1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10

70 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hoạt Động Marketing Cho Sản Phẩm Quần Áo Của Công Ty Cổ Phần May 10
Người hướng dẫn TS. Phạm Hồng Nhung
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Marketing căn bản
Thể loại bài tập lớn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 10,27 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÔNG TY MAY 10

    • 1.1: Lịch sử hình thành

      • 1.1.1: Các thông tin cơ bản của Công ty Cổ phần May 10

      • 1.1.2: Quá trình hình thành và phát triển

      • 1.1.3: Thành tựu đạt được

    • 1.2: Chức năng nhiệm vụ của CTCP May 10

      • 1.2.1: Lĩnh vực kinh doanh:

      • 1.2.2: Sản phẩm kinh doanh:

    • 1.3: Tầm nhìn sứ mệnh

  • CHƯƠNG 2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA VÀ CÁC GIAI ĐOẠN TRONG QUÁ TRÌNH QUYẾT ĐỊNH MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY MAY 10

    • 2.1: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua sản phẩm áo sơ mi nam

      • 2.1.1: Nhóm yếu tố về văn hóa

      • 2.1.2: Nhóm yếu tố về xã hội

      • 2.1.3: Nhóm yếu tố về cá nhân

      • 2.1.4: Nhóm yếu tố về tâm lý

    • 2.2: Phân tích các giai đoạn trong quá trình quyết định mua của sản phẩm áo sơ mi nam

      • 2.2.1: Hành vi mua của khách hàng

      • 2.2.2: Quy trình ra quyết định mua hàng

  • CHƯƠNG 3 PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG, LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ THỊ TRƯỜNG CHO SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA MAY 10

    • 3.1: Phân đoạn thị trường

      • 3.1.1: Phân đoạn thị trường

      • 3.1.2: Các tiêu thức phân đoạn thị trường:

      • 3.1.3: Đoạn thị trường

    • 3.2: Lựa chọn thị trường mục tiêu

      • 3.2.1: Đánh giá các đoạn thị trường

      • 3.2.2: Xác định đoạn thị trường mục tiêu

    • 3.3: Chiến lược định vị thị trường của doanh nghiệp

      • 3.3.1: Vị trí của May 10 trên bản đồ định vị:

      • 3.3.2: Các công cụ tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm áo sơ mi nam của May 10

        • 3.3.2.1: Công cụ về Sản phẩm

        • 3.3.2.2: Công cụ về dịch vụ

        • 3.3.2.3: Công cụ về nhân sự

        • 3.3.2.4: Công cụ về hình ảnh • Diện mạo và hình ảnh: + Diện mạo: gồm các cách mà công ty sử dụng để làm cho công chúng nhận ra mình. + Hình ảnh: là cách mà công chúng nhận ra công ty Công ty thiết kế diện mạo của mình dể hình thành hình ảnh thương hiệu trong lòng công chúng • Các biểu tượng: một hình ảnh ấn tượng bao gồm một hay nhiều biểu tượng làm cho người ta liên tưởng đến công ty hay thương hiệu. “logo” của công ty và thương hiệu phải được thiết kế riêng biệt và được khách hàng thừa nhận. • Chữ viết và phương tiện truyền thông nghe nhìn: những biểu tượng được chọn phải được đưa lên quảng cáo để truyền đạt nhân cách của công ty hay thương hiệu. Quảng cáo phải truyền đạt được mẩu chuyện, một tâm trạng, một mức độ công hiệu, một điều gì đó nổi bật. Thông điệp phải được đăng tải trong các ấn phẩm khác nhau như bản báo cáo hằng năm, các tạp chí, các catalog. Bảng hiệu và danh thiếp kinh doanh của công ty phải phản ánh được hình ảnh mà công ty muốn truyền đạt. • Bầu không khí: không gian vật lí trong đó tổ chức sản xuất hay cung ứng sản phẩm và dịch vụ của mình cũng trở thành một yếu tố tạo hình ảnh đầy quyền lực thu hút khách hàng • Các sự kiện: công ty có thể xây dựng tạo diện mạo thông qua loại hình sự kiện mà công ty bảo trợ như sự kiện văn hóa, biểu diễn nhạc, triển lãm nghệ thuật hay các trương trình từ thiện, các hoạt động cộng đồng khác.

  • CHƯƠNG 4 CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM, CHÍNH SÁCH GIÁ, CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI, CHÍNH SACH XÚC TIẾP HỖN HỢP CHO SẢN PHẨM QUẦN ÁO THỜI TRANG CỦA CÔNG TY MAY 10

    • 4.1: Chính sách sản phẩm của công ty May 10

      • 4.1.1: Ba cấp độ cấu thành sản phẩm

      • 4.1.2: Nhãn hiệu của sản phẩm

      • 4.1.3: Quyết định về bao bì của sản phẩm áo sơ mi May 10

      • 4.1.4: Danh mục sản phẩm

      • 4.1.5: Chu kì sống của sản phẩm

      • 4.1.6: Thiết kế sản phẩm mới

    • 4.2: Phân tích chính sách giá của sản phẩm áo sơ mi nam May 10

      • 4.2.1: So sánh giá của sản phảm áo sơ mi May 10 với đối thủ cạnh tranh

      • 4.2.2: Xác định kiểu chiến lược giá cho sp áo sơ mi nam của May 10

      • 4.2.3: Chiến lược điều chỉnh mức giá cơ bản

    • 4.3: Phân tích kênh phân phối sản phẩm áo sơ mi của May 10

      • 4.3.1: Đặc điểm sản phẩm quần áo thời trang công sở và khách hàng mục tiêu của công ty

        • 4.3.1.1: Đặc điểm sản phẩm quần áo thời trang công sở

        • 4.3.1.2: Khách hàng mục tiêu của công ty

      • 4.3.2: Kênh phân phối tại thị trường nội địa

        • 4.3.2.1: Phân phối trực tiếp qua hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của May 10

        • 4.3.2.2: Phân phối gián tiếp qua trung gian

      • 4.3.3: Kênh phân phối tại thị trường quốc tế

    • 4.4: Chiến lược xúc tiễn hỗn hợp của doanh nghiệp may 10

      • 4.4.1: Công cụ quảng cáo

      • 4.4.2: Công cụ xúc tiến bán hàng

      • 4.4.3: Bán hàng cá nhân

      • 4.4.4: Quan hệ công chúng và tuyên truyền

  • DANH MỤC THAM KHẢO

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH BÀI TẬP LỚN Học phần Marketing căn bản ( BM6037 ) Đề tài PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO SẢN PHẨM QUẦN ÁO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 GVHD TS Phạm Hồng Nhung Nhóm thực hiện Trùm Mafia – nhóm 7 Mã lớp học phần 20211BM6037012 HÀ NỘI – 2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH BÀI TẬP LỚN Học phần Marketing căn bản ( BM6037 ) Đề tài PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO SẢN PHẨM QUẦN ÁO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 GVHD TS Phạm.

TỔNG QUAN CÔNG TY MAY 10

Lịch sử hình thành

1.1.1: Các thông tin cơ bản của Công ty Cổ phần May 10

 Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Tổng Công Ty Cổ Phần May 10- CTCP

 Tên viết tắt :GARCON 10 JSC

 Tên giao dịch quốc tế: GARMENT 10 JOINT STOCK COMPANY

 Trụ sở chính: Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội

 Ý nghĩa Logo của Công ty cổ phần May 10

Logo May 10, được thiết kế bởi họa sỹ Vũ Hiền, mang ý tưởng cách điện từ chữ M10 với bố cục chặt chẽ Những nét uốn lượn như dải lụa thể hiện sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Màu xanh của logo biểu trưng cho hòa bình và tinh thần đoàn kết, đồng thời phản ánh sự hợp tác chặt chẽ, tạo niềm tin với đối tác và khách hàng.

 Slogan của công ty: MAY 10 ĐẲNG CẤP LUÔN ĐƯỢC KHẲNG ĐỊNH

Hình 1.1: Logo của công ty cổ phần May 10

1.1.2: Quá trình hình thành và phát triển

Tổng công ty May 10 – CTCP có nguồn gốc từ các xưởng may quân trang được thành lập vào năm 1946 tại chiến khu Việt Bắc, nhằm cung cấp trang phục cho bộ đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp, bảo vệ Tổ quốc.

Sau cách mạng tháng Tám 1945, Pháp tái xâm lược Việt Nam, làm cho việc may quân trang cho bộ đội trở thành nhiệm vụ quan trọng Nhiều cơ sở may đã được thành lập để đáp ứng nhu cầu này Sau ngày 19/12/1946, theo lời kêu gọi kháng chiến, một số công xưởng và nhà máy ở Hà Nội đã chuyển lên vùng núi rừng Việt Bắc, tổ chức thành hai hệ thống sản xuất, trong đó hệ thống may quân trang giữ vai trò chủ lực.

Từ năm 1947 đến 1949, việc sản xuất quân trang diễn ra không chỉ ở Việt Bắc mà còn tại nhiều địa điểm khác như Thanh Hóa và Ninh Bình Để đảm bảo tính bí mật, các cơ sở sản xuất được đặt tên theo bí số quân đội như X1, X30, AM1, và đây chính là những đơn vị tiền thân của xưởng May 10 sau này Đến năm 1952, xưởng May 1 (X1) tại Việt Bắc được đổi tên thành xưởng May 10 với bí số X10 và được chuyển đến Tây Cốc, Phú Thọ.

Sau hơn 60 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần May 10 đã vượt qua nhiều giai đoạn thăng trầm và khẳng định vị thế vững chắc của mình, trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng may mặc.

Từ năm 1953 đến 1960, Xưởng May 10 đã chuyển về Bộc Nhiêu, Định Hóa, Thái Nguyên, với quy mô lớn Tại đây, xưởng đã nỗ lực sản xuất 10 triệu sản phẩm quân trang và quân dụng, phục vụ cho công cuộc kháng chiến.

Năm 1954, sau khi kháng chiến thắng lợi, xưởng May 10 được chuyển về Hà Nội, cùng với xưởng May X40 từ Thanh Hóa, tạo thành một cơ sở sản xuất chính tại Hội Xá, phường Sái Đồng, quận Long Biên Đến tháng 10 năm 1955, Tổng cục Hậu cần đã tiến hành biến chế cho xưởng May 10 với 564 cán bộ, công nhân viên Đến cuối năm 1956 và đầu năm 1957, xưởng đã mở rộng và trang bị thêm máy móc, đạt tổng cộng 253 chiếc máy may, trong đó 236 chiếc chạy bằng điện, với nhiệm vụ chủ yếu là may quân trang cho quân đội.

 Giai đoạn làm quen với hạch toán kinh tế( từ 1961 đến 1964):

Vào tháng 2 năm 1961, để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, xưởng May 10 đã được chuyển giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý và đồng thời đổi tên.

Xí nghiệp May 10 có nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch hàng năm của Bộ Công nghiệp nhẹ, dựa trên giá trị sản lượng tổng thể Khi bàn giao, nhà máy bao gồm toàn bộ máy móc, thiết bị và 1.092 cán bộ, nhân viên Mặc dù có sự chuyển đổi trong quản lý, sản phẩm chủ yếu vẫn là quân trang phục vụ cho quân đội, chiếm tỷ lệ 90%-95%, trong khi sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và dân dụng chỉ chiếm 5%-10%.

Sau 4 năm, cí nghiệp May 10 từ một nhà máy sản xuất theo chế độ bao cấp may quân trang phục vụ cho quân đội lâu năm chuyển sang tự hạch toán phải thích ứng với thị trường nên xí nghiệp đã gặp không ít khó khăn về tổ chức và tư tưởng Tuy nhiên, bằng cách chấn chỉnh và tăng cường bộ máy chỉ đạo quản lý, giáo dục tư tưởng, xí nghiệp đã dần vượt qua những khó khăn đó và luôn hoàn thành các tiêu chí kế hoạch của Nhà nước giao, năm sau cao hơn năm trước.

 Giai đoạn sản xuất trong khói lửa chiến tranh phá hoại của Không quân Mỹ (từ1965- 1975)

Vào năm 1965, trong bối cảnh giặc Mỹ tấn công miền Bắc lần thứ nhất, xí nghiệp May 10 đã khẩn trương tổ chức sơ tán và giáo dục tư tưởng cho cán bộ, công nhân nhằm vượt qua khó khăn và hoàn thành nhiệm vụ sản xuất Đến cuối năm 1968, sau khi chiến tranh phá hoại lần thứ nhất kết thúc, các phân xưởng đã trở lại hoạt động Trong giai đoạn 1968-1969, xí nghiệp tiếp tục tuyển dụng công nhân và mở thêm phân xưởng 4 và 5 Đến đầu năm 1972, khi giặc Mỹ tấn công miền Bắc lần thứ hai, xí nghiệp lại phải tiến hành sơ tán Mặc dù trải qua hai đợt sơ tán và chịu nhiều thiệt hại, xí nghiệp May 10 đã thực hiện hiệu quả công tác phòng tránh, không có thương vong và bảo vệ an toàn toàn bộ máy móc thiết bị.

Từ năm 1973 đến 1975, trong giai đoạn quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cán bộ và công nhân viên xí nghiệp May 10 đã được giao nhiệm vụ sản xuất quân trang và đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ này.

 Giai đoạn chuyển hướng công may gia công xuất khẩu (từ 1975 -1985)

Sau năm 1975, xí nghiệp May 10 đã chuyển hướng sang sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, chủ yếu phục vụ cho thị trường Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu thông qua các hợp đồng mà Chính phủ Việt Nam ký kết Trong giai đoạn này, xí nghiệp May 10 xuất khẩu từ 4 đến 5 triệu áo sơ-mi mỗi năm sang các quốc gia này.

 Giai đoạn đi lên theo con đường Đổi mới của Đảng từ 1986 đến nay:

Kể từ Đại hội VI năm 1986, Đảng đã khởi xướng đường lối Đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Xí nghiệp May 10 đã nắm bắt tinh thần của đường lối này và từng bước thực hiện những đổi mới trong tư duy kinh tế cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Từ năm 1986 đến 1990, xí nghiệp May 10 chủ yếu xuất khẩu áo sơ-mi sang thị trường khu vực I, bao gồm Liên Xô và Đông Âu, với số lượng từ 4-5 triệu sản phẩm mỗi năm Hoạt động xuất khẩu này được thực hiện dựa trên các Nghị định thư hàng hóa đã ký kết giữa Việt Nam và các quốc gia trong Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).

Chức năng nhiệm vụ của CTCP May 10

+ Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụliệu ngành may

+ Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân

May 10, xuất phát từ một doanh nghiệp nhỏ, đã vượt qua nhiều thử thách để đạt được thành công và chất lượng vượt trội Với tầm nhìn thương hiệu rõ ràng từ những ngày đầu, các thế hệ lãnh đạo đã xây dựng và phát triển doanh nghiệp, đưa May 10 vào "Top 10" thương hiệu nổi tiếng trong ngành dệt may Việt Nam và nằm trong số 56 thương hiệu hàng đầu quốc gia Nhờ vào chất lượng sản phẩm và việc thực hiện đầy đủ cam kết về dịch vụ và uy tín với khách hàng, May 10 đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường.

May 10 đã chinh phục các thương hiệu lớn trong ngành xuất khẩu và khẳng định vị thế trên "Bản đồ may mặc" toàn cầu Với hơn 10 năm kinh nghiệm, May 10 đã tiên phong và thành công trong lĩnh vực may mặc, góp phần nâng cao uy tín và chất lượng sản phẩm trên thị trường quốc tế.

Trong quá trình phát triển, May 10 đã đạt được thành công đặc biệt với sản phẩm áo sơ mi nam, nhằm đa dạng hóa sản phẩm và phát triển thời trang cho giới trẻ Công ty không chỉ tập trung vào một mặt hàng mà còn mở rộng sản xuất và kinh doanh nhiều ngành hàng khác nhau để giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng lợi nhuận Sản phẩm của May 10 phong phú và đa dạng, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao.

Công ty có đội ngũ 7,927 lao động và sản xuất hơn 12 triệu sản phẩm chất lượng cao mỗi năm, trong đó nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ, CHLB Đức, EU, Nhật Bản và Hồng Kông Nhiều sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng và có uy tín lớn trong ngành may mặc và thời trang toàn cầu, như Pierre Cardin và Jacques Britt.

Seiden Sticker, Dornbush, Camel, Perry Ellí,… đã được sản xuất bởi bàn tay khối óc của những người công nhân May 10.

May 10 đã trở thành một thương hiệu thời trang Việt được người tiêu dùng Việt Nam tin dùng với những dòng sản phẩm như: May 10 M Series, May 10 Series, May

Vào năm 2011, Tổng công ty đã giới thiệu các bộ sưu tập sơ-mi và veston mới cho cả nam và nữ, bao gồm May 10 Series và May 10 Expert, với mẫu mã đa dạng và mức giá hợp lý Những sản phẩm này không chỉ phục vụ phân khúc thị trường phổ thông mà còn hướng đến khách hàng có thu nhập trung bình khá.

Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao với các mặt hàng chủ lực như:

Bảng 1.1: Các sản phẩm kinh doanh của CTCP May 10

Các sản phẩm của công ty May 10

Sơ mi nam, nữ Bộ trang phục tuổi teen

Thu đông Veston nam, veston nữ váy Quần âu jacket Đồng phục cho các ngành nghề

Chúng tôi cung cấp một bộ sưu tập sơ mi nam đa dạng với các kiểu dáng như sơ mi dài tay và sơ mi cộc tay, cùng nhiều màu sắc phong phú Sản phẩm của chúng tôi không chỉ đáp ứng nhu cầu lựa chọn của khách hàng mà còn mang đến phong cách lịch lãm, phù hợp cho môi trường công sở.

Cung cấp sản phẩm thời trang cao cấp với thiết kế độc đáo, sang trọng và hiện đại, May 10 hướng tới mục tiêu trở thành thương hiệu toàn cầu.

Tầm nhìn sứ mệnh

Trong thư gửi quý khách hàng đầu năm nay, người đứng đầu May 10 đã chia sẻ:

Đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển và thành công của Tổng công ty May 10.

Đưa May 10 phát triển thành một tập đoàn đa quốc gia với mô hình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Trong đó, sản xuất và kinh doanh sản phẩm may mặc là lĩnh vực hoạt động chính, đóng vai trò cốt lõi trong chiến lược phát triển của tập đoàn.

Sản phẩm thời trang mang thương hiệu May 10 đang từng bước chiếm lĩnh thị trường khu vực và toàn cầu Công ty hướng đến việc xây dựng một mô hình văn hóa doanh nghiệp tiêu biểu, đồng thời đóng góp ngày càng nhiều cho cộng đồng và xã hội.

May 10 cung cấp sản phẩm thời trang chất lượng cao với thiết kế sang trọng và hiện đại, nhằm khẳng định vị thế trở thành thương hiệu toàn cầu.

- Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của mọi thành viên, cổ đông và khách hàng của May 10

- Lan tỏa giá trị văn hóa tới cộng đồng.

Chúng tôi tin rằng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và kỹ năng phong phú là yếu tố then chốt cho sự thành công của thương hiệu May 10 Để đạt được điều này, chúng tôi tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo và tuyển dụng Chúng tôi đã tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp, giúp mỗi thành viên phát huy tối đa năng lực cá nhân Khẩu hiệu của công ty, “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển doanh nghiệp”, thể hiện cam kết của chúng tôi đối với sự phát triển bền vững.

 Kết quả kinh doanh của năm gần đây

Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh năm 2019 và 2020 của CTCP May 10

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 422,152,742 6,621,424,984

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3,350,836,246,214 3,447,303,437,580

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 512,318,783,317 468,808,005,575

6 Doanh thu hoạt động tài chính 17,151,754,731 32,711,001,974

- Trong đó: Chi phí lãi vay 24,111,707,010 17,100,395,849

8 Phần lãi lỗ hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết

10 Chi phí quản lý doanh nghiệp 218,763,618,580 215,304,330,465

11 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 78,843,065,428 76,939,633,959

15 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 82,091,686,085 81,372,475,679

16 Chi phí thuế TNDN hiện hành 13,665,083,136 15,209,859,240

17 Chi phí thuế TNDN hoãn lại

18 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số 477,748,551 253,416,122

18.2 Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ 67,948,854,398 65,909,200,317

19 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1,744 1,748

20 Lãi suy giảm trên cổ phiếu

Năm 2019, ngành Dệt May Việt Nam, đặc biệt là Tổng công ty May 10, đã đối mặt với nhiều thách thức nhưng cũng mở ra nhiều cơ hội mới nhờ vào Hiệp định CPTPP và EVFTA Sự thay đổi nhân sự cấp cao tại Tổng công ty, với việc đồng chí Thân Đức Việt nhận nhiệm vụ Bí thư Đảng ủy và Tổng Giám đốc, đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng Nhờ nỗ lực không ngừng của gần 12.000 lao động và sự hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành, Tổng công ty May 10 đã đạt được nhiều kết quả khả quan và có những đổi mới tích cực trong năm qua.

- Tổng doanh thu đạt 3.380 tỷ đồng, tăng 5,55% so với kế hoạch, tăng 11,76% so với năm 2018.

- Nộp ngân sách 52,17 tỷ đồng đạt 92,7% so với kế hoạch, 91,2% so với năm 2018.

- Lợi nhuận 81,5 tỷ đồng đạt 100% so với kế hoạch, tăng 22,8% so với năm 2018.

- Thu nhập bình quân đạt 8.150.000 đồng/người/tháng, tăng 4,1% so với năm 2018.

- Tổng giá trị đầu tư năm 2019 ước đạt 113,36 tỷ đồng đạt 28.6% so với KH và 49.2% so với cùng kỳ 2018.

May 10 cũng vinh dự nhận được nhiều giải thưởng quan trọng như: “Hàng Việt Nam tin dùng 2019”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam”, “Hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích năm 2019” Năm 2019, TCT May 10 tiếp tục được vinh danh là “Doanh nghiệp vì người Lao động’’ lần thứ 6 liên tiếp.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA VÀ CÁC GIAI ĐOẠN TRONG QUÁ TRÌNH QUYẾT ĐỊNH MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA CÔNG TY MAY 10

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua sản phẩm áo sơ mi nam

Nền văn hóa đóng vai trò quyết định trong việc hình thành mong muốn và hành vi của mỗi cá nhân Khi lớn lên, trẻ em sẽ tiếp thu các giá trị, nhận thức, sở thích và hành vi từ gia đình và các tổ chức quan trọng khác trong xã hội.

Gắn liền với phong tục tập quán, thói quen mua sắm.

Mỗi nền văn hóa bao gồm nhiều nhánh văn hóa nhỏ, tạo ra những đặc điểm riêng biệt và ảnh hưởng đến mức độ hòa nhập xã hội của các thành viên Những nhánh văn hóa này hình thành các phân khúc thị trường quan trọng, dẫn đến sự khác biệt trong cách lựa chọn và sử dụng hàng hóa của người tiêu dùng thuộc các nhánh khác nhau Điều này càng làm rõ nét hơn tác động đến hành vi của người tiêu dùng.

 Sự giao lưu và biến đổi văn hóa

Sự giao thoa giữa các nền văn hóa tạo ra những nề nếp, phong cách sống và tư tưởng mới, đồng thời điều chỉnh các giá trị không còn phù hợp với sự biến đổi của tự nhiên, xã hội và chính trị.

Công ty May 10 nhận thấy rằng giá trị, sự cảm thụ và hành vi ứng xử của khách hàng trong việc mua sắm hàng hóa phản ánh bản sắc văn hóa của họ Do đó, đội ngũ Marketing đã thiết kế các sản phẩm với nhiều kiểu dáng, màu sắc và chất liệu khác nhau, nhằm đáp ứng sở thích và lựa chọn đa dạng của từng cá nhân.

 Yếu tố văn hóa thì nhánh văn hóa sẽ là yếu tố chính ảnh hưởng đến áo sơ mi

Mỗi nhánh văn hóa có cách sử dụng sản phẩm tiêu dùng khác nhau, trong đó áo sơ mi nổi bật với thiết kế đơn giản, màu sắc trang nhã và tính lịch sự, sang trọng Sản phẩm này trở thành một lựa chọn cần thiết, thu hút người tiêu dùng và khẳng định vị thế trong văn hóa.

 hình 2.4 nhóm yếu tố văn hóa

2.1.2: Nhóm yếu tố về xã hội

Tầng lớp thượng lưu bao gồm những cá nhân có thu nhập cao và sở hữu tài sản đáng kể Họ thường chọn lựa những sản phẩm cao cấp và có thương hiệu nổi tiếng để thể hiện địa vị xã hội của mình.

Tầng lớp trung lưu là nhóm người có mức độ độc lập kinh tế nhất định, tuy nhiên họ không nắm giữ quyền lực hay ảnh hưởng lớn trong xã hội Họ thường lựa chọn sản phẩm dựa trên nhu cầu cá nhân và đặt ra yêu cầu cao hơn về chất lượng sản phẩm.

Tầng lớp hạ lưu bao gồm những người có mức sống nhỉnh hơn mức nghèo khổ, thường chọn lựa các sản phẩm bình dân để đáp ứng nhu cầu cá nhân.

May 10 đã sản xuất các sản phẩm liên quan đến nghành may mặc đặc biệt với sản phẩm áo sơ mi nam – một sản phẩm vô cùng cần thiết và có ở trong tủ đồ của mọi người tiêu dùng với những kiểu dáng đa dạng, phong phú với từng giai tầng trong xã hội.

 Vai trò và địa vị

Người tiêu dùng thường ưu tiên mua sắm hàng hóa và dịch vụ phản ánh vai trò xã hội của họ Đối với sản phẩm áo sơ mi nam may 10, công ty đã phát triển nhiều loại áo với các phân khúc giá đa dạng, phù hợp với từng đối tượng Những người có địa vị và thu nhập cao có thể chọn các dòng áo sơ mi cao cấp với giá trị cao, nhằm thể hiện vai trò và vị thế của mình trong xã hội.

Khách hàng có thu nhập và địa vị thấp hơn vẫn có thể tìm được những chiếc áo có giá cả hợp lý mà không phải hy sinh chất lượng về chất liệu và kiểu dáng.

- ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ, suy nghĩ và cách nhìn nhận giá trị của một cá nhân.

- Thường là gia đình, bạn bè đồng nghiệp, hàng xóm vốn có ảnh hưởng rất mạnh đến hành vi của các cá nhân thành viên.

Áo sơ mi nam của công ty may 10 là một sản phẩm thời trang thiết yếu, có khả năng ảnh hưởng đến nhóm tham khảo trong việc định hình phong cách cá nhân.

- Sự biến động của nhu cầu hàng hóa luôn gắn với sự hình thành và biến động của gia đình.

- Những quyết định mua sắm của cá nhân luôn chịu ảnh hưởng của các cá nhân trong gia đình.

- Gia đình: Gia đình truyền thống phi truyền thống

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, thói quen mua sắm của những người độc thân thường thoải mái và tự do hơn, nhưng sau khi kết hôn, họ có xu hướng trở nên tiết kiệm và dè dặt hơn trong chi tiêu.

- Đối với mặt hàng thời trang thì thường trong mọt gia đình ngừoi phụ nữ sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi nhu cầu mua sắm cao hơn.

May 10 đã tung ra thị trường các mẫu mã kiểu dáng bắt mắt, luôn cập nhật để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng: áo sơ mi cộc tay, sơ mi dài tay…với rất nhiều chất liệu liệu: 100% cotton, 100% silk, 100% poly, cotton pha, silk pha,… và đầy đủ màu sắc cho người dùng lựa chọn. Áo sơ mi nam hàng hiệu may 10 được rất nhiều cánh đàn ông 35-40 tuổi yêu thích và lựa chọn.

Áo sơ mi nam của May 10 được khách hàng ưa chuộng nhờ vào chất lượng bền bỉ và những đường may tinh tế, đẹp mắt Sản phẩm không chỉ mang lại sự thoải mái mà còn thể hiện phong cách lịch lãm, sang trọng cho người mặc.

 Yếu tố xã hội chính ảnh hưởng đến sản phẩm áo sơ mi nam của May 10 đó là yếu tố về địa vị và vai trò

 Áo sơ mi nam của May 10 tập trung phần lớn vào các đối tượng đã ổn định sự nghiệp, có mức thu nhập khá giả.

 Nên họ sẽ lựa chọn các dòng sản phẩm áo sơ mi nam cao cấp thể hiện được địa vị và khẳng định giá trị của bản thân

  hình 2.5 nhóm yếu tố xã hội

2.1.3: Nhóm yếu tố về cá nhân

 Tuổi tác và giai đoạn trong đời sống gia đình Độ tuổi khác nhau hành vi mua sắm và phong cách tiêu dùng khác nhau.

Phân tích các giai đoạn trong quá trình quyết định mua của sản phẩm áo sơ mi nam

mi nam hình 2.7 quy trình ra quyết định mua hàng

2.2.1: Hành vi mua của khách hàng

Hành vi khách hàng là quá trình diễn ra từ khi khách hàng nhận thức nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ cho đến khi họ quyết định mua và sử dụng chúng Nó bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận của khách hàng trong suốt quá trình mua sắm, với bản chất năng động và tương tác, bao gồm các hoạt động như mua sắm, sử dụng và xử lý sản phẩm.

Hành vi khách hàng bao gồm cả những hành vi có thể quan sát được như số lượng sản phẩm đã mua, thời điểm mua sắm, và người đi cùng, lẫn những hành vi không thể quan sát như giá trị cá nhân, nhu cầu và sự nhận thức của khách hàng, cùng với thông tin mà họ ghi nhớ.

Hành vi mua sắm của người tiêu dùng bao gồm quá trình tìm kiếm, mua sắm, sử dụng và đánh giá sản phẩm cũng như dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ.

Quá trình ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng bao gồm năm giai đoạn chính: nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương án lựa chọn, quyết định mua và hành vi sau khi mua Mỗi giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quyết định cuối cùng của người tiêu dùng.

2.2.2: Quy trình ra quyết định mua hàng

Giai đoạn 1: Nhận thức nhu cầu

Bước đầu tiên trong quá trình quyết định mua sắm của người tiêu dùng là nhận diện vấn đề hoặc nhu cầu chưa được đáp ứng Hành vi mua hàng diễn ra khi họ cảm thấy cần phải giải quyết vấn đề đó Quyết định hành động của họ phụ thuộc vào hai yếu tố: (1) mức độ chênh lệch giữa những gì họ có và những gì họ thực sự cần.

(2) tầm quan trọng của vấn đề.

Nhu cầu mua sắm quần áo thời trang thường phát sinh từ các tác nhân bên ngoài như báo chí, quảng cáo, bạn bè và xã hội Mọi người tìm kiếm những bộ trang phục phù hợp để thuận tiện cho các hoạt động như đi làm, đi học, đi chơi và du lịch Những mong muốn này phản ánh nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng về sản phẩm thời trang.

Về thời điểm phát sinh nhu cầu:

Nhu cầu mua sắm thời trang công sở thường xuất phát từ các kích thích nội tại của khách hàng, khi họ nhận thức rõ ràng về nhu cầu này Thời điểm mua sắm thường rơi vào các dịp quan trọng hoặc khi có sự thay đổi về trọng lượng cơ thể Đặc biệt, phụ nữ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ sinh thường có xu hướng mua sắm nhiều hơn Ngoài ra, các yếu tố như có tiền dư, dự định tặng quà hay cảm hứng mua sắm khi đi cùng bạn bè cũng góp phần kích thích nhu cầu mua sắm thời trang công sở.

Nhu cầu mua sắm thời trang công sở của khách hàng thường bị ảnh hưởng bởi các hoạt động marketing từ công ty và đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là trong các chương trình giảm giá Khách hàng có xu hướng mua sắm nhiều hơn khi nhận được thông tin về bộ sưu tập mới hoặc sản phẩm mới từ doanh nghiệp Tuy nhiên, giá cả của các sản phẩm trong bộ sưu tập mới thường cao, trong khi yếu tố giá cả lại đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm của đa số khách hàng, điều này ảnh hưởng lớn đến nhu cầu mua sắm thời trang công sở.

Nhu cầu mua sắm thời trang công sở của khách hàng thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố từ môi trường vĩ mô Những kích thích từ các sự kiện, lễ hội hay sự thay đổi của thời tiết có thể tác động mạnh mẽ đến việc hình thành nhu cầu này.

Nhu cầu mua sắm thời trang công sở của khách hàng thường bị ảnh hưởng bởi nhóm tham khảo, chủ yếu là bạn bè và đồng nghiệp Hầu hết người được khảo sát cho rằng ý kiến từ những người xung quanh có tác động mạnh mẽ đến quyết định mua sắm của họ Những người này không chỉ thường xuyên tiếp xúc mà còn có mối quan hệ gần gũi với khách hàng, do đó họ ảnh hưởng lớn đến gu thẩm mỹ và nhu cầu về sản phẩm thời trang công sở.

Các ý kiến từ chuyên gia thời trang và phong cách của các ngôi sao, ca sĩ, người nổi tiếng có thể đóng vai trò như những nguồn cảm hứng bổ sung, mặc dù ảnh hưởng của chúng không mạnh mẽ bằng Những yếu tố này có thể được xem là căn cứ tham khảo hữu ích trong việc hình thành nhu cầu mua sắm sản phẩm thời trang công sở.

Hình 2.9: Các sản phẩm áo sơ mi nam của May 10

Về giá cả: Dao động khác nhau tùy vào nhu cầu, khả năng thu nhập phù hợp với số tiền mọi người có thể chi phí, bỏ ra

Về chất liệu: Mát mẻ, dễ chịu, thoải mái

Vải cotton 100% được làm từ sợi bông tự nhiên, mang lại cảm giác mát mẻ và khả năng thấm hút mồ hôi tốt Tuy nhiên, loại vải này dễ nhăn và có bề mặt mịn mà không bóng Do đó, nếu bạn thường xuyên vận động hoặc làm việc văn phòng phải ngồi nhiều, cotton 100% có thể không phải là lựa chọn lý tưởng cho áo sơ mi của bạn.

Vải cotton cao cấp, hay còn gọi là cotton silk, là loại vải phổ biến nhất trong các dòng áo sơ mi cao cấp Với đặc tính tự nhiên, vải cotton mang lại sự mịn màng, thông thoáng và khả năng thấm hút mồ hôi tốt Đặc biệt, khi được pha trộn với các chất liệu như lụa, spandex và linen, vải không chỉ chống nhăn hiệu quả mà còn có độ co giãn nhẹ và bề mặt bóng mượt, mang đến cảm giác thoải mái tối đa cho người mặc.

Vải bamboo là loại vải tự nhiên nổi bật với khả năng thấm hút vượt trội hơn 60% so với vải cotton Nó không chỉ kháng khuẩn tốt mà còn thân thiện với môi trường và thoáng khí, mang lại cảm giác mát mẻ Chính vì những ưu điểm này, vải bamboo được nhiều người ưa chuộng, đặc biệt là để may áo sơ mi nam công sở cho mùa hè.

Vải Modal là một chất liệu siêu mịn, mượt mà và mát lạnh, rất thân thiện với làn da Với độ bền cao, vải giữ màu cực tốt và mang lại vẻ đẹp sang trọng, mềm mại cho sản phẩm.

- Thiết kế gọn, dễ di chuyển.

- Màu sắc hài hòa, tươi tắn.

Về địa chỉ dự định mua sản phẩm:

- Là đại lý phân phối chính hãng, uy tín.

- Nhận được nhiều phản hồi tốt của khách hàng.

Giai đoạn 2: Tìm kiếm thông tin

PHÂN ĐOẠN THỊ TRƯỜNG, LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ THỊ TRƯỜNG CHO SẢN PHẨM ÁO SƠ MI NAM CỦA MAY 10 .30 3.1: Phân đoạn thị trường

Phân đoạn thị trường

Phân đoạn thị trường là quá trình chia thị trường tổng thể thành các nhóm khách hàng khác nhau dựa trên những tiêu chí nhất định Mỗi nhóm này bao gồm những khách hàng có đặc điểm chung, nhu cầu và hành vi mua sắm tương tự nhau.

Các tiêu thức phân đoạn thị trường

Có 4 loại tiêu thức phân đoạn thị trường phổ biến là:

 Tiêu thức nhân khẩu học

Hình 3.12: Tiêu thức phân khúc thị trường

Gồm có các tiêu thức: khu vực, tỉnh, thành phố, mật độ dân số,

Thị trường sẽ được phân chia thành các đơn vị địa lý như vùng, miền, tỉnh, thành phố, quận, huyện, phường và xã Phân đoạn này được áp dụng rộng rãi do sự khác biệt về nhu cầu thường liên quan đến yếu tố địa lý.

Gần đây, giới trẻ miền Bắc đang ưa chuộng phong cách thời trang châu Á với các tông màu nâu, be trầm ấm, trong khi đó, thanh thiếu niên miền Nam lại thích thú với phong cách Tây, thể hiện sự khỏe khoắn và mạnh mẽ.

Tiêu thức tâm lý học:

Cơ sở phân đoạn này được biểu hiện thành các tiêu thức như: Thái độ, động cơ,lối sống, sự quan tâm, quan điểm, giá trị văn hoá …

Việc áp dụng các tiêu thức tâm lý học cho thấy rằng các yếu tố tâm lý có ảnh hưởng lớn đến hành vi lựa chọn và mua sắm của người tiêu dùng.

Khách hàng trong ngành hàng may mặc thường chú trọng đến các đặc tính sản phẩm liên quan đến tâm lý như lòng tự hào về quyền sở hữu, cá tính và lối sống, hơn là những yếu tố khác Do đó, trong những thị trường này, khách hàng thường được phân chia thành các nhóm đồng nhất về lối sống, và các chương trình quảng cáo thường tập trung nhấn mạnh các khía cạnh của lối sống để thu hút sự chú ý của họ.

Hình 3.13: Tiêu thức hành vi tiêu dùng

Thị trường người tiêu dùng được phân chia thành các nhóm đồng nhất dựa trên các đặc tính như lý do mua sắm, lợi ích tìm kiếm, số lượng và tỷ lệ sử dụng, tính trung thành, cường độ tiêu thụ, và tình trạng sử dụng (bao gồm đã sử dụng, chưa sử dụng và không sử dụng).

Việc phân đoạn thị trường dựa trên lý do mua hàng là một chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng Người mua có thể được phân biệt theo các lý do mua khác nhau, chẳng hạn như mua cho nhu cầu cá nhân, gia đình, công việc hoặc giao tiếp Bằng cách xác định đúng lý do mua của khách hàng, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của họ một cách hiệu quả hơn và thậm chí tạo ra những kiểu sử dụng sản phẩm mới từ những sản phẩm hiện có, từ đó tăng cường khả năng tiêu thụ và mở rộng thị trường.

Phân đoạn theo lợi ích tìm kiếm là một chiến lược hiệu quả trong tiếp thị, giúp xác định rõ nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng đối với từng nhãn hiệu hàng hóa Bằng cách này, nhà cung cấp có thể dễ dàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, vì họ đã có cái nhìn cụ thể về nhãn hiệu mà mình cung cấp.

Số lượng và tỷ lệ tiêu dùng là yếu tố quan trọng để phân chia thị trường thành các nhóm khách hàng, bao gồm nhóm sử dụng nhiều, thường xuyên, ít và vừa phải Tiêu thức này giúp người phân đoạn hiểu rõ hơn về quy mô thị trường “thích hợp” và mức độ sử dụng của từng nhóm khách hàng.

Một đoạn thị trường bao gồm một nhóm người có nhu cầu đủ lớn để hỗ trợ các chiến lược marketing hiệu quả Sự cầu trong đoạn thị trường không chỉ dựa vào số lượng người tiêu dùng mà còn phụ thuộc vào sức mua của nhóm khách hàng trong đoạn đó.

Như vậy, những đoạn thị trường dù chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng sức mua lớn sẽ có tỷ lệ tiêu thụ lớn.

Mức độ trung thành với nhãn hiệu được chia thành ba loại khách hàng: khách hàng trung thành, khách hàng hay dao động và khách hàng không trung thành Khách hàng trung thành thể hiện sự nhất quán trong việc lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm của một nhãn hiệu cụ thể Ngược lại, khách hàng hay dao động có xu hướng chuyển đổi giữa các nhãn hiệu khác nhau mà không có sự nhất quán Cuối cùng, khách hàng không trung thành thường chọn những nhãn hiệu có sẵn hoặc bị thu hút bởi những sản phẩm mới lạ và thuận tiện.

Ngoài các tiêu chí đã được phân tích, mức độ sẵn sàng mua và thái độ của khách hàng, như ưa chuộng, thờ ơ hay tẩy chay, cũng là những yếu tố quan trọng trong việc phân đoạn thị trường.

Tiêu thức nhân khẩu học:

Nhóm tiêu thức phân đoạn thị trường bao gồm giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, quy mô gia đình, tình trạng hôn nhân, thu nhập, giai tầng xã hội, tín ngưỡng, dân tộc và sắc tộc Những tiêu thức này được sử dụng phổ biến trong phân đoạn thị trường do chúng giúp xác định nhu cầu và hành vi tiêu dùng của từng nhóm khách hàng.

Nhu cầu, ước muốn và sức mua của người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt về nhu cầu và hành vi mua sắm Chẳng hạn, phụ nữ thường ưu tiên các sản phẩm thời trang như váy, vest và quần jean, trong khi nam giới lại có xu hướng ưa chuộng comple và đồ thể thao Sự khác biệt này thể hiện rõ ràng trong lựa chọn sản phẩm của từng giới tính.

Vào thứ hai, chúng ta sẽ bàn về các đặc điểm dân số – xã hội có thể đo lường dễ dàng Những tiêu thức này thường có sẵn số liệu, do chúng được áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau Hầu hết các sản phẩm tiêu dùng đều cần dựa vào các tiêu thức này trong quá trình phân đoạn thị trường.

Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học là một trong bốn cơ sở chính trong marketing, giúp xác định sự khác biệt về nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng Các yếu tố này tạo nên các đặc điểm hành vi và yêu cầu marketing riêng biệt, từ đó tối ưu hóa chiến lược tiếp cận thị trường.

Đoạn thị trường

Đoạn thị trường là tập hợp những người chia sẻ các đặc điểm tương đồng, được xác định để phục vụ cho các chiến lược marketing Mỗi đoạn thị trường đều có tính độc đáo riêng, và các marketer áp dụng nhiều tiêu chí khác nhau để xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm hoặc dịch vụ của mình.

Sau khi nắm rõ nhu cầu, lối sống, nhân khẩu học và tính cách của người tiêu dùng, các chuyên gia marketing sẽ tiếp cận từng phân khúc thị trường khác nhau Đoạn thị trường là nhóm người có đặc điểm chung, trong khi phân đoạn thị trường là hành động phân chia nhóm theo các đặc điểm cụ thể, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược marketing.

Đoạn thị trường là nhóm khách hàng có sở thích và nhu cầu tương đồng trong một thị trường nhất định, bao gồm cá nhân, gia đình, doanh nghiệp hoặc tổ chức Phân đoạn thị trường giúp marketer xác định chiến lược và kế hoạch marketing hiệu quả hơn Để một đoạn thị trường được coi là hợp lệ, cần có ba đặc điểm cơ bản: sự đồng nhất trong nhu cầu của nhóm, sự tồn tại của phản ứng chung từ nhóm khách hàng, và khả năng dự đoán dễ dàng cho các hoạt động marketing.

Lựa chọn thị trường mục tiêu

3.2.1: Đánh giá các đoạn thị trường

Quy mô và sự tăng trưởng của từng đoạn thị trường bao gồm doanh số, tốc độ tăng trưởng doanh số bán ra, mức lãi và tỷ lệ thay đổi của mức lãi, cùng với mật độ dân cư Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng phát triển của thị trường và xác định các cơ hội đầu tư hiệu quả.

 Mức độ hấp dẫn của từng đoạn thị trường:

+ Sự gia nhập và rút lui khỏi thị trường

+ Các sản phầm thay thế

+ Sức mạnh của thị trường

 Mục tiêu và khả năng về nguồn lực của doanh nghiệp

3.2.2: Xác định đoạn thị trường mục tiêu

Hình 3.17: Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu

 Phương án 1: Tập trung vào một phân khúc

 Phương án 2: Chuyên môn hóa có chọn lọc

 Phương án 3: Chuyên môn hóa thị trường

 Phương án 4: Chuyên môn hóa sản phẩm

 Phương án 5: Bao phủ thị trường

May 10 lựa chọn phương án chuyên môn hóa có chọn lọc và chuyên môn hóa thị trường

 Chuyên môn hóa có chọn lọc

Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương án kinh doanh tập trung vào một số phân khúc thị trường dựa trên mức độ hấp dẫn của từng phân khúc và khả năng của chính mình.

Phương án này mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong việc đa dạng hóa rủi ro, đảm bảo rằng ngay cả khi một phần thị trường trở nên kém hấp dẫn, công ty vẫn có khả năng duy trì doanh thu từ các phân khúc thị trường khác.

Doanh nghiệp có thể tận dụng từng đoạn thị trường riêng lẻ, ngay cả khi không có khả năng kết hợp chúng, để đạt được thành công trong kinh doanh Mỗi phân khúc đều mang lại cơ hội riêng, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

+ Ít rủi ro hơn PA1

Để theo đuổi nhiều phân khúc thị trường khác nhau với các loại sản phẩm đa dạng, doanh nghiệp cần có nguồn lực kinh doanh lớn và năng lực quản lý vững mạnh.

DN May 10 chọn áo sơ mi nam làm sản phẩm chủ lực, hướng đến đối tượng là những người đi làm có thu nhập ổn định Công ty sẽ cung cấp các dòng sản phẩm áo sơ mi cao cấp, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Đối với những người có thu nhập thấp, việc lựa chọn áo quần với giá thành hợp lý là rất quan trọng, giúp họ tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo phong cách.

 Chuyên môn hoá thị trường

May 10 tập trung phục vụ nhu cầu của một thị trường mục tiêu duy nhất, phát triển đa dạng sản phẩm cho đối tượng khách hàng lịch lãm, phong cách quý phái và sôi nổi Thương hiệu không chỉ giới hạn ở một dòng sản phẩm mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

May 10 cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng, bao gồm áo sơ mi nam nữ, veston, áo khoác nữ, đầm, chân váy, đồng phục và sản phẩm y tế Tuy nhiên, rủi ro lớn nhất của May 10 là khi nhóm khách hàng mục tiêu chuyển sang sử dụng sản phẩm của một thương hiệu thời trang khác, điều này có thể ảnh hưởng đến doanh thu và sự phát triển của công ty.

10 sẽ phải cất lại trong kho Tuy nhiên điều này thật sự rất khó xảy ra.

Công ty May 10 đã trở nên nổi tiếng và thu hút sự chú ý từ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần, với các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh liên tục tăng trưởng Thương hiệu May 10 đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế, trở thành một trong những thương hiệu thời trang đầu tiên của Việt Nam được giới thiệu tại Mỹ, nhận được sự đánh giá cao từ giới chuyên môn và khách hàng Những thành tựu này phản ánh nỗ lực không ngừng của công ty, với mục tiêu đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, May 10 hướng tới việc trở thành tập đoàn đa lĩnh vực, phát triển sản xuất gắn với dịch vụ thương mại và mở rộng đầu tư, nhằm tăng gấp đôi tổng tài sản hiện tại.

Chiến lược định vị thị trường của doanh nghiệp

3.3.1: Vị trí của May 10 trên bản đồ định vị:

765A Nguyễn Văn Linh, TT Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam

9.00 – 18.00(thứ2 - thứ7) https://www.may10.vn/

2WH9+HR Long Biên, Hà Nội, Việt Nam

Link google map: https://goo.gl/maps/Pu2fPuiHWLWUJFJX9

Hình 3.18: Vị trí của May 10 trên bản đồ

3.3.2: Các công cụ tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm áo sơ mi nam của May 10

 Sản phẩm ( áo sơ mi nam của May 10 )

3.3.2.1: Công cụ về Sản phẩm

Một sản phẩm về cơ bản gồm 7 yếu tố đánh giá đó là:

 Tính chất, đặc điểm của sản phẩm

Doanh nghiệp May 10 đã tập trung vào khả năng sửa chữa để tạo sự khác biệt cho sản phẩm, điều chỉnh và cải tiến các yếu tố này nhằm phát triển những chiến lược sản phẩm hiệu quả.

Việt Nam sở hữu nguồn lao động dồi dào và giá nhân công thấp, đồng thời là thị trường tiêu thụ hứa hẹn cho ngành dệt may May 10 đã chú trọng vào thị trường nội địa với hệ thống phân phối rộng khắp Tốc độ đô thị hóa và phát triển hạ tầng văn hóa xã hội đã làm phong phú đời sống tinh thần của người dân, nâng cao mức sống văn hóa và khả năng tiêu thụ sản phẩm chất lượng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho May 10 phát triển sản phẩm mang thương hiệu rõ ràng.

Ngành dệt may là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn với tiềm năng sinh lợi cao, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia.

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của May 10 bao gồm các thương hiệu nổi tiếng như Việt Tiến, Nhà Bè và An Phước Những thương hiệu này được khách hàng công nhận và cung cấp sản phẩm tương tự, phục vụ cùng một đối tượng khách hàng.

Bảng 3.5: So sánh May 10 và các đối thủ cạnh tranh

Yếu tố so sánh May 10 Đối thủ cạnh tranh

Việt Tiến Nhà Bè An Phước

Mức độ đa dạng về sản phẩm

Mẫu mã sản phẩm đa dạng, phong phú với nhiều kiểu dáng

Các loại sản phẩm chính

+ Đồng phục: Bảo hộ lao động, học sinh, công sở

Và một số sản phẩm khác như: Khẩu trang, đồ bảo hộ y tế,…

Những mẫu sản phẩm nổi tiếng như: May 10

M series, May 10 classic, Pharaon Series,

Mẫu mã sản phẩm khá đa dạng với những mặt hàng như:

+ Áo sơ mi + Quần: kaki, jean,

+ Caravat + Vest Những mãu sản phẩm nổi tiếng như TT- up, Smart casual,…

Dòng sản phẩm kém đa dạng chủ yếu là sơ mi công sở

Sản phẩm chính + Sơ mi + Veston + Quần Với những thương hiệu nổi tiếng:

Navy Blue, Style of Living,

Mẫu mã đa dạng thiết kế sang trọng lịch thiệp

Có nhiều sản phẩm phụ đi kèm

+ Veston + Áo sơ mi + Áo khoác, áo thun + Quần + Giày + Trang phục trẻ em

 Từ bảng so sánh có thể thấy May 10 có lợi thế hơn so với các đối thủ khác bởi sự đa dạng phong phú của sản phẩm

 Về chất lượng sản phẩm:

Công ty May 10, với đặc tính người Việt Nam ưa chuộng sản phẩm bền, đã đặt việc nâng cao chất lượng sản phẩm lên hàng đầu Là doanh nghiệp tiên phong trong quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 và hiện tại là ISO 9001 – 2000, công ty còn thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 Được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá và cấp chứng chỉ, May 10 cũng áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 Đây là một trong những công ty đầu tiên trong ngành may Việt Nam đồng thời xây dựng và thực hiện ba tiêu chuẩn quan trọng này, đáp ứng yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm cho cả thị trường quốc tế và nội địa.

Để sản xuất sản phẩm chất lượng cao, công ty đặt ra yêu cầu cao đối với các yếu tố đầu vào Trong những năm qua, công ty đã nhập khẩu nhiều loại vải và nguyên liệu chất lượng từ nước ngoài, đồng thời sử dụng nguồn vải may gia công để sản xuất sơ mi chất lượng cho thị trường nội địa Ngoài ra, công ty cũng đã đầu tư vào máy móc và công nghệ hiện đại như máy may công nghiệp, máy cắt, máy là, máy giặt, và máy thêu Sự kết hợp giữa thiết bị hiện đại và đội ngũ công nhân lành nghề đã giúp công ty đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn đồng bộ.

Chất lượng áo sơ mi cao mang lại sự thoải mái và tự tin cho người mặc, từ đó thúc đẩy khách hàng quay lại mua sắm Để phù hợp với thời tiết miền Bắc bốn mùa, công ty đã sử dụng đa dạng các loại vải dày mỏng, đảm bảo độ bền và tính thời trang với nhiều màu sắc và kiểu dáng khác nhau Sản phẩm của công ty được khách hàng đánh giá cao về chất lượng, vượt trội so với đối thủ về độ bền màu và chất liệu vải.

Chất lượng sản phẩm của công ty vẫn chưa đạt yêu cầu đồng đều, với tỷ lệ phế phẩm còn tồn tại Sản phẩm chủ yếu dựa trên chất liệu dệt thoi, dẫn đến hạn chế trong việc sáng tạo các kiểu mẫu mới.

Trước đây, bao bì của công ty May 10 chưa được chú trọng do khách hàng thường muốn thử sản phẩm trước khi mua, dẫn đến thiết kế bao bì đơn giản để thuận tiện phục vụ Tuy nhiên, ngày nay, bao bì đã trở thành công cụ marketing quan trọng trong chiến lược marketing mix Một thiết kế bao bì tốt không chỉ mang lại sự tiện lợi và hữu ích cho người tiêu dùng mà còn tạo ra giá trị khuyến mại từ nhà sản xuất dành cho khách hàng.

Công ty cổ phần May 10 đã cải tiến bao bì sản phẩm áo sơ mi, với thiết kế chặt chẽ và gọn gàng hơn, bao gồm thông tin về kích cỡ và thành phần chất liệu vải Bao bì không chỉ bảo vệ hàng hóa mà còn phục vụ mục đích quảng cáo Đối với các sản phẩm nhắm vào thị trường cao cấp, công ty sử dụng hộp giấy cứng có biểu tượng và thương hiệu May 10, trong khi các sản phẩm dành cho thị trường trung bình được đóng gói trong túi nilong.

Sản phẩm của công ty May 10 được đóng gói cẩn thận trong túi PE hoặc Caction với logo công ty in rõ ràng Mỗi sản phẩm đều có tem nhãn chống hàng giả, đảm bảo chất lượng Ngoài bao bì, sản phẩm còn đi kèm túi xách ni lông lớn hơn, ghi rõ tên công ty, địa chỉ và số điện thoại của đại lý Đây là một hình thức quảng cáo hiệu quả, đặc biệt khi khách hàng tái sử dụng túi xách cho các mục đích khác, giúp quảng bá thương hiệu rộng rãi hơn.

Bao bì sản phẩm của công ty May 10 hiện nay tuy được sử dụng rộng rãi nhưng thiếu sự nổi bật và sắc thái riêng Hình thức bao bì còn đơn điệu, chưa có sự đổi mới cần thiết để phù hợp với sản phẩm và tâm lý khách hàng.

Hình 3.19: Túi đựng sản phẩm của May 10

Hình 3.20: Hộp đựng sản phẩm của May 10

3.3.2.2: Công cụ về dịch vụ Đối với May 10 hệ thống dịch vụ có thể chưa nhiều và chưa quá tốt nhưng cũng đã tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm cụ thể: Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì công ty đã có phòng thử đồ trong đó có gương quạt tại cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, khách hàng có thể thử các mẫu sản phẩm được treo ngoài cửa hàng Tiếp đó các nhân viên bán hàng sẽ tư vấn nhiệt tình và có tâm hết mức để giúp khách hàng có thể chọn được sản phẩm ưng ý và phù hợp nhất Sau khi khách hàng mua sản phẩm, nhân viên sẽ tư vấn thêm cho họ như: sản phẩm này nên là ở nhiệt độ bao nhiêu, không nên phơi ngoài trời nắng to do sản phẩm dược làm từ chất liệu dệt thoi, sử dụng máy giặt ở chế độ nào để giữ độ bền cho màu vải lau nhất… Đối với khách hàng là người mua trực tuyến thì cũng vẫn có những nhân viên trực trên các kênh bán hàng để tư vấn cho khách hàng Đối với khách hàng là tổ chức thì dịch vụ đi kèm với sản phẩm là các dịch vụ vẩn chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu, giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán tiền nhanh cho công ty

Công ty May 10 hỗ trợ khách hàng bằng chính sách cho phép đổi hoặc trả sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định nếu sản phẩm bị lỗi hoặc không đúng kích cỡ mà khách hàng mong muốn.

 May 10 giao hàng toàn quốc

+ May 10 miễn phí vận chuyển toàn quốc với đơn hàng từ 300.000đ trở lên (áp dụng với sản phẩm thời trang).

+ Với đơn hàng dưới 300.000đ, phí vận chuyển phụ thuộc vào từng đơn vị giao hàng và do đơn vị giao hàng thu trực tiếp.

- Khách hàng được kiểm tra hàng trước khi thanh toán

Khách hàng có quyền xem và thử sản phẩm trước khi thực hiện thanh toán Nếu muốn trả lại hàng ngay lập tức, khách hàng sẽ phải chịu phí vận chuyển cho việc hoàn trả.

+ Phí vận chuyển hoàn về phụ thuộc vào từng đơn vị giao hàng và do đơn vị giao hàng thu trực tiếp.

+ Khách hàng sẽ nhận hàng sau 3 - 10 ngày kể từ khi nhận được điện thoại xác nhận đơn hàng từ phía May 10.

+ Thời gian giao hàng có thể dao động 1 - 2 ngày do điều kiện khách quan.

Hình 3.21: Gía phí vận chuyển của May 10

 Bảng giá có thể thay đổi theo các chương trình khuyến mại hoặc theo từng thời điểm

Chính sách đổi trả bảo hành của May 10

+ Khách hàng được xem và thử hàng (chỉ áp dụng với đơn vị vận chuyển Giao hàng tiết kiệm) trước khi thanh toán.

+ Trong trường hợp trả lại hàng ngay lập tức, khách hàng cần thanh toán phí vận chuyển hoàn về.

+ Phí vận chuyển hoàn về phụ thuộc vào từng đơn vị giao hàng và do đơn vị giao hàng thu trực tiếp.

 Lưu ý: May 10 KHÔNG hỗ trợ trả hàng hoàn tiền sau khi thanh toán.

+ May 10 hỗ trợ đổi hàng trong vòng 7 ngày kể từ khi giao hàng thành công.

Chính sách sản phẩm của công ty May 10

4.1.1: Ba cấp độ cấu thành sản phẩm

Sản phẩm theo ý tưởng mang lại lợi ích và công dụng thiết thực cho khách hàng Đây chính là yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng tìm kiếm khi quyết định mua hàng hóa và dịch vụ.

Khi chọn mua áo sơ mi nam từ công ty May 10, bạn không chỉ quan tâm đến màu sắc mà còn cần xem xét chất liệu, độ thoáng mát, khả năng giữ màu và khả năng tôn lên vẻ nam tính của trang phục.

Sản phẩm hiện thực là kết quả của quá trình biến ý tưởng thành thực tế, phản ánh sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường Để đạt được điều này, sản phẩm cần có năm đặc tính quan trọng: chất lượng, các thuộc tính, kiểu dáng, nhãn hiệu và bao bì Những yếu tố này không chỉ quyết định giá trị của sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến sự nhận diện và ưa chuộng của người tiêu dùng.

Sản phẩm bổ sung là những giá trị gia tăng mà nhà cung cấp mang lại cho khách hàng, nhằm tăng cường sự hài lòng và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Những yếu tố này bao gồm dịch vụ giao hàng tận nơi, hỗ trợ lắp đặt, dịch vụ sau bán hàng, điều kiện bảo hành và các hình thức tín dụng linh hoạt Những lợi ích này không chỉ giúp nâng cao trải nghiệm của khách hàng mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Công ty May 10 cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh với áo sơmi chất lượng, thể hiện sự quan tâm đến khách hàng thông qua dịch vụ giao hàng tận nhà, bảo hành sản phẩm và cam kết hoàn tiền nếu hàng hóa không đạt yêu cầu chất lượng.

 Phân loại theo thời hạn sử dụng và hình thức tồn tại

- Sản phẩm lâu bền: là những vật phẩm thường được sử dụng nhiều lần Ví dụ như ti vi, tủ lạnh…

- Sản phẩm sử dụng ngắn hạn: là những vật phẩm được sử dụng một lần hay một vài lần ví dụ như diêm, xà bông…

Dịch vụ là những sản phẩm được cung cấp dưới dạng hoạt động, mang lại lợi ích hoặc sự thoả mãn cho người tiêu dùng Đặc điểm của dịch vụ bao gồm tính vô hình, không thể tách rời, không thể lưu trữ và có độ đồng bộ thấp.

Sản phẩm áo sơ mi nam của công ty May 10 được đánh giá là hàng hóa sử dụng ngắn hạn, khi người tiêu dùng thường chỉ mặc trong khoảng 1-2 tháng trước khi thay thế bằng sản phẩm mới.

 Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng

Áo sơ mi của May 10 thuộc nhóm sản phẩm sử dụng thường ngày, đồng thời cũng đáp ứng các nhu cầu đặc thù của người dùng Bởi quần áo là sản phẩm thiết yếu trong sinh hoạt hàng ngày, việc mua chúng đòi hỏi sự lựa chọn và cân nhắc kỹ càng Khi mua áo sơ mi, người tiêu dùng thường sẵn sàng dành thời gian và công sức để tìm kiếm và so sánh các sản phẩm khác nhau nhằm chọn được chiếc áo phù hợp nhất với bản thân.

4.1.2: Nhãn hiệu của sản phẩm

Công ty May 10 hiện cung cấp nhiều loại nhãn được gắn trên sản phẩm, bao gồm nhãn dệt, nhãn giá và nhãn mác Mỗi sản phẩm thường có từ 3 đến 5 loại nhãn khác nhau, tạo nên sự đa dạng và phong phú cho từng mặt hàng.

Bảng 4.1: Bảng thống kê nhãn - mác sản phẩm

TT Tên nhãn Chất liệu Hình thức Số lượng nhãn trên sản phẩm

- Người chủ nhãn hiệu hàng hoá là người chịu trách nhiệm chính về nhãn hiệu được lựa chọn

Công ty cổ phần May 10 là một trong những doanh nghiệp tiêu biểu tại Việt Nam, sản xuất và bán sản phẩm dưới hai nhãn hiệu: nhãn hiệu của chính mình và nhãn hiệu của các đối tác Với đội ngũ 8000 lao động, May 10 hàng năm sản xuất hơn 20 triệu sản phẩm chất lượng cao, trong đó 80% được xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ, Đức, Nhật Bản, và Hồng Kông, với các nhãn hiệu nổi tiếng như GAP, DKNY, và Pierre Cardin Phần còn lại, 20%, được tiêu thụ dưới các nhãn hiệu riêng của May 10 như Pharaon, Bigman, và PrettyWoman.

Quyết định về chất lượng sản phẩm gắn nhãn hiệu là yếu tố quan trọng, vì nhãn hiệu không chỉ khẳng định sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường mà còn phụ thuộc vào độ bền vững của nó, điều này lại liên quan trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.

Do tâm lý chuộng hàng ngoại của khách hàng, hầu hết nhãn mác sản phẩm của công ty đều sử dụng tiếng Anh Mỗi dòng sản phẩm có một nhãn hiệu riêng, như M10 (May 10) hoặc GARCO 10 cho các sản phẩm sơ mi Một số dòng sản phẩm khác mang những nhãn hiệu sang trọng, thể hiện đẳng cấp như Pharaon, Cleopatre, Chambrary, Bigman Đây là yếu tố nổi bật trong chiến lược định hình nhãn hiệu sản phẩm của May 10.

- Nhãn hiệu sản phẩm sơmi nam của côg ty May 10 đang áp dụng:

Bảng 4.2: Các dòng sản phẩm sơ mi của May 10

T Dòng sản phẩm Đặc điểm

Sản phẩm Pharaon EX được xem là “Sự lựa chọn của giới văn phòng” nhờ vào chất lượng cao và giá bán thấp nhất trong dòng sản phẩm Pharaon Với kiểu dáng phổ thông và sử dụng phụ liệu, bao bì nhãn mác chất lượng, Pharaon EX đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng văn phòng một cách hiệu quả.

Sơ mi nam Pharaon Classic là lựa chọn kinh điển dành cho phái mạnh trung niên, mang phong cách lịch sự và cổ điển Với chất liệu cao cấp, sản phẩm này nằm trong phân khúc giá cao của thương hiệu Pharaon, phù hợp cho những ai yêu thích sự tinh tế và sang trọng.

Advancer Đây là dòng áo luôn được ải tiến phù hợp với thanh niên và trung niên, kiểu dáng được thiết kế theo phog cách sơmi nam truyền thống

4 May 10 Expert Chất liệu cao cấp, chống nhàu, khẳng định đẳng cấp của giới chuyẻn gia

5 May 10 Prestige Chất liệu và kiểu dáng vượt trội thêm về uy thế - thêm chất đàn ông

6 Pharaon Trước đây sử dụng cho sơmi nam, còn bây giờ chỉ sử dụng cho sản phẩm comple nam

7 Chambray Dùng cho sản phảm sơmi nam cao cấp

8 Bigman Dùng cho sơmi nam có giá trị thấp (Hiện nay không còn sử dụng)

Tên nhãn của sản phẩm sơmi nam của May 10 chưa đủ rõ ràng để khách hàng phân biệt đặc điểm, chủng loại và chất lượng sản phẩm Điều này cho thấy rằng việc đặt tên sản phẩm chưa đạt hiệu quả, khiến người mua khó hình dung hình dáng và đặc điểm của sản phẩm khi chỉ nghe tên.

4.1.3: Quyết định về bao bì của sản phẩm áo sơ mi May 10

Phân tích chính sách giá của sản phẩm áo sơ mi nam May 10

4.2.1: So sánh giá của sản phảm áo sơ mi May 10 với đối thủ cạnh tranh

So với các đối thủ cạnh tranh như May Thăng Long, May Đức Giang, May Việt Tiến và May Nhà Bè, May 10 nổi bật với mức giá cao hơn, mặc dù các công ty này cũng sở hữu dây chuyền sản xuất hiện đại cho áo sơ mi, áo khoác và quần âu.

Bảng 4.4 : Bảng so sánh giá sản phẩm sơ mi cúa các thương hiệu

So sánh giá May 10 May Việt Tiến May Nhà Bè

Sơ mi dài tay Từ 250.000đ đến 1.800.000đ

Sơ mi ngắn tay Từ 200.000đ đến 1.750.000 Từ 190.000đ đến

Sơ mi trắng Từ 250.000đ đến 700.000đ

Sơ mi bamboo Từ 150.000đ đến 1.800.000đ

4.2.2: Xác định kiểu chiến lược giá cho sp áo sơ mi nam của May 10

- Định giá theo các giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm

Giá cả sản phẩm thường thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm Khi kết thúc vụ, nếu hàng hóa còn tồn nhiều, doanh nghiệp sẽ giảm giá để kích thích tiêu thụ hoặc chuyển sản phẩm tồn kho đến các vùng nông thôn với mức giá rẻ Ngoài ra, vào các dịp lễ, Tết, công ty cũng tổ chức các chương trình khuyến mãi đặc biệt, giảm giá từ 10-15% tùy thuộc vào doanh số bán hàng.

- Chiến lược giá cho danh mục sản phẩm ( theo chủng loại SP )

Sản phẩm của công ty nổi bật với chất lượng cao, từ chất liệu đến kiểu dáng, cùng với trình độ kỹ thuật may tinh xảo, điều này dẫn đến mức giá sản phẩm tương đối cao.

 Sản phẩm tiêu thụ nội địa của công ty May 10 có 2 loại chính:

Loại 1: là các sản phẩm may theo tiêu chuẩn xuất khẩu nhưng lại tiêu thụ trong nước Loại sản phẩm này thường có giá khá cao do chất liệu vải ngoại nhập, tiêu thụ trong nước bị đánh thuế cao Bù lại nó có chất lượng cao, kiểu dáng chuẩn, mẫu mã đẹp được nhiều người có thu nhập cao hoạt động trong các lĩnh vực đòi hỏi giao tiếp ưa chuộng.

Sản phẩm sơ mi nam xuất khẩu, như sơ mi nam Đức và sơ mi nam Hungary, có giá dao động từ 175.000đ trở lên.

Loại 2: là những sản phẩm tiêu thụ nội địa được công ty thiết kế may trên chất liệu vải nội nhưng vẫn luôn đảm bảo chất lượng cao Những sản phẩm này có giá thấp hơn giá xuất khẩu nội địa nhưng cũng vẫn tương đối cao từ 175.000đ trở xuống, được người có thu nhập trung bình trở lên ưa chuộng

Giá các dòng sản phẩm sơ mi nam của công ty May 10

 Sơ mi dài tay: Từ 250.000đ đến 1.800.000đ

 Sơ mi ngắn tay: Từ 200.000đ đến 1.750.000đ

 Sơ mi bamboo: Từ 150.000đ đến 1.800.000đ

 Sơ mi dạ: Từ 350.000đ trở lên

 Sơ mi trắng: Từ 250.000đ đến 700.000đ

- Chiến lược thay đổi giá

Sự chấp nhận giá của người tiêu dùng đối với sản phẩm của công ty phản ánh khả năng điều chỉnh giá linh hoạt của công ty Tuy nhiên, mức giá này khác biệt giữa khách hàng lẻ và khách hàng lớn, cũng như các đại lý Để thúc đẩy tiêu thụ, công ty áp dụng hệ thống hoa hồng lũy tiến cho các cửa hàng đại lý, với mức hoa hồng phụ thuộc vào doanh số bán hàng của họ.

May 10 cung cấp chính sách giá ưu đãi đặc biệt cho các khách hàng tổ chức khi mua hàng với số lượng lớn, đồng thời đi kèm với dịch vụ vận chuyển thuận tiện.

4.2.3: Chiến lược điều chỉnh mức giá cơ bản

- Chiết giá và bớt giá Để tăng cường tiêu thụ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh, công ty còn áp dụng chính sách định giá khuyến mại

 Khách mua 100- 300 sản phẩm được giảm giá 3%

 Khách mua 300- 1000 sản phẩm được giảm giá 5%.

 Khách mua 1000- 2000 sản phẩm được giảm giá 7%

 Khách mua 2000 sản phẩm trở lên được giảm giá 10%.

Định giá khuyến mại trong các đợt bán hàng đặc biệt là một chiến lược quan trọng, đặc biệt trong những dịp lễ tết Công ty thường áp dụng mức giảm giá từ 10% đến 15% cho khách hàng, tùy thuộc vào doanh số bán hàng.

May 10 có các chương trình giảm giá sản phẩm hoặc khuyến mãi vào các dịp lễ hoặc ngày hội siêu sale để thúc đẩy sức mua của khách hàng

VD: Chương trình vòng quay may mắn Khách hàng có thể nhận được phần quà là:

 Voucher giảm giá 10%, 15% hay 20% khi thanh toán các sản phẩm nguyên giá

Đặc biệt, tất cả khách hàng tham gia đều nhận ngay 2 chiếc khẩu trang vải trị giá 14.000 VNĐ khi đặt hàng trên Website May 10 Dù có quay trúng ô “chúc bạn may mắn”, chỉ cần tham gia là bạn sẽ trúng thưởng.

Hình ảnh: trò chơi giảm giá cho sản phẩm

Hàng năm, công ty tổ chức hội nghị khách hàng để duy trì mối quan hệ với khách hàng công nghiệp đã mua sản phẩm và khách hàng tiềm năng Tại sự kiện này, công ty áp dụng chính sách bán chiết khấu, cho phép khách hàng mua số lượng lớn được giảm giá từ 3-5% Hình thức bán hàng này tương tự như thông lệ thông thường, trong đó hóa đơn vẫn giữ nguyên giá trị, nhưng khách hàng sẽ nhận được một phần chiết khấu từ người bán và ký xác nhận trên hóa đơn.

Công ty quản lý giá cả rất chặt chẽ do các đại lý và cửa hàng được hưởng hoa hồng theo doanh số Điều này đảm bảo rằng các đại lý và cửa hàng chỉ bán sản phẩm đúng giá mà công ty đã quy định tại các khu vực có hệ thống quản lý.

Phân tích kênh phân phối sản phẩm áo sơ mi của May 10

4.3.1: Đặc điểm sản phẩm quần áo thời trang công sở và khách hàng mục tiêu của công ty

4.3.1.1: Đặc điểm sản phẩm quần áo thời trang công sở

Sản phẩm quần áo có đặc tính bền bỉ, không dễ hư hỏng như các mặt hàng như xà phòng hay kem đánh răng Chúng thường có trọng lượng nhẹ đến vừa, không quá nặng, giúp dễ dàng trong việc vận chuyển và bảo quản.

Hình 4.2: Hình ảnh trò chơi giảm giá cho sản phẩm

 Công dụng: quần áo thời trang công sở là loại sản phẩm cần thiết, dễ sử dụng, có tính ứng dụng cao

 Sản phẩm là mặt hàng tiêu dùng, sẽ được sử dụng luôn nên không cần bảo dưỡng thường xuyên.

4.3.1.2: Khách hàng mục tiêu của công ty

 Khách hàng của May 10 phân tán về mặt địa lý, có mặt ở khắp cả nước

Khách hàng mục tiêu của May 10 thường có xu hướng mua sắm với số lượng nhỏ, chủ yếu là các sản phẩm thời trang như áo sơ mi Họ có thể mua trực tiếp tại cửa hàng hoặc qua website của May 10, và thường đặt hàng theo bộ để phù hợp với nhu cầu thời trang của mình.

4.3.2: Kênh phân phối tại thị trường nội địa

4.3.2.1: Phân phối trực tiếp qua hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của May 10

 giới thiệu về hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của May 10

Hệ thống cửa hàng của May 10 phong phú và trải dài khắp ba miền Bắc, Trung, Nam, với các chuỗi cửa hàng được công ty kiểm soát chặt chẽ Một số hệ thống cửa hàng lớn của May 10 bao gồm May 10 Centurio, Outlet May 10 và Grusz Nowzone.

- giới thiệu về các cửa hàng của May 10

May 10 Centurion là một chuỗi cửa hàng thời trang thuộc chiến lược mở rộng và phát triển hệ thống phân phối của tổng công ty May 10, nhằm nâng cao sự hiện diện trên thị trường và phục vụ nhu cầu của khách hàng.

May 10 Centurion Group hiện diện rộng rãi với các cửa hàng tại Long Biên - Hà Nội, Thái Hà - Thái Bình và AEON Hải Phòng Hệ thống cửa hàng này nổi bật với không gian mua sắm hiện đại, sang trọng và tiện ích Khách hàng có thể tìm thấy nhiều mẫu mã sản phẩm thời trang nam và nữ, bao gồm áo sơ mi nam, quần âu nam, áo sơ mi nữ, đầm, áo dài cách tân, cùng veston cho cả nam và nữ, đáp ứng nhu cầu từ phân khúc trung, cao cấp đến bình dân.

May 10 Centurion Group là sự kết hợp giữa hai thương hiệu thời trang M10, GrusZ và dịch vụ may đo Veston cao cấp góp phần tạo nên trung tâm mua sắm thời trang đẳng cấp, thỏa mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng.

+ Grusz Nowzone hệ thống cửa hàng thời trnag cao cấp, thời trang công sở nam nữ của May 10

- Số lượng các cửa hàng May 10 tại 3 miền bắc trung nam

Hệ thống phân phối của May 10 có mặt tại 13 tỉnh thành phố trong cả nước Riêng ở

Hà Nội có tới 20 cửa hàng phân phối lớn nhỏ

Khu vực miền Bắc có tổng cộng 12 cửa hàng May 10 tại Hà Nội và 9 cửa hàng phân bố ở các tỉnh thành khác, bao gồm 1 cửa hàng tại Bắc Ninh, 3 cửa hàng ở Thái Bình, 4 cửa hàng ở Hải Phòng và 1 cửa hàng tại Quảng Ninh.

+ Miền Trung: có 3 cửa hàng của May 10

+ Miền Nam: có 8 cửa hàng của May 10, riêng TP Hồ Chí Minh chiếm tới 7 cửa hàng của May 10

 Các sản phẩm được trưng bày và bán tại cửa hàng May 10

Tại các cửa hàng của May 10 trưng bày và bán các loại sản phẩm quần áo công sở + áo sơ mi nam, nữ

+ áo khoác phao, áo khoác gió

+ quần âu nam, quần nữ

 sơ đồ kênh phân phối trực tiếp

Phân phối trực tiếp là hình thức mà nhà sản xuất cung cấp và bán sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng, loại bỏ hoàn toàn các trung gian hay đại lý ủy quyền.

Sản phẩm quần áo của công ty May 10 được chuyển trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua hệ thống đại lý cửa hàng, không cần qua trung gian bán buôn hay bán lẻ Tại Hà Nội, hình thức phân phối này thể hiện rõ nét khi sản phẩm được chuyển đến các cửa hàng đại lý của công ty, đảm bảo cung cấp nhanh chóng và hiệu quả cho khách hàng.

May 10 muốn kiểm soát chặt chẽ việc phân phối của mình nên thích hợp lựa chọn kênh phân phối trực tiếp

Các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của May 10

SP quần áo thời trang

 Đánh giá kênh phân phân trực tiếp của May 10

Việc lựa chọn kênh phân phối trực tiếp giúp May 10 tăng cường kết nối với người tiêu dùng, tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế mà kênh này chưa thể khắc phục.

Vào ngày 10 tháng 5, doanh nghiệp có khả năng kiểm soát toàn bộ kênh phân phối, giám sát và theo dõi quá trình hàng hóa đến tay khách hàng Điều này giúp tăng cường sự tương tác trực tiếp với khách hàng, đồng thời loại bỏ những quy trình thừa thãi và kém hiệu quả.

Giúp nhà sản xuất hiểu rõ nhu cầu và sở thích của khách hàng thông qua việc tương tác trực tiếp Điều này bao gồm việc lắng nghe yêu cầu, khiếu nại và mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

+ Giúp May 10 đưa sản phẩm mới ra thị trường dễ dàng hơn, nhanh hơn và có thể ít tốn kém hơn so với kênh phân phối gián tiếp.

May 10 giúp cải thiện quy trình bán hàng bằng cách loại bỏ những phương thức kém hiệu quả, đồng thời bổ sung nhiều dịch vụ và chính sách nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng Hình thức bán hàng này không chỉ giúp doanh nghiệp định giá tốt hơn mà còn mang lại trải nghiệm tuyệt vời hơn cho khách hàng.

+ Tốn chi phí khi mà Doanh nghiệp May 10 cách xa các điểm tiêu thu sản phẩm

Chi phí đầu tư ban đầu cho hạ tầng kênh phân phối trực tiếp thường cao hơn do cần thiết lập kho hàng, đội xe, nhân viên giao hàng và hệ thống logistics Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận sản phẩm đến khách hàng qua kênh phân phối trực tiếp cũng kém hơn so với các kênh có sử dụng trung gian.

+ Khó quản lý trên quy mô lớn

4.3.2.2: Phân phối gián tiếp qua trung gian

 phân phối gián tiếp qua các cửa hàng bán lẻ quần áo thời trang công sở

Tại các thị trường mà công ty chưa thiết lập cửa hàng đại lý, sản phẩm sẽ được phân phối thông qua các trung gian như cửa hàng bán buôn và bán lẻ, trước khi đến tay người tiêu dùng.

Chiến lược xúc tiễn hỗn hợp của doanh nghiệp may 10

Để gần gũi hơn với người tiêu dùng, May 10 không chỉ dựa vào hệ thống phân phối mà còn quảng bá sản phẩm qua các kênh quảng cáo và hội chợ triển lãm, đặc biệt là những sự kiện về chất lượng hàng tiêu dùng trong nước và quốc tế Khách hàng hiện nay có thể dễ dàng tìm hiểu về May 10 thông qua website công ty, cũng như các thông tin trên internet, truyền hình, tạp chí và cataloge, tạo điều kiện cho việc tiếp cận thông tin nhanh chóng và thuận tiện.

 Quảng cáo qua báo, tạp chí, internet

Công ty May 10 đã thực hiện quảng cáo trên các báo tiếng Việt như Tuần Báo Thương Mại, Pháp Luật, Hà Nội Mới, và Sài Gòn Giải Phóng Nội dung các bài viết phản ánh cuộc sống phong phú và cho thấy hình ảnh hoạt động của công ty, cũng như mức độ cạnh tranh trong ngành Quảng cáo mang lại hiệu quả cao so với chi phí đầu tư, giúp nâng cao nhận thức về thương hiệu.

Quảng cáo qua báo chí có tác động mạnh mẽ đến đa dạng đối tượng, nhưng việc nghiên cứu thói quen tiêu dùng của khách hàng vẫn còn hạn chế Đến thời điểm hiện tại, May 10 chỉ mới cung cấp thông tin tổng quát về doanh nghiệp, bao gồm tình hình sản xuất và một số chỉ tiêu như tổng doanh thu, lợi nhuận, và các khoản nộp ngân sách Điều này cho thấy công ty chưa khai thác hiệu quả nội dung quảng cáo qua báo chí, và sự sáng tạo trong nội dung vẫn còn bị giới hạn do không gian quảng cáo nhỏ.

Hình 4.4: May 10 trên các trang báo

Trong bối cảnh công nghệ 4.0, việc quảng cáo trên báo điện tử và các website như Tập đoàn dệt may Việt Nam (http://vinatex.com.vn/) trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt khi thói quen đọc báo giấy đang giảm sút Công ty đã phát triển website riêng của mình tại http://may10.vn/ và http://www.garco10.com.vn/, nhằm thu hút khách hàng, đặc biệt là giới trẻ và nhân viên văn phòng Hình thức quảng cáo này không chỉ giúp sản phẩm của công ty được quảng bá rộng rãi mà còn tiếp cận hiệu quả hơn với đối tượng mục tiêu.

+ Đầu năm 2018, May 10 đã chính thức sử dụng việc bán hàng qua website

 Quảng cáo trên truyền hình

Hình 4.5 : Giao diện Website của May 10

Quảng cáo trên truyền hình là một phương pháp hiệu quả mà May 10 áp dụng để nâng cao nhận diện thương hiệu Hình thức này giúp hình ảnh thương hiệu được lan tỏa rộng rãi, tiếp cận nhiều đối tượng khán giả hơn so với các hình thức quảng cáo trên báo, tạp chí và trang báo điện tử.

Công ty May 10 muốn truyền tải thông điệp mạnh mẽ đến khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông như báo, tạp chí và truyền hình với câu slogan “Đẳng cấp luôn được khẳng định” in trên nền áo sơ mi nam, khẳng định sự sang trọng và chất lượng sản phẩm của mình.

"Ngày 10 tháng 5 – Đẳng cấp đã được khẳng định" đánh dấu giai đoạn thứ ba trong chương trình giải pháp của Tổ hợp truyền thông Hoàng Gia hợp tác với công ty May 10 Mục tiêu của giai đoạn này là phát triển sản phẩm độc quyền của May 10, nâng cao vị thế thương hiệu trên thị trường nội địa và quốc tế, đồng thời giới thiệu các sản phẩm cốt lõi cao cấp.

“Xây dựng và định vị một sản phẩm may mặc cao cấp”:

Giai đoạn 1 (1996 – 1998) đánh dấu bước khởi đầu quan trọng của HMG trong việc nghiên cứu thị trường may mặc trong nước HMG đã triển khai chương trình Giải pháp thị trường đầu tiên mang tên “Sản phẩm May 10 làm đẹp cho mọi người”, đồng thời xây dựng chiến lược cho Công ty May 10 Chiến lược này tập trung vào việc định hướng và phát triển sản phẩm riêng, nhằm nâng cao vị thế trên thị trường nội địa và xuất khẩu Đặc biệt, May 10 đã trở thành doanh nghiệp tiên phong trong việc xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu.

Vào tháng 2 năm 1998, HMG dự đoán sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp trong và ngoài nước, dẫn đến nhu cầu lớn về nhân viên văn phòng Để phục vụ đối tượng này, HMG đã hệ thống hóa các dòng sản phẩm và tái định vị thương hiệu May 10 với chiến lược mang tên: “Sản phẩm May 10 – Một nguyên nhân của sự thành đạt” Chương trình này đã nâng tầm thương hiệu May 10 lên một đỉnh cao mới.

Vào năm 2002, trong bối cảnh các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu, chiến lược “May 10 – Đẳng cấp đã được khẳng định” đã được triển khai, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc khẳng định vị thế thương hiệu.

Hình 4.6 : May 10 trên truyền hình

Mục đích của giai đoạn này đưa ra những dòng sản phẩm cao cấp, đạt chất lượng quốc tế: Pharaon, Bigman, Cleopatre, Piochino, Jackhot, Pretty Woman, Freeland…

Thương hiệu May 10 đã khẳng định vị thế của mình trong tâm trí người tiêu dùng nhờ vào những sản phẩm cao cấp được đón nhận nồng nhiệt, tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp uy tín và chất lượng.

+ Đặc biệt ngay sau khi triển khai trương trình, trong hội chợ thời trang Việt Nam

2002, thương hiệu sơ mi nam cao cấp của May 10 Pharaon đã giành được giải vàng cho chất lượng và mẫu mã sản phẩm.

"Đẳng cấp luôn được khẳng định" là triết lý thương hiệu của công ty May 10, thể hiện sự bền vững và phát triển không ngừng của thương hiệu Đẳng cấp của May 10 không chỉ được duy trì mà còn ngày càng được khẳng định qua thời gian Khách hàng sử dụng sản phẩm của May 10 cũng được nâng tầm giá trị và đẳng cấp Thông điệp này được minh họa qua hình ảnh bốn vị khách mặc trang phục do May 10 sản xuất, là những doanh nhân nổi tiếng trong nước và quốc tế, thường xuyên xuất hiện trong các chiến dịch quảng cáo của công ty.

Và nói theo thông điệp của May 10 thì đẳng cấp của họ luôn được khằng định.

+ Năm 2003 công ty May 10 đã phối hợp cùng Công ty Hoàng Gia thực hiện chương trình quảng cáo trên truyền hình, từ tháng 9/2003 đến tháng 1/2004.

STT Các đài truyền hình

Giờ phát sóng từ thứ 6-> chủ nhật

Bảng 1.5: Tổng kết chương trình quảng cáo trên truyền hình của CT May 10

Các đoạn phim quảng cáo có hình ảnh đẹp và âm thanh thu hút, nhưng nội dung lại thiếu sự độc đáo Hình thức quảng cáo này thường tốn kém do chi phí xây dựng hình ảnh và giá phát sóng trên truyền hình cao Thời gian quảng cáo ngắn và bị phân tán giữa nhiều sản phẩm khác nhau, dẫn đến việc người xem dễ bị nhầm lẫn và quên nhớ thông tin.

 Quảng cáo qua hội chợ triển lãm

Hàng năm, sản phẩm của công ty May 10 luôn góp mặt tại Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, nơi diễn ra nhiều hoạt động quảng bá sôi động Sự kiện này thu hút đông đảo khách hàng đến tham quan, mua sắm và đặt hàng với số lượng lớn từ công ty.

TT Địa điểm Tổng số hội chợ Chi phí Doanh thu Doanh thu bình quân

Bảng 4.6: Tổng kết các kỳ hội chợ năm 2006

Hà Nội được xem là thị trường tiềm năng nhất dựa trên doanh thu bình quân các khu vực Quảng cáo qua hội chợ triển lãm là một phương pháp hiệu quả mà doanh nghiệp đã áp dụng, giúp sản phẩm của công ty trở nên phổ biến hơn với người tiêu dùng, từ đó tăng cường nhận thức và đạt được doanh thu cũng như các thành tựu lớn.

+ Ngoài ra, còn có các chương trình quảng cáo khác như biểu diễn thời trang, quảng cáo trên ô tô, và các phương tiện khác.

4.4.2: Công cụ xúc tiến bán hàng

 Các hình thức khuyến mãi

Ngày đăng: 12/04/2022, 20:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.3: Các giải thưởng của CTCP May10 - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
Hình 1.3 Các giải thưởng của CTCP May10 (Trang 11)
Bảng 1.1: Các sảnphẩm kinh doanh của CTCP May10 - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
Bảng 1.1 Các sảnphẩm kinh doanh của CTCP May10 (Trang 12)
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh năm 2019 và 2020 của CTCP May10 - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
Bảng 1.2 Kết quả kinh doanh năm 2019 và 2020 của CTCP May10 (Trang 13)
2.1.2: Nhóm yếutố về xã hội - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
2.1.2 Nhóm yếutố về xã hội (Trang 16)
hình 2.5 nhóm yếutố xã hội - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
hình 2.5 nhóm yếutố xã hội (Trang 18)
hình 2.6: nhóm yếutố về tâm lí - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
hình 2.6 nhóm yếutố về tâm lí (Trang 20)
Hình 2.8: Hành vi mua hàng - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
Hình 2.8 Hành vi mua hàng (Trang 21)
có thể tham khảo thêm trong quá trình hình thành nhu cầu mua sắm sảnphẩm thời trang công sở. - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
c ó thể tham khảo thêm trong quá trình hình thành nhu cầu mua sắm sảnphẩm thời trang công sở (Trang 23)
Hình 2.10: Ra mắt sảnphẩm trên các sàn thương mại điện tử - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
Hình 2.10 Ra mắt sảnphẩm trên các sàn thương mại điện tử (Trang 24)
Hình 2.11: Người tiêu dùng trực tiếp mua sảnphẩm của May10 - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
Hình 2.11 Người tiêu dùng trực tiếp mua sảnphẩm của May10 (Trang 27)
Hình 3.13: Tiêu thức hành vi tiêu dùng - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
Hình 3.13 Tiêu thức hành vi tiêu dùng (Trang 29)
Hình 3.14: Các quý ông trong trang phục của May10 - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
Hình 3.14 Các quý ông trong trang phục của May10 (Trang 31)
Hình 3.16: Áo sơmi caro, áo thun polo trẻ trung được ưa chuộng - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
Hình 3.16 Áo sơmi caro, áo thun polo trẻ trung được ưa chuộng (Trang 32)
Hình 3.15: Phụ kiện là điểm nhấn cho trang phục đơn giản - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
Hình 3.15 Phụ kiện là điểm nhấn cho trang phục đơn giản (Trang 32)
Bảng 3.4: Phân đoạn thị trường người mua là các tổ chức - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO sản PHẨM QUẦN áo của CÔNG TY cổ PHẦN MAY 10
Bảng 3.4 Phân đoạn thị trường người mua là các tổ chức (Trang 33)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w