1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3

81 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Tại Các Quốc Gia Trong Khu Vực ASEAN+3
Tác giả Lê Phạm Phi Phi
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Tuyết Trinh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,9 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG (10)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 1.6. Đóng góp của đề tài (13)
    • 1.7. Kết cấu luận văn (13)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ (15)
    • 2.1. Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (15)
      • 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (15)
    • 2.2. Tăng trưởng kinh tế (17)
      • 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế (17)
      • 2.2.2 Chỉ tiêu đo lường (18)
    • 2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại nước nhận đầu tư (19)
    • 2.4. Bằng chứng thực nghiệm về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế (27)
      • 2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài (27)
      • 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước (31)
    • 3.2. Dữ liệu nghiên cứu (41)
    • 3.3. Phương pháp ước lượng mô hình (41)
      • 3.3.1. Thống kê mô tả và ma trận hệ số tương quan (41)
      • 3.3.2. Phương pháp ước lượng (42)
      • 3.3.3. Các kiểm định cần thiết (43)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA TRONG (45)
    • 4.1. Phân tích thống kê mô tả (45)
      • 4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (45)
      • 4.1.2. Ma trận hệ số tương quan (46)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm (47)
      • 4.2.1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3 (47)
      • 4.2.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia phát triển và đang phát triển trong khu vực ASEAN+3 (52)
      • 4.2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại Việt (54)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (56)
    • 5.1. Kết luận (56)
    • 5.2. Kiến nghị (57)
      • 5.2.1. Kiến nghị chung (57)
      • 5.2.2. Kiến nghị đối với Việt Nam (59)
    • 5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo (62)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG

Lý do chọn đề tài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa và xã hội Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, FDI được kỳ vọng sẽ gia tăng tăng trưởng kinh tế thông qua ba lý do chính: thứ nhất, FDI giúp cải thiện cán cân thanh toán và ổn định kinh tế vĩ mô; thứ hai, FDI bổ sung nguồn vốn đầu tư cần thiết do tỷ lệ tích lũy vốn trong nước thấp; và thứ ba, FDI mang đến cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ lao động Những tác động này không chỉ nâng cao năng suất của doanh nghiệp trong nước mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế chung Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng có thể đồng thời đạt được tất cả các mục tiêu này.

Trong những năm qua, các quốc gia đang phát triển ở khu vực ASEAN đã thu hút một lượng vốn nước ngoài lớn, góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, họ vẫn chưa tối ưu hóa cơ hội thu hút FDI và lợi ích từ đầu tư trực tiếp nước ngoài Dòng vốn FDI vào khu vực này diễn biến bất thường, với tỷ lệ FDI thực hiện thấp so với vốn đăng ký, và FDI chủ yếu tập trung vào một số ngành và vùng nhất định Nhiều dự án FDI có quy mô nhỏ, công nghệ trung bình và chủ yếu có nguồn gốc từ Châu Á Điều này khiến các quốc gia ASEAN chưa trở thành điểm đến hấp dẫn cho các công ty đa quốc gia có tiềm năng công nghệ cao Áp lực cạnh tranh từ Trung Quốc và các nước trong khu vực càng tạo ra thách thức lớn cho các quốc gia đang phát triển ở ASEAN trong việc thu hút FDI.

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế đã được thực hiện chủ yếu ở cấp quốc gia, với nhiều tác giả như Brecher và Diaz-Alejandro (1977), Blomstrom (1992) và Tiwari (2011) chứng minh sự tồn tại của mối quan hệ này Hầu hết các nghiên cứu cho thấy FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, mặc dù một số nghiên cứu chỉ ra rằng tác động này không phải lúc nào cũng tích cực, và có sự khác biệt giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển Do đó, nghiên cứu này không chỉ tập trung vào các quốc gia trong khu vực ASEAN mà còn mở rộng ra ba quốc gia là Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản, vì đây là những nước chủ yếu đầu tư FDI vào ASEAN Từ đó, tác giả chọn đề tài “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3” để tiến hành nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ASEAN+3

 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát, luận văn thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:

- Đo lường mức độ và chiều hướng tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3

Nghiên cứu này nhằm phân tích sự khác biệt trong mức độ và hướng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển trong khu vực ASEAN+3 Bằng cách so sánh các yếu tố kinh tế, chính sách và môi trường đầu tư, bài viết sẽ làm rõ cách FDI ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và tăng trưởng kinh tế ở từng nhóm quốc gia, từ đó cung cấp những gợi ý cho các chính sách thu hút FDI hiệu quả hơn.

Nghiên cứu này nhằm phân tích sự khác biệt về mức độ và hướng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh thể chế và cơ sở hạ tầng của các quốc gia nhận đầu tư Đồng thời, bài viết cũng xem xét ảnh hưởng của FDI trong các điều kiện khủng hoảng, từ đó rút ra những kết luận quan trọng về vai trò của FDI trong phát triển kinh tế bền vững.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Mức độ tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3 như thế nào?

Có sự khác biệt rõ rệt về mức độ và chiều hướng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển trong khu vực ASEAN+3 Các quốc gia phát triển thường thu hút FDI với hiệu quả cao hơn, nhờ vào cơ sở hạ tầng tốt và môi trường kinh doanh ổn định Ngược lại, các quốc gia đang phát triển trong khu vực này có thể gặp khó khăn trong việc tận dụng tối đa lợi ích từ FDI do các yếu tố như chính sách kinh tế chưa hoàn thiện và nguồn nhân lực hạn chế Do đó, việc phân tích sự ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế cần xem xét các yếu tố đặc thù của từng nhóm quốc gia.

Mức độ và chiều hướng tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào điều kiện thể chế và cơ sở hạ tầng của các quốc gia nhận đầu tư, cũng như tình hình khủng hoảng hiện tại Sự khác biệt này cho thấy rằng hiệu quả của FDI không chỉ nằm ở lượng vốn đầu tư mà còn ở khả năng hấp thụ và phát huy tiềm năng của các quốc gia nhận đầu tư.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3 Nghiên cứu sẽ phân tích mối liên hệ giữa FDI và sự phát triển kinh tế, từ đó đưa ra những nhận định về vai trò của FDI trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững tại các quốc gia này.

Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên dữ liệu từ 10 quốc gia thành viên ASEAN, bao gồm Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, cùng với 3 quốc gia ngoài khu vực ASEAN là Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.

- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 1997 đến 2016.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với sự tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3 Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết Cobb-Douglas và các nghiên cứu thực nghiệm trước đó liên quan đến các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế.

Biến phụ thuộc Y: đại diện cho tốc độ tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia (GDP) qua các năm

K: đại diện cho vốn đầu tư trong nước

L: đại diện cho số lượng lao động của nền kinh tế

FDI: đại diện cho vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

CONTROL đại diện cho bộ biến kiểm soát, bao gồm các yếu tố quan trọng như độ mở của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng, chất lượng thể chế và trình độ công nghệ của mỗi quốc gia Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá sự phát triển và cạnh tranh của các quốc gia trên toàn cầu.

Z: bộ biến tương tương tác bao gồm: FDI* biến giả quốc gia, FDI* biến giả giai đoạn khủng hoảng kinh tế Để ước lượng mô hình (1) tác giả sử dụng phương pháp GMM sai phân (DGMM) Mô hình đo lường tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN+3 được ước lượng bằng phần mềm Stata 12.0 với dữ liệu bảng (Panel Data).

Đóng góp của đề tài

Tác giả đã sử dụng dữ liệu thứ cấp để phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN+3 Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp định lượng, sử dụng phần mềm STATA 12.0 và áp dụng ước lượng GMM sai phân (DGMM) để đảm bảo độ chính xác trong kết quả.

Kết cấu luận văn

Luận văn được cấu trúc thành 05 chương, không bao gồm mục lục, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 2.1.1.1 Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là quá trình nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền hoặc tài sản quốc gia khác đề đầu tư, nhằm đưa lại lợi ích cho các bên tham gia Trên thế giới có nhiều khái niệm về FDI, tùy theo góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế:

Theo IMF (1993), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là vốn đầu tư vào các doanh nghiệp tại quốc gia khác nhằm mang lại lợi ích lâu dài cho nhà đầu tư Mục tiêu của nhà đầu tư là đạt được quyền kiểm soát trong quản lý doanh nghiệp, nhấn mạnh tính bền vững của hoạt động đầu tư và động cơ giành quyền điều hành sử dụng vốn tại các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.

Theo Maxwell (1993), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hành động mà công dân của một quốc gia thành lập hoặc mua ít nhất 10% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một quốc gia khác Các nhà đầu tư nước ngoài có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp, và hình thức đầu tư có thể là sở hữu hoàn toàn hoặc hợp tác liên doanh với các nhà đầu tư địa phương.

Theo Luật Đầu Tư Nước Ngoài của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động mà các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn hoặc tài sản vào Việt Nam để thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh Mục tiêu của FDI là tiến hành quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất nhằm thu lợi nhuận.

FDI, hay đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư quốc tế mà trong đó nhà đầu tư nước ngoài sử dụng vốn hoặc tài sản để thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh tại quốc gia nhận đầu tư Hình thức này cho phép nhà đầu tư tham gia quản lý hoạt động đầu tư tương ứng với mức vốn góp, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh tại nước tiếp nhận.

Từ khái niệm của đầu tư trực tiếp nước ngoài, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về FDI như sau:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận, với đặc điểm là các chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về lợi nhuận FDI có tính khả thi cao, không bị ràng buộc chính trị và không tạo gánh nặng nợ cho nền kinh tế Nguồn vốn này thúc đẩy phát triển các ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành cần vốn và công nghệ cao, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh Qua FDI, nước nhận đầu tư có cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý và nâng cao năng lực thị trường.

Để tham gia trực tiếp vào việc điều hành doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài cần phải đóng góp một mức vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia tiếp nhận đầu tư Tại các nước phương Tây, mức vốn góp tối thiểu thường phải đạt trên 10% cổ phần của doanh nghiệp thì mới được công nhận là đầu tư trực tiếp nước ngoài (World Bank, 1993).

Quản lý và quyền quyết định trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của các bên Càng nhiều vốn góp từ nhà đầu tư nước ngoài, quyền quản lý và ra quyết định của họ càng lớn Trong trường hợp nhà đầu tư góp 100% vốn, doanh nghiệp sẽ hoàn toàn do nhà đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý.

Nhà đầu tư vừa là chủ sở hữu vừa là người sử dụng vốn đầu tư, và trong thời gian đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn gắn liền với họ Chủ sở hữu vốn tham gia trực tiếp vào quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, với việc phân chia quyền điều hành theo tỷ lệ góp vốn Họ được hưởng lợi ích từ hoạt động đầu tư, trong khi mục đích quan trọng nhất là giành quyền kiểm soát hoạt động sử dụng vốn, đặc biệt là trong các quyết định quan trọng của doanh nghiệp (Maxwell, 1993).

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn, liên quan đến việc xây dựng cơ sở và chi nhánh sản xuất tại quốc gia tiếp nhận Đặc điểm nổi bật của FDI là tính chất vật chất, khiến cho việc rút vốn trở nên khó khăn trong thời gian ngắn Điều này phân biệt rõ ràng FDI với đầu tư gián tiếp, mà thường có thời gian hoạt động ngắn hơn và thu nhập chủ yếu từ giao dịch chứng khoán (Maxwell, 1993).

Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là một vấn đề then chốt trong lý thuyết phát triển kinh tế, với nhiều khái niệm khác nhau được đưa ra để mô tả hiện tượng này.

Theo Douglass và Thomas (1973), tăng trưởng kinh tế diễn ra khi sản lượng tăng nhanh hơn dân số Ngược lại, Berg (2001) định nghĩa tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng phúc lợi cho con người.

Theo Kuznets (1966), tăng trưởng kinh tế của một quốc gia là sự gia tăng bền vững trong khả năng cung cấp các sản phẩm đa dạng cho dân cư Sự gia tăng này phụ thuộc vào công nghệ tiên tiến cùng với các điều chỉnh cần thiết về thể chế và hệ tư tưởng.

Theo Samuelson (1991), tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc sản lượng tiềm năng của một quốc gia Điều này có nghĩa là tăng trưởng xảy ra khi đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) của quốc gia đó dịch chuyển ra phía ngoài.

Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định Do đó, tăng trưởng kinh tế của một quốc gia thường được đánh giá qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Tăng trưởng kinh tế có thể được phân loại thành hai loại: tăng trưởng theo chiều rộng và tăng trưởng theo chiều sâu Tăng trưởng theo chiều rộng liên quan đến việc gia tăng sản lượng thông qua việc mở rộng quy mô vốn, lao động và khai thác tài nguyên thiên nhiên Ngược lại, tăng trưởng theo chiều sâu phản ánh sự gia tăng sản lượng nhờ vào năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), bao gồm hiệu quả sử dụng nguồn lực, cải tiến công nghệ, trình độ tay nghề của lao động và năng lực quản lý Để đạt được tăng trưởng theo chiều sâu, cần phải chú trọng vào khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng các thể chế kinh tế hiệu quả, dựa trên những giải pháp mà các nhà khoa học đề xuất.

Tăng trưởng kinh tế ngắn hạn và dài hạn có mối liên hệ chặt chẽ, không chỉ được đo bằng thời gian mà còn bởi sự điều chỉnh kinh tế Các nhân tố như tiết kiệm và đầu tư đóng vai trò quan trọng, cho thấy rằng việc hy sinh tiêu dùng hiện tại có thể dẫn đến mức sản lượng cao hơn trong tương lai.

Tăng trưởng kinh tế được đánh giá qua sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc sản lượng quốc gia bình quân đầu người (PCI) trong một khoảng thời gian nhất định.

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị tiền tệ của tất cả các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm tài chính.

Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) là giá trị tiền tệ của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng do công dân một quốc gia tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm GNP được tính bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập ròng.

Tổng sản phẩm bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng sản phẩm quốc nội cho dân số, trong khi tổng thu nhập bình quân đầu người được xác định bằng tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số (Berg, 2007).

Tốc độ tăng trưởng kinh tế được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa quy mô kinh tế của kỳ hiện tại và kỳ trước, sau đó chia cho quy mô kinh tế của kỳ trước Kết quả của phép tính này được biểu thị dưới dạng phần trăm (%).

Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau so với năm trước được tính bằng công thức g = (Yt – Yt-1)/Yt-1 × 100(%), trong đó Yt-1 và Yt là sản lượng hoặc thu nhập của nền kinh tế ở hai thời điểm khác nhau Công thức này giúp xác định mức độ tăng trưởng g của nền kinh tế qua từng năm.

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn g = ( 𝑛 √GDPn/ GDPo - 1) × 100%

Trong đó GDPn là GDP năm thứ n, GDP0 là GDP của kỳ gốc của giai đoạn 0-n, n là số năm của giai đoạn 0-n

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế tại nước nhận đầu tư

Theo Berg (2007), FDI ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế qua nhiều kênh khác nhau Trong cách tiếp cận hẹp, FDI tác động trực tiếp thông qua đầu tư và gián tiếp qua các tác động tràn Cách tiếp cận rộng cho thấy FDI thúc đẩy nước sở tại nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, giảm chi phí giao dịch và tăng hiệu suất vốn, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế FDI cũng có thể kích thích đầu tư trong nước, đặc biệt từ các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu hoặc tiêu thụ sản phẩm từ doanh nghiệp FDI Tuy nhiên, cũng có lo ngại rằng FDI có thể gây ra cạnh tranh khốc liệt cho doanh nghiệp trong nước, dẫn đến mất thị trường, mất lao động có kỹ năng và thậm chí là phá sản Hơn nữa, FDI có thể làm thu hẹp đầu tư trong nước do doanh nghiệp trong nước không đủ khả năng cạnh tranh, dẫn đến đầu tư không hiệu quả Luận văn này sẽ tập trung phân tích tác động của FDI tới tăng trưởng theo cách tiếp cận hẹp, thông qua kênh đầu tư và các tác động tràn.

2.3.1 Tác động của FDI tới tăng trưởng thông qua kênh đầu tư trực tiếp Để nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, cũng như đánh giá được tác động của nó, phần này trình bày một khung khổ lý thuyết sử dụng mô hình tăng trưởng nội sinh Theo Borensztein et al (1995), trong mô hình này Y là sản phẩm đầu ra của nền kinh tế được tạo ra bởi khu vực sản xuất sản phẩm cuối cùng bằng công nghệ sản xuất tổng quát, sử dụng các yếu tố đầu vào là vốn vật chất

Giả sử tiến bộ công nghệ A(t) tăng trưởng với tốc độ không đổi a, thì A(t) sẽ ảnh hưởng tích cực tới các yếu tố đầu vào K(t) và H(t), dẫn đến tác động gián tiếp tới sản phẩm đầu ra Y(t) Trong một nền kinh tế chỉ có một hộ gia đình đại diện, hộ này sản xuất Y(t) và dành một phần thu nhập từ sản phẩm cho tiêu dùng Theo Barro (1994), hộ gia đình này có ý thức tiết kiệm để đầu tư, chi tiêu C(t) với hàm thỏa dụng có độ thỏa dụng biên giảm dần theo tiêu dùng.

Để tối đa hóa hàm thỏa dụng trong giới hạn thu nhập, tiêu dùng của hộ gia đình được xác định bởi mối quan hệ trong phương trình, trong đó tốc độ tăng tiêu dùng (gc) phụ thuộc vào tỷ lệ lãi suất thị trường (r*) khi nền kinh tế ở trạng thái cân bằng Cụ thể, công thức thể hiện rằng gc = 1/θ (r* - ρ).

Trong một nền kinh tế cân bằng tăng trưởng, tốc độ tăng tiêu dùng cần phải tương đương với tốc độ tăng sản phẩm đầu ra (gY), cụ thể là gY = gc = 1 θ (r* - ρ) Để phân tích tác động của FDI đến tăng trưởng, phần này giả định rằng vốn con người là cố định, trong khi vốn vật chất được đo bằng tổng số hàng hóa vốn được sản xuất trong nền kinh tế Tại thời điểm t, vốn vật chất được hình thành từ số lượng hàng hóa vốn gia tăng trong nền kinh tế và được thể hiện qua một phương trình cụ thể.

Trong phương trình (4), K(t) đại diện cho tổng vốn vật chất của nền kinh tế, trong đó x(i) là hàng hóa vốn thứ i và N là tổng số hàng hóa vốn Nếu a là số hàng hóa vốn do doanh nghiệp trong nước sản xuất và b là số lượng do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất, thì N được tính bằng tổng a và b (N = a + b) Các doanh nghiệp chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa vốn và cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng thuê với giá z(i) Trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo, điều kiện cân bằng giữa giá thuê hàng hóa vốn và sản phẩm biên của vốn phải được đảm bảo, tức là z(i) = ∂Y(K,H).

Từ các phương trình (4) và (5), có thể nhận thấy rằng z(i) phụ thuộc vào cầu về hàng hoá vốn thứ i, hay x(i) Đối với các nước chậm phát triển, việc sản xuất hàng hoá vốn mới thường được thực hiện nhanh chóng thông qua việc áp dụng công nghệ tiên tiến từ các công ty nước ngoài, đặc biệt là các công ty đa quốc gia thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Tuy nhiên, các công ty này chỉ quyết định đầu tư khi các điều kiện về cơ sở hạ tầng thiết yếu tại nước nhận FDI được đảm bảo Quá trình đầu tư và sản xuất hàng hoá vốn ở nước ngoài đòi hỏi một khoản chi phí cố định, và chi phí này tỷ lệ nghịch với số lượng hàng hoá vốn mà các doanh nghiệp FDI có thể tạo ra.

Đối với các nước nghèo, sản xuất hàng hóa đã có trên thị trường thế giới thường rẻ hơn so với việc sản xuất hàng hóa mới Chi phí cố định ban đầu cho việc áp dụng công nghệ phụ thuộc vào sự chênh lệch về số lượng và chất lượng hàng hóa nội địa so với hàng hóa ngoại nhập Mức độ chênh lệch này tỷ lệ thuận với chi phí cố định để áp dụng công nghệ, nghĩa là chi phí sẽ cao hơn đối với các nước sản xuất ít hàng hóa hoặc cải tiến hàng hóa có hàm lượng chất xám cao Khi có sự "bắt kịp" về công nghệ, chi phí cố định để áp dụng công nghệ thông qua các công ty nước ngoài sẽ giảm khi số lượng hàng hóa được sản xuất trong nước tăng lên.

Giả sử số hàng hoá toàn cầu là N* và F là chi phí cố định, mối quan hệ giữa chi phí cố định, số hàng hoá do công ty nước ngoài sản xuất tại nước nhận (b) và tỷ lệ hàng hoá sản xuất trong nước so với sản xuất nước ngoài (N/N*) có thể được mô tả đơn giản.

Doanh nghiệp FDI cần tối đa hóa lợi nhuận trong quá trình sản xuất hàng hóa, với F = F(b, N/N*) và các điều kiện ∂F/∂b

Ngày đăng: 12/04/2022, 21:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Agrawal, P. (2000). Economic impact of foreign direct investment in south Asia. Indira Gandhi Institute of Development Research, Gen. A.K. Bombay;India Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic impact of foreign direct investment in south Asia
Tác giả: Agrawal, P
Năm: 2000
2. Alguacil, M., Cuadros, A., Orts, V., (2011). Inward FDI and growth: The role of macroeconomic and institutional environment. Journal of Policy Modeling 33 (2011) 481–496 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Inward FDI and growth: The role of macroeconomic and institutional environment
Tác giả: Alguacil, M., Cuadros, A., Orts, V
Năm: 2011
3. Baltagi, B. H. (2008). Econometric Analysis of Panel Data (4 edition) John Wiley & Sons Sách, tạp chí
Tiêu đề: Econometric Analysis of Panel Data (4 edition
Tác giả: Baltagi, B. H
Năm: 2008
4. Barro, R. and Sala-I-Martin, X. (1995). Economic Growth. Cambridge, MA: McGraw-Kill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic Growth
Tác giả: Barro, R. and Sala-I-Martin, X
Năm: 1995
5. Barro, R. and Sala-i-Martin, X. (2004). Economic growth (2nd ed.). Cambridge, Massachusetts: The MIT Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic growth
Tác giả: Barro, R. and Sala-i-Martin, X
Năm: 2004
6. Barro, R.J. (1990). Government Spending in a Simple Model of Endogenous Growth. The Journal of Political Economy, Vol, No.5: 103-S125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Government Spending in a Simple Model of Endogenous Growth. The Journal of Political Economy
Tác giả: Barro, R.J
Năm: 1990
7. Blomstrom, M. and Kokko, A. (1998). Multinational Corporations and Spillovers. Journal of Economic Surveys 12(2): 1-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multinational Corporations and Spillovers
Tác giả: Blomstrom, M. and Kokko, A
Năm: 1998
8. Blomstrửm, M., Globerman, S. and Kokko, A. (1999). The Determinants of Host country Spillovers form Foreign Direct Investment. Ceprdiscussion Paper 2350, Washington D.c Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Determinants of Host country Spillovers form Foreign Direct Investment
Tác giả: Blomstrửm, M., Globerman, S. and Kokko, A
Năm: 1999
9. Blomstrửm, M., Kokko A., Zejan, M. (1994). Host Country Competition and Technology Transfer by Multinationals. Weltwirtschaftliches Archiv, Band 130, 521-533 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Host Country Competition and Technology Transfer by Multinationals
Tác giả: Blomstrửm, M., Kokko A., Zejan, M
Năm: 1994
10. Blomstrom, M., Lipsey, R.E and Zejan, M. (1996). Is Fixed Investment the Key to Economic Growth?. Quarterly Journal of Economics, vol CXI, Issue 1:269-276 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Is Fixed Investment the Key to Economic Growth
Tác giả: Blomstrom, M., Lipsey, R.E and Zejan, M
Năm: 1996
11. Borensztein E., Gregorio J. D. and Lee J. W. (1998). How Does Foreign Direct Investment Affect Economic Growth? Journal of International Economics, 45, 115-135 Sách, tạp chí
Tiêu đề: How Does Foreign Direct Investment Affect Economic Growth
Tác giả: Borensztein E., Gregorio J. D. and Lee J. W
Năm: 1998
12. Borensztein, E., De Gregorio, J., and Lee, J.W. (1998). How Does Foreign Direct Investment Affect Economic Growth?. Journal of International Economics. 45: 115-135 Sách, tạp chí
Tiêu đề: How Does Foreign Direct Investment Affect Economic Growth
Tác giả: Borensztein, E., De Gregorio, J., and Lee, J.W
Năm: 1998
13. Bosworth, B. P., and Collins, S. M. (1999). Capital flows to developing economies: Implications for saving and investment. Brookings Papers on Eco- nomic Activity,Issue no. 1:143–69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital flows to developing economies: Implications for saving and investment
Tác giả: Bosworth, B. P., and Collins, S. M
Năm: 1999
14. Brecher, R., Alejandro Carlos F. Diaz (1977). Tariffs, foreign capital and immiserizing growth. Journal of International Economics, 1977, vol. 7, issue 4, pages 317-322 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tariffs, foreign capital and immiserizing growth
Tác giả: Brecher, R., Alejandro Carlos F. Diaz
Năm: 1977
15. Carkovic, M. và Levine R.(2002). Does foreign direct investment accelerate economic growth? Working Paper (University of Minnesota, Department of Finance. Available at: http://www.ssrn. com/abstract=314924) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Does foreign direct investment accelerate economic growth
Tác giả: Carkovic, M. và Levine R
Năm: 2002
16. Caves, R. E. (1971). International Corporations: The Industrial Economics of Foreign Investment. Economica, 38, 1-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Corporations: The Industrial Economics of Foreign Investment
Tác giả: Caves, R. E
Năm: 1971
17. Chakraborty, C. và P. Basu. (2002). Foreign Direct Investment and Growth in India: a Cointegrating Approach. Applied Economics, 34, 1061-73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign Direct Investment and Growth in India: a Cointegrating Approach
Tác giả: Chakraborty, C. và P. Basu
Năm: 2002
18. Cucinelli D. (2013). The relationship between liquidity risk and probability of default: evidence from the euro area. Risk governance and control:financial markets and institutions, volume 3, issue 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The relationship between liquidity risk and probability of default: evidence from the euro area. Risk governance and control: "financial markets and institutions
Tác giả: Cucinelli D
Năm: 2013
19. De Jager, J. (2004). Exogenous and Endogenous Growth. University of Pretoria ETD Sách, tạp chí
Tiêu đề: De Jager, J. (2004)
Tác giả: De Jager, J
Năm: 2004
20. De Mello, Jr. (1997). Foreign Direct Investment in Developing Countries and Growth: A Selective Survey. Journal of Development Studies, 34, 1, 1-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign Direct Investment in Developing Countries and Growth: A Selective Survey
Tác giả: De Mello, Jr
Năm: 1997

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3
Bảng 3.1. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 38)
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu  Tên biến  Số - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Tên biến Số (Trang 45)
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình (Trang 48)
Bảng 4.4 cho thấy kết quả ước lượng mô hình đánh giá tác động của FDI đến  tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3
Bảng 4.4 cho thấy kết quả ước lượng mô hình đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển (Trang 52)
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trong khu vực ASEAN+3
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mô hình (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN