1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

108 395 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Cấu Trúc Sở Hữu Đến Kết Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Đỗ Minh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 2,1 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (18)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (19)
      • 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu (19)
      • 1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu (20)
    • 1.6. Đóng góp của đề tài (20)
    • 1.7. Bố cục của Bài luận văn (20)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (21)
    • 2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (21)
      • 2.1.1. Khái niệm và phân loại Ngân hàng thương mại (21)
        • 2.1.1.1. Khái niệm (21)
        • 2.1.1.2. Phân loại (22)
    • 2.2. Khái niệm về kết quả hoạt động (22)
      • 2.2.1. Khái niệm (22)
      • 2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động (23)
        • 2.2.2.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On total Asset – ROA) (23)
    • 2.3. Tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại (25)
      • 2.3.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) (25)
      • 2.3.2. Lý thuyết tài sản (Property rights theory) (26)
    • 2.4. Các nghiên cứu về cấu trúc sở hữu tác động đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại (27)
      • 2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài (27)
      • 2.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam (32)
    • 2.5. Khoảng trống nghiên cứu (37)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Cơ sở dữ liệu và phương pháp định lượng (39)
      • 3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu (39)
      • 3.1.2. Các biến số trong mô hình (40)
      • 3.1.3. Mô hình nghiên cứu (41)
      • 3.1.4. Các giả thuyết nghiên cứu (41)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Dữ liệu bảng (43)
      • 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu trên dữ liệu bảng (43)
        • 3.2.2.1. Mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model – FEM) (44)
        • 3.2.2.2. Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM) (44)
        • 3.2.2.3. Kiểm định Hausman (45)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (47)
    • 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu (47)
    • 4.2. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu (48)
      • 4.2.1. Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình hồi quy (48)
      • 4.2.2. Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của mức độ tập trung sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam (49)
        • 4.2.2.1. Kết quả hồi quy bằng FEM – cố định theo đối tƣợng và cố định theo thời gian (0)
        • 4.2.2.2. Lựa chọn mô hình hồi quy (51)
      • 4.2.3. Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của sở hữu hỗn hợp đến kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam (52)
        • 4.2.3.2. Lựa chọn mô hình hồi quy (53)
      • 4.2.4. Kiểm định mô hình hồi quy (54)
        • 4.2.4.1. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến (0)
        • 4.2.4.2. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (55)
        • 4.2.4.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư (55)
      • 4.2.5. Khắc phục khuyết điểm của các mô hình hồi quy (56)
    • 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu (60)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHẤP VỀ CẦU TRÚC SỞ HỮU NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM (65)
    • 5.1. Kết luận (65)
    • 5.2. Giải pháp về cấu trúc sở hữu nhằm nâng cao kết quả hoạt động tại các NHTMCP Việt Nam (66)
      • 5.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý (66)
        • 5.2.1.1. Kiểm soát chặt chẽ mức độ tập trung sở hữu tại các (66)
        • 5.2.1.2. Giảm dần tỷ lệ sở hữu nhà nước tại các NHTMCP Việt nam (67)
        • 5.2.1.3. Gia tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các NHTMCP Việt (67)
      • 5.2.2. Nhóm giải pháp đối với các NHTMCP Việt Nam (68)
        • 5.2.2.1. Tự giám sát cấu trúc sở hữu tại các NHTMCP (68)
        • 5.2.2.2. Gia tăng tổng tài sản ngân hàng (69)
        • 5.2.2.3. Gia tăng tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu (70)
        • 5.2.2.4. Hạn chế sử dụng đòn bẩy tài chính (70)
        • 5.2.2.5. Kiểm soát tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi theo hướng giảm dần (71)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo (71)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Tính cấp thiết của đề tài

Sau hơn 30 năm cải cách kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã phát triển rõ rệt về quy mô và chất lượng hoạt động Một trong những điểm nổi bật là sự đa dạng hóa trong cấu trúc sở hữu, chuyển từ một hệ thống ngân hàng phục vụ mục tiêu kế hoạch của Nhà nước sang một hệ thống hoạt động theo nguyên tắc thị trường với nhiều loại hình cơ cấu sở hữu khác nhau.

Sự đa dạng về cấu trúc sở hữu đã tạo nên sự phát triển tích cực trong hệ thống ngân hàng trong những năm qua

Mặc dù đã có nhiều chuyển biến trong việc đa dạng hóa cấu trúc sở hữu ngân hàng thương mại tại Việt Nam, sự tác động của sở hữu Nhà nước vẫn rất mạnh mẽ Mỗi ngân hàng quốc doanh đều phải có người đại diện từ Nhà nước, và ngay cả các ngân hàng thương mại không do Nhà nước nắm giữ cổ phần cũng cần sự thông qua của Thống đốc NHNN để bổ nhiệm Tổng Giám Đốc Sự hiện diện của Nhà nước nhằm hạn chế các hoạt động vượt ra ngoài khuôn khổ pháp lý và khắc phục những yếu kém ban đầu về tài chính của các ngân hàng mới thành lập Mặc dù sự thận trọng này là cần thiết trong bối cảnh hệ thống ngân hàng đang chuyển biến, nhưng nó cũng ảnh hưởng đến chính sách điều hành của các ngân hàng thương mại Đối với sở hữu tư nhân, hệ thống ngân hàng đã có nhiều thay đổi tích cực với sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng dịch vụ, mang lại lợi ích cho khách hàng Ngoài ra, việc góp vốn từ các tổ chức nước ngoài cũng đã cải thiện chất lượng quản trị của các ngân hàng thương mại cổ phần và toàn hệ thống ngân hàng.

Nghiên cứu cho thấy sở hữu Nhà nước thường làm giảm hiệu quả hoạt động và gia tăng rủi ro, như được chỉ ra bởi Claessens và cộng sự (2001) cũng như Micco và cộng sự (2004) Tại Trung Quốc, Sun & Tong (200) cũng khẳng định tác động tiêu cực của sở hữu nhà nước đến hiệu suất doanh nghiệp Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2013) chỉ ra rằng sở hữu Nhà nước tại các ngân hàng dẫn đến tăng trưởng tín dụng nóng và nợ xấu do phân bổ tín dụng không hiệu quả, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Ngược lại, nghiên cứu của Claessens và Djankov (1998) cho thấy sở hữu bởi nhà đầu tư chiến lược nước ngoài có tác động tích cực đến khả năng sinh lời Điều này đặt ra câu hỏi về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam.

Cấu trúc vốn có tác động quan trọng đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại, đặc biệt là khi so sánh vai trò của sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài, cũng như sự tập trung sở hữu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Việc tái cơ cấu, đặc biệt là về cấu trúc sở hữu tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, là nhiệm vụ cấp thiết nhằm nâng cao tính an toàn, minh bạch và hiệu quả của hệ thống ngân hàng.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) còn hạn chế, và các kinh nghiệm quốc tế không thể áp dụng trực tiếp Do đó, việc khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu lên hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam, dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm từ các quốc gia có đặc điểm tương đồng, là rất cần thiết Nghiên cứu này sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm và đề xuất chính sách nhằm điều chỉnh cấu trúc sở hữu cho phù hợp, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Tác giả đã quyết định thực hiện đề tài “Tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm điều chỉnh cấu trúc sở hữu của các ngân hàng này.

- Phân tích mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động ngân hàng tại các NHTM về mặt định lƣợng

- Đề xuất những khuyến nghị nhằm định hướng điều chỉnh cấu trúc sở hữu tại các NHTM.

Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài, bài luận văn thực hiện việc trả lời câu hỏi nghiên cứu chính sau:

Câu hỏi 1: Cấu trúc vốn sở hữu có sự tham gia nước ngoài tác động thế nào đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam?

Câu hỏi 2: Cấu trúc vốn sở hữu nhà nước có đóng vai trò tác động thế nào đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam?

Câu hỏi 3: Sự sở hữu tập trung tác động thế nào đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Phạm vi về thời gian: tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn từ năm 2009 đến 2016

Phạm vi về không gian: Bài luận văn sử dụng dữ liệu của 20 NHTM tại Việt

Để đảm bảo độ tin cậy trong việc tính toán biến đại diện, tiêu chuẩn lọc mẫu được áp dụng cho các ngân hàng hoạt động liên tục, loại bỏ những ngân hàng đã bị mua lại hoặc sáp nhập Mẫu nghiên cứu bao gồm ngân hàng 100% vốn nhà nước, ngân hàng do nhà nước sở hữu chi phối (trên 50%), ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng có sở hữu nước ngoài Với quy mô mẫu 20 ngân hàng, đây là đủ để đại diện cho tổng thể các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với nghiên cứu định tính thông qua thống kê mô tả nhằm tổng quát hóa dữ liệu nghiên cứu Các mục tiêu của luận văn đã được trình bày rõ ràng, và các phương pháp được sử dụng sẽ bao gồm những nội dung cụ thể liên quan đến nghiên cứu.

Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp được áp dụng để xử lý dữ liệu thứ cấp về cơ cấu sở hữu và các chỉ tiêu tài chính của các ngân hàng thương mại Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được tổng hợp vào bảng tính Excel nhằm thống kê và so sánh giữa các ngân hàng, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quát phục vụ cho mục tiêu của luận văn.

Phương pháp hồi quy kinh tế lượng theo mô hình dữ liệu bảng được áp dụng trong luận văn này nhằm kiểm chứng tác động của sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài và sở hữu tập trung lên hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam Mô hình tác động cố định (FEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu bảng đã thu thập, thông qua phần mềm Eviews 8 Các chỉ tiêu ROA và ROE được sử dụng để phản ánh kết quả hoạt động ngân hàng Luận văn cũng kiểm định các khuyết tật của mô hình như đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi và tự tương quan phần dư Cuối cùng, phương pháp hồi quy PCSE được áp dụng để khắc phục những khuyết tật này, và các phương pháp hồi quy theo dữ liệu bảng sẽ được trình bày chi tiết hơn trong Chương 3 của nghiên cứu.

Tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp của 20 NHTM CP tại Việt Nam thu thập từ năm 2009 – 2016

Nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm kết quả kinh doanh, chỉ số tài chính và các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, được thu thập từ nhiều nguồn uy tín như Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thế giới, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và biên bản họp đại hội cổ đông.

Bài viết sẽ phân tích cơ cấu sở hữu của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam, dựa trên dữ liệu từ các báo cáo thường niên và báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các ngân hàng.

Đóng góp của đề tài

Đề tài này hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM).

Đề tài này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị về việc điều chỉnh cấu trúc sở hữu nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động của các NHTM này.

Bố cục của Bài luận văn

Bài luận văn được cấu trúc thành 5 chương như sau:

CHƯƠNG 1: Giới thiệu khái quát về tầm quan trọng và sự cần thiết nghiên cứu đề tài, nêu lên mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và nội dung nghiên cứu của đề tài

CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận về tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại và tổng quan các nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động Thực trạng tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam

CHƯƠNG 3: Mô tả dữ liệu, cách thu thập dữ liệu, cùng với phương pháp nghiên cứu được dùng trong bài nghiên cứu Mô hình kiểm định tác động của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam

CHƯƠNG 4: Trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận

CHƯƠNG 5: Trình bày kết luận và kiến nghị các giải pháp.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Tổng quan về ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm và phân loại Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, cung cấp dịch vụ cho khách hàng và nhận tiền gửi dưới nhiều hình thức Các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên, hai hoạt động chính vẫn là nhận tiền gửi và cho vay, đầu tư Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia và kiểm soát hoạt động doanh nghiệp theo quy định pháp luật Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội Trong cơ chế thị trường, ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt, với tài sản phụ thuộc vào khách hàng và hàng hóa kinh doanh của họ rất nhạy cảm với biến động thị trường và tình hình kinh tế xã hội.

Căn cứ vào các hình thức sở hữu, ta có thể phân loại NHTM Việt Nam thành những loại hình chính sau:

Ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước được thành lập từ nguồn vốn ngân sách nhà nước với mục tiêu hỗ trợ các chương trình cụ thể như xóa đói giảm nghèo và phát triển các ngành kinh tế quan trọng Những ngân hàng này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển chung của nền kinh tế quốc dân.

Ngân hàng thương mại không thuộc sở hữu Nhà nước tại Việt Nam được phân loại thành hai loại chính: ngân hàng cổ phần và ngân hàng liên doanh Ngân hàng cổ phần được thành lập thông qua phát hành cổ phiếu, cho phép cổ đông tham gia vào quyết định hoạt động và chia cổ tức từ lợi nhuận, đồng thời chịu rủi ro tài chính Với khả năng tăng vốn nhanh chóng nhờ vào sự tập trung vốn, ngân hàng cổ phần thường lớn và hoạt động đa dạng với nhiều chi nhánh Ngược lại, ngân hàng liên doanh được hình thành từ sự góp vốn của nhiều bên, thường là sự hợp tác giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, nhằm tận dụng lợi thế từ cả hai phía.

Khái niệm về kết quả hoạt động

Khả năng sinh lời của ngân hàng thể hiện hiệu quả hoạt động thông qua việc sử dụng tài sản vật chất và tài sản chính mà ngân hàng nắm giữ Để duy trì hoạt động và phát triển, khả năng sinh lời cần đạt mức tối thiểu đủ để đáp ứng yêu cầu bảo đảm vốn cho ngân hàng.

Tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lợi trên mỗi đơn vị tài sản và vốn chủ sở hữu mà ngân hàng đạt được Tỷ suất này càng cao, khả năng sinh lời càng lớn, điều này cho thấy mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng là tối ưu hóa thu nhập, giúp bảo toàn vốn và mở rộng thị trường hiệu quả Bên cạnh đó, tỷ suất sinh lời cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cùng với các chỉ số khác liên quan đến kết quả kinh doanh và rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động

Khi đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng, các chỉ tiêu như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thường được sử dụng Những chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn Mỗi tỷ lệ đều có ý nghĩa riêng và được áp dụng trong những trường hợp cụ thể để phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng.

2.2.2.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On total Asset – ROA)

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là chỉ số tài chính quan trọng, thể hiện khả năng sinh lợi của ngân hàng Chỉ số này cho biết ngân hàng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ mỗi đồng tài sản mà mình sở hữu.

ROA (Return on Assets) là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng, cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng Một ROA thấp có thể chỉ ra các vấn đề như chính sách đầu tư kém hoặc chi phí hoạt động cao, trong khi ROA cao phản ánh sự quản lý tài sản hiệu quả và chiến lược kinh doanh hợp lý.

Để phản ánh chính xác hơn tỷ suất sinh lời của tài sản ngân hàng trong một thời kỳ, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân – ROAA (Return on Average Asset) được sử dụng thay cho chỉ số ROA.

Tổng tài sản bình quân trong kỳ = (tổng tài sản đầu kỳ + tổng tài sản cuối kỳ) / 2

2.2.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE)

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, thể hiện số tiền lợi nhuận ròng mà mỗi đơn vị tiền tệ vốn chủ sở hữu mang lại.

ROE cao là mục tiêu quan trọng của các chủ sở hữu ngân hàng, vì nó đo lường tỷ lệ thu nhập mà cổ đông nhận được từ đầu tư Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản cao giúp ngân hàng mở rộng quy mô và nâng cao năng lực tài chính Chỉ số ROE cao và ổn định cho thấy khả năng quản lý sinh lời hiệu quả Tuy nhiên, nếu ROE quá cao so với ROA, điều này có thể chỉ ra rằng vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn, dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay Ngoài ra, các cổ phiếu theo chu kỳ thường có chỉ số ROE thấp do sự biến động theo nền kinh tế.

Khi tính toán tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, số liệu vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối kỳ không phản ánh đúng tình hình tài chính của ngân hàng trong suốt thời gian trước đó Do đó, vốn chủ sở hữu bình quân thường được sử dụng thay thế cho vốn chủ sở hữu trong công thức ROE Từ đó, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE được thay thế bằng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân, gọi là ROAE (Return on Average Equity).

Vốn chủ sở hữu bình quân = (vốn chủ sở hữu đầu kỳ + vốn chủ sở hữu cuối kỳ) / 2

Tác động của cấu trúc sở hữu đến kết quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại

Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) là doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận, do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP có thể áp dụng Lý thuyết đại diện và Lý thuyết tài sản trong khung lý thuyết.

2.3.1 Lý thuyết đại diện (Agency Theory)

Stephen Ross và Barry Mitnick, vào năm 1973, được công nhận là những người sáng lập Lý thuyết đại diện Cả hai tác giả đã thực hiện nghiên cứu độc lập và công bố kết quả của họ đồng thời trong cùng một năm.

Năm 1973, Ross đã nêu ra các vấn đề đại diện trong lĩnh vực kinh tế, trong khi Mitnick nghiên cứu các vấn đề đại diện của các thể chế nói chung; tuy nhiên, tư tưởng cơ bản của cả hai tác giả đều tương đồng Sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976) với bài viết “Lý thuyết công ty: Hành vi của nhà quản lý, chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu” đã dẫn đến sự nhầm lẫn rằng lý thuyết đại diện được khởi xướng bởi họ.

Lý thuyết đại diện phân chia rủi ro giữa người ủy quyền (chủ sở hữu) và người đại diện (nhà quản lý) xuất phát từ sự khác biệt về mục tiêu và phân công lao động Người ủy quyền giao nhiệm vụ quản lý tài sản cho người đại diện thông qua hợp đồng Khi lợi ích của hai bên không đồng nhất và thông tin không hoàn hảo, tình trạng thông tin không đối xứng có thể dẫn đến hành vi cơ hội từ phía người đại diện, gây hại cho lợi ích của người ủy quyền Để hạn chế hành vi này, hợp đồng giữa hai bên phát sinh chi phí đại diện, bao gồm chi phí kiểm tra và động viên khen thưởng mà người ủy quyền phải chi trả để định hướng hành vi của người đại diện.

Chi phí nghĩa vụ là khoản mà người đại diện phải chịu nếu gây thiệt hại cho người ủy quyền, trong khi chi phí do mất mát phụ trội là sự chênh lệch không thể tránh khỏi giữa kết quả hành động thực tế và kết quả tối ưu cho người ủy quyền Lý thuyết đại diện tập trung vào việc xây dựng cơ chế động viên và khen thưởng để khuyến khích người đại diện hành động nhằm tối đa hóa lợi ích cho người ủy quyền, đồng thời tìm cách giảm chi phí đại diện trong bối cảnh thông tin không hoàn hảo.

Nghiên cứu thực chứng của Lý thuyết đại diện tập trung vào cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần, nhằm nhận diện mâu thuẫn lợi ích giữa người ủy quyền và người đại diện Jensen và Meckling (1976) đã chỉ ra rằng khi sở hữu của người đại diện trong công ty tăng lên, hành vi cơ hội của họ giảm xuống Kết quả này thường được sử dụng để phân tích cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của công ty.

2.3.2 Lý thuyết tài sản (Property rights theory)

Lý thuyết tài sản trong kinh tế, theo Alchian (2008), xác định cách thức sở hữu và sử dụng hàng hóa kinh tế Quyền tài sản có bốn đặc tính cơ bản: quyền sử dụng, quyền tạo ra thu nhập, quyền chuyển giao và quyền đòi hỏi sự tôn trọng quyền tài sản (Klein & Robinson, 2011) Lý thuyết quyền tài sản công ty, phát triển bởi Grossman, Hart và Moore (1986), chỉ ra rằng sự không hoàn hảo trong hợp đồng giữa ban điều hành và cổ đông có thể dẫn đến xung đột lợi ích Những người điều hành sở hữu cổ phần thường làm việc vì lợi ích của công ty hơn so với những người không sở hữu Ngoài ra, các công ty nhà nước thường hoạt động kém hiệu quả hơn so với công ty tư nhân do ban giám đốc ưu tiên lợi ích cá nhân (Kim & Chung, 2007) Cuối cùng, các công ty có cổ đông lớn thường hoạt động hiệu quả hơn nhờ áp lực từ cổ đông lên ban điều hành.

Các nghiên cứu về cấu trúc sở hữu tác động đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại

2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Theo cuốn sách "Công ty hiện đại và Tài sản cá nhân" của Adolph và Gardiner Means (1932), sự phân tán trong cơ cấu cổ đông tỷ lệ nghịch với hiệu quả hoạt động của công ty Sự mở rộng quyền sở hữu có thể dẫn đến việc các nhà quản lý theo đuổi lợi ích cá nhân, không phù hợp với lợi ích chung của cổ đông Do đó, hoạt động của công ty bị ảnh hưởng bởi sự phân biệt quyền sở hữu và cấu trúc kiểm soát.

Nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976) về mối quan hệ giữa hành vi nhà quản trị, chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu đã chỉ ra rằng tỷ lệ sở hữu của ban quản lý doanh nghiệp là yếu tố ngoại sinh quan trọng Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ lệ sở hữu cổ phần của Ban giám đốc và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Cụ thể, khi tỷ lệ sở hữu của các thành viên ban quản lý tăng lên, các quyết định của họ có xu hướng nâng cao hiệu quả hoạt động và hướng đến mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu.

Nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ở Mỹ đã cho ra những kết quả đa dạng Demsetz và Lehn (1985) đã tiến hành kiểm định thực nghiệm trên 511 doanh nghiệp lớn, phân tích các hình thức sở hữu như sở hữu tổ chức, sở hữu cá nhân và sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất Hai tác giả đã áp dụng các mô hình hồi quy tuyến tính, trong đó cấu trúc sở hữu được coi là biến nội sinh, nhằm đo lường tác động tới hiệu quả hoạt động.

Tại các quốc gia phát triển và đang phát triển, tỷ lệ sở hữu nước ngoài ngày càng gia tăng, trong khi tỷ lệ sở hữu nhà nước có xu hướng giảm Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2008 đã làm nổi bật sự bất ổn của hệ thống ngân hàng, từ đó thúc đẩy cuộc tranh luận về cơ cấu sở hữu trong ngành ngân hàng.

Có hai luồng quan điểm về ảnh hưởng của sở hữu nhà nước đối với ngân hàng Quan điểm thứ nhất ủng hộ sự sở hữu của nhà nước, cho rằng các ngân hàng nhà nước có thể vượt qua thất bại thị trường và tối ưu hóa nguồn lực, từ đó thúc đẩy đầu tư và nâng cao phúc lợi xã hội (Stiglitz, 1993) Đồng thời, Gerschenkron (1962) cũng chỉ ra rằng ngân hàng nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực cho các ngành công nghiệp chiến lược mà khu vực tư nhân không thể hoặc không muốn tài trợ, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Sở hữu ngân hàng bởi nhà nước có thể dẫn đến phân bổ nguồn lực không hiệu quả do xung đột lợi ích giữa chính phủ và các quan chức quản lý Theo thuyết người đại diện, ngay cả khi chính phủ có mục đích tốt, sự can thiệp của các nhà chính trị vào hoạt động ngân hàng nhằm theo đuổi lợi ích cá nhân, như lợi nhuận hay tái tranh cử, có thể gây ra sự phân bổ tài nguyên sai mục đích và làm giảm hiệu quả kinh tế.

Theo Perotti và Vorage (2010), các chính trị gia thường ủng hộ việc sở hữu ngân hàng của chính phủ khi trách nhiệm giải trình và sự độc lập của tư pháp thấp Điều này cho phép họ khai thác lợi ích mà không phải chịu trách nhiệm cá nhân.

Nghiên cứu "Bank Ownership and Performance" của Micco và cộng sự (2004) đã phân tích dữ liệu từ khoảng 50,000 quan sát tại 199 quốc gia trong giai đoạn 1995 - 2002, nhằm khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động ngân hàng Kết quả cho thấy, ở các nước đang phát triển, cấu trúc sở hữu có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu suất ngân hàng, trong khi ở các quốc gia phát triển, mối liên hệ này không đáng kể Đặc biệt, các ngân hàng có sở hữu nhà nước tại các nước đang phát triển thường có lợi nhuận thấp hơn và chi phí cao hơn, dẫn đến tỉ lệ nợ xấu cao hơn so với các ngân hàng tư nhân.

Ngoài những nghiên cứu về sở hữu nhà nước, nghiên cứu của Kosak và Cok

Nghiên cứu năm 2008 tại 6 quốc gia Đông Âu đã chỉ ra sự khác biệt trong khả năng sinh lời giữa các ngân hàng có sở hữu nước ngoài và sở hữu trong nước Nghiên cứu này sử dụng các biến về sở hữu nước ngoài, sở hữu trong nước cùng với các chỉ số sinh lời trong giai đoạn 1995 – 2004 Kết quả nghiên cứu của Clasessens và Djankov đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong khu vực.

(1998) tại Cộng hòa Séc cho thấy sở hữu bởi nhà đầu tư chiến lược nước ngoài có ảnh hưởng mạnh và tích cực đến khả năng sinh lời

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển Đặc biệt, vai trò của sở hữu nhà nước luôn được xem là yếu tố trung tâm trong các nghiên cứu này.

Nghiên cứu của Sun và Tong (2003) tại Trung Quốc cho thấy sở hữu nhà nước ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất doanh nghiệp, trong khi tác động của sở hữu nước ngoài chưa rõ ràng Ngược lại, Clasessens và Djankow (1998) cho rằng sở hữu bởi nhà đầu tư chiến lược nước ngoài có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời Đối với các ngân hàng tại các nước đang phát triển, Micco và cộng sự (2004) phát hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động Cụ thể, các ngân hàng cổ phần có vốn nhà nước chi phối thường có chỉ số sinh lời thấp hơn so với ngân hàng tư nhân, trong khi ngân hàng có vốn sở hữu nước ngoài lại góp phần làm tăng chỉ số sinh lời.

G Gursoy và K Aydogan (1998) đã sử dụng tổng tỷ lệ sở hữu của 3 cổ đông lớn nhất để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của sự tập trung sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Thổ Nhĩ Kỳ R Kiruri (2013) lại sử dụng tổng tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất trong tình huống nghiên cứu tương tự ở Kenya Ezugwu

CI và A Itodo (2014) sử dụng tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông và 100 cổ đông lớn nhát trong tình huống nghiên cứu tương tự ở Nigeria

Cơ cấu sở hữu quá tập trung không phải là một mô hình hiệu quả, theo nghiên cứu của Shleifer và Vishny (1997), những nhà đầu tư lớn có thể theo đuổi lợi ích cá nhân mà không mang lại lợi ích cho các cổ đông khác Trong ngành ngân hàng, hành vi này của các cổ đông lớn không chỉ gây hại cho các cổ đông nhỏ mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến người gửi tiền và chính phủ, do các công ty không đáp ứng được yêu cầu tín dụng, dễ dẫn đến nợ xấu, và giảm lợi nhuận cũng như tỷ suất sinh lợi của ngân hàng Các nghiên cứu như của R Kiruri (2013) và Lin cùng Zhang (2009) cũng chỉ ra rằng mức độ tập trung sở hữu có tác động tiêu cực đến ROE.

Nghiên cứu của Berge và cộng sự (1990) cho thấy rằng các ngân hàng quốc doanh tại Argentina đã cải thiện hiệu quả hoạt động đáng kể sau khi cổ phần hóa, mặc dù trước đó họ đã trải qua giai đoạn hoạt động kém Đồng thời, nghiên cứu của Williams và Nguyen (2005) tập trung vào mối liên hệ giữa hiệu suất hoạt động và quản trị ngân hàng ở các nước Đông Á như Indonesia, Malaysia, Philippines và Thái Lan trong giai đoạn từ năm 2005.

Từ năm 1990 đến 2003, nghiên cứu cho thấy các ngân hàng được chọn để sáp nhập, mua lại và cổ phần thường có hiệu quả lợi nhuận tương đối thấp trong ngắn hạn do thay đổi quản trị, nhưng hiệu quả này được cải thiện trong dài hạn Kết luận của nghiên cứu nghiêng về việc ủng hộ ngân hàng tư nhân và không khuyến khích sở hữu nhà nước, mặc dù các lợi ích tiềm năng từ sở hữu tư nhân hoặc nước ngoài có thể cần thời gian dài mới được hiện thực hóa.

Khoảng trống nghiên cứu

Cấu trúc sở hữu ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng đã được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu về thị trường tài chính Việt Nam vẫn còn hạn chế, thường chỉ đề cập đến các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á Nghiên cứu của Cornett và cộng sự (2009) cho thấy ngân hàng nhà nước có hiệu quả hoạt động kém hơn và tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng hơn so với ngân hàng thương mại cổ phần Một số nghiên cứu khác như của Kiều Hữu Thiện (2014) và Nguyễn Hồng Sơn (2013) cũng đã chỉ ra mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, nhưng chưa đi sâu vào phân tích lý thuyết và thực trạng cụ thể tại Việt Nam Hơn nữa, các nghiên cứu hiện tại chưa đề xuất định hướng điều chỉnh cho cấu trúc sở hữu trong tương lai, tạo ra khoảng trống trong nghiên cứu về các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chương 2 đã hệ thống các khái niệm cơ bản về tỷ suất sinh lời, khái niệm cấu trúc sở hữu, các lý thuyết có liên quan đến cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động cũng như phân tích về sự ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lời tại các NHTM Việc khảo lược các nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế giới và tại Việt Nam về tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lời tại các NHTM giúp xác định mô hình nghiên cứu, xác định thành phần sở hữu, cách đo lường sự tập trung sở hữu cũng nhƣ các yếu tố kiểm soát phù hợp với tình huống nghiên cứu các NHTM của luận văn.

PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Cơ sở dữ liệu và phương pháp định lượng

Giai đoạn 2009 – 2016 là thời điểm thuận lợi nhất để thu thập dữ liệu nghiên cứu, trong khi trước năm 2009, thông tin về tỷ lệ sở hữu của các cổ đông không được công bố đầy đủ Để tăng cường độ tin cậy của tỷ suất sinh lời, dữ liệu được chọn là ROAA (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân) và ROAE (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân) Các dữ liệu này được thu thập vào cuối năm từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Theo mô hình nghiên cứu, mức độ tập trung sở hữu được đo bằng tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất Nghiên cứu cũng xem xét hai thành phần sở hữu chính là sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài Dữ liệu về tỷ lệ sở hữu được thu thập từ báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Tuy nhiên, do một số ngân hàng không công bố đầy đủ thông tin, việc tính toán tỷ lệ sở hữu hàng năm phải dựa vào lịch sử giao dịch của cổ phiếu từ cơ sở dữ liệu của Sở Giao dịch Chứng khoán kết hợp với báo cáo tài chính.

Dữ liệu quy mô ngân hàng bao gồm tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, tổng tài sản và tỷ lệ sử dụng nợ trong hoạt động kinh doanh Các chỉ số như tỷ lệ cho vay/tiền gửi và tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản được tính toán vào cuối năm dựa trên báo cáo tài chính hàng năm.

3.1.2 Các biến số trong mô hình

Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về kết quả hoạt động của các ngân hàng dưới ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu Các chỉ số ROAA và ROAE sẽ được sử dụng làm biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu Cấu trúc sở hữu được phân tích qua hai hình thức: mức độ tập trung sở hữu và thành phần sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài, được gọi chung là sự hỗn hợp sở hữu.

Nghiên cứu của Ezugwu CI và A Itodo (2014) phân tích tác động của cấu trúc sở hữu trong ngành ngân hàng Nigeria thông qua hai hướng tiếp cận: sự tập trung sở hữu và hỗn hợp sở hữu Các yếu tố như tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, tổng tài sản ngân hàng, tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ trên tổng tài sản đã được xem xét để đề xuất các biến cho mô hình nghiên cứu Bảng 3-1 tóm lược các biến được sử dụng trong nghiên cứu này.

Bảng 3-1: Ý nghĩa và đơn vị tính các biến trong mô hình nghiên cứu

Các biến Ý nghĩa Đơn vị tính

ROAA Suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân % ROAE Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân

Biến động lập C5 Tổng tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất %

Tỷ lệ sở hữu của thành phần nhà nước và thành phần nước ngoài trong doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ số cụ thể, với tỷ lệ sở hữu của nhà nước và nước ngoài lần lượt là GOV và FOR Bên cạnh đó, biển kiểm soát ASS cũng đóng vai trò quan trọng, phản ánh logarit tự nhiên của tổng tài sản tính bằng tỷ đồng.

FLE Tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản % LDR Tỷ lệ tổng cho vay/tổng tiền gởi % GRO Tỷ lệ tăng trưởng vốn hàng năm %

Nghiên cứu của Ezugwu CI và A Itodo (2014) tập trung vào việc lựa chọn biến khảo sát và xây dựng mô hình hồi quy nhằm phân tích tác động của mức độ tập trung đến kết quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP) Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét sự tác động hỗn hợp của sở hữu đối với hiệu quả hoạt động của các NHTMCP, với mô hình khảo sát được thiết kế phù hợp để phản ánh các yếu tố này.

- Mô hình nghiên cứu tác động của mức độ tập trung đến kết quả hoạt động tại các NHTMCP niêm yết Việt Nam:

ROAA = Z + α 1 C5 + α 2 ASS + α 3 FLE + α 4 LDR + α 5 GRO + u

ROAE = Z + β1C5 + β2ASS + β3FLE + α 4 LDR + α 5 GRO + u

Mô hình nghiên cứu này phân tích tác động của sự kết hợp giữa sở hữu nước ngoài và sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra rằng sự đa dạng trong cơ cấu sở hữu có thể ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất kinh doanh của các NHTMCP, tạo ra sự cạnh tranh và nâng cao chất lượng dịch vụ Kết quả cho thấy sự kết hợp hợp lý giữa các loại hình sở hữu không chỉ cải thiện khả năng quản lý mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng tại Việt Nam.

ROAA = Z + α 1 GOV + α 2 FOR + α 3 ASS + α 4 FLE + α 5 LDR + α 6 GRO + u ROAE = Z + β 1 GOV + β 2 FOR + β 3 ASS + β 4 FLE + β 5 LDR + β 6 GRO + u

3.1.4 Các giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm và phân tích tình hình biến động tỷ suất sinh lời cùng tỷ lệ sở hữu tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) ở Việt Nam, bài viết đưa ra các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu.

Cổ đông lớn vừa là chủ sở hữu vừa tham gia quản lý ngân hàng, tạo ra sự gắn kết giữa lợi ích của họ và lợi ích của ngân hàng Khi tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông kiểm soát cao, quyền lực này có thể mang lại lợi ích cho cổ đông thiểu số, nhưng cũng có nguy cơ tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động của ngân hàng.

Nghiên cứu của R Kiruri (2013), Lin và Zhang (2009), cùng với Demsetz và Lehn (1985) đã chỉ ra rằng tỷ lệ sở hữu tập trung cao có thể dẫn đến tỷ suất sinh lời thấp Do đó, bài nghiên cứu này đưa ra giả thuyết rằng sở hữu tập trung ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp.

H1.1: Tỷ lệ sở hữu của nhóm 5 cổ đông lớn nhất có tác động âm đến ROAA

H1.2: Tỷ lệ sở hữu của nhóm 5 cổng đông lớn nhất có tác động âm đến ROAE

Theo lý thuyết đại diện, ngân hàng có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao thường thiếu cơ chế giám sát hiệu quả, dẫn đến việc các nhà quản lý theo đuổi lợi ích cá nhân Hệ quả là chi phí hoạt động ngân hàng tăng lên, làm giảm hiệu suất hoạt động chung của ngân hàng.

Nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng các ngân hàng thương mại (NHTM) có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao thường hoạt động kém hiệu quả hơn.

A Micco và cộng sự (2004), R Kiruri (2013), Shleifer và Vishy (1997) dẫn đến làm giảm tỷ suất sinh lời Dựa trên cơ sở này, bài nghiên cứu đƣa ra giả thuyết sau:

H2.1: Tỷ lệ sở hữu nhà nước có tác động âm đến ROAA

H2.2: Tỷ lệ sở hữu nhà nước có tác động âm đến ROAE

Nghiên cứu của Sarkar và Sarkar (2000) cùng với Bonin (2004) chỉ ra rằng sở hữu nước ngoài cung cấp nguồn vốn dồi dào, công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Hơn nữa, các nghiên cứu của Kosak và Cok (2008), Clasessens và Djankow (1998) tại Cộng hòa Séc, cùng với Micco và cộng sự (2004), Williams và Nguyen (2005) ở các quốc gia Đông Nam Á cũng khẳng định rằng sở hữu nước ngoài có tác động tích cực đến kết quả hoạt động Dựa trên những kết quả này, bài nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng sở hữu nước ngoài ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

H3.1: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tác động dương đến ROAA

H3.2: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tác động dương đến ROAE

Dựa trên các giả thuyết nghiên cứu, bảng 3-2 tổng hợp kỳ vọng về xu hướng tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lời tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) ở Việt Nam.

Bảng 3-2: Kỳ vọng dấu xu hướng tác động của cấu trúc sở hữu đến tỷ suất sinh lời tại các NHTMCP Việt Nam

Biến Dấu kỳ vọng Diễn giải

C5 + Tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất tác động dương đến ROAA

C5 + Tỷ lệ sở hữu của 5 cổ đông lớn nhất tác động dương đến ROAE GOV - Tỷ lệ sở hữu nhà nước tác động âm đên ROAA

GOV - Tỷ lệ sở hữu nhà nước tác động âm đến ROAE

FOR + Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tác động dương đến ROAA

FOR + Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tác động dương đến ROAE

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu bảng là công cụ quan trọng trong nghiên cứu ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc, với dữ liệu thu thập từ các đối tượng khác nhau trong khoảng thời gian xác định Trong đề tài nghiên cứu này, dữ liệu được lưu trữ dưới dạng bảng cân, bao gồm hai chiều: chiều thời gian với 7 thời đoạn tương ứng từ năm 2009 đến 2016 và chiều không gian.

20 đối tƣợng là 20 NHTMCP Việt Nam Tổng số quan sát trong mẫu nghiên cứu là

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu trên dữ liệu bảng

Trong phân tích định lượng, việc sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng là cần thiết, đặc biệt khi nguồn dữ liệu khảo sát bao gồm số liệu theo thời gian và theo đối tượng các ngân hàng Hiện nay, có hai phương pháp phổ biến để tiếp cận dữ liệu bảng là FEM (Phương pháp hiệu ứng cố định) và REM (Phương pháp hiệu ứng ngẫu nhiên).

Mô hình tác động cố định (FEM) giúp tách biệt ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt khỏi các biến độc lập, cho phép ước lượng chính xác tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc Khi xem xét các hiệu ứng không gian và thời gian, các tung độ gốc có sự thay đổi khác nhau giữa các chi nhánh Nghiên cứu này không áp dụng mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) do giả định rằng đặc điểm riêng giữa các đối tượng quan sát là ngẫu nhiên và quy mô quan sát rất lớn, trong khi ngân hàng được chọn dựa trên tiêu chí cụ thể Hơn nữa, mô hình REM có thể thiếu biến, dẫn đến kết quả ước lượng không chính xác Kiểm định Hausman sẽ được sử dụng trong nghiên cứu để làm rõ hơn sự lựa chọn mô hình này.

3.2.2.1 Mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model – FEM)

Mỗi chủ thể có những thuộc tính riêng và không thay đổi theo thời gian, có thể ảnh hưởng hoặc không đến biến phụ thuộc Tác động cố định giúp kiểm tra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập trong một chủ thể, đồng thời kiểm soát các thuộc tính không quan sát được (yếu tố thời gian bất biến) có thể tác động đến biến phụ thuộc Phương pháp này loại bỏ ảnh hưởng của các đặc điểm thời gian bất biến, cho phép kiểm tra ảnh hưởng thực sự của các biến độc lập Do đó, các phương pháp tác động cố định được coi là không sai lệch vì kiểm soát các yếu tố không quan sát được, nhưng có thể không hiệu quả nếu các mối tương quan giả định thực sự bằng không (Allison, 2009).

Mô hình tác động cố định đƣợc mô tả nhƣ sau:

Y it = α 1i + α 2i X 2it + α 3i X 3it +…+ α k X kit + u it

Trong nghiên cứu này, I đại diện cho đơn vị thứ I và t biểu thị thời gian t Hệ số α 1i thể hiện sự khác biệt giữa các công ty nghiên cứu, với sự khác biệt này không thay đổi theo thời gian Hệ số α 1i được phân tích qua các biến giả để làm rõ những đặc điểm riêng biệt của từng đối tượng nghiên cứu.

3.2.2.2 Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM)

Mô hình tác động ngẫu nhiên mang lại lợi thế so với mô hình tác động cố định nhờ vào khả năng cho phép biến độc lập bất biến theo thời gian, có thể được khảo sát trong mô hình hồi quy Điều này dựa trên giả định rằng hiệu ứng không quan sát được không tương quan với các biến độc lập, bất kể chúng có cố định theo thời gian hay không Mô hình tác động ngẫu nhiên không loại bỏ các biến độc lập bất biến khỏi mô hình hồi quy, tuy nhiên, nếu giả định này bị vi phạm, có thể dẫn đến kết quả sai lệch.

Mô hình tác động ngẫu nhiên đƣợc thể hiện nhƣ sau:

W it là phần dư tổng hợp bao gồm hai thành phần chính: α i, đại diện cho sai số thành phần riêng biệt của từng công ty, và uit, phản ánh sai số thành phần kết hợp từ các đặc điểm riêng của các công ty theo thời gian B 1 thể hiện giá trị trung bình của tất cả các hệ số chặn trong các công ty nghiên cứu, trong khi sai số αi cho thấy sự chênh lệch ngẫu nhiên của từng hệ số chặn so với giá trị trung bình này.

Để xác định mô hình nghiên cứu phù hợp, luận văn áp dụng kiểm định Hausman để so sánh giữa Mô hình Hiệu ứng Cố định (Fixed Effect Model) và Mô hình Hiệu ứng Ngẫu nhiên (Random Effect Model), đồng thời kiểm tra độ phù hợp của từng mô hình.

Theo Greene (2008), trong mô hình tác động ngẫu nhiên, có rất ít bằng chứng cho thấy các tác động riêng lẻ không tương quan với các biến trong phương trình hồi quy, điều này cho thấy mối tương quan này vẫn tồn tại mặc dù có sự mâu thuẫn Yếu tố chính phân biệt giữa tác động cố định và tác động ngẫu nhiên là việc xác định xem phần sai số có tương quan với biến độc lập hay không Do đó, kiểm định Hausman được sử dụng để lựa chọn giữa phương pháp tác động cố định và tác động ngẫu nhiên trong hồi quy dữ liệu bảng, nhằm xác định sự tồn tại của các mối tương quan này.

Mô hình tác động cố định giả định rằng các biến độc lập có mối quan hệ với phần sai số, trong khi mô hình tác động ngẫu nhiên lại không có mối liên hệ này Do đó, để kiểm tra sự khác biệt giữa hai mô hình, một giả thuyết đã được đưa ra.

H 0 : các tác động không quan sát được không tương quan với biến giải thích

H 1 : các tác động không quan sát được có tương quan với biến giải thích

Giả thuyết H0 được áp dụng cho mô hình tác động ngẫu nhiên, trong khi H1 dành cho mô hình tác động cố định Để kiểm tra mối tương quan giữa sai số và các biến giải thích, kiểm định Hausman được thực hiện khi chạy mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên và tác động cố định Sử dụng giá trị P-value để quyết định chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết H0 Nếu H0 bị bác bỏ, điều này cho thấy giả định của phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên không được thỏa mãn, và phương pháp hồi quy tác động cố định sẽ phù hợp hơn Ngược lại, nếu H0 được chấp nhận, cả hai phương pháp hồi quy đều thỏa mãn giả định, nhưng phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên sẽ hiệu quả hơn (Baltagi, 2008).

Chương 3 tác giả đưa đến một cái nhìn tổng quan về dữ liệu, các biến nghiên cứu sử dụng trong mô hình Từ đó, đƣa ra các giả thuyết nghiên cứu về kỳ vọng xu hướng tác động của các biến lên tỷ suất sinh lời của các NHTM Việt Nam Bên cạnh đó, chương 3 cũng trình bày tổng quát về các phương pháp FEM, REM cũng nhƣ kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình nghiên cứu Đây sẽ là cơ sở để khóa luận tiếp tục triển khai các bước kế tiếp trong khung phân tích.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 12/04/2022, 21:15

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN