại hệ thống Vietinbank

Mục tiêu của quy trình quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) là ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất và duy trì hoạt động liên tục của ngân hàng, phù hợp với khẩu vị rủi ro của Ngân hàng Công thương (NHCT) Đồng thời, quy trình này hướng tới việc xây dựng văn hóa QLRRHĐ như một phần của văn hóa doanh nghiệp tại Vietinbank Việc xác định các chỉ số rủi ro cần quản lý và tính toán chi phí vốn rủi ro hoạt động là cần thiết để đảm bảo tuân thủ theo tiêu chuẩn Basel và tối đa hóa giá trị cho cổ đông.

NHCT thực hiện QLRRHĐ theo 5 bước sau đây: i Nhận diện rủi ro hoạt động

Xác định các rủi ro hoạt động tiềm ẩn và đã xảy ra của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCT) là rất quan trọng Việc phân tích nguyên nhân gây ra những rủi ro này giúp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chúng đối với hoạt động kinh doanh của NHCT.

Nguyên tắc nhận diện rủi ro hoạt động (RRHĐ) yêu cầu xác định RRHĐ trong tất cả các sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống, bao gồm cả những cái hiện có, mới hoặc dự kiến triển khai Quá trình nhận diện này phải xem xét các yếu tố bên ngoài và bên trong ngân hàng, đồng thời phân loại theo đơn vị chịu trách nhiệm, loại RRHĐ, công đoạn tác nghiệp và nguyên nhân dẫn đến rủi ro.

Các công cụ sử dụng để nhận diện:

 Báo cáo tự đánh giá và biện pháp kiểm soát (RCSA), Thu thập dữ liệu tổn thất (LDC), Chỉ số rủi ro hoạt động chính (KRI)

Phân tích kịch bản là phương pháp xây dựng các tình huống giả định về các sự kiện rủi ro nghiêm trọng có thể xảy ra, dựa trên ý kiến chuyên gia Mục đích của việc này là để đánh giá khả năng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng chính sách, từ đó phát triển kế hoạch dự phòng và biện pháp kiểm soát phù hợp.

Báo cáo kiểm toán, bao gồm cả kiểm toán nội bộ và bên ngoài, đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện rủi ro hoạt động (RRHĐ) đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra Qua việc phát hiện các điểm trọng yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ, các báo cáo này giúp nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro.

Sơ đồ nhận diện RRHĐ:

Hình 2.2 Sơ đồ nhận diện sự kiện hoặc sự cố rủi ro phát sinh

(CV 193/HĐQT-NHCT7 Khung quản lý rủi ro hoạt động tại Vietinbank) ii Đánh giá/đo lường rủi ro hoạt động

Nguyên tắc đánh giá mức độ rủi ro hoạt động (RRHĐ) tại Vietinbank dựa trên hai yếu tố chính: ảnh hưởng của RRHĐ đến hoạt động kinh doanh và khả năng xảy ra rủi ro Mức độ nghiêm trọng được phân loại thành năm cấp độ: rất cao, cao, trung bình, thấp và rất thấp.

RRHĐ được đánh giá bằng phương pháp định tính và định lượng, thông qua các công cụ sau:

Đánh giá định tính sử dụng công cụ RCSA để đối chiếu và so sánh kết quả đánh giá RRHĐ từ các công cụ khác nhau Qua đó, xây dựng hồ sơ, danh mục và bản đồ RRHĐ cho toàn ngân hàng, từng khối nghiệp vụ và đơn vị.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 12/04/2022, 21:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Diệu Anh,2014, Quản trị ngân hàng thương mại, bài giảng Quản trị ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh, ngày 10/06/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
3. Hồ Thị Xuân Thanh (2009), Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Luận văn thạc sỹ,Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Tác giả: Hồ Thị Xuân Thanh
Năm: 2009
4. Hạ Thị Thiều Dao (2010), 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo Basel 2 và việc tuân thủ của Việt Nam, truy cập tại <http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1552:giam-sat-ngan-hang-theo-basel-2-va-vic-tuan-th-ca-vit-nam-s-152010- Sách, tạp chí
Tiêu đề: 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo Basel 2 và việc tuân thủ của Việt Nam
Tác giả: Hạ Thị Thiều Dao
Năm: 2010
6. Ngô Thanh Huyền (2012), Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại NHTM CP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, Luận văn Thạc Sỹ, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại NHTM CP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Tác giả: Ngô Thanh Huyền
Năm: 2012
10. Ngân hàng nhà nước, 2008, “Quản lý rủi ro hoạt động và khả năng áp dụng Basel II tại Việt nam”,truy cập tại < www.sbv.gov.vn> [truy cập ngày 22/05/2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro hoạt động và khả năng áp dụng Basel II tại Việt nam
11. Nguyễn Thụy Ánh Nhung (2014), Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn , Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn , Luận văn Thạc sỹ
Tác giả: Nguyễn Thụy Ánh Nhung
Năm: 2014
12. Nguyễn Thị Thúy Hằng,2014, Quản lý rủi ro tác nghiệp đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam, truy cập tạihttps://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/10/101210.html [ngày truy cập 13/06/2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro tác nghiệp đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam
13. Phương Ngọc, 2014, Thu thập dữ liệu tổn thất trong quản lý rủi ro hoạt động, truy cập tại https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/14/thu-thap-du-lieu-ton-that-trong-quan-ly-rui-ro-hoat-dong [truy cập ngày 13/06/2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu thập dữ liệu tổn thất trong quản lý rủi ro hoạt động
2. Các nguyên tắc thúc đẩy quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro theo Hiệp ƣớc Basel III Khác
7. NHNN Việt Nam, Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 “ Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng “ Khác
8. NHNN Việt Nam, Thông tƣ 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 sửa đổi bổ sung Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 Khác
9. Nguyễn Văn Tiến chủ biên, Tô Kim Ngọc (1999), “Quản trị rủi ro trong kinh Khác
14. Phạm Tiến Thành, Dương Thanh Hà ( 2009), Quản trị công ty và quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Khác
15. Quốc Hội, Luật số 47/QH12 ngày 01/11/2011, “Luật các Tổ Chức Tín Dụng “ 16. Quy chế quản lý rủi ro tác nghiệp trong hệ thống NHTMCP Công thương ViệtNam (QC.07.01), ngày 30/08/2010 Khác
17. Quy định chức năng nhiệm vụ của Phòng, Tổ nghiệp vụ tại NHTMCP Công thương (QĐ.TCHC.01) Khác
18. Quy định Khung quản lý rủi ro hoạt động , số 193/2014/QĐ/HĐQT/NHCT7 ngày 13/01/2015 Khác
20. Quy định Chỉ số rủi ro hoạt động chính KRI, số 2648/2013/QĐ/HĐQT ngày 13/01/2015 Khác
21. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (2004), Các nguyên tắc Quản trị công ty 2004 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w