1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh

84 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Trần Hồng Sang
Người hướng dẫn TS. Trần Anh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,47 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (12)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (13)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (13)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU (13)
      • 1.3.1 Phạm vi về không gian (13)
      • 1.3.2 Phạm vi về thời gian (14)
      • 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu (14)
    • 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
      • 1.4.1 Số liệu sử dụng (14)
      • 1.4.2 Phương pháp phân tích (15)
    • 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU (17)
      • 1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài (17)
      • 1.5.2 Nghiên cứu trong nước (19)
    • 1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN (20)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN (22)
    • 2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN (22)
      • 2.1.1 Khái niệm (22)
      • 2.1.2 Đo lường mức độ công bố thông tin (23)
      • 2.1.3 Xây dựng chỉ số công bố thông tin cho sàn HOSE (23)
      • 2.1.4 Phân loại công bố thông tin (24)
      • 2.1.5 Yêu cầu công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết (25)
      • 2.1.6 Sự cần thiết của công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (26)
    • 2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA (28)
      • 2.2.1 Sự tách biệt quyền sở hữu và quản lý (29)
      • 2.2.2 Tỉ lệ thành viên độc lập của HĐQT (29)
      • 2.2.3 Cổ đông Nhà nước (30)
      • 2.2.4 Cổ đông nước ngoài (30)
      • 2.2.5 Cổ đông nội bộ (31)
      • 2.2.6 Cổ đông lớn (31)
      • 2.2.7 Cổ đông tổ chức (31)
      • 2.2.8 Mức độ sinh lời (32)
      • 2.2.9 Tỉ lệ đòn bẩy tài chính (32)
      • 2.2.10. Quy mô công ty (33)
      • 2.2.11. Chất lượng kiểm toán (33)
  • CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH (39)
    • 3.1 ĐẶC ĐIỂM CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (39)
      • 3.1.1. Quyền sở hữu – quản lý (39)
      • 3.1.2 Tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập (39)
      • 3.1.3 Cổ đông Nhà nước (40)
      • 3.1.4 Cổ đông nước ngoài (40)
      • 3.1.5 Cổ đông nội bộ (41)
      • 3.1.6 Cổ đông lớn (42)
      • 3.1.7 Cổ đông tổ chức (42)
      • 3.1.8 Mức độ sinh lời (43)
      • 3.1.9 Đòn bẩy tài chính (44)
      • 3.1.10 Quy mô công ty (45)
      • 3.1.11 Chất lượng kiểm toán (45)
    • 3.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH (47)
      • 3.2.1 Phân tích tương quan các nhân tố trong mô hình (47)
      • 3.2.2 Lựa chọn mô hình (47)
      • 3.2.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan (Autocorrelation) (47)
      • 3.2.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity) (47)
      • 3.2.5 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (Heteroskedasticity) (48)
      • 3.2.6 Kết quả ước lượng mô hình (50)
      • 3.2.7 Nhận xét chung (54)
  • CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH (57)
    • 4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH (57)
      • 4.1.1 Nhiệm vụ (58)
      • 4.1.2 Quyền hạn (59)
    • 4.2 THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH (60)
      • 4.2.1 Mức độ công bố thông tin theo đánh giá của Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh (60)
      • 4.2.2 Kết quả nghiên cứu về mức độ công bố thông tin (61)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (64)
    • 5.1. KẾT LUẬN (64)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (65)
      • 5.2.1 Điều chỉnh các đặc điểm quản trị (65)
      • 5.2.2 Duy trì cấu trúc quyền sở hữu phù hợp (66)
      • 5.2.3 Quản trị tài chính doanh nghiệp (67)
      • 5.2.4 Các giải pháp về quản lý (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

GIỚI THIỆU

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Thông tin đóng vai trò quan trọng trong thị trường chứng khoán, nơi mà sự nhạy cảm với các thông tin công bố rất cao Những thông tin này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của các tổ chức và cá nhân Do đó, minh bạch thông tin không chỉ là yêu cầu chính đáng của nhà đầu tư mà còn là nghĩa vụ của các doanh nghiệp niêm yết Điều này đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, công bằng và phát triển bền vững.

Sự phát triển của nền kinh tế đã dẫn đến sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, với thông tin ngày càng đa dạng, phản ánh nhiều khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp Điều này giúp các nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện, từ đó đưa ra phân tích và quyết định phù hợp Tuy nhiên, nhu cầu thông tin từ nhà đầu tư ngày càng tăng, trong khi không phải doanh nghiệp nào cũng chú trọng đến việc công bố thông tin đầy đủ và đúng hạn Hệ quả là một số doanh nghiệp niêm yết đã bị xử phạt vì vi phạm quy định công bố thông tin, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư và tính minh bạch của thị trường chứng khoán.

Theo Lý thuyết đại diện (Jensen & Meckling, 1976), sự bất cân xứng thông tin giữa doanh nghiệp và các bên liên quan là một vấn đề phổ biến Công bố thông tin ra bên ngoài giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí đại diện, đồng thời đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả Do đó, thông tin doanh nghiệp công bố cần đảm bảo tính đầy đủ, trung thực và kịp thời Mặc dù vấn đề này đã được nghiên cứu rộng rãi tại nhiều thị trường chứng khoán trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, nghiên cứu về công bố thông tin vẫn còn hạn chế và chưa nhận được sự quan tâm tương xứng từ các tác giả.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin là cần thiết để đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng và mức độ thông tin công bố Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hiện nay Do đó, tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh”.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích các yếu tố tác động đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM.

Tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp tại Hồ Chí Minh, cung cấp cho nhà đầu tư các chỉ tiêu nhận diện tham khảo Đồng thời, tác giả cũng đưa ra kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm gia tăng tính minh bạch của thị trường.

- Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh;

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh là mục tiêu quan trọng trong việc đánh giá tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các doanh nghiệp này Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin có thể bao gồm quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu sở hữu, trình độ quản lý và các yếu tố khác Việc phân tích các nhân tố này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các yếu tố quyết định mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các doanh nghiệp này.

Mục tiêu 3 của bài viết là đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh Bài viết sẽ đề xuất các giải pháp để cải thiện công bố thông tin, cung cấp cho nhà đầu tư các chỉ tiêu nhận diện tham khảo, đồng thời đưa ra kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm gia tăng tính minh bạch của thị trường.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Phạm vi về không gian

Giới hạn của đề tài là chỉ tập trung nghiên cứu các công ty đang niêm yết tại

Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh

1.3.2 Phạm vi về thời gian

Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ 2013 đến 2015, bởi vì Bộ Tài chính chỉ ban hành văn bản đầu tiên quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán vào năm 2012 Văn bản này cũng hướng dẫn các doanh nghiệp trình bày báo cáo thường niên theo mẫu quy định.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu mức độ công bố thông tin của các công ty đã niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh trước ngày 01/01/2013 Đề tài sẽ giới hạn nghiên cứu mức độ công bố thông tin từ báo cáo thường niên và không tập trung đánh giá các nguồn thông tin khác mà doanh nghiệp công bố ra bên ngoài một cách bắt buộc hoặc tự nguyện.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tính đến ngày 01/01/2013, Sở GDCK TP Hồ Chí Minh có 380 công ty niêm yết Trong năm 2013, các doanh nghiệp mới niêm yết không được đưa vào mẫu nghiên cứu do yêu cầu về thời gian niêm yết tối thiểu một năm để đảm bảo công bố thông tin đầy đủ (Owusu-Ansah, 1998) Các công ty ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm cũng bị loại trừ do các quy định và đặc điểm riêng biệt mà họ phải tuân thủ, như tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài và quy mô lớn hơn so với các công ty thương mại, dịch vụ Sau khi loại trừ, mẫu nghiên cứu còn lại 295 công ty Kích thước mẫu được xác định theo công thức Slovin (1960): n = N/(1+N.e²), trong đó N là tổng thể, n là mẫu, và e là sai số cho phép.

Kích thước tối thiểu của mẫu (n) ở mức sai số 10% là : n = 295/(1+295x0,1 2 ) = 75

Tác giả đã thu thập dữ liệu từ 120 trong tổng số 295 công ty, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản Quy trình lựa chọn này bao gồm việc lập danh sách các doanh nghiệp để đảm bảo tính ngẫu nhiên trong việc chọn mẫu.

295 doanh nghiệp; (2) các doanh nghiệp được lựa chọn ngẫu nhiên với phần mềm

Excel bằng việc thiết lập hàm

Hàm Index(sourcerange;UniqueRandomNum(bottom;top;amount)) được trình bày tại Phụ lục 9, cho phép chọn ngẫu nhiên các doanh nghiệp Trong trường hợp có kết quả trùng lặp, quá trình lựa chọn sẽ tiếp tục cho đến khi đạt đủ số lượng cần thiết Kết quả từ hàm này đã chọn ra ngẫu nhiên 120 doanh nghiệp trong tổng số 295 doanh nghiệp được liệt kê Dữ liệu về 120 doanh nghiệp này sẽ được thu thập trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2015, sử dụng thông tin từ hai nguồn dữ liệu khác nhau.

- Thứ nhất, nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên của

Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, có 120 doanh nghiệp niêm yết đã công bố thông tin quan trọng Nguồn dữ liệu này chủ yếu được thu thập từ trang web của Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh và các trang web chính thức của các công ty, đảm bảo tính chính thống và tổng quát.

Sử dụng số liệu thứ cấp từ các trang web vndirect.com.vn và cophieu68.vn giúp bổ sung thông tin còn thiếu trong Báo cáo thường niên của các công ty niêm yết.

1.4.2 Phương pháp phân tích a Mục tiêu 1:

Phương pháp thống kê mô tả, bao gồm phân tích tần số và số trung bình, được áp dụng để đánh giá mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh thông qua việc so sánh các số liệu tuyệt đối và tương đối.

+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối:

∆y = y1 – y0 trong đó, y1 : chỉ tiêu năm đang phân tích y0 : chỉ tiêu năm trước năm đang phân tích

∆y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế + Phương pháp so sánh số tương đối: Δy 0

0 1 y y y  x 100% trong đó, y1 : chỉ tiêu năm đang phân tích y0 : chỉ tiêu năm trước năm đang phân tích

∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp suy luận được sử dụng để đề xuất các giải pháp cho doanh nghiệp và kiến nghị với các cơ quan liên quan, nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh Mục tiêu thứ hai là định lượng và đo lường các biến trong mô hình để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của các giải pháp được đưa ra.

Ngày 5 tháng 4 năm 2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 52 hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, theo đó, doanh nghiệp niêm yết phải lập Báo cáo thường niên theo hướng dẫn tại Phụ lục II kèm theo Thông tư (chi tiết xem tại Phụ lục 1) Để đánh giá mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp, đề tài dựa trên hướng dẫn tại Thông tư 52 hiện hành Từ năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 52 kèm theo hướng dẫn lập Báo cáo thường niên theo các nội dung yêu cầu Vì thế, Báo cáo thường niên của các công ty đều được trình bày thống nhất theo hướng dẫn Tác giả sẽ dựa vào đó để đánh giá mức độ công bố thông tin theo quy định của các doanh nghiệp Ngoài ra, việc sử dụng Thông tư 52 để xây dựng nên bộ tiêu chí cũng sẽ đảm bảo sự phù hợp đối với các đặc điểm riêng biệt của thị trường chứng khoán Việt Nam so với các chỉ số công bố thông tin được xây dựng đối với một số thị trường trên thế giới như đã đề cập ở những phần trước c Mục tiêu 3

Dựa trên kết quả phân tích từ mục tiêu 1 và 2, chúng tôi đề xuất một số giải pháp cho doanh nghiệp nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin Đồng thời, kiến nghị các cơ quan hữu quan cần có những chính sách hỗ trợ phù hợp để thúc đẩy sự minh bạch trong hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh.

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Công bố thông tin là một yếu tố quan trọng trong tất cả các thị trường chứng khoán toàn cầu, với báo cáo thường niên là nguồn thông tin chủ yếu mà cổ đông và nhà đầu tư chú ý Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia khác nhau.

Báo cáo thường niên là một trong những phương tiện quan trọng để doanh nghiệp công bố thông tin ra bên ngoài, đóng vai trò then chốt trong việc truyền tải thông tin Mức độ công bố thông tin qua báo cáo này có mối tương quan thuận với lượng thông tin được cung cấp qua các phương tiện khác (Botosan, 1997) Do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc đánh giá Báo cáo thường niên, nhấn mạnh vào lượng thông tin và tính chất quan trọng của nó, trong khi các kênh thông tin khác chỉ có tác dụng bổ sung và làm rõ thêm thông tin.

Trong các nghiên cứu, chỉ số đánh giá mức độ công bố thông tin thường do các tác giả tự xây dựng Chẳng hạn, Botosan đã phát triển chỉ số riêng để đánh giá mức độ công bố thông tin qua các báo cáo thường niên, dựa trên các hướng dẫn từ AICPA (Viện Kế toán Công chứng Hoa Kỳ) và SRI International.

Nghiên cứu của Fathi (2013) về các doanh nghiệp niêm yết tại sàn chứng khoán Tunisia trong giai đoạn 2004 - 2009 đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin tài chính ở một nước đang phát triển Qua việc sử dụng bảng câu hỏi đánh giá chất lượng thông tin trên thang điểm 3, tác giả đã xây dựng hai chỉ số dựa trên quan điểm của người sử dụng thông tin tài chính như nhà đầu tư và ngân hàng Kết quả cho thấy mức độ công bố thông tin bị ảnh hưởng bởi quy mô, đòn bẩy, tỉ suất lợi nhuận, cấu trúc sở hữu và sự tham gia kiểm toán từ các công ty Big4.

Nghiên cứu của Fathi (2013) phân tích mối liên hệ giữa chất lượng thông tin tài chính công bố và cơ chế quản lý của hội đồng quản trị, cũng như cấu trúc sở hữu và kiểm soát của các công ty thuộc chỉ số SBF 250 tại Pháp trong khoảng thời gian 5 năm.

Từ năm 2004 đến 2008, chất lượng thông tin tài chính được đánh giá qua chỉ số công bố thông tin dựa trên 78 nhóm thông tin trong các Báo cáo thường niên Kết quả cho thấy có tác động tích cực từ các yếu tố như quy mô Ban giám đốc, sự tham gia của thành viên trong các cuộc họp Hội đồng quản trị, kiểm toán bởi các công ty Big 4 và việc niêm yết kép.

Nghiên cứu của Michailesco (1998) trên 100 công ty công nghiệp và thương mại từ năm 1991 đến 1995 cho thấy chỉ có tình trạng niêm yết ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin công bố, được đo bằng chỉ số tự xây dựng dựa trên kỳ vọng và đánh giá của các nhà phân tích tài chính Pháp Trong khi đó, nghiên cứu của Owusu - Ansah (1998) tập trung vào 49 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Zimbabwe, đánh giá các thông tin bắt buộc trong Báo cáo thường niên dựa trên các quy định của luật doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán tài chính và quy định niêm yết.

Nghiên cứu của Barako (2007) về các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Kenya đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin tự nguyện, bao gồm thông tin tổng quát, tài chính, định hướng và xã hội trong báo cáo thường niên Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng OLS và Sai số chuẩn điều chỉnh cho số liệu bảng (PCSEs) để đánh giá ảnh hưởng của cơ chế quản trị doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu và đặc điểm công ty đối với công bố thông tin Kết quả cho thấy rằng công bố thông tin tự nguyện bị ảnh hưởng bởi các yếu tố quản trị, cơ cấu sở hữu và đặc điểm công ty, trong đó quy mô công ty và ngành nghề có mối liên hệ đáng kể.

Nghiên cứu của Juhmani (2013) đối với các công ty niêm yết tại Bahrain cho thấy quy mô và đòn bẩy là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện Nghiên cứu này đã phát triển chỉ số công bố thông tin tự xây dựng, dựa trên các khuyến nghị của OECD và các quy định pháp luật liên quan đến công bố thông tin.

Nghiên cứu của Chau và Gray (2002) cho thấy rằng trong bối cảnh thị trường chứng khoán Hồng Kông và Singapore, các công ty gia đình thường có xu hướng công bố thông tin tự nguyện ít hơn Điều này phản ánh mối quan hệ giữa cấu trúc quyền sở hữu và việc công khai thông tin, một đặc điểm quan trọng trong các thị trường này.

Trên toàn cầu, vấn đề này đã được nghiên cứu sâu rộng, từ các thị trường chứng khoán phát triển cao đến những thị trường mới nổi Tuy nhiên, tại Việt Nam, số lượng bài báo khoa học liên quan đến đề tài này vẫn còn hạn chế.

Nghiên cứu của Tạ Quang Bình (2012) đã phân tích mức độ công bố thông tin tự nguyện của 199 công ty niêm yết tại Việt Nam trong năm 2009, cho thấy rằng chất lượng công bố thông tin về nguồn nhân lực của Việt Nam không thua kém so với các nước phát triển như Nhật Bản và Ireland Bên cạnh đó, nghiên cứu của Ngô Thu Giang và Đặng Anh Tuấn (2013) chỉ ra rằng các công ty có sở hữu nước ngoài, kết quả kinh doanh khả quan, tỷ suất sinh lời cao và sự độc lập trong quản lý giữa Ban giám đốc và Hội đồng quản trị có hoạt động công bố thông tin tốt hơn, trong khi tỷ trọng sở hữu nội bộ và năng lực sản xuất lại có tác động tiêu cực đến hoạt động này.

Nghiên cứu cho thấy rằng tại các thị trường chứng khoán phát triển, thông tin công bố tự nguyện được chú trọng, trong khi ở các thị trường mới nổi, thông tin bắt buộc là chủ đề chính Các yếu tố như cấu trúc quyền sở hữu và đặc điểm tài chính có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết Tuy nhiên, xu hướng tác động của những yếu tố này khác nhau giữa các thị trường chứng khoán, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và đặc điểm xã hội của từng quốc gia.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn được chia thành 5 chương, bắt đầu với Chương 1, nơi tác giả trình bày tính cần thiết và mục tiêu của đề tài Tác giả cũng tóm tắt các nghiên cứu đã tham khảo trong và ngoài nước liên quan đến đề tài tương tự, bao gồm kết quả và phương pháp nghiên cứu Bên cạnh đó, tác giả xác định rõ phạm vi nghiên cứu về không gian, thời gian và đối tượng để đảm bảo tính phù hợp.

Trong Chương 2, tác giả phân tích các lý thuyết cơ bản về công bố thông tin và các yếu tố tác động đến mức độ công khai thông tin Đồng thời, tác giả cũng giới thiệu mô hình nghiên cứu sẽ được áp dụng trong các chương tiếp theo.

Chương 3 trình bày kết quả của nghiên cứu, cụ thể là trình bày đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng cũng như đánh giá tác động của các nhân tố này đến mức độ công bố thông tin, các nhân tố này có ảnh hưởng hay không và mức độ ảnh hưởng như thế nào

Chương 4 là chương mô tả thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh Tác giả khái quát chung về các đặc điểm và tình hình hoạt động của Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh

Trong chương 5, tác giả đã đưa ra kết luận và đề xuất các kiến nghị cho các cơ quan liên quan nhằm thực hiện những điều chỉnh phù hợp trong thời gian tới.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Theo định nghĩa của Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), công bố thông tin là việc phát ngôn chính thức nhằm truyền đạt thông tin đến các bên quan tâm và chịu ảnh hưởng Điều này không chỉ bao gồm việc truyền tải thông tin mà còn làm cho các thông tin trở nên dễ hiểu và dễ tiếp cận Đối với các doanh nghiệp, công bố thông tin được hiểu là việc công khai các báo cáo, qua đó truyền tải thông tin kinh tế, tài chính, phi tài chính và các thông tin khác liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động của công ty (Owusu-Ansah, 1998).

Theo Bộ Tài Chính, công bố thông tin là phương thức minh bạch của doanh nghiệp, giúp cổ đông và công chúng đầu tư tiếp cận thông tin một cách công bằng Quá trình này diễn ra sau khi thông tin tài chính được thu thập, xử lý và trình bày theo các quy định và chuẩn mực như Luật doanh nghiệp, quy định của các cơ quan quản lý kế toán và Ủy ban chứng khoán.

Công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp nhằm phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động, cung cấp thông tin cho các bên liên quan Nội dung và hình thức công bố có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia Doanh nghiệp có thể không cần công bố thông tin kế toán nếu không có yêu cầu từ pháp luật Công bố thông tin tối thiểu theo quy định được gọi là công bố bắt buộc, trong khi thông tin công bố vượt quá yêu cầu pháp lý được xem là công bố tự nguyện Những thông tin tự nguyện này giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các bên sử dụng thông tin bên ngoài như nhà phân tích tài chính, công ty tư vấn và nhà đầu tư.

2.1.2 Đo lường mức độ công bố thông tin a Chỉ số công bố thông tin tại một số thị trường trên thế giới

- Chỉ số IDTRS tại Đài Loan

Năm 2003, Viện Nghiên cứu Chứng khoán và Hợp đồng tương lai (SFI) đã công bố Hệ thống xếp hạng mức độ công bố và minh bạch hóa thông tin (IDTRS) dưới sự chỉ đạo của Sở Giao dịch chứng khoán Đài Loan (TWSE) và Sàn Giao dịch chứng khoán phi tập trung (GTSM) Hệ thống này nhằm đo lường mức độ công bố thông tin của tất cả các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Đài Loan, với các công ty được đánh giá dựa trên một bộ tiêu chí cụ thể về công bố thông tin.

62 câu hỏi, năm 2004 con số này là 88 câu hỏi và đến năm 2012 đã tăng lên 113 câu hỏi

- Chỉ số GTI của Singapore

Từ năm 2009, Chỉ số minh bạch thông tin CTI đã được thay thế bằng Chỉ số quản trị và minh bạch thông tin (GTI), được phát triển bởi tạp chí Business Times, Trung tâm quản trị công ty (CGIO), các học viện và tổ chức thuộc Trường Kinh doanh - Đại học Quốc gia Singapore, với sự tài trợ của CPA Australia và hỗ trợ từ Hiệp hội Đầu tư và Quản lý Singapore Để đánh giá tổng điểm GTI của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Singapore, các nguồn thông tin sơ cấp như báo cáo thường niên của năm trước, thông tin công bố tại Sở Giao dịch chứng khoán Singapore (SGXNet) và website của công ty được sử dụng.

Chỉ số GTI đánh giá tình hình quản trị công ty và mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Singapore Tuy nhiên, hiện tại chưa có chỉ số riêng để đánh giá tính minh bạch thông tin của các công ty này, và cần thiết phải cải thiện nội dung của chỉ số GTI trong tương lai.

2.1.3 Xây dựng chỉ số công bố thông tin cho sàn HOSE Định kì hằng năm từ năm 2013, Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (Sở GDCK TP Hồ Chí Minh) tổ chức chương trình chấm và trao giải Công bố thông tin và minh bạch cho các doanh nghiệp niêm yết Sở GDCK TP Hồ Chí Minh đã sử dụng khuyến nghị của OECD về Quản trị công ty, Thông tư 52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012 và Thông tư số 121/2012/TT-BTC ban hành ngày 26/07/2012 và các quy định khác có liên quan để xây dựng nên bộ tiêu chí đánh giá gồm 121 câu hỏi trên 5 lĩnh vực Đây sẽ là cơ sở để từ đó, Sở GDCK TP Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục nghiên cứu để xây dựng chỉ số công bố thông tin và minh bạch (CG) Chỉ số này khi ra đời sẽ góp phần thúc đẩy sự minh bạch trên thị trường chứng khoán và bảo vệ các cổ đông và đo lường hiệu quả công bố thông tin của doanh nghiệp Chỉ số CG là chỉ số đánh giá mức độ thực hiện quản trị công ty của các doanh nghiệp, cách tính toán chỉ số này được tính theo phương pháp tính chỉ số giá Các doanh nghiệp trong nhóm được tính chỉ số sẽ được các nhà đầu tư đánh giá và ghi nhận bằng chính mức giá giao dịch trên thị trường Những doanh nghiệp khác sẽ dựa vào đó để định vị và xác định được những vấn đề cần phải hoàn thiện của công ty mình để tiếp tục phát triển bền vững

2.1.4 Phân loại công bố thông tin

Có thể phân loại thông tin công bố trên thị trường qua nhiều tiêu thức sau: a Phân loại theo tính chất

Thông tin bắt buộc là những dữ liệu cần công bố theo quy định của pháp luật quốc gia, bao gồm Luật Doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, và các quy định về công bố thông tin từ Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) và Sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK).

Thông tin tự nguyện là những dữ liệu mà các doanh nghiệp niêm yết tự nguyện công bố, bổ sung cho các thông tin bắt buộc, nhằm giúp nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng thông tin khác có cái nhìn rõ ràng hơn về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp Thông tin này có thể được phân loại theo thời gian công bố.

Thông tin quá khứ là dữ liệu phản ánh các sự vật và hiện tượng đã xảy ra, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch và đánh giá tình hình hoạt động Việc phân tích thông tin này giúp đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả hơn cho các hoạt động trong tương lai.

- Thông tin hiện tại: phản ánh kết quả hoạt động và sự phát triển của đối tượng Những thông tin này luôn phải đảm bảo tính cập nhật

Thông tin tương lai dựa trên các dự báo từ dữ liệu quá khứ và hiện tại, giúp người dùng xác định xu hướng và những vấn đề cần giải quyết trong tương lai Loại thông tin này cho phép người dùng chủ động điều chỉnh hành động phù hợp với các diễn biến có thể xảy ra.

Thông tin có hệ thống được truyền đi theo nội dung và thủ tục đã được xác định trước, diễn ra định kỳ và trong khoảng thời gian nhất định Người thu thập thông tin đã được thông báo trước về quy trình này, bao gồm các báo cáo thống kê đã được phê duyệt.

+ Thông tin về tình hình hoạt động hàng ngày hoặc hàng tháng, quý

Thông tin không có hệ thống là những dữ liệu được truyền tải một cách ngẫu nhiên và tạm thời, thường xuất hiện khi có sự kiện đột xuất xảy ra trong quá trình hoạt động hoặc từ các yếu tố bên ngoài.

2.1.5 Yêu cầu công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết

Các yêu cầu về công bố thông tin lần đầu tiên được quy định tại Thông tư 57/2004/TT-BTC, sau đó được cụ thể hóa trong Thông tư 38/2007/TT-BTC Thông tư 52/2012/TT-BTC nhấn mạnh rằng việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định pháp luật Hoạt động công bố thông tin phải được thực hiện bởi Giám đốc hoặc người được ủy quyền, và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được ủy quyền công bố.

Công ty đại chúng, tổ chức phát hành, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ cần đăng ký một người được ủy quyền để thực hiện công bố thông tin Nếu có sự thay đổi về người được ủy quyền, công ty phải thông báo bằng văn bản cho UBCKNN và SGDCK ít nhất 5 ngày làm việc trước khi thay đổi diễn ra Đối với bất kỳ thông tin nào có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền phải xác nhận hoặc đính chính thông tin trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được thông tin hoặc theo yêu cầu của UBCKNN và SGDCK.

Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo UBCKNN, SGDCK về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau:

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA

Nghiên cứu đã áp dụng Lý thuyết đại diện và Lý thuyết tín hiệu để phân tích các yếu tố tác động đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp.

Lý thuyết đại diện do Jensen và Meckling phát triển vào năm 1976 giải thích mối quan hệ giữa cổ đông và tổng giám đốc, trong đó người quản lý thường có lợi thế về thông tin Nhờ vào việc tiếp cận thông tin nội bộ, người quản lý có thể tăng cường niềm tin và lạc quan vào giá trị công ty bằng cách thông báo về cơ hội kinh doanh và chính sách Tuy nhiên, cũng có khả năng họ che giấu thông tin quan trọng, khiến cổ đông, với ít thông tin hơn, gặp khó khăn trong việc ra quyết định và giám sát Điều này tạo điều kiện cho người quản lý theo đuổi những mục tiêu cá nhân của mình.

Theo lý thuyết tín hiệu của Ross (1977), các nhà quản lý thông qua quyết định của mình gửi tín hiệu về thông tin nội bộ đến các nhà đầu tư bên ngoài Họ nắm rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp và có nhiều thông tin hơn so với các đối tượng bên ngoài Các nhà đầu tư dựa vào những tín hiệu này để đưa ra quyết định đầu tư Do đó, các công ty có kết quả hoạt động tốt thường sử dụng thông tin tài chính như một tín hiệu tích cực đến thị trường.

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin, bao gồm đặc điểm cơ cấu quản trị như sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý, tỷ lệ thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị, và cơ cấu cổ đông Đồng thời, các yếu tố tài chính của doanh nghiệp như mức sinh lời, tỷ lệ đòn bẩy tài chính, quy mô công ty và chất lượng kiểm toán cũng được xem xét Các lập luận lý thuyết về mối quan hệ giữa những yếu tố này và mức độ công bố thông tin sẽ được trình bày chi tiết trong phần tiếp theo.

2.2.1 Sự tách biệt quyền sở hữu và quản lý

Khi chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành, hiệu quả giám sát của HĐQT sẽ bị suy giảm do sự chồng chéo trong quyền ra quyết định và kiểm tra đánh giá Việc không tách biệt quyền sở hữu và quản lý có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đến chức năng kiểm soát của HĐQT, tạo cơ hội cho các giám đốc đưa ra quyết định vì lợi ích cá nhân và hạn chế thông tin công bố Hơn nữa, khi người nắm quyền sở hữu cũng là nhà quản lý, họ sẽ có quyền truy cập đầy đủ vào thông tin, đặc biệt là thông tin nội bộ, làm giảm mức độ công khai thông tin ra bên ngoài.

Giả thuyết 1: Mức độ công bố thông tin ở các công ty tăng khi doanh nghiệp có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý

2.2.2 Tỉ lệ thành viên độc lập của HĐQT

Thành viên HĐQT độc lập, theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 121/2012/TT-BTC, là những người không tham gia điều hành và không có liên quan đến lợi ích của công ty, theo nguyên tắc quản trị công ty của OECD Với tính độc lập này, họ có khả năng đưa ra ý kiến và giải pháp khách quan, tập trung vào lợi ích chung của công ty thay vì lợi ích cá nhân Họ cũng đóng vai trò trọng tài trong các tranh chấp giữa cổ đông và nhà quản lý, đồng thời khuyến khích việc công bố thông tin ra bên ngoài.

Sự hiện diện của các thành viên độc lập trong doanh nghiệp góp phần nâng cao tính công khai và minh bạch trong hoạt động Họ thường sở hữu kinh nghiệm phong phú, giúp tư vấn và đưa ra quyết định phù hợp vì lợi ích của cổ đông Đồng thời, các thành viên này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết nhiều vấn đề liên quan, nhấn mạnh vai trò giám sát cần thiết của họ.

Giả thuyết 2: Mức độ công bố thông tin càng tăng khi tỉ lệ thành viên độc lập trong HĐQT càng cao

Theo lý thuyết đại diện (Jensen & Meckling, 1976), mâu thuẫn giữa cổ đông và người đại diện dẫn đến nhu cầu cao hơn về thông tin, đặc biệt trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước Chi phí đại diện ở đây cao hơn do sự xung đột giữa lợi ích kinh tế cá nhân và lợi ích quốc gia Cổ đông nhà nước và các cổ đông khác đều cần tiếp cận thông tin minh bạch Doanh nghiệp nhà nước không chỉ phải tuân thủ các quy định chung mà còn phải chịu sự điều chỉnh riêng biệt, nhằm đảm bảo sự minh bạch và kiểm soát hoạt động kinh doanh theo định hướng của nhà nước.

Giả thuyết 3: Tỷ lệ cổ phần của nhà nước trong doanh nghiệp càng lớn thì mức độ công bố thông tin càng cao

Cổ đông nước ngoài thường gặp khó khăn trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh tại Việt Nam do rào cản ngôn ngữ và thiếu hiểu biết về môi trường kinh doanh, quy định pháp luật và đặc thù ngành nghề Điều này dẫn đến yêu cầu cao về minh bạch thông tin từ phía họ Hơn nữa, cổ đông nước ngoài có thể đóng vai trò chiến lược, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp Sự tham gia của các tổ chức nước ngoài với vốn và kinh nghiệm dồi dào sẽ cải thiện hoạt động doanh nghiệp và nâng cao mức độ công bố thông tin.

Giả thuyết 4: Mức độ công bố thông tin càng cao khi tỉ lệ cổ phần được nắm giữ bởi cổ đông nước ngoài trong doanh nghiệp càng lớn

Lý thuyết đại diện của Jensen và Meckling (1976) chỉ ra rằng sự phân biệt giữa quyền điều hành và quyền sở hữu dẫn đến mâu thuẫn, và mức độ mâu thuẫn này tăng lên khi sự phân biệt càng lớn Hiện nay, cổ phần doanh nghiệp thường được nắm giữ bởi nhiều cá nhân, làm cho quyền sở hữu trở nên phân tán Cổ đông nội bộ và cổ đông bên ngoài có sự khác biệt trong việc tiếp cận thông tin, với cổ đông nội bộ thường có nhiều thông tin hơn và tiếp cận nhanh hơn Khi tỷ lệ cổ phần của cổ đông bên ngoài tăng, nhu cầu về thông tin từ công ty cũng tăng theo, buộc nhà quản lý phải nâng cao mức độ công bố thông tin Do đó, mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp sẽ gia tăng.

Giả thuyết 5: Mức độ công bố thông tin sẽ càng cao khi tỉ lệ nắm giữ cổ phần của các cổ đông nội bộ càng thấp

Cổ đông lớn là những người sở hữu từ 5% tổng số cổ phiếu trở lên, và theo quy định pháp luật, họ được hưởng nhiều quyền lợi tùy thuộc vào tỷ lệ cổ phần nắm giữ Trong doanh nghiệp, cổ phiếu thường tập trung vào một số ít cổ đông, dẫn đến việc quyền lực và lợi ích cũng dồn vào nhóm này, đặc biệt khi cổ đông lớn chiếm đa số Điều này có thể khiến tiếng nói và quyền lợi của cổ đông thiểu số bị bỏ qua, bao gồm cả nhu cầu thông tin của họ.

Giả thuyết 6: Cổ phần được nắm giữ bởi các cổ đông lớn trong doanh nghiệp càng nhiều thì mức độ công bố thông tin càng thấp

Sự tham gia của cổ đông tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu bất cân xứng thông tin trên thị trường, giúp định giá cổ phiếu chính xác hơn Các quỹ đầu tư chuyên nghiệp không chỉ nâng cao uy tín cho doanh nghiệp mà còn phát đi tín hiệu tích cực về tình hình tài chính Hơn nữa, sự hỗ trợ từ các cổ đông tổ chức trong hoạt động công ty không chỉ gia tăng hiệu quả mà còn thúc đẩy nhu cầu về thông tin, từ đó nâng cao mức độ minh bạch trong công bố thông tin.

Do đó, giả thuyết được đề nghị như sau:

Giả thuyết 7: Tỉ lệ nắm giữ cổ phiếu của các cổ đông tổ chức càng lớn thì mức độ công bố thông tin càng cao

Các nhà quản lý của những công ty có hiệu suất tốt thường công bố nhiều thông tin tích cực về tình hình kinh doanh, điều này không chỉ thu hút nhà đầu tư mà còn giảm chi phí vốn và tăng giá trị doanh nghiệp Việc công khai thông tin tích cực cũng giúp nhà quản lý thể hiện năng lực và đại diện cho lợi ích của cổ đông, từ đó giảm mâu thuẫn với chủ sở hữu Ngược lại, trong trường hợp kinh doanh không khả quan, họ có xu hướng hạn chế việc công bố thông tin.

Giả thuyết 8: Mức độ công bố thông tin tăng khi mức độ sinh lời của doanh nghiệp tăng

2.2.9 Tỉ lệ đòn bẩy tài chính Ở Việt Nam, các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng trở thành nguồn tài chính quan trọng của các doanh nghiệp Do đó, để tạo được niềm tin, đáp ứng các yêu cầu cho vay, vay được nhiều vốn hơn với lãi suất thấp hơn nhờ việc làm giảm chi phí do thông tin bất cân xứng, các doanh nghiệp sẽ chú trọng hơn đến việc cung cấp các thông tin chi tiết không chỉ cho các tổ chức mà họ có nhu cầu vay vốn mà cho cả thị trường Những công ty có tỉ lệ đòn bẩy cao sẽ đẩy mạnh việc công bố thông tin nhằm làm giảm thông tin bất đối xứng, từ đó làm giảm chi phí do bất cân xứng về thông tin Bên cạnh đó, rủi ro tăng lên từ việc sử dụng đòn bẩy cũng làm tăng nhu cầu đối với thông tin của các bên liên quan

Lý thuyết tín hiệu (Ross, 1977) cho thấy rằng tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao có thể truyền tải thông điệp về giá trị của doanh nghiệp Tín hiệu này khó bị các công ty khác sao chép do những rủi ro đi kèm Dựa trên những lập luận này, giả thuyết được hình thành là:

Giả thuyết 9: Các doanh nghiệp có tỉ lệ đòn bẩy càng cao thì mức độ công bố thông tin càng tăng

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH

THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 12/04/2022, 20:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Altares, et. al. (2003), Elementary Statistics: A modern Approach, 2003. Rex Book Store, Philipines, pp.13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A modern Approach
Tác giả: Altares, et. al
Năm: 2003
2. Barako, D.B., 2007. Determinants of voluntary disclosures in Kenyan companies annual reports. African Journal of Business Management, vol. 1, pp. 113 - 128 Sách, tạp chí
Tiêu đề: African Journal of Business Management
3. Chau, G.K. and Gray, S.J., 2002. Ownership structure and corporate voluntary disclosure in Hong Kong and Singapore. The International Journal of Accounting, vol. 37, pp. 247 - 265 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The International Journal of Accounting
5. Fathi, J., 2013. Corporate Governance and the Level of Financial Disclosure by Tunisian Firm. Journal of Business Studies Quarterly, vol. 4, pp. 22 - 42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Business Studies Quarterly
6. Jensen, M.C. and Meckling,W.H., 1976. Theory of the firm: Managerial Behavior, Agency cost and ownership structure. Journal of Financial Economics, vol.3, no.4, pp. 305 - 360 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Economics
7. Owusu - Ansah, S., 1998. The impact of corporate attribites on the extent of mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe. The International Journal of Accounting, vol. 33, pp. 605 – 631 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The International Journal of Accounting
8. Ross, S., 1977. Determination of financial structure: The incentive – Signalling Approach. Bell Journal of economics, vol. 8, no.1, pp. 23 – 40.Tài liệu trong nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bell Journal of economics
1. Binh, Ta Quang, 2012. Voluntary Disclosure Information in the Annual Reports of Non Financial Listed Companies: The case of Vietnam. Journal of Applied Economics and Business Research, pp. 69 - 90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Applied Economics and Business Research
4. Burnham, K.P., Anderson, D.R., 2002, Model selection and Multimodel inference: A practical Information – Theoretic Approach, Colorado Cooperative Fish and Wildlife Research Unit, Colorado State University Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Từ những lập luận trên, mô hình nghiên cứu được khái quát như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
nh ững lập luận trên, mô hình nghiên cứu được khái quát như sau: (Trang 34)
u t: sai số của mô hình X i,t : yếu tố thứ i, năm t  t: thời gian - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
u t: sai số của mô hình X i,t : yếu tố thứ i, năm t t: thời gian (Trang 37)
3.1 ĐẶC ĐIỂM CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1.1. Quyền sở hữu – quản lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
3.1 ĐẶC ĐIỂM CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1.1. Quyền sở hữu – quản lý (Trang 39)
Từ bảng thống kê ta có thể thấy, đa số các công ty (36,13%) có tỉ lệ cổ phần được nắm giữ bởi cổ đông nội bộ dưới 10% - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
b ảng thống kê ta có thể thấy, đa số các công ty (36,13%) có tỉ lệ cổ phần được nắm giữ bởi cổ đông nội bộ dưới 10% (Trang 42)
Bảng 3.3: Tỉ suất lợi nhuận so với trung bình ngành - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
Bảng 3.3 Tỉ suất lợi nhuận so với trung bình ngành (Trang 43)
3.1.8 Mức độ sinh lời - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
3.1.8 Mức độ sinh lời (Trang 43)
Bảng 3.4 sau đây mô tả giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các biến số được sử dụng trong mô hình ước lượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
Bảng 3.4 sau đây mô tả giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các biến số được sử dụng trong mô hình ước lượng (Trang 46)
thể lên đến 10 lần so với các công ty kiểm toán khác. Trong bối cảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn thì việc lựa chọn cũng được các  doanh nghiệp cân nhắc kĩ lưỡng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
th ể lên đến 10 lần so với các công ty kiểm toán khác. Trong bối cảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn thì việc lựa chọn cũng được các doanh nghiệp cân nhắc kĩ lưỡng (Trang 46)
Bảng 3.5: Kết quả ước lượng mô hình REM - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
Bảng 3.5 Kết quả ước lượng mô hình REM (Trang 49)
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
Bảng 3.6 Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết (Trang 55)
Bảng 4.1: Mức độ công bố thông tin phân theo nhóm thông tin Trung - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
Bảng 4.1 Mức độ công bố thông tin phân theo nhóm thông tin Trung (Trang 61)
2 Quá trình hình thành phát triển - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
2 Quá trình hình thành phát triển (Trang 73)
5 Mô hình quản trị - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
5 Mô hình quản trị (Trang 73)
Phân tích, so sánh tình hình hoạt động kinh doanh so với kế hoạch - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
h ân tích, so sánh tình hình hoạt động kinh doanh so với kế hoạch (Trang 74)
2. Bảng ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình (n=258) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP  hồ chí minh
2. Bảng ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình (n=258) (Trang 75)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w